i

LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu

gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các

doanh nghiệp, những khách thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với

nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hầu như không có

nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro. Bởi lẽ

hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là

hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng

tác động đến hoạt động ngân hàng, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn

đến hiệu quả của các ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng.

Bởi vậy, làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động tín dụng vừa đảm bảo

cho hoạt động đó được an toàn, có hiệu quả, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu phát

triển kinh tế xã hội, góp phần đưa ngân hàng phát triển lên một tầm cao mới

trong xu thế hội nhập ngày nay đang là vấn đề được các NHTM rất quan tâm

Bằng những kiến thức được trang bị từ nhà trường và từ kinh nghiệm

trong công tác của mình, với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè công tác

trong lĩnh vực, tôi luôn nung nấu làm gì đó để quản lý, kiểm soát phần nào rủi

ro trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng Bắc Á. Đây đang là vấn đề bức xúc,

thu hút không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, các giới chuyên môn, các nhà

quản lý, điểu hành ngân hàng nói chung mà còn là vấn đề được hội đồng quản

trị ngân hàng TMCP hết sức quan tâm, nó có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực

tiễn trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.

Với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á”

tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn

góp phần giải đáp các vấn đề nêu trên.

ii

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG

Rủi ro là hai từ không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong

đời sống xã hội và không lệ thuộc vào việc con người có mong muốn nó hay

không. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những khái niệm

về nó và đưa ra một cách hiểu chung là “Rủi ro là sự cố không mong đợi gây

ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân do khách quan bất khả kháng

1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

Rủi ro tín dụng là tất yếu trong kinh doanh tín dụng của các NHTM.

Rủi ro tín dụng có thể đo lường tính toán được. Vì vậy có thể quản lý được rủi

ro tín dụng.

Người quản lý rủi ro tín dụng phải phân tích và xác định được các loại rủi

ro tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng phù hợp.

Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng

1.3. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI MỐT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI

HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Trên thế giới, quản lý rủi ro nói chung ngày càng trở thành một phần

quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp mà các cổ đông mong đợi

ở Hội đồng quản trị.

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở Nhật Bản.

iii

Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, công nghệ quản lý rủi ro

nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng của họ đã được quan tâm phát

triển từ khoảng 15 năm về trước. Họ cho rằng “Quản lý rủi ro là vấn đề thiết

yếu trong kinh doanh ngân hàng”; “kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi

ro đổi lại có lợi nhuận”; “

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở Mỹ

Cuối những năm 90 các ngân hàng Mỹ cảm nhận được áp lực từ sự gia

tăng rủi ro tín dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt để có được các khoản cho vay

trong suốt thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận các

khoản tín dụng có chất lượng thấp hơn để có thêm thu nhập.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

- Tăng cường hoạt động có hiệu quả các công ty mua bán nợ và xử lý

tài sản để khai thác và xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các NHTM một cách

tốt nhất.

- Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi

ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.

- Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có

dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.

- Cơ cấu lại đi đôi với tăng cường sự liên kết trong hệ thống để nâng

cao khả năng tự đề kháng của các NHTM.

- Cần trao đổi thường xuyên giữa khách hàng với ngân hàng về hình

tình kinh doanh, các cơ hội cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ

doanh nghiệp hơn.

- Xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng một cách cụ thể.

- Trong phân tích tín dụng cần chú trọng phân tích ngành kinh doanh.

- Để đưa ra những quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả, các ngân

hàng rất cần các thông tin tài chính chính xác.

iv

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP BẮC Á

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN BẮC Á

Ngân hàng TMCP Bắc Á, tên giao dịch tiếng Anh “Asia Commercial

Joint-Stock Bank, viết tắt là NASB” được thành lập theo quyết định số

183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp, là một trong số các

ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ

sở chính của ngân hàng được đặt ở 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh

Nghệ An và là ngân hàng thương mại cổ phần có doanh số hoạt động kinh

doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á

Ngoài ra còn có các công ty, khách sạn…và trên 190 phòng giao dịch

trực thuộc các chi nhánh trên toàn quốc.

Trong hoạt đông kinh doanh bất kỳ ngân hàng nào, nguồn vốn và cơ

cấu nguồn vốn luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô,

phạm vi hoạt động và là tiền đề cho các ngân hàng thương mại cạnh tranh trên

thị trường.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP BẮC Á

Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn có bước phát triển

và là địa chỉ đáng tin cậy cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.

Bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng TMCP Bắc Á, nhiều doanh nghiệp đã

đổi mới công nghệ, tăng năng lực và hiện đại hóa quá trình sản xuất tạo điều

v

kiện cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có chất lượng ngày càng

cao, tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường như: Nâng cao năng lực khai

thác, năng lực sản xuất của Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghiệp Thiên

Phú, Công ty Cổ phần thuỷ điện Thái An, Tổng công ty TRACIMEXCO,

nâng tính cạnh tranh cho chuỗi siêu thị Thái Hà, MAXIMART, tăng năng lực

thi công cho một số đơn vị chủ lực của Tông công ty Bạch Đằng, Công ty CP

Sông Đà 6, Công ty Xây dựng Thành Nam, Công ty CP khai thác mỏ Việt

Nam…

2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á

Nợ quá hạn theo thời gian

Mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ thường uy tín chưa cao

và khó có khả năng đáp ứng đủ các yêu cầu tín dụng của các ngân hàng trong

hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng nước ngoài. Do

vậy, họ thường tìm đến các ngân hàng TMCP và vì thế trở thành mảng khách

hàng chủ yếu của những ngân hàng này, trong đó có ngân hàng TMCP Bắc Á.

Thời gian vừa qua với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính

thức của tổ chức WTO tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt

khiến cho một số doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong sản xuất kinh doanh

do đó giảm khả năng thanh toán các khoản vay tại ngân hàng làm cho các

khoản nợ quá hạn tại ngân hàng tăng lên.

Trong khi đó tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm

khoảng 19,89% năm 2005 và có xu hướng giảm dần, đến năm 2007 chỉ còn

16,22% tương ứng với 1.564 tỷ đồng. Có điều là lượng khách hàng là các

doanh nghiệp nhà nước không phải là khối khách hàng chính của ngân hàng.

Hơn thế nữa những khách hàng này thường là những doanh nghiệp có uy tín

và kinh doanh tốt, do vậy hầu hết thực hiện nghĩa vụ tín dụng rất đầy đủ.

vi

Bên cạnh đó lại có sự giúp đỡ của Nhà nước khi gặp phải khó khăn nên nợ

quá hạn luôn ở tỷ lệ rất thấp.

Tuy nhiên việc để tỷ lệ nợ quá hạn ở khối doanh nghiệp ngoài quốc

doanh như vậy là quá lớn. Từ đó, có thể thấy rằng nó có thể tạo nên những rủi

ro rất lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ban lãnh đạo cùng với cán

bộ tín dụng nên xem xét để giảm bớt tỷ trọng, để hạn chế rủi ro tín dụng có

thể xảy ra khi thị trường trong nước nói riêng và thị trường quốc tế nói chung

thời gian gần đây đang có rất nhiều biến động theo chiều hướng xấu.

Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của

ngân hàng TMCP Bắc Á ngày càng tăng về mặt số lượng và nó hoàn toàn phù

hợp với tình hình biến động trên thị trường hiện nay.

Điều này cho thấy công tác phân tích, thẩm định, giám sát, kiểm tra

cũng như việc đôn đốc thu nợ của ngân hàng thực hiện khá tốt.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

Về quan điểm chỉ đạo: Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Bắc Á đã đặc

biệt quan tâm đến vấn đề quản lý rủi ro tín dụng, đã có những tư tưởng quan

điểm hiện đại như: Chấp nhận rủi ro có tính toán trước, Mức độ rủi ro đi liền

với định giá khoản vay. Có những chỉ đạo sát sao các nội dung về quản lý rủi

ro tín dụng như: nghiên cứu đưa ra bảng điểm tín dụng, nghiên cứu ngành,

thẩm định, phân loại các khoản vay, xếp hạng khách hàng, giám sát… và cuối

cùng đã tổ chức được bộ máy quản lý rủi ro tín dụng đắc lực, đúng chuyên môn

để tham gia quan trọng vào việc thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Về mặt cơ cấu tổ chức: Đã có ban tín dụng trực thuộc Hội sở với những

chức năng nhiệm vụ cụ thể nhằm quản lý tốt nhất rủi ro tín dụng tại ngân

hàng TMCP Bắc Á. Tại ban tín dụng hội sở đã có bộ phận hỗ trợ làm công tác

kiểm tra giám sát rủi ro, từng cán bộ tín dụng được yêu cầu thực hiện tốt quy

vii

trình cho vay. Đã có công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thực hiện quản lý

một số khoản vay khó đòi.

Về biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cụ thể: Trên cơ sở quan điểm chỉ

đạo và cơ cấu như trên, ngân hàng TMCP Bắc Á đã tiến hành được các biện

pháp cụ thể sau:

Việc thẩm định tín dụng: Đã có phân tích khách hàng khi cho vay,

trong đó đặc biệt đã có những đánh giá về tư cách, khả năng, tài sản thế chấp,

Thông tin tín dụng và đặc biệt là tình hình dư nợ tại các ngân hàng rất được

quan tâm. Đã có những đánh giá về năng lực khách hàng về các mặt như:

đánh giá khả năng quản lý tổng quất, đánh giá khả năng lên kế hoạch và thực

hiện kế hoạch.

Về xác định nhu cầu vốn lưu động: Ngân hàng TMCP Bắc Á đã quan

tâm, đặc biệt là đối với những khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Về

phân tích tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đã được các bộ phận

kinh doanh tiến hành thường xuyên và đảm bảo nội dung phân tích đầy đủ ,

chính xác.

Cơ cấu khoản vay được quan tâm trong hầu hết các tờ trình tín dụng

như số tiền cho vay, mục đích, thời hạn, nguồn trả nợ…

Hợp đồng tín dụng: ngân hàng TMCP Bắc Á xác định đó là công cụ

bảo vệ ngân hàng nên đã được quan tâm, hiện nay hợp đồng tín dụng do các

bộ phận kinh doanh kết hợp bộ phận pháp chế soạn thảo ra mẫu hợp đồng với

những điều khoản cơ bản. Đặc biệt hiện nay đã thuê tư vấn luật cho một số

hợp đồng lớn, có các yếu tố đặc biệt.

Công tác giám sát rủi ro được tiến hành báo cáo, cán bộ tín dụng đã

thường xuyên kiểm tra tình hình khách hàng thông qua các báo cáo do khách

hàng cung cấp, qua việc tham quan thực địa, giám sát các tài sản đảm bảo,

giám sát dư nợ đảm bảo thu nợ đúng hạn.

vii i

Phân loại khoản vay và trích dự phòng rủi ro được thực hiện định kỳ

thường xuyên theo quy định của ngân hàng Nhà nước.

Xử lý nợ có vấn đề: hầu hết các khoản nợ có vấn đề được tiến hành

theo trình tự thích hợp. Các khoản nợ khó đòi được tổ chức thu triệt để.

Với tất cả những kết quả đã đạt được trên đây đã làm cho tỷ lệ nợ quá

hạn của ngân hàng TMCP Bắc Á trong những năm gần đây luôn giữ ở mức

dưới 2%, đây là một kết quả đáng khích lệ trong điều kiện hiện nay, làm yên

lòng người gửi tiền và cổ đông.

2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù có những kết quả đáng khích lệ nhưng quản lý rủi ro tín dụng

tại ngân hàng TMCP Bắc Á vẫn còn bộc lộ những tồn tại thể hiện qua một số

nội dung sau đây:

Bảng điểm tín dụng nhằm xếp loại rủi ro: Việc phân loại nợ gắn với

tiêu chuẩn quốc tế đã được NHNN quy định trong điều 7, quyết định

493/2005/QĐ-NHNN. Hạn chót cho các ngân hàng thương mại phải xây dựng

xong hệ thống xếp hạng, trình NHNN xem xét và phê duyệt là tháng 5/2008

nhưng đến nay ngân hàng TMCP Bắc Á mới tiến đang tiên hành dở dang.

Nguyên nhân là do: Đây là một việc khó cần thời gian, con người và công

nghệ thông tin để xử lý các số liệu thống kê trên cơ sở đó mới xây dựng

được bảng điểm xếp hạng rủi ro tín dụng nhằm định giá khoản vay và tổ

chức quản lý giám sát thích hợp. Mặt khác ban lãnh đạo chưa giám sát

nghiêm ngặt và đôn đốc nhiều đến ban xây dựng đề án này.

Quy định tín dụng đã có nhưng chưa được áp dụng thường xuyên.

Nguyên nhân là do một bộ phận cán bộ tín dụng non trẻ mới tuyển vào chưa

được tập huấn về quy trình, hơn hết là ban kiểm soát chưa thực sự sát sao

trong việc bắt buộc thực hiện theo quy trình đã đề ra.

ix

Về nghiên cứu ngành: Ngân hàng TMCP Bắc Á chưa có những bộ

phận chuyên nghiên cứu ngành để có những cảnh báo sớm về quá trình tăng

trưởng, phát triển, chu kỳ của ngành, nhất là trong điều kiện Việt Nam chu kỳ

thường ngắn (khoảng 5 năm). Nguyên nhân chính của hạn chế này là do chưa

có bộ phận chuyên trách, bộ phận kinh doanh thì quá bận với những chức

năng nhiệm vụ của chính mình.

Mặc dù đã có những mặt đạt được nhất định nhưng còn một số hạn chế

như không in thành mẫu bắt buộc các bộ phận kinh doanh phải tuân thủ, việc

soạn thảo hợp đồng do cán bộ tín dụng thực hiện nhưng chưa có những biện

pháp quản lý hữu hiệu việc tuân thủ các nội dung của hợp đồng mẫu. Mẫu

hợp đồng hiện nay do ngân hàng tự soạn thảo, chưa có sự tham gia của tư vấn

luật. Nhiều điều khoản trong hợp đồng tín dụng mẫu đã quá cũ (soạn thảo

năm 1994) không còn phù hợp với xu thế phát triển ngày nay. Nguyên nhân

chính của sự tồn tại này là do Ban lãnh đạo ngân hàng chưa chú trọng đầu tư

đúng lúc đến việc xây dựng một bản hợp đồng mẫu thật chuẩn, có các điều

khoản hợp với xu thế phát triển và pháp luật hiện hành. Chưa kiểm soát sát sao

và xử lý nghiêm đối với cán bộ thực hiện không đúng với những gì đã đề ra

trong hợp đồng tín dụng.

Giám sát rủi ro được thực hiện khá tốt đối với từng khoản vay, từng

khách hàng nhưng việc giám sát rủi ro đối với danh mục khoản vay chưa

được quan tâm thích đáng do vậy chưa có biện pháp quản lý rủi ro tập trung

theo ngành, theo khu vực… hạn chế này là do chưa có bộ phận chuyên trách

thực hiện công tác này. Hiện nay quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng

TMCP Bắc Á chưa quá lớn nên rủi ro này chưa bộc lộ. Với mức độ tăng

trưởng hiện nay cần có gấp bộ phận giám sát rủi ro tập trung này.

Ban tín dụng đã hoạt động rất tích cực nhưng do không đủ nhân lực và

thời gian chưa nhiều nên mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định các khoản vay

x

theo quy định do các bộ phận kinh doanh tại hội sở và các khoản vay vượt

mức phán quyết của các chi nhánh cấp 1 gửi lên, chưa có điều kiện triển khai

các công tác quản lý tín dụng, chưa có những hướng dẫn cụ thể để các bộ

phận kinh doanh nắm bắt quy trình quản lý rủi ro tín dụng một cách thấu đáo

và nghiêm chỉnh thực hiện.

Hiện nay tại ngân hàng TMCP Bắc Á, vẫn tồn tại các khoản vay vượt

mức phán quyết của các chi nhánh được cán bộ tín dụng trình thẳng lên TGĐ

mà không qua ban tín dụng để xem xét và đánh giá lại. Điều này rất nguy

hiểm đối với ngân hàng vì TGĐ không thể một lúc nắm bắt hết được tất cả

các vấn đề của món vay mà chỉ nghe qua cán bộ tín dụng, từ đó những quyết

định đưa ra sẽ mang tính phiến diện cá nhân. Nó còn nguy hiểm hơn rất nhiều

nếu khách hàng và cán bộ tín dụng cố tình làm sai và cấu kết với nhau.

Hệ thống báo cáo rủi ro chỉ nhằm phục vụ việc báo cáo NHNN, ngân

hàng TMCP Bắc Á chưa khai thác các thông tin trong các báo cáo để đưa các

biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.

Quản lý hồ sơ tín dụng: Hiện nay hồ sơ tín dụng của một số chi nhánh

chưa được quản lý theo đúng tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng, đó là cán bộ

tín dụng còn chưa ngăn nắp trong sắp xếp hồ sơ. Hạn chế này là do một số chi

nhánh của ngân hàng ngày nay quá chật hẹp so với lượng giao dịch hiện tại và

cán bộ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý tốt hồ sơ tín dụng.

xi

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

- Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2005 đến 2007 tiếp tục có tốc độ tăng

trưởng cao. Ngày 7/1/2007 đánh dấu một mốc son vô cùng quan trọng đối với

nền kinh tế đó là việc Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức

Thương Mại thế giới WTO.

- Trong 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 7,9% là mức

tăng cao nhất so với cùng kỳ 5 năm gần đây. Trong đó, 2 khu vực có mức đóng

góp cao cho tăng trưởng là khu vực công nghiệp xây dựng (tăng 9,84%) và khu

vực dịch vụ. Cũng 6 tháng đầu năm xuất khẩu đạt 22,2 tỷ USD tăng 18%. Việc

sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nước nửa năm qua đạt 80

Doanh nghiệp, trong đó cổ phần hoá được 45 Doanh nghiệp, hợp nhất 20

Doanh nghiệp. Vốn đầu tư phát triển xã hội 6 tháng đầu năm 2007 đạt 195

nghìn tỷ đồng bằng 38,4% GDP trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt

34 nghìn tỷ đồng.

Nghị quyết Trung ương 5, khoá 9 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính

sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã nêu rõ:

“Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,

phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế

nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa”.

- Với tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và sự thành công của Luật

doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời và phát triển rất mạnh,

xii

góp phần quan trọng tăng trưởng GDP, giải quyết các vấn đề xã hội như việc

làm, từ thiện…

+ Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/05/2007 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư,

kinh doanh chứng khoán.

+ Quyết định số 546/2005 ngày 30/05/2005 cho phép các ngân hàng từ

ngày 01/06/2005 toàn quyền quyết định mức lãi suất thoả thuận, căn cứ vào

tình hình cung cầu của thị trường vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

- Ngoài ra thành phần kinh tế tư nhân vẫn còn những mặt tiêu cực thể

hiện qua lời phát biểu của phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng “Hiện nay khu

vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh đạt tốc độ tăng trưởng cao

hơn khu vực doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, nhưng đóng góp chưa tương xứng vào ngân sách Nhà nước. Tình trạng

tổ chức, cá nhân vi phạm, lợi dụng chính sách khuyến khích phát triển kinh tế

và Nhà nước diễn ra khá nghiêm trọng”.

- Bước đầu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có những va vấp lạm

dụng (doanh nghiệp không thực sự tồn tại, mua bán hoá đơn…) gây tranh cãi

giữa các ban ngành về sự thông thoáng, nhưng luật doanh nghiệp đã được trong

và ngoài nước đánh giá cao, tạo cơ hội cho mọi người khởi nghiệp và lập nghiệp.

Trên đây là một số nét về bức tranh kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á

Trước bối cảnh nền kinh tế như trên, kết hợp với tình hình thực tế hoạt

động của mình, Ngân hàng TMCP Bắc Á có định hướng về công tác tín dụng

như sau:

- Thận trọng trong mở rộng tín dụng, mở rộng tín dụng phải kết hợp với

an toàn tín dụng.

xii i

- Phấn đấu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn và đảm bảo ở mức dưới 2%.

- Vấn đề con người trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng.

- Phân cấp hạn mức cho vay cho các chi nhánh cấp I và các phòng

giao dịch.

- Quản lý tín dụng được đặt ra như một điều kiện tất yếu của hoạt

động tín dụng.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

Từ những hạn chế và những nguyên nhân đã được phân tích, các giải

pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á được tập

trung vào những nội dung sau:

Xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của Ban lãnh đạo và nhân viên

trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng là rất cần thiết nhằm đảm

bảo: những quyết định quan trọng liên quan tới chiến lược tín dụng, quản lý

rủi ro tín dụng được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể các cá nhân

với kinh nghiệm và kiến thức phù hợp; Những trách nhiệm do Ban giám đốc

giao phó được thực hiện đúng với sự uỷ nhiệm đó; Các cá nhân được giao

những vai trò thích hợp cho phép đảm bảo phân tách nhiệm vụ một cách phù

hợp nhằm tạo môi trường tín dụng có kiểm soát.

Qua phân tích lý thuyết và thực trạng trên cho thấy Ngân hàng TMCP Bắc

Á cần có bộ phận nghiên cứu về ngành và các thành phần kinh tế để đưa ra cảnh

báo, định hướng cho hoạt động tín dụng. Trong thời gian hiện tại nếu chưa đủ

nguồn lực để tiến hành thì có thể thuê tư vấn hỗ trợ. Trên cơ sở nghiên cứu, đưa

ra các chính sách tín dụng, cần lập thành văn bản thông báo cho các bộ phận

kinh doanh để thực hiện kinh doanh đúng hướng, hạn chế rủi ro.

- Cho vay vốn lưu động cho các đơn vị xây dựng, những rủi ro có thể

xảy ra về phía khách hàng là năng lực thi công kém, nguồn thanh toán của

xiv

công trình không đảm bảo… do vậy cần có biện pháp quản lý những rủi ro

này, đó là phải đánh giá cẩn thận năng lực thi công của các khách hàng,

kiểm tra nguồn thanh toán…

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

♦ Nâng cao hơn nữa việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà

nước

♦ Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý.

- Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về

doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC)

của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt được những kết quả

bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình

hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm

doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn

điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang web - CIC

qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp

ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại TP.HCM. Đó cũng là thách

thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho

nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu

các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều

kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu

cho hệ thống ngân hàng.

xv

KẾT LUẬN

Với nền kinh tế thị trường coi sự quản lý của Nhà nước, với xu hướng

hội nhập, xu hướng toàn cần hóa như hiện nay, hoạt động của các NHTM nói

chung và của Ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng cần đổi mới rất nhiều về đảm

bảo hoạt động an toàn và hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc

nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết

nhằm góp phần giảm bớt tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện

để các ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa.

“Quản lý rủi ro chưa bao giờ trở thành ngành khoa học thật sự vì chính

thuật ngữ rủi ro đã nói lên điều này. Tuy nhiên, có thể xem quản lý rủi ro là hình

thức nghệ thuật tiến hóa không ngừng và không có sự kết thúc” [17], chắc hẳn quản

lý rủi ro tín dụng cũng vậy. Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tác giả về

quản lý rủi ro tín dụng. Chắc rằng cùng với xu thế phát triển hiện nay, quản lý rủi ro

nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà

khoa học, người làm chuyên môn nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp

với sự phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế xã hội không ngừng phát triển thì quản lý

rủi ro tín dụng cũng theo đó không ngừng phát triển. Là một người còn trẻ, kinh

nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chắc chắn trong khuôn khổ một Luận văn thạc sỹ

không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong thầy cô và những người

quan tâm góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện trong tương lai.

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS ĐÀM VĂN HUỆ, người

hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu để

hoàn thành bản luận văn này. Chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo; các

bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên

cứu; chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Bắc Á đã tạo môi trường làm việc,

học tập tích cực để tác giả có điều kiện thuận lợi hoàn thành bản luận văn này.