intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phụ gia thực phẩm

Chia sẻ: Hiền Còi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

113
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 1 giới thiệu chung về phụ gia thực phẩm, chương 2 các chất phụ gia, chương 3 những điều cần biết khi sử dụng phụ gia là những nội dung chính trong 3 chương của tài liệu "Phụ gia thực phẩm". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phụ gia thực phẩm

  1. LỜI MỞ ĐẦU Từ lâu việc sử dụng muối ăn ngoài vấn đề nêm nếm làm tăng  thêm độ đậm đà cho bữa ăn, muối còn được xem là chất bảo quản  mà xưa kia con người chưa hiểu rõ bản chất của nó. Nó chính là  một dạng sơ khai về sử dụng hóa chất trong chế biến và bảo quản  thực phẩm. Đến đầu thế kỷ 19, khi bắt đầu có ngành công nghiệp hoá học,  người ta mới bắt đầu tổng hợp chất màu aniline (1856). Sau đó rất  nhiều chất màu tổng hợp khác ra đời. Đối với các hương liệu cũng  thế, đầu tiên người ta chiết xuất từ thực vật, rồi đem phân tích và  tổng hợp lại bằng hoá học. Tới năm 1990 trừ vanille, tinh dầu  chanh, cam, bạc hà được chiết xuất từ thực vật, còn các chất hương  liệu khác đem sử dụng trong thực phẩm đều đã được tổng hợp. Việc sản xuất thực phẩm ở quy mô công nghiệp và hiện đạị, đã  đòi hỏi phải có nhiều chất phụ gia, để làm dễ dàng cho chế biến  thực phẩm. Do vậy hóa chất ngày càng được sử dụng phổ biến  không chỉ trong quy mô nhà xưởng mà ngay cả trong mỗi bếp ăn gia  đình chúng ta. Và từ đây có những quan điểm khác nhau quanh việc  sử dụng hóa chất trong chế biến thực phẩm đã được nêu ra. Tương  tự như thuốc trong phòng và trị bệnh thì hóa chất sử dụng trong chế  biến thực phẩm cũng có những đặc thù riêng củ nó, và từ đó khái  niệm PHỤ GIA THỰC PHẨM (Food additives) được ra đời.
  2. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHỤ GIA THỰC  PHẨM 1.1  Định nghĩa phụ gia thực phẩm Theo FAO/WHO,  phụ gia thực phẩm là bất cứ chất gì, thông  thường bản thân nó không được sử dụng như một thưc phẩm,  không là một thành phần đặc trưng của thực phẩm, dù có hay không   có giá trị dinh dưỡng, được cố ý đưa vào thực phẩm nhằm đạt mục  đích kỹ thuật trong chế biến, xử lý, đóng gói… khi chất đó hoặc sản   phẩm của nó trở thành một cấu phần (hay có ảnh hưởng đến tính  chất) của thực phẩm đó. Theo Bộ Y Tế Việt Nam, phụ gia thực phẩm là những chất  không được coi là thực phẩm hay một thành phần chủ yếu của thực   phẩm, có ít hoặc không có giá trị dinh dưỡng, được chủ động cho  vào thưc phẩm với một mục đích đáp ứng đáp ứng yêu cầu công  nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển,   bảo quản thực phẩm. Phụ gia thực phẩm không bao gồm các chất ô   nhiễm hoặc các chất bổ sung vào thực phẩm với mục đích tăng  thêm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Tóm lại phụ gia thưc phẩm: Không phải là thực phẩm, Là các chế phẩm tự nhiên hoặc tổng hợp, Được đưa vào thực phẩm một cách cố ý để thực hiện những  mục đích kỹ thuật nhất định, Lưu lại trong thực phẩm ở dạng nguyên thể hoặc dẫn xuất  nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho người sử dụng. 1.2Một số chất không phải là phụ gia thực phẩm 1.2.1 Chất hỗ trợ kỹ thuật Các chất không phải thực phẩm, các chế phẩm tự nhiên hoặc  tổng hợp. Các chất đưa vào thực phẩm một cách cố ý để thực hiện  những mục đích kỹ thuật nhất định.  Ví dụ như các chất tẩy trắng Natri bisulfit (Na2S2O3) thường sử  dụng trong mứt mãng cầu, mứt dừa. Hoặc các chất như SO2, CO2,  N2, HCl, NaOH đậm đặc dung trong thủy phân bã bánh dầu trong  sản xuất tàu vị yểu… 1.2.2 Chất bổ sung dinh dưỡng
  3. Những chất được cố ý bổ sung vào thực phẩm nhằm duy trì hoặc  gia tăng giá trị về dinh dưỡng của thực phẩm đã bị mất đi trong quá  trình chế biến, hoặc gia công kỹ thuật (vitamin B, C, D, E, chất  khoáng Ca, P…), và tùy theo nhu cầu của từng loại sản phẩm,  lượng mất đi mà bổ sung một cách phù hợp. 1.2.3 Chất tạp nhiễm Những chất không cố ý cho vào thự phẩm nhưng vẫn hiện diện  do bị nhiễm từ quá trình sản xuất chế biến cũng như gia công kỹ  thuật (bao bì kim loại). 1.2.4Chất hóa học công nghiệp Những chất không cố ý cho vào thực phẩm nhưng vẫn hiện diện  do tồn tại trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi như thuốc trừ sâu,  nước thải. 1.3Sự khác biệt giữa phụ gia tự nhiên và tổng hợp Về cơ bản mà nói không có sự khác biệt giữa hai loại phụ gia  trên, xét về mặt hóa học cũng không có sự khác biệt lớn, tuy  nhiên  ngoài các chất phụ gia được chiết xuất từ mô động thực vật, sản  xuất bằng vi sinh vật… và những chất phụ gia chất phụ gia không  có trong thiên nhiên thì bắt buộc phải được tổng hợp hay phối chế.  Các chất phụ gia nhân tạo sản xuất đòi hỏi kinh tế lớn hơn, có độ  tinh khiết cao hơn, và luôn ổn định về chất lượng so với một số bản  sao tự nhiên của chúng. Điều quan trọng là phụ gia đó có được sử  dụng hay không và liều lượng là bao nhiêu thì được phép sử dụng. 1.4Vai trò của chất phụ gia thực phẩm 1.4.1 Về mặt công nghệ Sử dụng chất phụ gia góp phần cải thiện quy trình công nghệ,  làm đơn giản hơn các công đoạn trong quá trình chế biến, từ đó làm  tăng số lượng và chất lượng thực phẩm, đồng thời rút ngắn thời  gian trong quá trình sản xuất. Sử dụng chất phụ gia làm tăng giá trị của thực phẩm về mặt công  nghệ như độ mềm, độ xốp, độ dai, sự đồng nhất và ổn định,…của  sản phẩm. Sử dụng phụ gia với mục đích thay thế một số các nguyên liệu  đắt tiền có tác dụng làm giảm giá thành của sản phẩm. 1.4.2Về mặt sản phẩm 1.4.2.1Tăng giá trị cảm quan
  4. Làm tăng giá trị của thực phẩm về mặt cảm quan, thông qua việc  sử dụng chất tạo gel, chất nhũ hóa,… Làm tăng sức hấp dẫn của thực phẩm đối với người tiêu dùng,  cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng  nhu cầu của người tiêu dùng, bằng cách sử dụng các chất tạo màu,  mùi vị cũng như các chất ổn định cấu trúc… 1.4.2.2An toàn khi sử dụng Sử dụng phụ gia chống vi sinh vật để ngăn chặn ngộ độc thức ăn  từ các loại vi sinh vật khác nhau. Sử dụng chất chống oxy hóa để ngăn chặn việc hình thành độc tố  tiềm ẩn của sự oxy hóa sản phẩm và giữ giá trị dinh dưỡng có trong  sản phẩm như vitamin, lipid,.. Sử  dụng những phụ gia bổ sung dinh dưỡng góp phần ngăn cản  sự thiếu hụt về dinh dưỡng. 1.4.2.3Góp phần đa dạng hóa sản phẩm Phụ gia giúp khả năng tách pha, tăng độ bền cấu trúc gel,…nhờ  đó có thể đa dạng hóa sản phẩm khác nhau như mứt quả đông,  nước quả đục,… Sử dụng các chất phụ gia làm tăng khả năng phát triển của nhiều  loại thực phẩm tiện lợi, thức ăn nhanh, thức ăn có ít năng lượng  (dành cho người béo phì), và các thực phẩm thay thế khác nhau. Các  phụ gia cho phép những thức ăn này được chế biến sẵn nhưng vẫn  giữ được hương vị, cấu trúc và giá trị dinh dưỡng có thể chấp nhận  được. Sử dụng các chất phụ gia thay thế cho phép tạo ra các sản phẩm  có giá trị cung cấp năng lượng phù hợp với nhiều đối tương khác  nhau.
  5. CHƯƠNG 2: CÁC CHẤT PHỤ GIA 2.1 Các chất màu 2.1.1 Chất màu tự nhiên Chất màu tự  nhiên chủ  yếu thường gặp trong các nguyên liệu  thực vật, được chia làm ba nhóm chính: Flavanoid làm hoa quả có màu đỏ và màu tím. Carotenoid có màu vàng. Chlorophyll sắc tố xanh lá cây. Tất cả  các sắc tố  này là những hợp chất hoá học phức tạp và  được tạo nên trong quá trình sống thích  ứng với các loại thực vật.  Mức độ  bền của chúng rất khác nhau và trong quá trình bảo quản,  chế  biến nhiệt và các gia công khác sẽ  bị  thay đổi đi theo những  cách khác nhau. Vì vậy lúc  ở  dạng tươi sản phẩm thường có màu   sắc đẹp, sau khi chế biến màu sắc bị kém đi một phần hoặc có khi  mất hẳn. Điều đó làm cho giá trị mặt hàng và giá tri sử dụng giảm   đi và vẻ hấp dẫn bên ngoài của thức ăn sẽ bị kém. Trong công nghiệp thực phẩm cần phải tìm ra các biện pháp giữ  cho thực phẩm có màu sắc đẹp. Điều này có thể  đạt được bằng  những cách sau :
  6. Xây dựng một quy trình kỹ  thuật gia công nguyên liệu (125) và  bán thành phẩm để  bảo quản được tối đa các màu tự  nhiên có sẵn  trong nguyên liệu. Tách ra, cô đặc và bảo quản các chất màu từ chính thực vật hoặc  từ nguyên liệu khác giàu chất màu; các chất màu tự nhiên cô đặc có  thể dùng cho các sản phẩm khác nhau. Tạo nên các chất màu tổng hợp nhân tạo giống như các màu tự  nhiên của sản phẩm thực phẩm và dùng nó để nhuộm các sản phẩm  mà ở dạng tự nhiên nó không đủ mạnh hoặc bị mất màu ban đầu do   quá trình chế biến. Phối  hợp sử  dụng các phương pháp kể  trên theo những biện  pháp khác nhau. 2.1.1.1 Flavanoid Các chất này hòa tan trong nước và chứa trong các không bào.  Trong rau, quả  và hoa số  lượng cũng như  tỉ  lệ  các flavanoid khác  nhau, do đó làm cho chúng có nhiều màu sắc khác nhau: từ màu đỏ  đến màu tím. Flavanoid là những dẫn xuất của croman và cromon.  Croman   và   cromon   là   những   phenylpropan   vì   có   chứa   những   bộ  khung carbon C6  – C3. Khi croman hoặc cromon ngưng tụ  với một   vòng phenol nữa thì được dẫn xuất có tên là flavan. Flavanon  So với các flavanoid khác thì flavanon ít gặp hơn. Esperidin và  naringenin là hai flavanon có trong vỏ cam quýt.       Công thức cấu tạo của flavanon:  Naringenin là diholoside (với glucose và ramnose) thường gây ra vị  đắng   của   bưởi   nhất   là   bưởi   trước   khi   chín.   Naringenin   là   một  flavanoid không màu, ít tan trong nước, dễ  dàng kết tủa dưới dạng   các tinh thể nhỏ, do đó gây khó khăn trong sản xuất nước quả cũng  như  pure cam quýt khi quả  chín enzyme naringenase phân cắt liên  kết glucose – ramnose do đó mất vị đắng.
  7. Naringenin Flavonol  Flavonol là glucosid làm cho rau quả  và hoa có màu vàng và da   cam khi flavonon bị thủy phân giải phóng ra aglucon màu vàng. Công thức cấu tạo của flavonol: Các flavonol đều hòa tan trong nước, cường độ  màu của chúng  phụ thuộc vị trí nhóm OH, màu xanh đậm nhất khi OH ở vị trí orto. Các flavonol tương tác với sắt cho phức màu xanh lá cây, sau đó   chuyển sang màu nâu, phản ứng này thường xảy ra khi gia nhiệt rau   quả trong thiết bị bằng sắt tráng men bị dập. Với   chì   acetate,   flavonol   cho   phức   màu   vàng   xám.   Trong   môi  trường kiềm, flavonol rất dễ bị oxy hóa và sau đó ngưng tụ  để  tạo  sản phẩm màu đỏ. 2.1.1.2 Carotenoid Các carotenoid chủ  yếu được tách từ  các nguồn nguyên liệu tự  nhiên như  thực vật và vi sinh vật nhưng có chức năng sinh lý đặc  hiệu đối với người và động vật. Số  lượng các carotenoid tìm thấy  trong tự  nhiên lên đến 700 loại với các màu sắc khác. Carotenoid  được tổng hợp từ các tiền chất isoprenoid (C5), hợp chất này sau đó  chuyển thành geranyl diphosphate (C20). Sau đó chuỗi phân tử  hai  mươi nguyên tử  carbon này liên kết đuôi – đuôi để  tạo thành (C40).  Do đó carotenoid được gọi là tetraterpenoid. Các carotenoid tự do tạo màu kem, vàng, cam, hồng, đỏ. Tùy theo  loại hợp chất, nguồn nguyên liệu, điều kiên nuôi trồng, thời tiết,…  
  8. dạng caroteneoprotein tạo dãy màu từ  xanh lá, tím, xanh dương và  đen. Khi đun sôi sẽ chuyển sang màu đỏ cam do protein bị biến tính,   phức hợp với carotenoid bị  phá hủy, màu carrotenoid trở  lại bình   thường. Tất cả  carotenoid đều không hòa tan trong nước, rất nhạy cảm   với acid và oxy hóa, nhưng lại bền vững với kiềm. Một trong những   đặc điểm của carotenoid là có nhiều nối đôi liên hợp tạo nên những  nhóm mang màu của chúng. Màu của chúng phụ  thuộc vào những   nhóm này. Lycopene Lycopene có nhiều trong cà chua, bưởi đỏ, gấc,  ổi, đu đủ, nhiều  nhất là gấc, cao gấp mười lần so với cà chua và bảy lần so với ổi. Trong quá trình chín, hàm lượng lycopene trong cà chua tăng lên 10  lần tuy nhiên chất màu này không có hoạt tính vitamin. Lycopene có  cấu tạo như sau:    Lycopene có khả năng kiềm chế oxy nguyên tử ở gốc tự do gấp đôi   ­ carotene. Cơ thể con người khó hấp thu lycopene dưới dạng tươi  sống mà phải nấu chín. Carotene Bằng cách tạo thành vòng ở một hay hai đầu của phân tử  lycopene thì sẽ thu được các đồng phân  ,  ,  ,   ­ carotene. Màu da  cam của cà rốt, mơ chủ yếu là do carotene. Carotene có cấu tạo như  sau:   ­ carotene  ­ carotene 
  9.  ­ carotene   ­ carotene  Trong số  các carotenoid thì    ­ carotene là hợp chất có hoạt tính  tiền vitamin A cao nhất. Khi vào cơ  thể    ­ carotene chuyển thành  hai phân tủ vitamin A. 176 – 183oC, kèm theo sự phân huỷ. Dưới tác  dụng của nhiệt độ cao, ánh sáng và bức xạ,   ­ carotene bị mất màu  do xảy ra chuyển hoá. Vitamin A Xanthophyll Xanthophyll có công thức C40H56O2  và có được bằng cách gắn  thêm hai nhóm hydroxyl vào phân tử    ­ carotene, do đó có tên 3,3 –  dihydroxyl ­   ­ carotene. Công thức cấu tạo: Xanthophyll là chất màu vàng nhưng màu sáng hơn carotene do  chứa ít nối đôi hơn. Trong lòng đỏ  trứng gà có hai xanthophyll là  dihydroxyl ­     ­ carotene và dihydroxyl ­     ­ carotene với  tỉ  lệ  2:1.  Xanthophyll cùng với  carotene có chứa  trong rau xanh và cùng với  carotene và lycopene có chứa trong cà chua. Capsanthin Capsanthin có  công thức  C40H58O3, là sắc  tố  vàng trong  ớt   đỏ.  Capsanthin chiếm 7/8 tất cả các chất màu của ớt. Capsanthin là dẫn  xuất của carotene nhưng có màu mạnh hơn các carotenoid khác gấp 
  10. 10 lần. Trong  ớt đỏ, các carotenoid nhiều hơn trong  ớt xanh gấp 35  lần. Công thức cấu tạo: a) Astaxanthin Astaxanthin cũng là dẫn  xuất  của carotene và cũng có tên gọi là  3,3’ – dihydroxyl – 4,4 – diketo ­   ­ carotene. Trong trứng của loài giáp sát có chất màu xanh ve gọi là ovoredin  có thể  coi như  là muối  của dạng  endiol của  astaxanthin và nhóm  amin của protein (kết hợp của astaxanthin và protein). Trong mai và giáp của các loài tôm, cua astaxanthin cũng tham gia  vào thành phần của lipoprotein gọi là cyanin. Trong quá trình gia nhiệt do protein bị biến tính nên astaxanthin bị  tách ra dưới dạng chất màu đỏ. Cryptoxanthin Cryptoxanthin có công thức  là C40H56O (3 hoặc 4 – hydroxyl     ­  carotene). Đây là hợp chất có màu da cam được tinh chế  từ  quýt,  cam. Công thức cấu tạo của cryptoxanthin như sau: Bixin  Bixin là chất màu đỏ có trong quả cây nhiệt đới có tên khoa học là  Bixa orellana (trái điều nhuộm). Bixin được dùng để  nhuộm màu  dầu, magarine và các sản phẩm thực phẩm khác. Bixin là sản phẩm   oxy hoá của các carotenoid có 40 nguyên tử carbon Công thức cấu tạo của bixin: 
  11. Bixin là thành phần chính của màu thực phẩm annatto (màu vàng   đỏ), được sản xuất từ quả điều nhuộm. 2.1.1.3  Chlorophyll Màu   xanh   lá   cây  chlorophyll  có   hai   dạng:  chlorophyll  a  C55H72O5N4Mg   và  chlorophyll  b  C55H70O6N4Mg.   Tỷ   lệ   của   chúng  trong thực vật khoảng chừng 3:1. Chlorophyll trong quá trình đun  trong môi trường axit sẽ chuyển thành một hợp chất hoá học mới –  feofitin có màu sẫm ô – liu. Để  tránh sự  bi ến màu của chlorophyll  trong quá trình chế biến người ta sử  dụng dạng khác của chúng là  dung dịch chlorophylin. Màu này thu được từ lá rau dền, lá gai và các  loại rau xanh khác, bằng cách cô đặc nước chần của lá rau dền hay lá gai  với dung dịch kiềm đậm đặc (3kg NaOH cho 100kg lá tươi) trong  thời gian 2 – 3 giờ. Trong thời gian nấu, chlorophyll chuyển thành  chlorophyllin (theo hai dạng của chlorophyll là chlorophyll a và  chlorophyll b). Sau khi nấu đem ép và lọc, dung dịch thu được chứa  chlorophylin. Các chlorophylin bền màu hơn. Liều dùng 15 mg/kg khối lượng cơ thể. Dưới tác dụng của Fe, Sn, Cu, Al thì Mg trong chlorophyll sẽ bị  thay thế và sẽ cho các màu sắc khác nhau: Với Fe thì cho màu nâu. Với Sn và Al thì cho màu xám. Với Cu cho màu xanh xám. 2.1.1.4  Các chất màu tự nhiên khác Curcumin: Có màu vàng da cam. Người ta thu được chất này từ  củ  nghệ  và có thể  đạt được nồng độ  99%. Curcumin được dùng  trong sản xuất bột cary, mù tạt, nước dùng, bột canh rau, các sản   phẩm sữa với liều dùng 0,1 mg/kg khối lượng cơ thể. Riboflavin (lactoflavin) hoặc vitamin B2:  có màu vàng da cam.  Người ta thu được chất này từ nấm men, mầm lúa mì, trứng và gan   động vật. Riboflavin được dùng trong sản xuất các sản phẩm sữa,  kem, làm bánh ngọt, mứt keo với liều dùng 0,5 mg/kg khối lượng cơ  thể. Axit cacminic: có màu đỏ  tươi. Người ta thu được chất này từ  trứng và con non của một loại côn trùng rệp đỏ  đã sấy khô. Chế 
  12. phẩm có chứa 10 – 15% axit cacminic. Axit cacminic được dùng cho   các sản phẩm khai vị, thịt chín, các sản phẩm sữa với li ều dùng 2,5  mg/kg khối lượng cơ thể. Caramel: Có màu nâu đen. Người ta thu được chất này bằng cách  nấu đường sấy saccharose  ở  nhiệt độ  cao. Caramel được dùng cho  các sản phẩm dấm, rượu vang, bia, rượu táo, thịt, cá, đậu phụ. Li ều  dùng 100 mg/kg khối lượng cơ thể. Polyphenol đã bị  oxy hoá: có màu nâu đậm. Người ta thu được  chất này từ chè đen. Chất màu này là một hỗn hợp nhiều chất, trong  đó chủ  yếu là teaflavil (TF) và tearubigin (TR), tỷ lệ TF/TR 
  13. thực phẩm tráng miệng, mứt, rượu, trứng cá muối, tôm, vỏ  ngoài  phomat, vỏ  ngoài thịt chín. Mã số: E110. Liều dùng 0,5 mg/kg khối  lượng cơ thể b) Nhóm chất màu đỏ Carmoisine (azorubine): Là muối Na của axit Naphtol ­ sulphonic,   có màu  đỏ. Chất  màu này còn  được  sử  dụng trong công  nghiệp  nhuộm và in. Được dùng trong sản xuất mứt kẹo, sirô, nước giải  khát. Mã số: E122. Liều dùng 0,5 mg/kg khối lượng cơ thể Amaran:   Là   muối   có   3   nguyên   tử   Na   của   axit   Naphtol­   disulphonic,   có   màu   đỏ   bordeaux.   Mã   số:   E123.   Liều   dùng   0,75  mg/kg khối lượng cơ thể Đỏ   rệp:   Là   muối   có   3   nguyên   tử   Na   của   axit   Naphtol   –   disulphonic, có màu đỏ  giống như  màu đỏ  của axit cacminic (chất  màu tự nhiên), được dùng trong sản xuất bánh kẹo, thực phẩm tráng  miệng, mứt, rượu, trứng cá muối, tôm, vỏ  ngoài phomat, vỏ  ngoài  thịt chín. Liều dùng 0,75 mg/kg khối lượng cơ thể Erytrozin: Là muối của tetra­iodo­fluoresxin, có màu  đỏ, được  dùng trong sản xuất bánh kẹo, thực phẩm tráng miệng, mứt, rượu,  trứng cá muối, tôm, vỏ  ngoài phomat, vỏ  ngoài thịt chín. Mã số:  E127. Liều dùng 2,5 mg/kg khối lượng cơ thể. c) Nhóm chất màu xanh Màu xanh lơ V: Là muối canxi của dẫn xuất triphenylmetan, có  màu xanh nhạt, được dùng trong sản xuất bánh kẹo, thực phẩm  tráng miệng, mứt, rượu, trứng cá muối, vỏ ngoài phomat. Mã số:  E131. Liều dùng 2,5 mg/kg khối lượng cơ thể. Indigocacmin: Là muối Natri của acid indigotin disunphonic, có  màu xanh lam, được dùng trong sản xuất kem, bánh kẹo, mứt, quả  ngâm đường. Mã số: E132. Liều dùng 5,0 mg/kg khối lượng cơ thể. Xanh lơ sáng FCF: Có công thức C37H34N2Na2O9S3 là chất có màu  xanh lơ sáng, được phép dùng ở Canada, Anh và Mỹ cho các sản  phẩm báng kẹo, confitur, sirô, đồ hộp. Mã số: E133 Xanh lục sáng BS: Là muối Natri của dẫn xuất Fusinic, có màu  xanh lục sáng, thường được dùng với hỗn hợp các màu xanh khác  để tạo màu xanh lục, được dùng trong sản xuất quả ngâm đường, 
  14. sirô, nước giải khát, bánh kẹo, rượu. Mã số: E142. Liều dùng 5,0  mg/kg khối lượng cơ thể. 2.1.3  Chất màu vô cơ Các chất màu vô cơ chủ yếu dùng để trang trí thực phẩm, sử  dụng các loại bột nhẹ để chống dính ở bền mặt. Ví dụ như FeO,  F2O3 có màu đỏ dùng để trang trí bề mặt thực phẩm như mứt, bánh  kẹo... Hay như vàng, đá quý đặt trên các loại bánh dành cho giới  thượng lưu nhằm tạo ấn tượng và độ phản quang tốt. Phần lớn các  chất màu vô cơ đều có tính độc vì vậy cần thận trọng khi sử dụng. 2.2 Các chất tạo mùi 2.2.1 Tổng quan về mùi Mùi thơm của thực phẩm là do trong các thành phần khác nhau   của thực phẩm có chứa nhiều loại cấu tử  thường thuộc về  các nhóm hợp chất hoá học  hoàn toàn khác nhau. Tất cả các chất làm cho sản phẩm có mùi này   hay mùi khác là do tính chất bay hơi tự  nhiên của các chất đó và  chính tính chất này có khả  năng tạo ra một mùi nhất định tác động  lên cơ quan khứu giác của con người. Mùi thơm của sản phẩm này  hay một sản phẩm khác có thể  chỉ  do một cấu tử  bay hơi tạo nên,  cũng có thể  do do hỗn hợp của một vài cấu tử  nào đó với sự  k ết  hợp hoàn toàn khác nhau.  Thường hàm lượng của các chất bay hơi hay các tinh dầu thơm  đều rất nhỏ. Trong đó bao gồm tecpen, setquitecpen, rượu, este,  phenol, aldehyt vv... Các nhà hóa học không những đã chỉ xác định  thành phần của các chất thơm mà còn tìm ra phương pháp tổng hợp  nhiều loại chất thơm. Điều đó đưa đến bước ngoặt trong kỹ thuật  điều chế và chế biến sản phẩm thực phẩm, như vậy là có thể gây  ra mùi nhân tạo cho các sản phẩm không có mùi hay bị mất đi do  quá trình bảo quản hoặc chế biến (do sự bay hơi của chất thơm).  Trong việc sản xuất và nghiên cứu các sản phẩm thực phẩm người  ta chú ý tới việc phải bảo vệ mùi thơm tự nhiên là một trong những  nhiệm vụ quan trọng nhất. Người ta thường rất chú ý đến việc thu  hồi, bảo quản và hấp thụ trở lại vào sản phẩm cuối cùng các chất  thơm tự nhiên chứa trong nguyên liệu ban đầu. Chúng dễ bị phá huỷ  bởi các tác dụng nhiệt và những tác nhân vật lý, hoá học, vì vậy  phải sử dụng các kỹ thuật và thiết bị phức tạp để thu hồi và tách  các chất thơm từ sản phẩm trong quá chiết hoặc cô đặc chúng, tạo 
  15. điêu kiện giữ chúng lại, ngưng tụ và bảo vệ trong trạng thái ổn định  không cho bị phân huỷ và các thay đổi không tốt khác. Chất thơm  tổng hợp cũng là một nguyên liệu rất tốt để làm phong phú thêm  mùi thơm của các sản phẩm thực phẩm khác nhau. Rất nhiều chất  thơm nhân tạo rất giống các chất thơm thường gặp trong thành  phần tinh dầu tự nhiên. Nếu một chất thơm tổng hợp hoá học hoàn  toàn mới mà việc sử dụng nó về phương diện kỹ thuật rất có triển  vọng, nhưng chưa rõ sự ảnh hưởng của nó đến sức khoẻ con người  thì việc quyết định sử dụng nó vào công nghiệp thực phẩm phải  được xem xét thận trọng. Hiện nay việc cho phép sử dụng chất  thơm tổng hợp chỉ với số lượng rất hạn chế. Trong số này bao gồm  tinh dầu và este: Amyl axêtat, Amyl butyrat, etyl butyrat, etyl  valerianat, êtyl pentacyonat và một số chất khác như aldehyt benzoic,  mentol .v.v...Không cho phép dùng este mêtylic và este êtylic của  naphtol, mêtyl xalicilat (dầu gounte), các este của axit nitrô và axit  nitric, nitro benzen (dầu Miaban). Trong công nghiệp đồ hộp người  ta sử dụng khá nhiều vanilin để nấu mứt rim từ một số loại quả  (phúc bồn tử, vả, nho) mứt nghiền từ dưa bở và thực phẩm đặc  ( các sản phẩm khô bằng bột, một số bánh kẹo). Ngoài ra người ta  còn sử dụng rất nhiều hỗn hợp chất thơm được khai thác từ thiên  nhiên và được phối chế  2.2.2Một số mùi sử dụng trong bánh a)Mùi tự nhiên ­ Sesquitecpen: Mạch thẳng và vòng, tiêu biểu là farnesen ( có  trong tinh dầu cam, chanh), gingiberen (tinh dầu gừng), humulen  (tinh dầu houblon), a­santalen, bsantalen (tinh dầu đàn hương, các  dẫn xuất chứa oxy của sesquitecpen có farnesol, nerolidol…)         ­ Naphtylmetylxeton: Có mùi hương cam, giống mùi dâu tây b)Mùi tổng hợp  Mùi dâu tây gồm các chất: ­Amyl acetat ­ Etyl formiat. ­Ete nitric. ­ Etyl butyrat.
  16. ­ Etyl salixylat. ­Glycerin.  Mùi cam  ­ Diphenylmetan: C6H5­CH2­C6H5 đông đặc ở 26­270C được  điều chế do phản ứng ngưng tụ của clorua Benzozyl với benzen  có sự hiện diện của AlCl3.  Mùi thơm bơ kem gồm các chất: ­  Axêton ­  Aldehyt xinamic ­  Heliotropin ­  Axit valerianic ­  Este xinamic của axit butyric ­  Este etylic của axit butyric ­  Benzo dihiđropyron ­ Vanilin ­ Axit lactic ­ Axit butylic ­ Diaxety  2.3 Chất nhũ hoá, tạo gel 2.3.1 Chất nhũ tương hoá Tác dụng gây nhũ tương hoá:có tác dụng hoà tan trộn lẫn nước  (hoặc một chất tương tự như nước) với một số chất béo hoặc có  cấu trúc tượng tự. Như dấm và dầu chẳng hạn. Quấy hoà tan thật  mạnh hai chất trên, sẽ hình thành một nhũ tương bền vững (thành  một hỗn hợp có những giọt nhỏ li ti). Bây giờ ta cho một chất thứ  ba có tác dụng như màng mỏng nối chặt giữa giọt nhỏ li ti của hai  chất ban đầu. Đó là chất phụ gia gây nhũ tương hoá. Các chất nhũ tương hoá được sử dụng đầu tiên trong công nghiệp   thực phẩm là ở nguồn thiên nhiên:  a) Chất béo lecithin Lecithin có nhiều trong lòng đỏ trứng gà, trong đậu nành, trong máu,   trong các dây thần kinh. Cấu tạo gồm 2 phần:    ­ Phần phân cực: bao gồm acid phosphoric và base nitrogen ưa nước.            ­ Phần không phân cực: bao gồm các gốc acid béo, rượu glycerol   kỵ nước.  Do có cấu trúc như   trên nên lecithin  ở  trong nước sẽ  tạo thành   dung dịch gọi là dung dịch giả. Nhờ đặc tính vừa  ưa nước, vừa kỵ 
  17. nước mà hình như  phospholipid tham gia trong việc đảm bảo tính  thấm một chiều của các màng cấu trúc dưới tế bào. Lecithin có thể  bị thủy phân bởi acid, kiềm hay emzym: ­Thủy phân bằng acid: tất cả các ester đều bị cắt đứt. ­Thủy   phân   bằng   kiềm:   ta   được   acid   béo   ở   dạng   muối,   glycerophosphate và choline. Tuy nhiên, choline bị  phân hủy để  cho  trimetylamin. Với kiềm nhẹ  chỉ có thể  cắt liên kết ester giữa rượu   và acid béo. ­Thủy phân bằng enzyme: có 4 loại enzyme lecethinase A, B, C và  D tác động lên các liên kết eseter khác nhau. Lecithin là chất hoạt động bề  mặt, dùng để  tạo nhũ trong công  nghệ thực phẩm b) Ester của axít béo Ngoài lecithin các chất nhũ hoá đều là các este của các polyol  hoặc   axit   hữu   cơ   có  nguồn   gốc   động   vật   hoặc   thực   vật.   Các  monoglyxerit chiếm 75% tổng số  các chất nhũ hoá thực phẩm. Quá  trình este hóa của monoglyxerit và diglyxerit tiến hành với các axit  hữu cơ sau đây: axit axtic, axit xitric, axit lactic, axit tactric. Các monoglyxerit có khả  năng tạo nhũ tương dầu và nước và có   thể đưa không khí vào nhũ tương để tạo bọt với độ bền cao. Phương pháp sử  dụng: dùng trong quá trình tạo nhũ tương cho  sản xuất bánh mỳ, bích qui, confitur, marmelat, chế  biến hạt, các  món tráng miệng, magarin Liều dùng: Không bị giới hạn Tính độc hại: Không độc 2.3.2 Chất tạo gel  a) Pectin Pectin là chất hữu cơ phức tạp cấu tạo từ sự liên k ết giữa phân  tử axit polygalacturonic (C6H10O7)n và một phần được este hoá bằng  rượu metylic CH3OH. Tuỳ  theo số  phân tử  axit galacturonic mà tạo  nên chiều dài của phân tử  pectin, khối lượng phân tử  của pectin   thường từ 20.000 đến 200.000  và tuỳ thuộc vào số  lượng của gốc   metyl – CH3 có trong phân tử pectin được chia thành 2 nhóm mêtoxy  thấp và mêtoxy cao. Pectin có khả năng keo hoá. Khả  năng này phụ  thuộc vào khối lượng phân tử của nó và mức độ metoxin hoá.
  18. Khi làm nóng trong môi trường nước và làm lạnh tiếp theo trong   sự hiện diện của pectin và acid đường có khả năng tạo gel được sử  dụng rộng rãi trong ngành bánh kẹo trong công nghệ sản xuất nước   trái  cây.   Tính  chất  liên  quan   đến  khả  năng  của  pectin   tạo  thành  mạng lưới gel hóa của mạng lưới không gian. Cơ  chế: trong dung dịch xung quanh pectin hình thành vỏ  hydrat   hóa, theo đó các hạt không chạm vào nhau. Hơn nữa, trong dung dịch  xảy   ra   sự   phân   ly   nhóm   cacboxy   và   axit   polygalacturonic   và   hạt  pectin thu được điện tích âm, do đó chúng cùng đẩy lẫn nhau. Gel hình thành trước hết do sự suy yếu hoặc loại bỏ l ực đẩy tĩnh  điện. Sự hiện diện của các dung dịch axit, phân ly polygalacturonic  làm giảm mức độ  phân ly của pectin, tức là nó làm giảm các hạt  điện tích. Đồng thời, dưới  ảnh hưởng của các  đường làm mất nước và  pectin dường như  có một số  điểm trần không có sự  phân cực. Sự  tạo gel xảy ra khi các hạt riêng lẻ  mất nước bởi các lực của sự  tương tác giữa các phân tử. Tăng cường hiện tượng này là do liên   kết hydro giữa các nhóm cacboxyl và hydroxyl của chuỗi liền kề  của các phân tử  pectin. Là kết quả  của sự  tương tác này giữa các  hạt pectin hình thành cấu trúc tế bào thấm vào toàn bộ khối. Phương pháp sử dụng: Trong môi trường axit (pH = 3,2 – 3,4 là  thích hợp nhất) pectin và đường tạo thành gel làm thực phẩm đông  lại. Người ta sử dụng tính chất này trong sản xuất các sản phẩm đồ  ăn tráng miệng, sữa đông, sữa sôcola, nước chấm, món ăn nhà bếp,  kem, bánh kẹo, nước quả đông, nước giải khát không cồn, .v.v. Liều dùng: không quy dịnh tuỳ thuộc vào yêu cầu của thực phẩm.   b) Cacboxymetylcelluloza ( CMC )  Là chế phẩm ở dạng bột trắng thu dược do tác dụngcủa  cacboxymetilnatrri (­CH2­COONa) với các nhóm hydroxyl của   xelluloza, có phân tử lượng từ 40.000 đến 200.000. CMC dễ phân  tán trong nước  lạnh, nước nóng và trong rượu, muối natri của CMC  cũng là chất tạo đông, nó có khả năng tạo đông thành khối vững  chắc với độ ẩm rất cao (tới 98%). Phương pháp sử  dụng:  Độ  chắc và tốc độ  tạo đông phụ  thuộc  vào nồng độ  CMC, độ  nhớt của dung dịch và lượng nhóm axetat  
  19. thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0,2%   và của nhóm axetat là 7% so với CMC. Người ta sử dụng CMC như  tác nhân tạo gel, làm dầy, làm phồng, làm ổn định, làm chậm sự kết  tinh đường trong sản xuất các sản phẩm bích qui. Liều dùng: 25 mg/kg thể trọng 2.4 Các chất tạo ngọt 2.4.1 Chất ngọt tự nhiên Là chất ngọt dinh dưỡng không độc hại, liều lượng sử dụng  không hạn chế; trừ những người bị tiểu được sử dụng trong sản  xuất thực phẩm thường là dùng đường cát tinh luyện saccaroza loại  RE và RS. Ngoài ra, có một số nơi dùng đường thùng, đường nha  (Maltose), đường mía (Fructose), latose, mật ong, sorbitol, manitol… để sản xuất bánh, kẹo. Trong sản xuất thực phẩm người ta thường phải cho thêm đường  vào sản phẩm với 3 mục đích sau: ­ Nâng cao giá trị thực phẩm và độ calo của thực phẩm: mỗi gam   đường khi tiêu hoá trong cơ thể sẽ cho 17.1 kj ( 4.1kcal) năng lượng ­ Làm cho sản phẩm có vị ngọt dễ chịu. ­ Sử  dụng khả  năng bảo quản của đường. Khi nồng độ  đường  cao, trong dung dịch sẽ  gây ra áp suất thẩm thấu lớn, hạn ch ế  sự  phát triển của vi sinh vật. Trong quá trình làm bánh khi chế biến ở nhiệt độ cao như nướng  sẽ xảy ra phản ứng caramen hóa đường. Cơ chế: Sucrose          Monosaccarides ( Glucose + Fructose)                  Oxymethylfurlfurol          levulinic acid, acid formic + humic acid  (chất màu)   Phương pháp sử  dụng:  Vị  ngọt dịu của sản phẩm chỉ  có được  với nồng độ  đường thích hợp trong sản phẩm, nồng độ  này có thể  thay đổi tuỳ thuộc vào thành phần khác có trong sản phẩm. 2.4.2 Chất tạo ngọt nhân tạo a) Acesulfam kali Công thức hoá học: C4H4NO4SK Acesulfam kali có tên hoá học là  Dioxyt oxathiazin kali
  20. Dạng sử  dụng: Acesulfam kali là tinh thể  không màu,  ở  thể  rắn  có tỷ trọng là 1,81g/cm3, không có độ nóng chảy nhất định, bắt đầu  bị phân huỷ ở nhiệt độ trên 2000C, dễ tan trong nước đặc biệt trong  nước nóng, ở 10000C có thể hoà tan 1300 g/1 lít nước. Phương   pháp   sử   dụng:  Acesulfam   kali   được   ứng   dụng   trong  nhiều ngành công nghệ thực phẩm như trong công nghiệp đồ uống,  công nghiệp bơ  sữa, kem, kẹo và các loại mứt, công nghiệp bánh  nướng và các sản phẩm từ  bột mì, đồ  hộp rau quả, các sản phẩm   vệ sinh răng miệng, và trong công nghiệp dược..v.v.. Acesulfam kali  có thể dùng riêng rẽ hoặc dùng phối hợp với đường hydratcacbon và   các đường hoá học khác . Acesulfam kali được sử  dụng bằng cách trộn trực ti ếp vào thực  phẩm hoặc  ở  dạng dung dịch pha sẵn (riêng rẽ  hoặc với các loại   chất tạo ngọt khác). Số  lượng bổ  xung vào thực phẩm tuỳ  thuộc   vào độ ngọt yêu cầu của từng sản phẩm. Acesulfam kali có tính chịu nhiệt cao và hầu như  không bị  biến  đổi tính chất hoá học và vật lý trong thời gian dài nên rất thích hợp  với các sản phâm cần gia  công ở nhiệt độ cao Tính độc hại: Acesulfam kali không độc, không gây tác nhân ung  thư, không gây các phản ứng xấu và âm tính đối với cơ thể. Acesulfam kali là chất tạo ngọt không sinh năng lượng , không  chuyển hoá trong cơ thể, không nhận thấy  ảnh hưởng xấu đối với  người mắc bệnh tiểu đường. Liều dùng: 0,9 mg/1kg khối lượng cơ thể. b) Sorbitol Công thức cấu tạo: C6H14O6   Sorbitol là một loại đường rượu, một chất làm ngọt được tìm  thấy trong nhiều sản phẩm thực phẩm, một tác nhân làm ẩm và tạo   kết   cấu   tuyệt   vời.   Sorbitol   chiếm   khoảng   60%   độ   ngọt   của 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2