intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu, phân vùng nguy nhiễm mặn đất sẽ xác định được những vùng đất có nguy cơ nhiễm mặn nhằm quản lý và giảm thiểu tác động tiêu cực, góp phần sử dụng hợp lý lãnh thổ và phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) PHÂN VÙNG NGUY CƠ NHIỄM MẶN ĐẤT Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Trương Đình Trọng*, Lê Đình Thuận Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế *Email: tdtrong@hueuni.edu.vn Ngày nhận bài: 6/6/2023; ngày hoàn thành phản biện: 12/6/2023; ngày duyệt đăng: 4/12/2023 TÓM TẮT Khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích khoảng 1.080 km2, trong đó có 6.290 ha đất mặn được phân bố nhiều nơi, là vùng chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu nên nguy cơ nhiễm mặn đất xảy ra ngày càng tăng. Để phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất, bằng phương pháp AHP với sự trợ giúp của GIS, tác giả đã sử dụng 09 chỉ tiêu đánh giá: lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình năm, lượng bốc hơi trung bình năm, số giờ nắng trung bình năm, số tháng mùa khô, loại đất, thảm phủ thực vật, mật độ sông suối, mức ngập theo kịch bản mực nước biển dâng. Kết quả đánh giá và thành lập bản đồ nguy cơ nhiễm mặn đất cho thấy: diện tích có nguy cơ bị nhiễm mặn cao chiếm trên 16,4% tổng diện tích tự nhiên toàn vùng. Trong đó khu vực ven biển thuộc các huyện Phú Vang, Quảng Điền và Phong Điền có nguy cơ nhiễm mặn đất lớn nhất. Từ khóa: nhiễm mặn đất, phân vùng nhiễm mặn, nguy cơ nhiễm mặn, đồng bằng ven biển. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm mặn đất đang là vấn đề môi trường xảy ra ở nhiều khu vực trên thế giới gây ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, trong đó khu vực miền Trung là nơi chịu tác động mạnh mẽ, đặc biệt là các dạng thiên tai như lũ lụt, hạn hán… xảy ra với tần suất lớn hơn. Theo kịch bản biến đội khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (công bố năm 2020), vùng ven biển từ đèo Ngang đến đào Hải Vân, mực nước biển sẽ dâng trung bình 27 cm (năm 2050) và 72 cm ( năm 2100). Hiện nay, nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu và nước biến dâng đến nguy cơ xâm nhập mặn, tập trung tại các khu vực hạ lưu của 249
  2. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế những hệ thống sông lớn. Tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có các nghiên cứu tổng quan về tác động của biến đổi khí hậu mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về nguy cơ nhiễm mặn đất [1, 4].Tại đây, quá trình mặn hóa sẽ xảy ra mạnh hơn do nền nhiệt tăng cao, lượng mưa giảm và sự dâng lên của mực nước biển. Điều này dẫn đến đất trồng trọt sẽ không còn khả năng canh tác, bị bỏ hoang và dần bị hoang hóa, ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương và cả môi trường sinh thái [4]. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân vùng nguy nhiễm mặn đất sẽ xác định được những vùng đất có nguy cơ nhiễm mặn nhằm quản lý và giảm thiểu tác động tiêu cực, góp phần sử dụng hợp lý lãnh thổ và phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu: Tiến hành thu thập các tài liệu: các kịch bản biến đổi khí hậu; báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo thuyết minh tổng hợp về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất, thống kê - kiểm kê đất nông nghiệp, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp, báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp của các huyện trong những năm gần đây … được lưu trữ lại các cơ quan, ban ngành của Tỉnh và các huyện liên quan. b. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập, việc khảo sát thực địa đã được tiến hành để lấy mẫu đất phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng nhiễm mặn đất ở khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Địa điểm tiến hành khảo sát thực địa và lấy mẫu đất tại các xã: Xã Điền Hải (huyện Phong Điền), Vinh An, Vinh Hà (huyện Phú Vang), Xã Vinh Hải (huyện Phú Lộc). Đây là những khu vực điển hình thường xuyên chịu tác động của hạn hán và nhiễm mặn trong thời kỳ mùa khô. Số lượng mẫu đất đã lấy là 36 mẫu để xác định loại đất và phân tích độ mặn đất. c. Phương pháp bản đồ và GIS: Phương pháp này đã được sử dụng với sự trợ giúp của phần mềm ArcGIS để xây dựng các bản đồ: diện tích bị ngập theo kịch bản nước biển dâng, các bản đồ đánh giá thành phần được chồng xếp liên hợp để thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn. 250
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Ngoài ra, các bản đồ: Hành chính, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật cũng được sử dụng để phân tích khả năng nhiễm mặn đất ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. e. Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu theo thứ bậc AHP được sử dụng để xác định mối tương quan tuyến tính giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó tìm ra trọng số ảnh hưởng của các yếu tố được lựa chọn đối với nhiễm mặn đất. Kết quả đánh giá sẽ được tích hợp trong việc thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ tác động của sự nhiễm mặn đất. Nội dung của phương pháp bao gồm việc xây dựng một hệ thống các cặp ma trận so sánh giữa các yếu tố khác nhau đến nhiễm mặn đất. Trọng số các nhân tố được xác định theo công thức của Thomas Saaty (1980) [6]: mn = n an1 *an2*……..*ann- 1*1 (1) Trong đó: m1, m2,….mn là giá trị trung bình nhân của các chỉ tiêu ở các hàng tương ứng. Sau khi đã tính trọng số thì việc tích hợp các chỉ tiêu sẽ cho kết quả chỉ số nguy cơ nhiễm mặn đất. Để định lượng hóa nguy cơ nhiễm mặn đất, bài báo tiến hành tích hợp các chỉ tiêu theo công thức của Patrono, et al.., (1995): LSI = (2) Trong đó: LSI: chỉ số nhạy cảm nhiễm mặn đất; Wj: là trọng số của nhân tố thứ j; Xij: là điểm số của lớp thứ i trong nhân tố gây nhiễm mặn đất j. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu Khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích khoảng 1.040 km được tính từ nơi tiếp xúc của nước biển với đất liền vào sâu lục địa 10 km. Về giới 2 hạn không gian, phạm vi đồng bằng ven biển bao gồm phạm vi 39 xã thuộc 5 huyện và 01 thị xã. Khu vực đồng bằng ven biển được cấu tạo chủ yếu là vật liệu phù sa và cát có nguồn gốc từ sông và biển. Do sự tác động của sông biển nên lớp phủ thổ nhưỡng ở khu vực nghiên cứu hình thành 03 loại đất chính: Đất cát, đất phù sa và đất mặn. Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiệt độ trung bình năm trên 25 C, lượng mưa trung bình năm trên 2.600 mm và có sự phân hoá ở vùng phía 0 Bắc và phía Nam do bức chắn địa hình. Hiện nay, khu vực này là nơi sinh sống của 251
  4. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế hơn 400.000 người (theo số liệu thống kê năm 2021) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông - ngư nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy hải sản). Ở đây, sự gia tăng càng cao của nhiệt độ đã làm giảm đi nguồn cung cấp độ ẩm cho đất, đất trở nên khô hạn, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Quá trình nắng nóng kéo dài cùng với lượng mưa thay đổi thường xuyên đã làm cho quá trình nhiễm mặn đất diễn ra ở nhiều nơi. Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1/50.000, nhóm đất mặn chiếm 6.290 ha, chiếm 1,24% diện tích đất tự nhiên và có 2 loại: Đất mặn nhiều, đất mặn ít và trung bình: - Đất mặn nhiều: Có diện tích 145 ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Phú Vang. - Đất mặn ít và trung bình: Có diện tích 6.145 ha, chiếm 1,22% diện tích đất tự nhiên, phân bố tập trung ven đồng bằng tiếp giáp vùng đất mặn nhiều, ven sông lớn hoặc các kênh rạch, đầm phá thuộc các huyện Phú Lộc, Phú Vang, Hương Trà và Quảng Điền. 3.2. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất Căn cứ vào điều kiện của khu vực nghiên cứu và các yếu tố gây nhiễm mặn đất, theo hướng dẫn đánh giá tác động của biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên tại Thông tư 01/2022/TT-BTNMT và kết quả nghiên cứu [4], 09 chỉ tiêu đã được lựa chọn là để đánh giá và phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất là: - Lượng mưa trung bình năm: Lượng mưa càng ít và nền nhiệt càng cao thì nguy cơ nhiễm mặn đất càng tăng. Dựa vào số liệu thống kê lượng mưa trung bình nhiều năm tại các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân bố mưa, có thể phân thành 3 cấp nguy cơ: cấp 1: thấp (> 3.000 mm), cấp 2: trung bình (2.600 - 3.000 mm), cấp 3: cao (< 2.600 mm) [2]. - Nhiệt độ trung bình năm: Căn cứ vào số liệu thống kê nhiệt độ trung bình tháng các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, có thể phân chia nhiệt độ trung bình năm thành 3 cấp nguy cơ như sau: cấp 1: thấp (< 24,50C), cấp 2: trung bình (24,5 – 25,50C), cấp 3: cao (> 25,50C) [2]. - Lượng bốc hơi trung bình năm: Lượng bốc hơi càng cao thì nguy cơ nhiễm mặn đất càng cao. Dựa vào số liệu thống kê và bản đồ phân vùng khí hậu, có thể phân chia lượng bốc hơi thành 3 cấp nguy cơ như sau: cấp 1: thấp (< 1.000 mm), cấp 2: trung bình (1.000 - 1.200 mm), cấp 3: cao (> 1.200 mm) [2]. - Số giờ nắng trung bình năm: Số giờ nắng ảnh hưởng rất lớn đến nền nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi,... và ảnh hưởng đến khả năng nhiễm mặn đất. Dựa vào số liệu thống kê số giờ nắng trung bình nhiều năm và bản đồ phân vùng khí hậu, có thể phân 252
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) chia số giờ nắng trung bình năm thành 2 cấp giá trị như sau: cấp 1: trung bình (< 2.100 giờ), cấp 2: cao ( > 2.100 giờ) [2]. Bảng 1. Phân cấp các chỉ tiêu nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế STT Chỉ tiêu Phân cấp chỉ tiêu nguy cơ nhiễm mặn đất Điểm số Lượng mưa trung Cấp 1 (Thấp): > 3.000 mm 3 1 bình năm Cấp 2 (Trung bình): 2.600 - 3000 mm 5 Cấp 3 (Cao): 2.200 - 2.600 mm 7 Nhiệt độ trung Cấp 1 (Thấp): < 24,5 C 0 3 2 bình năm Cấp 2 (Trung bình): 24,5 - 25,5 C 0 5 Cấp 3 (Cao): > 25,5 C 0 7 Cấp 1 (Thấp): < 1.000 mm 3 Lượng bốc hơi 3 Cấp 2 (Trung bình: 1.000 - 1.200 mm 5 trung bình năm Cấp 3 (Cao): > 1.200 mm 7 Số giờ nắng trung Cấp 1 (Trung bình): < 2.100 giờ 5 4 bình năm Cấp 2 (Cao): > 2.100 giờ 7 Cấp 1 (Thấp): < 6 tháng 1 5 Số tháng mùa khô Cấp 2 (Trung bình): 6 - 7 tháng 5 Cấp 3 (Cao): > 7 tháng 7 Cấp 1 (Thấp): Nhóm đất feralit 3 6 Loại đất Cấp 2 (Trung bình): Nhóm đất phù sa 5 Cấp 3 (Cao): Nhóm đất cát biển và đất mặn 7 Cấp 1 (Thấp): Thảm rừng tự nhiên 3 Cấp 2 (Trung bình): Thảm rừng trồng phòng hộ 5 Thảm phủ thực 7 ven biển vật Cấp 3 (Cao): Thảm cây trồng nông nghiệp 7 Cấp 4 (Rất cao): Đất trống 9 Cấp 1 (Rất thấp): < 1,0 km/km 2 1 Cấp 2 (Thấp): 1,0 - 2,0 km/km 2 3 8 Mật độ sông suối Cấp 3 (Trung bình): 2,0 - 3,0 km/km2 5 Cấp 4 (Cao): 3,0 - 4,0 km/km2 7 Cấp 5 (Rất cao): > 4,0 km/km2 9 9 Mức ngập theo Cấp 1 (Thấp): Vùng đất không bị ngập theo kịch 3 kịch bản nước bản nước biển dâng. biển dâng Cấp 2 (Trung bình): Vùng đất bị ngập theo kịch bản 5 nước biển dâng 100 cm. Cấp 3 (Cao): Vùng đất bị ngập theo kịch bản nước 7 biển dâng 50cm. 253
  6. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế - Số tháng mùa khô: Số tháng mùa khô càng dài thì nguy cơ nhiễm mặn đất càng lớn. Căn cứ vào số liệu thống kê lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, có thể phân chia số tháng mùa khô thành 03 cấp giá trị như sau: cấp 1: thấp (< 6 tháng), cấp 2: trung bình (6 - 7 tháng), cấp 3: cao (> 7 tháng) [2]. - Loại đất: Mỗi loại đất với đặc tính khác nhau về tính chất lý hoá như: thành phần cơ giới, số lượng hạt keo, hàm lượng dinh dưỡng... Thực tế cho thấy loại đất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bốc hơi và độ ẩm đất, ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ nhiễm mặn đất. Kết quả khảo sát thực tế và phân tích bản đồ thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu, có thể phân yếu tố loại đất thành 3 cấp nguy cơ: cấp 1: Nhóm đất phù sa (thấp), cấp 2: Nhóm đất feralit và nhóm đất mặn (trung bình), cấp 3: Nhóm đất cát biển (cao) [4]. - Thảm phủ thực vật: Nơi nào có thảm phủ thực vật càng nhiều thì nguy cơ nhiễm mặn đất càng ít và ngược lại. Qua đó thảm phủ thực vật được phân thành 4 cấp nguy cơ: cấp 1: thảm rừng tự nhiên và rừng trồng đồi núi sát biển (thấp), cấp 2: thảm cây trồng nông nghiệp (trung bình), cấp 3: thảm rừng trồng phòng hộ ven biển (cao), cấp 4: thảm trảng cỏ, cây bụi thứ sinh ven biển và đất trống (rất cao) [4]. - Mật độ sông suối: Nơi nào có mật độ sông suối càng nhiều thì nguy cơ nhiễm mặn đất càng thấp. Kết quả phân tích và tính toán tại khu vực, mật độ sông suối được chia thành 5 cấp giá trị: rất thấp: ≥ 4,0 km/km2, thấp: 3,0 - < 4,0km/km2, trung bình: 2,0 -
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Trọng số của các nhân tố được xác định theo phương pháp AHP thông qua việc lập ma trận tương quan giữa các nhân tố và tính trọng số tương ứng. Bảng 3. Ma trận xác định trọng số của các nhân tố Số Kịch Lượng Số Nhiệt Mật Lượng giờ Thảm bản bốc tháng độ Loại độ mưa Nhân nắng thực nước Trọng hơi mùa TB đất sông TB Tổng tố TB vật biển số TB năm khô năm suối năm năm dâng a b C d e f g h i A 0,289 0,289 0,326 0,326 0,265 0,265 0,216 0,216 0,184 2,376 0,264 B 0,289 0,289 0,326 0,326 0,265 0,265 0,216 0,216 0,184 2,376 0,264 C 0,096 0,096 0,109 0,109 0,159 0,159 0,155 0,155 0,143 1,180 0,131 D 0,096 0,096 0,109 0,109 0,159 0,159 0,155 0,155 0,143 1,180 0,131 E 0,058 0,058 0,036 0,036 0,053 0,053 0,093 0,093 0,102 0,581 0,065 F 0,058 0,058 0,036 0,036 0,053 0,053 0,093 0,093 0,102 0,581 0,065 G 0,041 0,041 0,022 0,022 0,018 0,018 0,031 0,031 0,061 0,284 0,032 H 0,041 0,041 0,022 0,022 0,018 0,018 0,031 0,031 0,061 0,284 0,032 I 0,032 0,032 0,016 0,016 0,011 0,011 0,010 0,010 0,020 0,157 0,017 Tổng 0,968 0,968 0,984 0,984 0,989 0,989 0,990 0,990 0,980 8,843 1,000 3.3. Xây dựng bản đồ nguy cơ nhiễm mặn đất theo từng yếu tố a. Theo lượng mưa trung bình năm: Từ số liệu thống kê về lượng mưa trung bình năm tại khu vực nghiên cứu, bài báo tiến hành phân chia thành 3 cấp nguy cơ nhiễm mặn đất như sau: cấp 1: thấp (> 3.000 mm), cấp 2: trung bình (2.600 - 3.000 mm), cấp 3: cao (< 2.600 mm). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo lượng mưa trung bình năm được thể hiện ở hình 1. Hình 1. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất Hình 2. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo lượng mưa trung bình năm theo nhiệt độ trung bình năm 255
  8. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế b. Theo nhiệt độ trung bình năm: Từ số liệu thống kê nhiệt độ trung bình tháng các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô được chia thành 3 cấp 3 cấp nguy cơ như sau: cấp 1: thấp (< 24,50C), cấp 2: trung bình (24,5 – 25,50C), cấp 3: cao (> 25,50C) và được thể hiện ở hình 2. c. Theo lượng bốc hơi trung bình năm: Từ số liệu thống kê lượng mưa trung bình nhiều năm tại các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, tác giả đã phân chia lượng bốc hơi thành 3 cấp nguy cơ như sau: cấp 1: thấp (< 1.000 mm), cấp 2: trung bình (1.000 - 1.200mm), cấp 3: cao (> 1.200 mm). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo lượng bốc hơi trung bình năm được thể hiện ở hình 3. Hình 3. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất Hình 4. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo theo lượng bốc hơi trung bình năm số giờ nắng trung bình năm d. Theo số giờ nắng trung bình năm: Từ số liệu thống kê số giờ nắng trung bình nhiều năm tại các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, có thể phân chia số giờ nắng trung bình năm thành 2 cấp giá trị như sau: cấp 1: trung bình (< 2.100 giờ), cấp 2: cao ( > 2.100 giờ). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo số giờ nắng trung bình năm được thể hiện ở hình 4. e. Theo số tháng mùa khô: Từ số liệu thống kê lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu và bản đồ phân vùng khí hậu, tác giả đã phân chia số tháng mùa khô thành 03 cấp giá trị như sau: cấp 1: rất thấp (< 6 tháng), cấp 2: trung bình (6 - 7 tháng), cấp 3: cao (> 7 tháng). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo số tháng mùa khô được thể hiện ở hình 5. 256
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Hình 5. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất Hình 6. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo số tháng mùa khô theo loại đất f. Theo loại đất Từ kết quả khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu và phân tích bản đồ thổ nhưỡng, tác giả đã phân yếu tố loại đất thành 4 cấp nguy cơ: cấp 1: Nhóm đất phù sa (thấp), cấp 2: Nhóm đất feralit và nhóm đất mặn (trung bình), cấp 3: Nhóm đất cát biển (cao). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo loại đất được thể hiện ở hình 6. Hình 7. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất Hình 8. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo thảm thực vật theo mật độ sông suối g. Theo thảm phủ thực vật Từ kết quả khảo sát và phân tích, thảm phủ thực vật được thành 4 cấp nguy cơ: cấp 1: thảm rừng tự nhiên (thấp), cấp 2: thảm cây trồng nông nghiệp (trung bình), cấp 3: thảm rừng trồng phòng hộ ven biển (cao), cấp 4: thảm trảng cỏ, cây bụi thứ sinh ven biển và đất trống (rất cao). Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo thảm thực vật được thể hiện ở hình 7. h. Theo mật độ sông suối: Từ bản đồ hệ thống sông suối, tiến hành thành lập bản đồ phân cắt ngang theo 5 cấp giá trị: < 1,0 km/km2, 1,0 - < 2,0 km/km2, 2,0 -
  10. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế km/km2. Bản đồ nguy cơ nhiễm mặn đất mật độ sông suối được thể hiện ở hình 8. i. Theo kịch bản nước biển dâng: Dựa vào kịch bản mực nước biển dâng để tiến hành phân chia nguy cơ nhiễm mặn đất thành 3 cấp như sau: Thấp (không ngập), trung bình (ngập với kịch bản dâng 100 cm), cao (ngập với kịch bản dâng 50 cm). Hình 9. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất theo kịch bản nước biển dâng 3.4. Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế Sau khi đã phân cấp và tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp chúng sẽ cho chỉ số nguy cơ nhiễm mặn đất. Áp dụng công thức tính LSI (2) ta có: LSI = 0,264*A + 0,264* B + 0,131*C + 0,131*D + 0,065*E + 0,065*F + 0,032*G + 0,032*H + 0,017*I Trong đó: A: Nhân tố lượng bốc hơi TB năm F: Loại đất B: Nhân tố số tháng mùa khô G: Mật độ sông suối C: Nhân tố nhiệt độ TB năm H: Lượng mưa TB năm D: Nhân tố số giờ nắng TB năm I: Kịch bản nước biển dâng E: Thảm thực vật Sau khi sử dụng công cụ tính toán ta được giá trị LSI của lãnh thổ nghiên cứu biến thiên từ 1,067 đến 3,002. Khoảng cách giữa các cấp tính theo công thức: ∆TLĐ = (LSImax - LSImin)/ n (*) Trong đó: n là số cấp cần phân chia (n=5) Thay kết quả vào (*) sẽ có khoảng cách giữa các cấp như sau: ∆TLĐ = (3,002-1,067) / 5= 0,387 258
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Bảng 4. Phân cấp chỉ số LSI đánh giá nguy cơ nhiễm mặn đất Phân cấp nguy cơ nhiễm mặn đất Khoảng cách điểm của LSI Cấp 1: Rất thấp 1,067 - 1,454 Cấp 2: Thấp 1,454 - 1,841 Cấp 3: Trung bình 1,841 - 2,228 Cấp 4: Cao 2,228 - 2,615 Cấp 5: Rất cao 2,615 - 3,002 Từ kết quả phân cấp và dựa vào chỉ số LSI, bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế dưới tác động tổng hợp của các yếu tố đã được thành lập và thể hiện ở bảng 4 và hình 10. Bảng 4. Diện tích nguy cơ nhiễm mặn đất ở khu vực nghiên cứu Cấp nguy cơ nhiễm mặn đất Diện tích (km2) Tỷ lệ so với tổng diện tích (%) Cấp 1: Rất thấp 132,3 17,39 Cấp 2: Thấp 170,1 22,36 Cấp 3: Trung bình 333,5 43,84 Cấp 4: Cao 75,7 9,95 Cấp 5: Rất cao 49,1 6,45 Tổng 760,7 100,00 Hình 10: Bản đồ phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở khu vực nghiên cứu 259
  12. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế Kết quả xác định nguy cơ nhiễm mặn đất theo bản đồ được thành lập cho thấy: vùng có nguy cơ nhiễm mặn đất cao và rất cao có diện tích khoảng 125 km2, chiếm 16,4% so với tổng diện tích toàn vùng, phân bố chủ yếu ở các huyện Phú Vang, Quảng Điền và Phong Điền. Vùng có nguy cơ nhiễm mặn trung bình có diện tích trên 333 km2, chiếm tỷ lệ trên 43,8% phân bố chủ yếu ở 03 huyện trên. 4. KẾT LUẬN Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế là khu vực chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu cùng với các quá trình tự nhiên và hoạt động nhân sinh nên nguy cơ nhiễm mặn đất diễn ra ngày càng mạnh. Kết quả đánh giá và thành lập bản đồ nguy cơ nhiễm mặn đất cho thấy: diện tích có nguy cơ bị nhiễm mặn cao chiếm trên 16,4% tổng diện tích tự nhiên toàn vùng. Trong đó khu vực ven biển thuộc các huyện Phú Vang, Quảng Điền và Phong Điền. là có nguy cơ lớn nhất. Bên cạnh sự tác động của các quá trình tự nhiên thì nhiễm mặn đất còn chịu sự tác động của các hoạt động sử dụng đất của con người. Vì vậy việc nâng cao nhận thức cho người dân và có những giải pháp sử dụng đất hợp lý sẽ góp phần hạn chế quá trình nhiễm mặn đất xảy ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016, 2020. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”. NXB Tài nguyên môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội. [2]. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (2004), Đặc điểm khí hậu - Thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Thuận Hóa, Thừa Thiên Huế. [3]. Phan Thanh Thủy, 2009. “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và các giải pháp ứng phó”. Báo cáo chuyên đề, VP BCH PCLB & TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế. [4]. Trương Đình Trọng, 2017. Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Đại học Huế, mã số DHH2014-01-61, Thừa Thiên Huế. [5]. Nguyễn Trọng Yêm và nnk (2003), Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KC.08.01, Hà Nội. [6]. Saaty T. L (1980), The analytical Hierarchy Process. McGraw Hill, New York. 260
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) ZONATION OF SOIL SALINITY RISK IN THE COASTAL PLAIN OF THUA THIEN HUE PROVINCE Truong Dinh Trong*, Le Dinh Thuan University of Sciences, Hue University *Email: tdtrong@hueuni.edu.vn ABSTRACT Due to the significant effects of climate change, the risk of soil salinization increases over time in the coastal plain of Thua Thien Hue province, which covers an area of approximately 1,080 km2 and contains 6,290 hectares of saline soil scattered throughout. For zoning the risk of soil salinization by using GIS-based AHP method, 09 criteria including annually average rainfall, annually average temperature, annually average evaporation, number of sunny hours, number of months of dry season, soil type, vegetation cover, density of river network and submerged areas according to sea level rise scenarios have been utilized. Over 16.4% of the entire region is in the high-risk salinization area, according to the assessment and mapping of the soil salinity risk. In which, the coastal parts of Phu Vang, Quang Dien and Phong Dien districts would be the most serious salinization areas. Keywords: Coastal plain, risk of salinization, saline zonation, soil salinization. Trương Đình Trọng sinh ngày 22/02/1977 tại Bình Định. Năm 1999, ông tốt nghiệp Cử nhân ngành Địa lý tại Trường ĐH Khoa học, Đại học Huế; năm 2003 tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Địa lý tự nhiên tại Trường ĐH Khoa học, Đại học Huế. Hiện nay, ông công tác tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Thổ nhưỡng và tài nguyên đất, đánh giá cảnh quan và quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ, quản lý chất thải rắn, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. 261
  14. Phân vùng nguy cơ nhiễm mặn đất ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế 262
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0