Ô nhiễm NH3
Ammoniac (NH3) là một hợp chất độc, xuất phát từ các nguồn khí và nước
thải trong nông nghiệp và công nghiệp. Vì vậy, chuyển hóa NH3 thành
N2 không độc đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu cho các
nghiên cứu xúc tác xử lý môi trường. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng
điểm lại những tác hại cũng như các nguồn thải NH3 quan trọng.
Các nguồn phát sinh NH3, NOx và N2O trong đất nông nghiệp
Từ lâu, nitơ oxide (NOx) và sulfure oxide (SOx) được xem là các tác nhân
chính acid hóa môi trường. Trong không khí, chúng dễ dàng chuyển thành
acid nitric và acid sulfuric. Tuy nhiên, các nguồn thải NH3 cũng là tác nhân
làm acid hóa môi trường theo một cách gián tiếp. Phản ứng giữa NH3 và các
acid trong không khí như H2SO4 và HNO3 hình thành các lớp khí chứa
ammonium sulfate ((NH4)2SO4) và ammonium nitrate (NH4NO3). Sau đó,
các muối này sẽ bị oxy hóa bởi các vi khuẩn trong đất, tạo ra trở lại HNO3.
Bên cạnh đó, ammoniac còn là một chất độc đối với sức khỏe con người. Ở
hàm lượng thấp, NH3 tạo cảm giác cay buốt, còn ở hàm lượng cao, thậm chí
có thể gây mù mắt. Mùi của nó có thể gây dị ứng nghiêm trọng đối với
người tiếp xúc. Vì vậy, ammoniac được xem là nguyên nhân lâu dài gây ra
bệnh viêm cuống phổi. Ngoài ra, trong công nghiệp, rò rỉ khí NH3 sẽ gây ăn
mòn các thiết bị, từ đó làm tắc nghẽn các quá trình sản xuất. Năm 1999, một
nghiên cứu được đăng trong tạp chí Science Environment đã chứng minh vai
trò của ammoniac trong việc hình thành khói mù quang hóa trong đô thị.
NH3 được thải ra rất nhiều từ các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi gia súc.
Hà Lan là một trong những đất nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của quá trình
acid hóa đất nông nghiệp từ ô nhiễm NH3. Hơn một nửa đất rừng bị ảnh
hưởng, hầu hết đầm lầy bị acid hóa, nồng độ nitrate trong đất vượt mức cho
phép và còn tiếp tục tăng cao. Gần đây, người ta cũng nhận thấy vùng đông
bắc Carolina đang phải gánh chịu những tác động tiêu cực từ ô nhiễm
NH3 trong đất. Trong công nghiệp, NH3 thường được sử dụng làm tác nhân
khử NOx bởi các quá trình khử xúc tác chọn lọc, theo phản ứng sau : NH3 +
NO + ¼ O2 → N2 + H2O. Phản ứng này chỉ hiệu quá khi sử dụng dư
ammoniac, vì vậy tạo ra nguy cơ rò rỉ NH3 rất lớn. Ngoài ra NH3 còn bị rò rĩ
từ rất nhiều nguồn sản xuất công nghiệp như sản xuất soda, acid nitric, công
nghiệp luyện kim…
Chính vì vậy, xử lý NH3, oxi hóa NH3 về N2 trở thành một thách thức lớn
trong công nghiệp hiện nay, bất chấp các quy trình xử lý NH3 đã được
nghiên cứu rất nhiều trong suốt hơn 30 năm qua. Xử lý NH3 có thể được
chia thành 2 nhóm chính : oxy hóa NH3 trong pha lỏng và oxy hóa
NH3 trong pha khí. Trong nước, NH3 có thể bị oxy hóa hoàn toàn bởi tác
nhân Chlore hóa (Cl2). Tuy nhiên sau khi xử lý NH3, quá trình loại bỏ chlore
trong nước là cần thiết. Hai phương pháp khác được sử dụng để oxy hóa
dung dịch NH3 là oxy hóa ướt với xúc tác (catalytic wet oxidation) và
phương pháp điện hóa. Trong pha khí, phương pháp thường được sử dụng
trước đây là hòa tan khí NH3 vào dung dịch H2SO4 để thu ammonium
sulfate. Ammonium sulfate sau đó sẽ được sử dụng trong công nghiệp sản
xuất phân bón. Tuy nhiên nhu cầu ammonium sulfate trong công nghiệp
cũng đang ngày càng giảm. Vì vậy một phương pháp khác để xử lý NH3 pha
khí đang rất được quan tâm là oxi hóa ammoniac ở nhiệt độ cao với sự hiện
diện của các xúc tác kim loại (Pt, Pd, Cu, Ag, Ni, Fe…) hay oxide kim loại
(Co3O4, Cr2O3, CuO, Fe2O3 …). Các bài viết sau sẽ giới thiệu cụ thể hơn về
phương pháp này.
Các xúc tác cho phản ứng oxy hóa NH3
Một kỹ thuật mới để loại bỏ NH3 trong môi trường là sử dụng các phản ứng
với xúc tác oxy hóa chọn lọc NH3thành N2 và H2O. Phương pháp này có thể
được ứng dụng để xử lý các nguồn nhiễm ammoniac ở hàm lượng thấp và
cao, cũng như trong cả pha khí và lỏng.
Phản ứng oxy hóa NH3 bằng O2 không khí trên lý thuyết có thể diễn ra
theo các con đường sau :
2 3/2 3 + 151 kcal NH3 + O2 → N2 + H2O
+ + 132 kcal 2 NH3 + 2 O2 → N2O 3 H2O
2 NH3 + 5/2 O2 → 2 NO + 3 H2O + 108 kcal
Cả NO và N2O đều là những khí độc đối với môi trường và cơ thể sống. N2O
là một trong những tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính trong khi đó NO
dễ bị O2 oxy hóa tiếp lên NO2, nguồn gốc của mưa acid. Phơi nhiễm trong
N2O suốt một thời gian dài có thể gây ngạt thở, thiếu hụt vitamin B12, hoặc
gây tê liệt toàn bộ cơ thể. NO thậm chí còn nguy hiểm hơn, gây tắc mạch
máu, ung thư biểu mô, viêm ruột kết... Chính vì vậy, vai trò của xúc tác
được sử dụng trong các quy trình xử lý nguồn nhiễm NH3 không chỉ làm
tăng vận tốc phản ứng oxy hóa NH3, mà còn làm tăng tính chọn lọc của phản
ứng, thúc đẩy quá trình hình thành N2 (khí không độc hại đối với môi
trường) và giảm thiểu hàm lượng các khí NOx (tác nhân chính gây mưa
acid, ô nhiễm môi trường) trong sản phẩm. Việc điều khiển thành phần sản
phẩm khiến cho phản ứng oxy hóa NH3 với xúc tác là một trong những quá
trình xúc tác dị thể lý thú và quan trọng nhất.
Quá trình tìm kiếm các xúc tác này đã bắt đầu từ đầu thế kỉ 20. Kim loại quý
và các oxid kim loại chuyển tiếp là đối tượng đầu tiên được nghiên cứu cho
phản ứng phân hủy NH3 vì chúng thường thể hiện hoạt tính xúc tác oxy hóa
hiệu quả đối với khá nhiều phản ứng oxy hóa trên các đối tượng khác. Một
số lượng lớn những kết quả nghiên cứu đã được công bố cho nhiều vật liệu
xúc tác, từ kim loại đến oxid kim loại. Chẳng hạn trong sự hiện diện của
Platium hoặc cobalt oxid, ở nhiệt độ khoảng từ 750 – 900°C, NH3 sẽ bị
O2 oxy hóa chủ yếu thành NOx. Ngược lại, ở nhiệt độ thấp dưới 300°C, sản
phẩm của quá trình oxy hóa NH3 với xúc tác là các kim loại như Pt, Pd, Cu,
Ag, Au hay các oxid kim loại như Co3O4, MnO2, CuO, CaO, Fe2O3…là
N2 và N2O. Tăng nhiệt độ và hàm lượng O2/NH3 sẽ làm tăng hoạt tính
chuyển hóa NH3 nhưng sẽ giảm độ chọn lọc cho N2 [2]. Một nghiên cứu
khác cũng cho thấy, đối với xúc tác là oxid, khi ở nhiệt độ thấp, xúc tác nào
càng có hoạt tính thấp (ZnO, TiO2, MoO3) thì độ chọn lọc N2 như sản phẩm
cuối càng cao.