
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4927/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP NHÂN VIÊN
HỖ TRƠ) GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dươ8ng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuâBn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 3936/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ban hành Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật;
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuâBn chức danh nghề nghiệp
nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ngày 14 tháng 11 năm 2019;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kêf hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, NGCBQLGD.
KT. BỘ TRƯỞNG
THƯ8 TRƯƠ:NG
Nguyê>n Hư>u ĐôA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------
Hoàng Đức Minh, Nguyễn Xuân Hải, Lê Văn Tạc, Hoàng Thị Nho, Bùi Thế Hợp, Lê Thị Thúy Hằng,
Nguyễn Thị Hạnh, Đỗ Long Giang, Trần Thị Ngọc Bích
TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHÊ{ NGHIỆP NHÂN VIÊN HÔ} TRỢ GIÁO DỤC
NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Tài liệu được biên soạn theo Quyết định số 3963/QĐ-BGDĐT ngày 01 thaXng 10 năm 2018 của Bộ
trươBng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp nhân viên hô8 trợ giáo dục người khuyết tật)
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐÊD 1. QUẢN LÝ NHAD NƯỚC VÊD GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chương 1. Vị trí, vai trò của quản lý Nhà nước về giáo dục người khuyết tật

Chương 2. Nguyên tắc, nội dung của quản lý Nhà nước về giáo dục người khuyết tật
Chương 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước về
giáo dục người khuyết tật
CHUYÊN ĐÊD 2. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chương 1. Khái niệm, các thuật ngữ cơ bản và đặc điểm của chính sách giáo dục người khuyết tật ở
Việt Nam
Chương 2. Hệ thống chính sách và đánh giá về chính sách giáo dục người khuyết tật ở Việt Nam
Chương 3. Tác động và định hướng của hệ thống chính sách giáo dục người khuyết tật ở Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ 3. CÁC PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN HÔ> TRỢ GIÁO
DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chương 1. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Chương 2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
CHUYÊN ĐỀ 4. NĂNG LỰC, NHU CẦU HÔ> TRỢ GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TÂAT
Chương 1. Năng lực và điểm mạnh của người khuyết tật
Chương 2. Những khó khăn đặc thù và nhu cầu cần hỗ trợ giáo dục của người khuyết tật
Chương 3. Cách thức tìm hiểu năng lực và nhu cầu cần hỗ trợ giáo dục của người khuyết tật
CHUYÊN ĐỀ 5. KÊ8 HOẠCH HỖ TRƠA GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chương 1. Khái niệm và cấu trúc của kế hoạch hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Chương 2. Quy trình xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Chương 3. Thiết kế và thực hiện kế hoạch hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
PHỤ LỤC chuyên đề 5
CHUYÊN ĐÊD 6. CHƯƠNG TRÌNH HÔ> TRƠA GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chương 1. Khái niệm, cấu trúc và các loại chương trình hỗ trợ giáo dục người khuyết tật (của các cơ
sở giáo dục)
Chương 2. Thiết kế nội dung chương trình hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Chương 3. Tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chương trình hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
CHUYÊN ĐÊD 7. HÔ> TRƠA GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYÊ8T TẬT TRONG CƠ SƠ: GIÁO DỤC
Chương 1. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thường xuyên tại cơ sở giáo dục
Chương 2. Hỗ trợ phát triển các kĩ năng đặc thù cho người khuyết tật
Chương 3. Hỗ trợ theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật
Chương 4. Tư vấn và hỗ trợ giáo dục chuyển tiếp cho người khuyết tật
CHUYÊN ĐÊD 8. HÔ> TRƠA GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Chương 1. Nhu cầu hỗ trợ của người khuyết tật tại gia đình, cộng đô{ng
Chương 2. Tiến trình và cách thức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng
Chương 3. Các hình thức và phương tiện hỗ trợ giáo dục người khuyêft tật tại gia đình và cộng đồng
Chương 4. Huy động và phối hơ)p các nguồn lực trong hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tại gia đình và
cộng đồng
Chuyên đề 1.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÊD GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Số tiết: 15 tiết (10 tiết ly thuyết, 05 tiết thực hành và thảo luận)
Chương 1.
Vị trí, vai trò của quản lý Nhà nươ8c về giáo dục người khuyết tật
Số tiết: 2 tiết (1 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành, thảo luận)
1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước
1.1.1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng ho{a xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) là Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vi{ nhân dân; là trung tâm của quyền lực chính trị trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân,

giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trung tâm
quyền lực của hệ thống chính trị, có bộ máy thực hiện chủ quyền quốc gia và các chức năng, nhiệm
vụ nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tô• chức và của mọi công dân.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam tổ chức quản lý, điều hành các quá trình xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về mặt tổ chức (cấu trúc) Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, chỉ có một trung tâm
quyền lực với các cơ quan Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, To{a án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao); có hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ; có ngân
sách thống nhất từ Trung ương xuống địa phương và có thể chế thống nhất chung trên toàn bộ lãnh
thổ quốc gia.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các đơn vị hành chính được phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Tỉnh chia thành huyện, thành phố
thuộc tỉnh và thị xã; Thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã (cấp huyện);
Huyện chia thành xã, thị trấn; Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; Quận chia thành
phươ{ng (cấp xã).
- Trên mỗi cấp hành chính lãnh thô• có thiết lập chính quyền nhà nước tương ứng gồm Hội đồng nhân
dân (HĐND) và UBND (UBND). Tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp tuân theo quy định
của pháp luật.
- Chính thể Nhà nước CHXHCN Việt Nam là CHXHCN. Quyền lực chính trị, kinh tế-xã hội do Quốc
hội (do cử tri cả nước bâ{u ra) và Chính phủ (do Quốc hội lập ra) nắm giữ. Nhà nước CHXHCN Việt
Nam có bộ máy để thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và tư pháp; thực hiện chức năng
đối nội, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia và quản lý mọi mặt đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích
nhân dân lao động, của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Quản lý Nhà nước
- Quản lý:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập
thể để thực hiện mục tiêu chung, Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ
đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những
mục tiêu đã định.
Quản lý của mỗi hệ thống bao gồm: Quản lý nhà nước và quản lý tác nghiệp tại các cơ sở.
- Quản lý Nhà nước:
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà nước thay đô•i phụ
thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch
sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành
pháp của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều
chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
1.2. Nhà nước - chủ thể quản lý giáo dục người khuyết tật
Trong hệ thống giáo dục người khuyết tật, công tác quản lý cũng phân thành: Quản lý nhà nươfc và
quản lý tác nghiệp tại các cơ sở.
Chủ thể quản lyX Nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà quản lý tại các cơ quan quản lý
nhà nước. Đó là chủ thể duy nhất qua•n lý xã hội, toàn dân, toàn diện và bằng pháp luật vơfi bộ máy
Nhà nước gồm 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là những điểm khác cơ bản giữa Nhà
nước với các chủ thể quản lý khác: Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã
hội.
Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục-đào tạo, trong đó có giáo dục-đào tạo người khuyết
tật. Bằng hệ thống chính sách giáo dục-đào tạo cu•a mình, được thực hiện qua hệ thống giáo dục-đào
tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, dù tồn tại dưới nhiều loại hình khác nhau (công lập, ngoài công
lập, liên doanh, liên kết trong nước và với nước ngoài...), Nhà nước thông qua giáo dục-đào tạo cung
cấp nguồn lao động chính, có chất lượng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp cán bộ quản trị doanh
nghiệp cho mọi thành phần, mọi loại hình kinh tế. Qua đó, Nhà nước có tác động rất mạnh và trực tiếp
tới việc nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế, nâng cao hiệu quả của
kinh tế thị trường nói chung.
Điều 102 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó
có giáo dục người khuyết tật bao gồm:

“Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục”.
- Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung
chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện
ngân sách giáo dục; trình U•y ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối
với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điê•m thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục người khuyết tật theo sự phân công của Chính phủ.
- U•y ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục
của các cơ sơ• giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài
chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các
loại hình trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và các chính sách của địa phương đê• bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện
nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương (trong đó có
giáo dục khuyết tật).
Đối tượng quản lý nhà nước: không chỉ là con người mà còn nhiều lĩnh vực khác. Điều 101, Luật Giáo
dục năm 2019 đã khẳng định 12 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: Xây dựng và chỉ
đạo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; Quy định mục tiêu, chương
trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc
biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; tô• chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức và quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và
kiểm định chất lượng giáo dục;... Điều này cho thấy, đối tượng công tác quản lý nhà nước là hết sức
đa dạng, không chỉ thuần túy con người.
Trong phạm vi hoạt động của cơ sở giáo dục, công tác quản lý nhà nước được thực hiện đối với tất
cả các nhân tố, các hoạt động và quá trình diễn ra trong phạm vi cơ sở giáo dục nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra. Các đối tượng quản lý cơ bản của các cơ sở giáo dục người khuyết tật là toàn bộ từ:
(i) Quản lý đầu vào; (ii) quản lý quá trình giáo dục người khuyết tật; (iii) Quản lý đầu ra. Nhìn chung
đối tượng quản lý của các cơ sở giáo dục bao gồm: Con người (người dạy, cán bộ quản lý, nhân viên
phục vụ, học sinh, sinh viên khuyết tật) và hoạt động của con người; các nguồn lực vật chất và phi vật
chất như tài chính, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, nguồn lực thông tin v.v.
Chương 2.
Nguyên tắc, nội dung của quản lý Nhà nươ8c về giáo dục người khuyết tật
Số tiết: 03 tiết (2 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành, thảo luận)
2.1. Nguyên tắc của quản lý Nhà nước về giáo dục người khuyết tật
2.1.1. Nguyên tắc lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước biê•u hiện cụ thể ơ• các hi{nh thức hoạt
động của các tổ chức Đảng:
Trước hết, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nươfc bằng việc đưa ra đươ{ng lối, chủ
trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.
Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Đảng. Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
xem xét và đưa ra các quy định quản lý của mình để từ đó đươ{ng lôfi, chủ trương, chính sách của
Đảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước.
2.1.2. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước
Người lao động có thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước với tư cách là thành viên
của cơ quan này. Đồng thời, người lao động có thể tham gia gián tiếp vào hoạt động của các cơ quan
nhà nươfc thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ
quan quyền lực nhà nước ơ• trung ương hay địa phương. Đây là hình thức tham gia rộng rãi nhất của
nhân dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nươfc.
2.1.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tôf tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản,
chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương

có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định cu•a Trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế
của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở. Cả hai
yếu tố này vì thế phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ. Phân cấp quản lý là một biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.1.4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
Trong công tác lãnh đạo và sử dụng cán bộ: Nhà nước ưu tiên đối với con em các dân tộc ít người,
thực hiện chính sách khuyến khích về vật chất, tinh thần để họ học tập. Số cán bộ nhà nước là người
dân tộc ít người cũng chiếm một số lượng nhất định trong cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cho người
dân tộc ít người cùng tham gia quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng
của họ và các vấn đề quan trọng khác của đất nước.
2.1.5. Nguyên tắc công khai
Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà nước thông tin chính thức về văn bản hoặc nội dung hoạt
động nhất định. Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp
của công dân nên cần phải công khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân làm, dân kiê•m
tra”. Đê• đảm bảo tính công khai trong hoạt động hành chính công thì câ{n phải công khai.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các đơn vị tô• chức khi xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật phải tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
2.1.6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
Khi thực hiện hoạt động quản lý ngành đòi hỏi các chủ thê• quản lý phải thực hiện rất nhiều việc
chuyên môn khác nhau như lập quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quản lý thực hiện các khoản
thu chi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh
vực chuyên môn nhất định của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cơ quan quản lý theo chức
năng là cơ quan quản lý một lĩnh vực chuyên môn hay một nhóm các lĩnh vực chuyên môn có liên
quan vơfi nhau. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng nhằm đảm bảo việc thực hiện
có hiệu quả từng chức năng quản lý riêng biệt của các đơn vị, tô• chức trong ngành, đồng thời bảo
đảm mối quan hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được phối hơ)p chặt chẽ,
có hiệu quả.
Các nguyên tắc quản lý được thực hiện đồng bộ trong quản lý hành chính nhà nước về giáo dục
người khuyết tật.
2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục người khuyết tật
Gồm có 12 nội dung: (Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý)
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục
người khuyết tật. Ví dụ: Kế hoạch số 388/2018/KH-BGDĐT về Kêf hoạch giáo dục người khuyết tật
giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 28/10/2018 về Phê duyệt đề án Hỗ trợ trẻ em
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025;
Quyết định số 1100/2016/QĐ-TTg về Phê duyệt Đê{ án hỗ trợ người khuyết tật nhằm thực hiện Công
ước Quốc tế về quyền của ngươ{i khuyết tật; Quyết định số 3963/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình bồi dưỡng về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp cho nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; Thông tư liên tịch số
42/2014/TTLT-BGDĐT-BTC về Ban hành Chính sách giáo dục người khuyết tật, Thông tư số
03/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định
giáo dục hòa nhập cho người khuyêft tật,...
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật; ban hành
điều lệ nhà trường và các quy định về tô• chức và hoạt động của cơ sở giáo dục người khuyêft tật.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuâ•n nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi
cử và cấp văn bằng, chứng chỉ về giáo dục người khuyêft tật;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục ngươ{i khuyết
tật;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục người khuyết tật;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục người khuyết tật;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục người
khuyết tật;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục người khuyết tật;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong giáo dục người khuyết
tật;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục người khuyết tật;

