TỔNG C.TY ĐIỆN LỰC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------ ------------------------- Số: 623/ĐVN/KTNĐ Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1997
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
ăn cứ vào nhu cầu công tác quản lý kỹ thuật của Tổng Công ty.
-Căn cứ Ngh ị định 14/CP ngày 27 tháng 1 n ăm 1995 c ủa Chính ph ủ về việc thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và ban hành điều lệ Tổng Công ty. -C -Xét
đề nghị của Ông Trưởng Ban KT nguồn và Ban KT lưới điện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quy ết định này “Quy trình v ậnn hành và
Điều 2: Quy trình này áp d ụng cho các Nhà máy điện, các Công ty Điện
sửa chữa máy biến áp”. lực, Truyền tải điện và các Xí nghiệp trực thuộc Tổng Công ty. Điều 3: Quy trình này có hi ệu lực từ ngày ban hành. Các Ông Giám đốc Nhà máy điện, các Công ty, các Xí nghi ệp tr ực thuộc và các Ông Tr ưởng Ban của Tổng Công ty có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện này. KT TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Bùi Thức Khiết (Đã ký)
1
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
QUI TRÌNH VẬN HÀNH VÀ SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP (Ban hành theo quyết định số 623/ĐVN/KTNĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam)
Chương I NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ LẮP ĐẶT MÁY BIẾN ÁP
Điều 1:
Quy trình này áp d ụng cho tất cả các máy bi ến áp lực, biến áp tự ngẫu và cuộn điện kháng có d ầu (sau đây gọi chung là máy bi ến áp) với mọi công su ất, đặt trong nhà hay ngoài tr ời ở các nhà máy điện và tr ạm biến áp có c ấp điện áp đến 500kV. Đây là quy trình mẫu, từng cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của nhà chế tạo kết hợp với quy trình này soạn thành quy trình cụ thể. Điều 2:
Máy biến áp phải có bảo vệ rơ le và bảo vệ quá điện áp theo đúng quy trình
“Bảo vệ rơ le và tự động điện” và quy trình “Bảo vệ quá điện áp”. Điều 3:
Vỏ máy biến áp phải được nối đất theo đúng quy trình “Nối đất các thiết bị
điện”. Điều 4:
Các cuộn dây hạ áp ho ặc trung áp không s ử dụng đến của máy bi ến áp ba
pha phải được đấu sao hoặc đấu tam giác và bảo vệ chống quá áp.
Bảo vệ cuộn hạ áp không dùng đến bố trí ở giữa các cuộn dây có c ấp điện
áp cao hơn, thực hiện bằng chống sét van đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Bảo vệ cuộn dây trung áp hoặc hạ áp không dùng đến trong các trường hợp khác thực hiện bằng cách nối đất điểm trung tính hoặc bằng cách dùng cái chống sét đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Ở các máy bi ến áp mà trung tính có m ức cách điện thấp hơn các đầu vào, việc bảo vệ điểm trung tính được thực hiện bằng cách nối đất trực tiếp hoặc qua chống sét van tuỳ theo yêu cầu của lưới. Điều 5:
Máy biến áp công su ất từ 100 kVA tr ở lên ph ải có Ampemét để kiểm tra
phụ tải của máy.
Đối với những máy biến áp công suất nhỏ hơn có thể không đặt Ampemét.
Điều 6:
Máy biến áp hai cuộn dây chỉ cần đặt Ampemét ở một phía cao hơn hoặc hạ
áp, nếu là máy ba cuộn dây thì mỗi phía đều phải đặt Ampemét. Điều 7:
2
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Máy biến áp có trung tính n ối đất trực tiếp vào dây trung tính có dòng điện phụ tải, hoặc điểm trung tính không n ối đất nhưng phụ tải ở ba pha không cân bằng thì cả ba pha đều phải đặt ămpemét.
Trên mặt Ampemét phải có vạch chia độ đủ để đọc chỉ số khi máy bi ến áp
quá tải và chỉ số ứng với dòng điện định mức phải kẻ vạch đỏ. Điều 8:
Việc đặt các lo ại đồng hồ đo điện khác (vôn mét, oát mét, var- mét...) tu ỳ
theo yêu cầu vận hành. Điều 9:
Máy biến áp d ầu phải có nhi ệt kế để ki ểm tra nhi ệt độ lớp dầu trên cùng
bên trong máy.
Máy biến áp nạp xốp- tôn ph ải có đồng hồ áp kế- chân không để kiểm tra áp lực trong vỏ máy và r ơ le áp l ực tác động khi áp l ực trong vỏ máy vượt quá giá trị quy định. Rất hạn chế dùng biến áp loại này vì dầu Xốp- tôn rất độc. Điều 10:
Đối với máy bi ến áp đặt trong nhà, c ửa phòng đặt máy ph ải làm bằng vật
liệu không cháy, cánh cửa phải mở ra phía ngoài và phải có khoá. Điều 11:
Các lỗ thông hơi, lỗ luồn cáp ra vào buồng đặt máy biến áp... đều phải được
bảo vệ chống các loại động vật (chim, chuột, rắn...) chui vào. Điều 12:
Trên vỏ máy biến áp đặt ngoài trời hoặc trên tường buồng đặt máy biến áp trong nhà phải ghi rõ số hiệu của nhà máy, của trạm, tên gọi thống nhất theo quy định của điều độ: công su ất, điện áp. Ngoài c ửa khu v ực đặt máy bi ến áp ph ải treo bi ển “D ừng lại điện cao áp, nguy hi ểm chết ng ười”. Trên vỏ máy bi ến áp một pha phải có ký hiệu màu sơn của pha tương ứng.
Máy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng bằng sơn không pha ph ụ gia
kim loại, chịu được tác dụng của khí quyển và tác dụng của dầu. Điều 13:
Máy biến áp đặt trong nhà phải được bố trí thế nào để những sứ phía cao áp
quay vào phía tường đối diện với lối ra hoặc quay vào phía tường bên cạnh. Điều 14:
Trong các buồng đặt máy biến áp khoảng cách từ vỏ máy đến tường và cửa
ra vào không được nhỏ hơn những trị số quy định trong bảng dưới đây (bảng1). Bảng 1:
Khoảng cách tính từ vỏ máy biến áp (m)
Công suất máy biến áp (kVA) Đến tường Đến cửa ra vào
Từ 320 trở xuống 0,3 0,6 Trên 320 đến 1000 0,6 0,8 Trên 1000 0,6 1,0 Khoảng cách được tính từ phần nhô ra nhiều nhất của máy. Điều 15:
3
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Khi đặt máy biến áp phải bố trí ống phòng nổ hoặc van an toàn sao cho khi sự cố không phun vào đầu cáp, vào thanh cái, vào máy biến áp hoặc thiết bị khác
gần đó. Nếu cần phải có tường hoặc vách ng ăn. Đỉnh ống phòng nổ phải được nối với phần trên của bình dầu phụ. Điều 16:
Phòng đặt máy biến áp phải có thông gió tự nhiên đảm bảo máy biến áp vận
hành với phụ tải định mức ở bất kỳ thời gian nào trong năm.
Nếu máy bi ến áp có h ệ th ống làm mát c ưỡng bức thì h ệ th ống này ph ải được cấp điện từ hai ngu ồn và ph ải có b ộ ph ận báo tín hi ệu sự cố ho ặc đóng nguồn dự phòng tự động. Điều 17:
Tại nơi đặt máy bi ến áp có d ầu phải có nh ững trang bị phòng, ch ữa cháy
theo đúng quy trình “Phòng, chữa cháy cho các thiết bị điện”. Điều 18:
Buồng đặt máy biến áp có dầu và trạm biến áp ngoài trời phải có hố xả dầu
sự cố.
Riêng những máy biến áp từ 320 kVA tr ở xuống đặt riêng rẽ ở xa khu vực sản xuất, xa khu vực nhà ở và những máy biến áp đặt trong lưới điện từ 10kV trở xuống thì có th ể không cần xây hố xả dầu sự cố, nhưng phải có rãnh ho ặc ống thoát dầu.
Máy biến áp ngoài trời có chứa 600kg dầu trở lên thì dưới máy biến áp phải đổ đá sỏi với bề dầy lớp đá tối thi ểu 250mm và đổ rộng ra 1m ở xung quanh máy. Điều 19:
Trang bị chiếu sáng và các công t ắc đèn trong buồng đặt máy bi ến áp phải
bố trí thế nào để đủ ánh sáng cần thiết và bảo đảm an toàn cho người công tác. Điều 20:
Phải bảo đảm điều kiện dễ dàng, thuận tiện, an toàn cho vi ệc theo dõi mức dầu trong máy, trong các sứ có dầu, kiểm tra rơ le ga, lấy mẫu dầu... Các bộ phận bố trí trên cao (t ừ 3m tr ở lên) của máy bi ến áp đang làm vi ệc khi quan sát ph ải có thang đặt cố định.
Những dây dẫn trong mạch bảo vệ, đo lường, tín hi ệu, tự động bố trí trên
máy biến áp có dầu phải là loại dây có cách điện chịu được dầu biến áp. Điều 21:
Máy biến áp công su ất từ 4.000 kVA tr ở kên ph ải đặt trang bị tái sinh dầu trong vận hành (bình l ọc hấp thụ, xi phông nhi ệt). Dầu trong bình d ầu phụ của máy biến áp phải được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí xung quanh. Trên bình dầu phụ phải có ống chỉ mức dầu được đánh dấu với +5, +25 và +40 0 C hoặc đồng hồ báo mức dầu.
Máy biến áp có trang bị bộ phận chuyên dùng để chống nhiễm ẩm dầu phải
được vận hành cùng với sự làm việc của máy biến áp.
Các bộ phận kể trên phải được vận hành theo quy trình của nhà chế tạo. Dầu trong các s ứ cách điện có d ầu ph ải được bảo vệ ch ống ôxy hoá và
4
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
chống nhiễm ẩm.
Điều 22:
Các máy biến áp có trang bị rơ le hơi phải đảm bảo ống dẫn dầu từ máy lên bình dầu phụ có độ nghiêng không dưới 2 - 4%. Các máy biến áp kiểu hở phải hố trí cho mặt máy nghiêng về phía rơ le hơi không dưới 1 - 1,5%. Một số máy biến áp loại mới có thể không cần áp dụng quy định này nếu nhà chế tạo máy biến áp cho phép. Điều 23:
Những máy biến áp lắp mới phải được xem xét ruột máy (bằng cách rút vỏ, rút ruột, mở cửa thăm...) trước khi đưa vào vận hành, tr ừ trường hợp có sự quy định đặc biệt của nhà chế tạo hoặc máy biến áp kiểu kín. Điều 24:
Mỗi máy biến áp phải có những tài liệu kỹ thuật sau đây mới được đưa vào
vận hành.
a. Lý lịch kỹ thuật của nhà chế tạo đi kèm theo máy. b. Các biên bản thí nghiệm, nghiệm thu, bàn giao... c. Sổ ghi chép nh ững công vi ệc sửa chữa, cải tiến, thí nghi ệm định kỳ đã
thực hiện trong quá trình quản lý.
d. Sổ nhật ký vận hành của máy bi ến áp (ph ụ tải, điện áp, dòng điện, nấc điện áp, nhiệt độ dầu v.v...) để tại chỗ đặt máy biến áp hoặc ở chỗ làm việc của nhân viên trực ca.
Chương II CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CHO PHÉP CỦA MÁY BIẾN ÁP
Điều 25:
Trong điều kiện làm mát quy định máy biến áp có th ể vận hành với những
tham số ghi trên nhãn máy. Điều 26:
Máy bi ến áp d ầu làm mát b ằng qu ạt gió (QG) cho phép ng ừng qu ạt gió trong trường hợp phụ tải dưới định mức và nhiệt độ lớp dầu phía trên không quá 450C.
Hệ th ống qu ạt gió ph ải được tự động đóng khi nhi ệt độ dầu đạt tới 55 0C
hoặc khi phụ tải đạt tới định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ dầu. Điều 27:
Ở phụ tải định mức nhà chế tạo không quy định nhiệt độ dầu thì nhiệt dầu ở
lớp trên không được cao qúa:
a. 75 0C đối với máy bi ến áp làm mát ki ểu dầu tuần hoàn cưỡng bức- quạt
gió cưỡng bức (KD).
b. 900C đối với máy biến áp làm mát tự nhiên bằng dầu (D) và đối với máy
biến áp làm mát theo kiểu (QD).
c. 700C đối với nhiệt dộ dầu ở trước bình làm mát dầu của các máy biến áp
5
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức nước làm mát cưỡng bức (ND). Điều 28:
Đối với máy bi ến áp có h ệ thống làm mát c ưỡng bức cho phép các ch ế độ làm việc sự cố khi ng ừng tuần hoàn nước hoặc ngừng quạt gió. Th ời gian làm việc ở các chế độ này xác định như sau:
1 . Máy bi ến áp làm mát theo ki ểu QG khi tất cả các quạt gió bị cắt do sự cố được phép làm vi ệc với phụ tải định mức tu ỳ theo nhi ệt độ không khí xung quanh trong thời gian như sau:
0 10 20 30 Nhiệt độ không khí xung quanh oC
Thời gian cho phép, giờ 16 10 6 4
2. Máy biến áp làm mát theo kiểu KD và ND được phép: a. Làm vi ệc với phụ tải định mức trong th ời gian 10 phút ho ặc làm vi ệc ở chế độ không t ải trong th ời gian 30 phút k ể từ khi ng ừng làm mát c ưỡng bức nhưng vẫn duy trì tu ần hoàn dầu. Nếu hết thời gian kể trên nhi ệt độ dầu ở lớp trên cùng chưa tới 800C- đối với máy biến áp công su ất từ 250 MVA tr ở xuống; 750C- đối với máy biến áp trên 250 MVA thì cho phép ti ếp tục làm việc với phụ tải định mức cho đến khi đạt đến nhiệt độ kể trên nhưng không được kéo dài quá một giờ.
b. Làm vi ệc lâu dài v ới phụ tải giảm bớt khi nhi ệt độ dầu ở lớp trên cùng không quá 45 0C khi ng ừng toàn bộ hoặc một phần quạt gió, ho ặc ngừng nước tuần hoàn nhng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Máy biến áp loại tuần hoàn dầu định hướng trong các cu ộn dây ph ải vận hành theo tài li ệu hướng dẫn của nhà ch ế tạo. Điều 29:
Cho phép máy bi ến áp được vận hành với điện áp cao h ơn định mức của
nấc biến áp đang vận hành.
a. Lâu dài 5% khi phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25 phụ
tải định mức.
b. Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức.
Điều 30:
Các máy biến áp lực cho phép quá tải bình thường, thời gian và mức độ quá tải phụ thuộc vào đồ thị phụ tải ngày, nhi ệt độ môi tr ường làm mát và m ức độ non tải khi thấp điểm. Có thể căn cứ vào các bảng 2 và 3 để đánh giá mức độ quá tải cho phép. Bảng 2: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu D và QG
Bội số quá tải theo định mức Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi quá tải, 0C
13,5 18 22,5 27 31,5 36
6
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
1,05 Lâu dài
1,10 3-50 3-25 2-50 2-10 1-25 1-10 1,15 2-50 2-25 1-50 0-20 0-35 - 1,20 2-05 1-40 1-5 0-45 - - 1,25 1-35 1-5 0 0-50 0-25 - - 1,30 1-10 0-50 0-30 - - - 1,35 0-55 0-35 0-15 - - - 1,40 0-40 0-25 - - - - 1,45 0-25 0-10 - - -- 1,50 0-15 - - - - -
Bảng 3: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu KD và ND.
Bội số quá tải theo định mức Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi quá tải, 0C
18 24 30 36 42 48
1,05 Lâu dài 1,10 3-50 3-25 2-50 2-10 1-25 1-10 1,15 2-50 2-25 1-50 0-20 0-35 - 1,20 2-05 1-40 1-15 0-45 - - 1,25 1-35 1-5 0 0-50 0-25 - - 1,30 1-10 0-50 0-30 - - - 1,35 0-55 0-35 0-15 - - - 1,40 0-40 0-25 - - - - 1,45 0-25 0-10 - - - - 1,50 0-15 - - - - -
Điều 31 :
Các máy biến áp với mọi kiểu làm mát không phụ thuộc thời gian và tr ị số của phụ tải trước khi sự cố, không ph ụ thuộc nhiệt độ môi tr ường làm mát, khi sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới hạn sau đây, (xem bảng 4 và 5). Bảng 4: Đối với máy biến áp dầu. Quá tải theo dòng điện, % 30 45 60 75 100 Thời gian quá tải, phút 120 80 45 20 10
7
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Bảng 5: Đối với máy biến áp khô. Quá tải theo dòng điện, % 20 30 40 50 60 Thời gian quá tải, phút 60 45 32 18 50
Các máy bi ến áp đều được phép quá t ải cao hơn dòng điện định mức tới 40% với tổng số thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp, với điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không quá 0,93 (khi đó phải tận dụng hết khả năng mọi trang bị làm mát của máy biến áp). Điều 32:
Các máy biến áp phải chịu được dòng ngắn mạch có trị số không quá 25 lần dòng định mức mà không hư hại hoặc biến dạng. Thời gian cho phép dòng ng ắn mạch chạy qua tính bằng giây không được lớn hơn tk xác định theo biểu thức.
tk =1500/K2
Trong đó: K là bội số tính toán của dòng ngắn mạch đối với nấc điện áp chính.
100
=
K
+
100
Uk
Sdm Sk
ø Ø œ Œ œ Œ œ Œ ß º
Trong đó:
Uk là điện áp ngắn mạch của máy biến áp, % Sdm là công suất máy biến áp. Sk là dung lượng ngắn mạch của lưới. Trường hợp máy bi ến áp được cấp nguồn từ lưới có công su ất vô hạn ta có
thể xem bảng 6: Bảng 6: Thời gian cho phép dòng ngắn mạch máy biến áp.
Uk% Bội số dòng ngắn mạch ổn định Thời gian cho phép dòng ngắn mạch (giây)
4 25 2,4 5 20 3,7 5,5 18 4 6,5 Trở lên 15,5 4
Đối với máy biến áp từ 35kV trở xuống.
tk = 4 giây. Đối với máy biến áp từ 35kV trở lên: tk = 3 giây.
Điều 33:
8
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Để cân bằng phụ tải giữa các máy biến áp đang làm việc song song có điện áp ng ắn mạch khác nhau, cho phép thay đổi tỷ số bi ến áp trong gi ới hạn nh ỏ bằng cách thay đổi nấc điện áp với điều kiện khi đó không có máy bi ến áp nào quá tải. Điều 34:
Đối với máy biến áp có các cuộn dây đấu theo sơ đồ “sao- sao” phía điện áp thấp có điểm trung tính kéo ra ngoài, dòng điện qua điểm trung tính không được vượt quá 25% dòng điện pha định mức. Điều 35:
Điểm trung tính của cuộn dây từ 110 kV của máy biến áp tự ngẫu phải làm việc ở chế độ nối đất trực tiếp. Các máy bi ến áp 110 và 220 kV v ới điện áp thí nghiệm điểm trung tính tương ứng bằng 100 và 200kV có th ể làm việc với điểm trung tính không n ối đất với điều ki ện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van. Sau khi ti ến hành nh ững tính toán có c ăn cứ cho phép máy bi ến áp 110kV có di ện áp thí nghi ệm điểm trung tính b ằng 85kV được làm vi ệc với trung tính không n ối đất với điều ki ện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van.
Chương III KIỂM TRA MÁY BIẾN ÁP TRONG VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG
Điều 36:
Để bảo đảm máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn cần:
- Giám sát nhiệt độ, phụ tải và mức điện áp. - Giám sát nghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng dầu và đặc tính cách điện. - Bảo quản tốt các thi ết bị làm mát, điều chỉnh điện áp, bảo vệ dầu và các
trang bị khác. Điều 37:
Khi xem xét máy bi ến áp đang vận hành, nhân viên tr ực nhật phải đứng ở ngưỡng cửa phòng đặt máy phía tr ước rào chắn. Có thể được phép vượt qua rào chắn với điều ki ện là các m ặt bích phía d ưới các s ứ trên n ắp máy bi ến áp và những bộ phận có điện trên lối đi không có rào che phải ở độ cao tối thiểu là:
- 2,5m đối với điện áp từ 10kV trở xuống. - 2,75m đối với điện áp 35kV. - 3,5m đối với điện áp 110kV.
Điều 38:
Đối với các máy bi ến áp c ủa nhà máy điện ho ặc tr ạm có ng ười tr ực phải căn cứ vào các đồng hồ đo lường của bảng điện để kiểm tra vận hành. Mỗi giờ phải ghi thông số của các đồng hồ (trong đó có cả nhiệt độ dầu máy biến áp) một lần. Nếu máy vận hành quá tải thì nửa giờ ghi thông số một lần.
9
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Đối với các máy bi ến áp không có ng ười trực mỗi lần đi kiểm tra ph ải ghi điện áp, dòng điện và nhi ệt độ dầu vào sổ vận hành. Đối với các máy bi ến áp phân phối phải kiểm tra phụ tải ba pha vào giờ cao điểm xem có cân bằng không, nếu cần phải có biện pháp phân bố lại phụ tải. Điều 39:
Xem xét, kiểm tra (không cắt điện) máy biến áp phải tiến hành theo định kỳ
sau: a) Ở nơi có người trực thường xuyên ít nh ất mỗi ca một lần đối với các máy biến áp chính c ủa nhà máy điện và tr ạm biến áp, các máy bi ến áp tự dùng làm việc và dự phòng, các cuộn điện kháng. Ba ngày một lần đối với các máy biến áp khác.
b) Ở nơi không có ng ười trực thường xuyên: Đối với những máy bi ến áp từ 1000kVA trở lên 15 ngày một lần; những máy biến áp khác 3 tháng m ột lần, tuỳ theo yêu cầu cụ thể.
Kiểm tra bất thường máy biến áp phải được tiến hành khi:
a. Nhiệt độ máy đột ngột thay đổi. b. Khi máy bị cắt bởi rơ le hơi hoặc so lệch.
Điều 40:
Nội dung công việc kiểm tra, xem xét bên ngoài các máy biến áp bao gồm: 1 . Kiểm tra bề mặt các sứ cách điện, sứ đầu vào (có rạn nứt, bẩn, chảy dầu). 2. Kiểm tra vỏ máy biến áp có nguyên vẹn và có bị rỉ dầu không. 3. Kiểm tra mầu sắc dầu trong bình dầu phụ, mức dầu trong bình dầu phụ và
các sứ có dầu, áp lực dầu trong các sứ áp lực. 4. Kiểm tra trị số của nhiệt kế, áp kế. 5. Kiểm tra các trang bị làm mát và các trang bị tái sinh dầu liên tục. 6. Kiểm tra rơ le hơi, van an toàn, mặt kính ống phòng nổ, vị trí của van giữa
rơle và bình dầu phụ.
7. Kiểm tra các thiết bị báo tín hiệu 8. Ki ểm tra các đầu cáp, thanh d ẫn, các điểm nối xem ti ếp xúc có b ị phát
nóng không.
9. Kiểm tra hệ thống nối đất. 10.Kiểm tra tiếng kêu của biến áp có bình thường không. 11.Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm trong bình thở. 12.Kiểm tra tình tr ạng buồng biến áp: cửa sổ, cửa ra vào, l ỗ thông hơi, đèn
chiếu sáng, lưới chắn...
13. Kiểm tra các trang bị phòng, chữa cháy.
Điều 41 :
Dầu trong các máy biến áp làm mát cưỡng bức phải được tuần hoàn liên tục không phụ thuộc mức phụ tải. Không được phép vận hành máy bi ến áp làm mát cưỡng bức nếu không đồng thời đưa vào làm việc các bộ báo tín hiệu ngừng dầu tuần hoàn, ngừng tuần hoàn nước làm mát hoặc ngừng quạt gió.
Trong các máy bi ến áp có h ệ th ống làm mát d ầu bằng nước, áp su ất dầu phải cao hơn áp suất nước làm mát ít nhất 0,2 KG/cm2 . Phải cho tuần hoàn nước sau khi chạy bơm dầu, khi ngừng chỉ cắt bơm dầu sau khi đã ngừng bơm nước. Điều 42:
10
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Các trang bị phòng chống cháy đặt cố định, trang bị thu gom dầu dưới máy biến áp và ống xả dầu từ đó ra phải được bảo quản trong trạng thái sẵn sàng làm việc.
Điều 43:
Mức dầu trong các máy bi ến áp đang làm vi ệc phải ngang vạch dấu tương ứng với nhiệt độ dầu trong máy ho ặc đồng hồ báo mức dầu báo đúng nhiệt độ dầu máy. Điều 44:
Việc đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành theo trình tự sau:
1 . Trước khi đóng điện vào máy biến áp phải kiểm tra cẩn thận, tháo gỡ hết các dây nối đất, xem lại bi ển báo, rào ng ăn tạm th ời. Các phi ếu công tác cho phép làm việc phải thu hồi.
2. Nếu từ lần thử nghiệm sau cùng đến khi đóng điện thời gian quá 3 tháng thì phải tiến hành đo điện trở cách điện, tăng góc tổn thất điện môi (đối với cấp điện áp cao h ơn 35kV), lấy mẫu dầu phân tích gi ản đơn theo các mục từ 1,6,10 (xem phụ lục 1). Riêng đối với các máy bi ến áp có nạp ni tơ hoặc có màng ch ất dẻo bảo vệ dầu thì thử thêm mục 11.
Nếu máy bi ến áp nối với dây cáp ng ầm không qua dao cách ly thì có th ể đo điện trở cách điện máy biến áp cùng với cáp nhưng khi đo phải cắt máy biến áp đo lường (nếu có).
3. Kiểm tra trị số các nhiệt kế, áp kế, kiểm tra mức dầu. 4. Kiểm tra xem trong rơ le có khí không, van c ắt nhanh, các van đường ống
dẫn dầu, van hệ thống làm mát van lên rơ le hơi có mở không.
Kiểm tra vị trí nấc bộ điều chỉnh điện áp xem có đúng với phiếu chỉnh định
không.
Kiểm tra xem trên máy biến áp có dị vật không. 5. Kiểm tra nối đất vỏ máy và có vết chảy dầu trên máy không. 6. Kiểm tra xem các đầu ra và trung tính c ủa máy bi ến áp có được đấu vào
chống sét van nằm trong sơ đồ bảo vệ máy không.
7. Đóng điện vào máy biến áp theo các quy định tại điều 46.
Điều 45:
Việc đóng điện xung kích vào các máy bi ến áp sau l ắp đặt, sửa chữa tiến
hành theo trình tự sau:
1 . Tiến hành tất cả các mục như điều 44 mục 1 -6. 2. Kiểm tra sự tác động của toàn bộ hệ thống rơ le bảo vệ máy. Sau khi ki ểm
tra xong phải có biên bản xác nhận.
Tiếp điểm rơ le h ơi chuy ển sang v ị trí c ắt, rơ le quá dòng đặt th ời gian 0 giây. 3. Kiểm tra sự tác động của tất cả các máy cắt theo tất cả các bảo vệ. 4. Máy biến áp đóng diện khi tất cả các bảo vệ đều được đưa vào làm việc. 5. Việc đóng điện máy biến áp chỉ tiến hành ít nhất là sau 12 giờ kể từ lần bổ
sung dầu cuối cùng.
11
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
6. Có thể đóng điện máy biến áp từ một trong các phía cao, trung, hạ áp. Nếu có điều kiện thì nâng điện áp từ từ lên định mức, nếu không có điều kiện thì đóng điện định mức ít nhất 30 phút để nghe và quan sát tr ạng thái máy bi ến áp.
Trong thời gian này cho phép c ắt các qu ạt gió cưỡng bức của máy bi ến áp
kiểu QG và KD nhưng nhiệt độ lớp dầu trên cũng không được vượt quá 600C.
7. Tiến hành đóng xung kích máy biến áp ở điện áp định mức để kiểm tra xem các bảo vệ chỉnh định có đúng không (không tác động khi xung động dòng điện từ hoá).
8. Nếu kết quả xung kích tốt máy được phép mang tải vào đưa vào vận hành.
Điều 46:
Khi thao tác đóng và cắt máy biến áp cần theo các quy định dưới đây:
1 . Đóng điện vào máy bi ến áp ph ải tiến hành từ phía cung c ấp điện đến có
trang bị bảo vệ ở tình trạng sẵn sàng cắt khi máy biến áp sự cố. 2. Nếu có máy cắt phải dùng máy cắt để đóng hoặc cắt. 3. Hi ện nay h ầu hết các tr ạm đều thực hiện đóng điện vào MBT b ằng máy
cắt.
Nếu không có máy cắt có thể dùng dao cách ly 3 pha có bộ truyền động cơ khí hoặc bộ truyền động điện để đóng cắt dòng di ện không tải các máy bi ến áp theo bảng 7. Các dao cách ly 3 pha thông d ụng kiểu trong nhà ho ặc ngoài tr ời cấp điện áp t ừ 10kV tr ở xuống cho phép đóng cắt không tải máy bi ến áp theo bảng 7. Các dao cách ly 3 pha thông d ụng kiểu trong nhà ho ặc ngoài tr ời cấp điện áp t ừ 10kV tr ở xuống cho phép đóng cắt không t ải máy bi ến áp t ừ 1 000 kVA trở xuống.
Dòng từ hoá tối đa cho phép đóng cắt của máy bi ến áp được xác định dựa trên điều kiện quá áp cho phép v ận hành đến 105% điện áp ứng với nấc điện áp tương ứng và khi đó dòng diện từ hoá biến áp tăng lên 1,5 lần so với định mức. Bảng 7:
Điện áp định mức dao cách ly
Dao chém dọc Dao quay ngang
Thông số
Dao chém dọc
1-1,2 1,6 1-1,2 2 2 2,5 3 2,5 3 3,5
2,3 11 2,3 11 2 10 14,5 2 10 14,5
1800 20000 1800 20000 5600 31500 40000 5600 31500 40000
Khoảng cách tối thiểu giữa các pha, m Dòng từ hoá tối đa của biến áp ở điện áp 105% định mức, A Công suất tối đa của máy biến áp, kVA
35kV 110kV Dao quay ngang
4. Vi ệc cắt dòng điện không t ải của máy bi ến áp có cu ộn dập hồ quang ở
12
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
trung tính chỉ được tiến hành sau khi cắt các cuộn dập hồ quang này.
5. Đối với những máy bi ến áp đấu theo sơ đồ khối “máy phát- bi ến áp” khi đóng vào vận hành nên dùng máy phát điện tăng điện áp lên d ần dần đến điện áp định mức.
6. Đối với các máy bi ến áp có b ộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) sau khi cắt các ph ụ tải phía hộ tiêu th ụ thì nên t ăng hệ số biến áp tr ước khi dùng dao cách ly cắt phía nguồn cung cấp. Điều 47:
Tất cả các máy bi ến áp dự phòng đều phải đủ điều kiện sẵn sàng để đóng
điện bất cứ lúc nào.
Đối với nh ững máy bi ến áp d ự phòng mà th ời gian ng ừng vận
hành kéo dài thì phải quy định thời gian đóng điện để sấy.
Rơ le của máy biến áp dự phòng vẫn phải để ở vị trí phát tín hi ệu
để kịp thời phát hiện mức dầu hạ thấp. Điều 48:
Đối với những máy biến áp không có b ộ ĐAT, trước khi thay đổi nấc phải
cắt điện và phải tiến hành theo phiếu công tác.
Đối với nh ững máy bi ến áp t ừ 1000 kVA tr ở lên sau khi chuy ển nấc cần kiểm tra lại điện trở một chiều các cu ộn dây. Đối với những máy bi ến áp dưới 1000kVA sau khi chuyển nấc cần kiểm tra thông mạch. Điều 49:
Đối với những máy biến áp có bộ ĐAT cần duy trì th ường xuyên sự tương
ứng giữa điện áp lưới và điện áp nấc điều chỉnh.
Không được vận hành lâu dài máy biến áp với bộ ĐAT không làm việc.
Điều 50:
Bộ ĐAT của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của nhà
chế tạo. Tình hình thay đổi nấc điện áp phải được ghi vào nhật ký vận hành.
Không được phép chuy ển nấc điều ch ỉnh trong tr ường hợp máy biến áp đang quá tải nếu dòng phụ tải vượt quá dòng định mức của bộ ĐAT. Điều 51:
Ở từng nơi, phải xác định số lượng máy biến áp làm việc đồng thời tuỳ theo
biểu đồ phụ tải có xét đến độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ dùng điện.
Ở các lưới phân phối điện áp 15kV tr ở xuống, phải tiến hành đo phụ tải và điện áp của các máy biến áp mỗi quý ít nhất một lần vào thời kỳ phụ tải cao nhất và thấp nhất. Điều 52:
13
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Máy biến áp được phép làm việc song song với các điều kiện sau: a. Tổ đấu dây giống nhau. b. Tỷ số biến áp bằng nhau hoặc chênh lệch không quá 0,5% c. Điện áp ngắn mạch chênh lệch không quá ± 10%. d. Hoàn toàn đồng vị pha.
Điều 53:
Đối với máy bi ến áp sau khi l ắp xong ho ặc sau khi ti ến hành nh ững công việc có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại phải thử đồng pha với lưới hoặc với máy biến áp khác sẽ làm việc song song. Điều 54:
Khi mức dầu trong máy bi ến áp lên cao quá m ức quy định ph ải tìm ra nguyên nhân. Khi ch ưa tách rời mạch cắt của rơ le hơi thì không được mở các van tháo dầu và van x ả khí, không được làm nh ững thao tác khác để tránh rơ le hơi tác động nhầm.
Chương IV XỬ LÝ MÁY BIẾN ÁP VẬN HÀNH KHÔNG BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ
Điều 55:
Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác thường như chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có ti ếng kêu khác th ường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ ĐAT hoạt động không bình thường... phải tìm mọi biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo với cấp trên và ghi những hiện tượng, nguyên nhân đó vào sổ nhật ký vận hành. Điều 56:
Máy biến áp phải được đưa ra khỏi vận hành trong các trường hợp sau đây:
1 . Có tiếng kêu mạnh không đều và tiếng phóng diện bên cạnh máy. 2. Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường và liêu tục trong điều kiện làm
mát bình thường, phụ tải định mức.
3. Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun
ra qua van an toàn.
4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp. 5. Mầu sắc của dầu thay đổi đột ngột. 6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín
không nằm trong quy định của nhà chế tạo. Đầu cốt bị nóng đỏ.
7. Khi kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chu ẩn của phụ
lục1, hoặc khi độ chớp cháy giảm quá 50C so với lần thí nghiệm trước. Điều 57:
Khi máy biến áp quá tải cao hơn định mức quy định, nhân viên trực ca phải
tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy. Điều 58:
Khi nhiệt độ dầu trong máy bi ến áp tăng lên quá mức giới hạn, nhân viên
trực ca phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng cách: 1 . Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường làm mát. 2. Kiểm tra thiết bị làm mát, tình hình thông gió của buồng đặt máy.
14
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Nếu nhi ệt độ của máy bi ến áp lên cao do thi ết bị làm mát b ị hỏng mà có điều kiện cắt máy để sửa ch ữa thì nên c ắt máy để sửa chữa, khi điều ki ện vận hành không cho phép c ắt máy ho ặc khi không c ần cắt máy vẫn có th ể sửa chữa
được thì ch ỉ cần ngừng riêng thi ết bị làm mát, đồng thời nhân viên tr ực ca ph ải điều ch ỉnh giảm bớt phụ tải cho phù h ợp với công su ất của máy bi ến áp trong điều kiện vận hành không có thiết bị làm mát. Điều 59:
Nếu mức dầu hạ th ấp mức quy định thì ph ải bổ sung d ầu. Tr ước khi b ổ
sung dầu phải sửa chữa những chỗ rò, bị chảy dầu.
Nếu vì nhi ệt độ tăng cao mà m ức dầu trong máy bi ến áp lên cao quá v ạch
quy định thì phải tháo bớt dầu khỏi máy.
Nếu mức dầu trong các s ứ có d ầu hạ th ấp gần hết ống thu ỷ ch ỉ mức dầu hoặc khi áp lực dầu trong các sứ kiểu kín thấp dưới mức quy định thì phải nạp bổ sung dầu và tìm nguyên nhân để khắc phục. Khi bổ sung dầu phải theo đúng quy định của nhà chế tạo để tránh lọt khí vào sứ. Điều 60:
Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu phải xem xét bên ngoài máy biến áp, lấy
mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí.
Nếu khí cháy được ho ặc trong khí có ch ứa nh ững sản ph ẩm do phân hu ỷ chất cách điện phải nhanh chóng c ắt máy bi ến áp. Tr ường hợp ch ất khí không sắc, không mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành.
Rơ le hơi có thể phát tín hiệu nhầm do các lý do sau: 1 . Lọt khí vào máy bi ến áp do có s ơ hở trong hệ thống làm mát c ưỡng bức
hoặc không khí vào theo dầu khi lọc dầu hoặc bơm dầu mới chưa khử khí.
2. Thiếu dầu, mức dầu hạ quá thấp. 3. Xung động do ngắn mạch trên lưới làm dầu bị đẩy ng ược lên bình dầu phụ. 4. Chênh lệch áp suất trong bình dầu phụ và ống phòng nổ. 5. Sự cố, chạm chập mạch nhị thứ.
Điều 61 :
Khi kiểm tra ch ất khí có th ể cháy được hay không ph ải hết sức thận trọng, không được đưa lửa quá gần van xả khí của rơ le hơi mà phải để cách 5-6 cm và hơi chếch sang một phía. Điều 62:
Nếu nguyên nhân r ơ le h ơi tác động không ph ải là do không khí l ọt vào máy biến áp thì ph ải kiểm tra nhi ệt độ chớp cháy của dầu và nếu nhiệt độ chớp cháy gi ảm quá 5 0C so v ới lần thí nghi ệm tr ước thì ph ải tách máy ra kh ỏi vận hành.
15
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Nếu nguyên nhân rơ le hơi tác động là do không khí ở trong dầu thoát ra thì phải xả hết không khí trong rơ le hơi. Trường hợp xả nhiều lần không hết không khí thì cho phép chuyển rơ le hơi sang vị trí báo tín hiệu và báo cáo ngay với cấp trên. Điều 63:
Căn cứ theo mầu sắc và tính ch ất của khí tích lu ỹ trong rơ le hơi có th ể sơ
bộ xác định tính chất sự cố như sau:
ất sự cố
Gỗ bị cháy
Tích chất của khí Tính ch Mầu vàng, không đốt cháy được Mầu tro nhạt, mùi hôi, đốt cháy được Gi Mầu đỏ, mầu đen dễ cháy ấy, các tông cách điện bị cháy Dầu bị cháy, phân huỷ
Điều 64:
Khi máy biến áp bị cắt do rơ le hơi hoặc rơ le so lệch thì chỉ được đưa máy trở lại vận hành sau khi đã xem xét, thử nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc phục những điểm bất thường.
Nếu việc cắt máy bi ến áp dẫn đến việc ngừng cấp điện cho nh ững hộ sử dụng điện quan tr ọng, cho phép dùng máy c ắt đóng lại một lần nếu máy biến áp đó có cả bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi nhưng chỉ bị cắt bởi một trong hai b ảo vệ đó và không th ấy rõ d ấu hi ệu bên ngoài chứng tỏ máy hư hỏng.
Trường hợp máy bi ến áp bị cắt do các b ảo vệ khác ngoài so l ệch và rơ le hơi có th ể đóng máy bi ến áp tr ở lại làm vi ệc không cần kiểm tra. Điều 65:
Khi máy biến áp bị cháy cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo công
an cứu hoả , cấp trên và tiến hành dập lửa theo quy trình phòng chống cháy nổ.
Phải ti ến hành x ả dầu ở van x ả dầu sự cố tại đáy máy n ếu điều
kiện cho phép.
Đặc biệt chú ý không để lửa lan đến các máy bi ến áp và các thi ết
bị điện khác ở xung quanh.
Chương V QUẢN LÝ DẦU MÁY BIẾN ÁP
Điều 66:
Đối với những máy biến áp mới đưa vào vận hành cần lấy mẫu thử nghiệm
theo các thời hạn sau:
- Với máy biến áp 110 kV, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng, tiếp theo như
điều 68 của quy trình này.
- Với máy bi ến áp t ừ 220 kV tr ở lên, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng,
3tháng, tiếp theo như điều 68 của quy trình này.
16
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Mẫu dầu được thử theo các mục từ 1 đến 6 và mục 10 của phụ lục I. Riêng với các máy bi ến áp có b ảo vệ dầu bằng ni t ơ hoặc màng ch ất dẻo cần thử bổ sung thêm mục 11 .
Điều 67:
Trong giai đoạn đầu mới vận hành cần tiến hành phân tích s ắc tố khí hoà
tan trong dầu trong thời hạn sau:
- Sau 6 tháng với máy biến áp 110 kV công suất d ưới 60.000 kVA. - Sau 3 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng với máy biến áp 110 kV công suất từ
60.000 kVA trở lên và tất cả các máy biến áp 220-500 kV. Điều 68:
Dầu biến áp trong vận hành phải được lấy từ mẫu thử mỗi năm một lần. Ngoài ra sau các lần đại tu, sau khi phát hiện tình trạng bất thường
cần phải thử mẫu dầu đột xuất.
Nếu xu ất hi ện khí cháy được trong rơ le h ơi thì c ần xác định lại
điểm chớp cháy của dầu.
Dầu phải đạt các tiêu chuẩn theo phụ lục I.
Điều 69:
Việc lọc dầu và lấy mẫu dầu có th ể tiến hành khi máy bi ến áp đã được cắt điện hoặc khi máy đang vận hành. Những việc đó do nhân viên trực ca làm hoặc do những nhân viên khác làm (t ối thiểu là hai ng ười) dưới sự giám sát của nhân viên tr ực ca. V ới điều ki ện là lúc đó trong l ưới với điểm trung tính cách điện không có chạm đất.
Khi lọc dầu máy biến áp đang làm việc thì rơ le hơi chỉ để ở vị trí “phát tín hi ệu”, còn bảo vệ rơ le khác thì v ấn phải để ở vị trí sẵn sàng cắt máy biến áp đó. Điều 70:
Để kéo dài th ời hạn sử dụng dầu máy bi ến áp cần chú ý thay th ế hạt hấp phụ trong các bình xi phông nhi ệt và hạt hút ẩm trong bình thở của máy.
Lần thay hạt hấp phụ đầu tiên tiến hành một năm sau khi đưa máy vào vận hành và sau đó cần phải thay khi tr ị số a xít trong d ầu đạt tới 0,1 mgKOH trên gram d ầu ho ặc khi hàm l ượng a xít hoà tan trong nước lớn hơn 0,014mgKOH.
Hạt hút ẩm trong bình th ở máy biến áp cần phải thay khi màu ch ỉ thị đổi từ xanh sang h ồng nh ưng ít nh ất cũng ph ải thay 6 tháng m ột lần.
Độ ẩm của hạt hấp phụ trước khi nạp vào bình lọc không vượt quá
5%. Điều 71 :
Trường hợp cần bổ sung dầu biến áp mà không rõ g ốc dầu trong máy ho ặc
không có loại dầu cùng gốc thì phải tuân theo các nguyên tắc sau:
17
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
1 . Đối với những máy biến áp có công su ất dưới 1000 kVA, điện áp từ 10kV trở xuống được phép bổ sung bằng dầu gốc bất kỳ, với điều ki ện dầu bổ sung
phải đạt mọi tiêu chu ẩn thí nghi ệm theo ph ụ lục I và t ổng lượng dầu bổ sung trong suốt quá trình vận hành không vượt quá 10% lượng dầu trong máy.
2. Đối với những máy biến áp có công suất 6.300 kVA và cấp điện áp từ 35kV
trở xuống được phép bổ sung dầu khác gốc với điều kiện:
a. Dầu bổ sung đạt mọi tiêu chuẩn thí nghiệm theo phụ lục I. b. Hỗn hợp dầu bổ sung và d ầu trong máy được thử kháng ô xy hoá và đạt tiêu chuẩn theo ph ụ lục I. Tỷ lệ pha tr ộn khi th ử kháng ôxy hoá b ằng tỷ lệ bổ sung dầu trong thực tế.
c. Hỗn hợp dầu bổ sung và dầu trong máy ph ải có trị số tgd thấp hơn và độ ổn định kháng ôxy hoá t ốt hơn so v ới các tr ị số tương ứng của một lo ại dầu thành phần xấu nhất khi chưa pha trộn.
3. Đối với những máy biến áp có cấp điện áp 110kV trở lên việc trộn dầu
biến áp do cấp trên quyết định.
Chương VI SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP
Điều 72:
Tuỳ theo kh ối lượng công vi ệc thực hiện, công tác s ửa chữa được chia ra
các cấp như sau:
- Tiểu tu: Tu sửa chữa máy bi ến áp có c ắt điện nhưng không tháo d ầu và
không mở ruột máy.
- Đại tu định kỳ: Rút bỏ máy ho ặc rút ru ột máy ra kh ỏi vỏ. Kiểm tra sửa
chữa toàn diện máy. Có thể bao gồm cả sấy máy.
- Đại tu ph ục hồi: Tuỳ theo tình tr ạng cuộn dây có th ể thay thế hoàn toàn quấn lại một ph ần hay sửa ch ữa cục bộ. Cũng có th ể bao gồm cả sửa ch ữa lõi tôn, phục hồi cách điện các lá tôn. Điều 73:
Định kỳ sửa chữa đối với các máy biến áp như sau: 1 . Tiểu tu máy biến áp tiến hành theo các định kỳ sau: - Đối với các máy biến áp có độ ĐAT: mỗi năm một lần. - Đối với các máy bi ến áp chính c ủa nhà máy điện và tr ạm bi ến áp, các
máy biến áp tự dùng ít nhất một lần trong một năm.
- Đối với các máy biến áp đặt ở nơi có nhiều bụi bẩn thì thuỳ theo điều kiện
cụ thể mà có quy định riêng.
- Đối với tất cả các máy biến áp khác ít nhất một lần trong 2 năm. Việc tiểu tu các b ộ ĐAT thực hi ện sau một số lần chuyển mạch theo quy trình của nhà chế tạo. Tiểu tu các hệ thống làm mát dạng QG, KD, ND phải tiến hành hàng năm. Đồng thời với tiểu tu máy bi ến áp ph ải tiến hành ti ểu tu các s ứ đầu vào.
2. Đại tu định kỳ máy biến áp tiến hành: Đối với tất cả các máy bi ến áp: Tu ỳ thuộc vào kết quả thí nghi ệm và tình
18
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
trạng máy.
3 . Đại tu ph ục hồi tiến hành sau khi các máy bi ến áp bị sự cố cu ộn dây
hoặc lõi tôn hoặc khi có nhu cầu cải tạo máy biến áp. Điều 74:
Đối với các máy biến áp lắp đặt mới được vận chuyển không dầu bảo quản bằng ni- tơ cần có biện pháp đẩy hết ni-tơ ra khỏi máy trước khi cho ng ười chui vào. Việc đẩy ni-tơ tiến hành theo các cách sau:
1 . Bơm dầu biến áp đủ tiêu chuẩn theo phụ lục I vào máy qua van đáy cho
tới khi đẩy hết nitơ ra ngoài.
2. Đối với các máy bi ến áp có vỏ chịu được chân không tuy ệt đối thì dùng bơm chân không rút chân không trong máy đến 660mmHg rồi xả khí qua bình silicagen vào máy. Lượng silicagen trong bình không được ít hơn 5kg.
3. Thông thổi ruột máy bằng không khí khô và sạch hoặc mở các cửa người chui để thông gió t ự nhiên. Trong tr ường hợp này cần chấp hành nghiêm ch ỉnh các yêu cầu về mở ruột máy để tránh nhiễm ẩm. Chỉ cho phép bắt dầu làm vi ệc khi hàm lượng ô-xy trong máy vượt quá 18%. Điều 75:
Các công vi ệc dễ gây cháy nh ư hàn h ồ quang... ph ải ti ến hành cách ru ột
máy ít nhất là 5m. Điều 76:
Phải có ph ương án phòng ch ống cháy nổ tại khu vực sửa chữa. Phương án
này phải phù hợp với quy trình phòng chữa cháy cho các thiết bị điện. Điều 77:
Nếu cần phải tiến hành hàn vỏ máy biến áp thì mức dầu trong máy phải cao
hơn điểm hàn ít nhất 200-250mm. Điều 78:
Để tránh xu ất hiện điện tích tĩnh điện khi bơm dầu hoặc bơm ra kh ỏi máy
cần tiếp địa các cuộn dây và vỏ máy biến áp. Điều 79:
Trước khi tiến hành công tác sửa chữa cần phải tiến hành công tác chuẩn bị
bao gồm:
1 . Chuẩn bị mặt bằng sửa chữa đủ để bố trí các thiết bị thi công, các dung
tích chứa dầu và khi cần thiết phải có mặt bằng để rút ruột hoặc rút vỏ máy. 2. Xác định khả năng và phương pháp xử lý lượng dầu cần thiết. 3. Chuẩn bị dụng cụ, đồ nghề, nguyên vật liệu, thiết bị, thiết bị công nghệ,
kích kéo, cầu trục...
4. Xác định kh ối lượng và trình t ự th ực hi ện các thao tác s ửa ch ữa, thí
nghiệm, hiệu chỉnh cần tiến hành.
5. Lập tiến độ cho các bước công nghệ, xác định số lượng, thành phần, tay
nghề cần thiết của đội sửa chữa.
6. Chuẩn bị nguồn điện, nguồn nước thi công căn cứ vào nhu c ầu của các
19
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
thiết bị công nghệ và nhu cầu sấy máy biến áp.
7. Chuẩn bị các tài li ệu kỹ thuật, các mẫu biên bản sửa chữa và biên b ản
thí nghiệm cần thiết để thực hiện công việc cũng như để bàn giao sau này.
8. Chuẩn bị phương án phòng ch ống cháy nổ, phổ biến phương án này và
các quy trình đại tu, quy trình kỹ thuật an toàn cho toàn thể đội sửa chữa. Điều 80:
Tuỳ thuộc kích th ước vỏ và tr ọng lượng máy bi ến áp có th ể được chuyên
chở theo các cách sau:
1 . Được lắp đầy đủ bình dầu phụ, cánh tản nhiệt, đổ đầy dầu đến mức vận
hành.
Cách này ch ủ yếu dùng cho các máy bi ến áp đến 35kV, công su ất dưới
10.000 kVA, làm mát bằng tuần hoàn dầu tự nhiên.
2. Tháo d ời bình dầu phụ, cách làm mát, được đổ dầu đến cách mặt máy
200- 250mm.
Cách chuyên ch ở này áp d ụng cho các máy bi ến áp công su ất từ
16.000 kVA trở lên hoặc điện áp 110 kV trở lên.
3. Chuyên chở không dầu, có thiết bị phụ nạp ni tơ trên đường. Thiết bị này
bảo đảm duy trì áp lực ni-tơ 0,4 KG/cm2trong vòng 30 ngày.
Cách chuyên chở này áp dụng cho các máy có công su ất lớn. Nếu
thời gian chuyên chở lớn hơn 30 ngày thì phải thay thế các bình ni-tơ. Điều 81:
Đối với các máy biến áp mới và lắp ngay sau khi máy được chuyên chở đến
vị trí lắp đặt cần kiểm tra.
1 . Tình tr ạng chằng buộc máy trên ph ương tiện vận chuyển. Các vệt sơn
đánh dấu trên vỏ máy và và trên sàn xe phải trùng nhau.
2. Nếu máy được chuyên ch ở không dầu có ph ụ nạp ni-tơ thì áp l ực trong
máy phải trong khoảng 0,4KG/cm2.
3. Tình tr ạng vỏ máy, các k ẹp chì niêm phong, các gio ăng, các van trên máy, tất cả phải còn nguyên v ẹn, trên vỏ máy và trên sàn xe không được có vết chảy dầu.
4. Tình tr ạng của các sứ đầu vào và các ph ụ kiện tháo rời khác của máy. Các chi ti ết này không được có các h ư hại cơ học. Khi phát hi ện tình tr ạng bất thường cần lập biên bản với đơn vị vận chuyển máy biến áp.
5. Kiểm tra chốt định vị không suy chuyển.
Điều 82:
Việc cẩu hạ máy bi ến áp được th ực hi ện bằng cần tr ục có s ức nặng phù hợp. Vị trí móc cáp ph ải đúng nơi quy định của nhà ch ế tạo. Tuyệt đối tránh để cáp cẩu tỳ vào sứ cách điện của máy.
Đối với các máy bi ến áp c ỡ lớn vi ệc hạ máy t ừ ph ương ti ện vận chuy ển xuống được thực hiện bằng cách dùng t ời hoặc xe kéo máy tr ượt trên các thanh ray đặt dưới đáy máy trên các l ớp tà-vẹt. Các thanh ray này ph ải đặt cạnh sống chịu lực của đáy máy và có số lượng như sau:
20
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Ít nhất là 2 thành với trọng lượng máy dưới 60 tấn
- Ít nhất là 3 thanh với trọng lượng máy dưới 120 tấn - Ít nhất là 4 thanh với trọng lượng máy dưới 220 tấn - Ít nhất là 6 thanh với trọng lượng máy vượt quá 220 tấn. Việc nâng máy bi ến áp cỡ lớn được thực hiện bằng các kích thu ỷ lực. Kích ph ải đặt đúng vị trí do nhà ch ế tạo quy định. Khi nâng d ần đầu máy phải bảo đảm độ nghiêng của máy biến áp không quá 3%.
Nếu máy đã được lắp bánh xe có th ể kéo máy di chuy ển bằng tời ho ặc palăng. Tốc độ kéo không được quá 8m/phút trên những đoạn đường bằng phẳng có độ uốn không quá 2mm trên 1 mét chi ều dài. Cho phép kéo c ả hai chi ều dọc và ngang đối với những máy bi ến áp có 4 bánh xe và cho phép kéo theo chi ều ngang với những máy có trên 4 bánh xe trên nh ững đoạn đường dốc không quá 2%. Điều 83:
Không quá 10 ngày k ể từ khi nhận được máy biến áp cần phải đánh giá sơ
bộ tình trạng cách điện của máy như sau:
1 . Đối với các máy bi ến áp cỡ nhỏ được chuyên chở với bình dầu phụ lắp
sẵn và đổ đầy dầu kiểm tra:
- Mức dầu trong bình dầu phụ. - Điện áp chọc thủng của dầu. Các thông số của dầu phải phù hợp với phụ
lụcI.
2. Đối với các máy bi ến áp được vận chuyển với bình dầu phụ tháo dời và
đổ dầu cách mặt máy 200-250mm cần kiểm tra:
- Xem xét bên ngoài máy. - Kiểm tra xem trong máy có áp l ực dư hoặc chân không hay không b ằng
cách hé mở một bích trên mặt máy xem có tiếng không khí rít không.
- Ki ểm tra điện áp ch ọc th ủng của dầu trong máy và trong khoang ti ếp điểm dập lửa của bộ ĐAT (nếu có) đối với các máy bi ến áp từ 110 kV tr ở lên. Các thông số của dầu phải phù hợp với phụ lục I. Nếu trong máy không có áp lực dư hoặc chân không thì cần tạo áp lực dư 0,25 KG/cm2 bằng cách sau:
- Hoặc nạp ni- tơ dưới dạng khí. - Hoặc dùng máy nén khí bơm qua bình silicagen. - Hoặc bơm dầu đạt tiêu chuẩn theo phụ lục I vào đáy máy. Duy trì áp lực kế trên trong 3 giờ, nếu áp lực này tụt xuống không dưới 0,23 KG/cm2 thì máy bi ến áp được coi là kín. Tr ường hợp ng ược lại ph ải tìm cách khôi phục lại độ kín của máy.
3. Đối với các máy bi ến áp được vận chuyển không dầu có ph ụ nạp ni-tơ
cần kiểm tra.
- Xem xét bên ngoài máy. - Kiểm tra áp lực trong máy phải dương theo đồng hồ áp lực của máy. - Ki ểm tra áp l ực chọc thủng của dầu đọng tại đáy máy và trong khoang
21
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
tiếp điểm dập lửa của bộ ĐAT.
- Kiểm tra tang góc t ổn thất điện môi và hàm l ượng nước của dầu tại đáy máy và trong khoang ti ếp điểm của bộ ĐAT (nếu có) đối với các máy bi ến áp từ 110kV trở lên. Các thông số của dầu phải đạt các tiêu chuẩn theo phụ lục I.
Nếu trong máy không áp lực dương thì phải tiến hành các thao tác
như điều 83 mục 2 quy định. Điều 84:
Nếu các máy biến áp mới nhận không được đưa ngay vào lắp đặt thì không được phép b ảo qu ản máy trong tr ạng thái chuyên ch ở quá 3 tháng k ể từ ngày đến. Đối với các máy bi ến áp được vận chuyển không d ầu, trong 10 ngày đầu tiên mỗi ngày ki ểm tra áp l ực ni-tơ một lần, sau đó cứ một tháng ki ểm tra một lần. Khi th ời gian b ảo qu ản quá 3 tháng c ần lắp bình dầu phụ và b ơm dầu đạt tiêu chuẩn của phụ lục I vào đầy máy. Dầu bơm qua van đáy máy phải có nhi ệt độ không sai khác quá 5 0 C so với nhiệt độ ruột máy và khi b ơm không cần tạo chân không trong máy, bình d ầu phụ của máy có bình hô h ấp. Đối với các máy biến áp có b ảo vệ dầu bằng ni-tơ hoặc màng ch ất dẻo cho phép không đưa các bảo vệ này vào làm vi ệc mà ch ỉ dùng một bình hô h ấp chứa trên 5kg silicagen nếu thời gian bảo quản dưới 6 tháng.
Cứ 3 tháng m ột lần ph ải lấy mẫu dầu trong các máy bi ến áp ở trạng thái b ảo qu ản để phân tích gi ản đơn nh ư các mục 1 đến 3 c ủa phụ lục I. Điều 85:
Tiểu tu máy biến áp bao gồm: các hạng mục sau: 1 . Xem xét bên ngoài và s ửa chữa các hư hỏng nhỏ có thể khắc phục được
ngay.
2. Vệ sinh vỏ máy và các sứ dầu vào. 3. Xả cặn bẩn của bình dầu phụ, bổ sung dầu bình dầu phụ, thông rửa ống
thuỷ, kiểm tra đồng hồ mức dầu.
4. Thay silicagen trong các bình xi-phông nhiệt và bình hô hấp. 5. Kiểm tra các van và các gioăng. 6. Kiểm tra và vệ sinh hệ thống làm mát, kiểm tra, thay thế, bổ sung mỡ các
vòng bi động cơ của hệ thống làm mát.
7. Kiểm tra các bảo vệ và chống sét. 8. Kiểm tra màng phòng nổ của máy và của bộ ĐAT (nếu có). 9. Kiểm tra các sứ đầu vào. Đối với các sứ đầu vào có dầu kiểu hở thì thay
dầu trong các vách ngăn dầu, thay silicagen bình hô hấp (nếu có).
10.Lấy mẫu dầu máy để thí nghiệm theo các mục 1 đến 6; 10 của phụ lục I. 11 .Ki ểm tra các trang b ị bảo vệ dầu ch ống l ão hoá và ô-xy hoá (màng
chất dẻo...).
12.Thí nghiệm máy biến áp. 13.Đối với các máy bi ến áp có b ộ ĐAT thì sửa chữa ngoài định kỳ bộ này
22
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Điều 86:
Đại tu định kỳ máy biến áp bao gồm các hạng mục sau: 1 . Rút vỏ máy hoặc rút ruột máy ra khỏi vỏ. 2. Kiểm tra và s ửa chữa ruột máy và gông t ừ, kể cả các bộ điều áp không
tải và có tải.
3. Sửa chữa vỏ máy, bình dầu phụ, ống phòng nổ, các dàn ống làm mát, các
van, sứ đầu vào.
4. Sửa chữa các thiết bị làm mát, bình lọc xi-phông nhiệt, bình hút ẩm. 5. Vệ sinh và sơn lại vỏ máy (nếu cần). 6. Kiểm tra các đồng hồ đo lường, trang bị báo hiệu, rơ le bảo vệ các mạch
nhị thứ.
7. Sửa ch ữa các thi ết bị nối với máy bi ến áp nh ư cáp điện lực, máy c ắt
điện, dao cách ly, máy biến dòng diện, máy biến áp đo lường, chống sét...
8. Lọc lại dầu hoặc thay dầu mới. 9. Sấy lại ruột máy (nếu cần). 1 0.Lắp lại máy biến áp. 11 . Thí nghiệm máy biến áp. Nội dung cụ thể các hạng mục 1 và 2 xem trong phụ lục số 3. Nội dung cụ thể các hạng mục 3 và 4 xem trong phụ lục số 5. Nội dung cụ thể các hạng mục 8 xem trong phụ lục số 1 Nội dung cụ thể các hạng mục 9 xem trong phụ lục số 6 Nội dung cụ thể các hạng mục 10 xem trong phụ lục số 7 Nội dung cụ thể các hạng mục 11 xem trong phụ lục số 2
Điều 87:
Khi đưa máy vào đại tu định kỳ phải lập biên bản bàn giao giữa đơn vị sửa
chữa và đơn vị quản lý vận hành.
Máy biến áp được bàn giao cho bên s ửa chữa với đầy đủ tài li ệu kỹ thuật, lý lịch vận hành, nội dung và biên b ản của các lần sửa chữa trước đây. Điều 88:
Máy biến áp sau đại tu được bàn giao cho bên v ận hành bằng biên bản bàn
giao kèm theo nhật ký sưả chữa và các biên bản thử nghiệm. Điều 89:
Trước khi đại tu máy biến áp phải tiến hành thí nghiệm toàn máy để so sánh
với số liệu sau đại tu. Điều 90:
Đại tu phục hồi máy biến áp bao gồm các hạng mục như khi đại tu định kỳ nhưng tuỳ theo tình tr ạng ruột máy mà ti ến hành sửa chữa cục bộ, thay thế hoặc quấn lại một phần hay toàn bộ cuộn dây, phục hồi tính chất cách điện của các lá tôn, thay thế các chi tiết cách điện của ruột máy...
Việc sấy máy biến áp sau đại tu phục hồi là bắt buộc bất kể số liệu
thí nghiệm kiểm tra ruột máy ra sao.
23
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Nội dung cụ thể việc sửa chữa ruột máy xem phụ lục số 4.
Các phụ lục kèm theo:
1 . Tiêu chu ẩn thí nghiệm dầu cách điện dùng cho các máy bi ến áp. Lọc dầu biến áp. Bơm dầu biến áp vào máy không hút chân không và có hút chân không. 2. Thời hạn, khối lượng và tiêu chuẩn thí nghiệm máy biến áp. Phương pháp
thử.
3. Ki ểm tra và s ửa ch ữa nh ỏ ru ột máy, rút ru ột ho ặc rút n ắp chuông máy
biến áp.
4. Sửa chữa phục hồi ruột máy biến áp có thay th ế một phần hoặc hoàn toàn
cuộn dây.
5. Sửa chữa các phụ kiện máy biến áp 6. Sấy và phụ sấy máy biến áp. 7. Lắp ráp máy bi ến áp mới hoặc sau đại tu đối với máy bi ến áp có điện áp
110kV trở lên.
8. Một số tiêu chuẩn công nghệ trong sửa chữa máy biến áp. 9. Sửa chữa và hiệu chỉnh các bộ điều chỉnh điện áp.
Phụ lục 1
Dầu mới trong máy Dầu trong vận hành
Phần 1 – Tiêu chuẩn dầu biến áp Phần 2 – Phân tích mẫu dầu trong MBA lực Phần 3 – Lọc dầu biến áp Phần 4 – Bơm dầu vào MBA có chân không và không có chân không Phần 1. TIÊU CHUẨN DẦU BIẾN ÁP No Hạng mục thí nghiệm 1
Điện áp chọc thủng, KV Dưới 15KV 15 đến 35KV Dưới 110 KV 110 đến 220 KV 500 KV
2 Tang góc t ổn th ất điện
25 30 40 55 60 1 7 30 35 45 60 70 0,2 2,2 môi không quá , % ở 200C ở 900C
ềm
3 Tr 0,02 0,25
4 Không có 0,1 mg KOH
5 Không có Không có ị số axit mg KOH trong 1g dầu không quá Hàm lượng axit và ki hoà tan trong nước Hàm lượng tạp chất cơ học theo khối lượng không quá, %
0C không thấp hơn
24
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
6 Nhi ệt độ ch ớp cháy kín 135 Giảm không quá 50C so với lần phân tích trước.
7 Khối lượng cặn không
0,01 0,10
Không thử Không thử
quá,% - Tr ị số axít d ầu sau ôxy hoá mg KOH trên 1g d ầu không quá
ỉ số natri không quá 0,4 Không th ử
8 Ch 9
Độ nhớt động m3/s không lớn hơn ở 200C ở 500C 28 9,0 Không thử Không thử
10 Hàm l
0,001 0,0025
ượng nước theo khối lượng không quá , % 11 Hàm l ượng khí hoà tan
không quá, % 220 đến 330KV 500KV 1,0 0,5 2,0 2,0
Ghi chú:
1. Mục 11 chỉ tiến hành đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng chất dẻo hoặc ni-tơ. Trong trường hợp có các thi ết bị khử khí dầu đạt tới chân không trên 759mmHg trong khoang chân không thì không cần kiểm tra hạng mục này.
2. Mục 10 ch ỉ kiểm tra đối với các máy bi ến áp có b ảo vệ bằng màng chất dẻo. Đối với các máy bi ến áp không có b ảo vệ bằng màng chất dẻo, cấp điện áp từ 100-150KV c ũng nên ki ểm tra hàm l ượng nước. Đối với các máy lo ại này hàm lượng nước cho phép không quá 0,002% (20g/tấn).
110KV: tgd £
3. Mục 2 chỉ bắt buộc đối với máy biến áp từ 110KV trở lên. 4. Việc kiểm tra giản đơn dầu cách điện chỉ bao gồm các mục 1,3,4,5 và 6. 5. Đối với dầu biến áp Tây Âu khi đưa vào vận hành: tgd góc tổn thất điện môi ở 900C. - Điện á p £ 1,5% - Điện á p > 110 KV: tgd £ 1%.
Phần 2. PHÂN TÍCH MẪU DẦU TRONG MÁY BIẾN ÁP LỰC
I. Các giới hạn cho phép của chất lượng dầu và một số lời khuyên: 1. Các khí hoà tan trong dầu:
25
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Cần lưu ý rằng các mức độ khí liệt kê dới đây đối với dầu trong máy biến áp lực chỉ là các giá tr ị mong muốn. Sự chênh lệch lớn hơn các giá tr ị này cũng có thể thu được. Đối với các tr ường hợp này tốc độ thay đổi các khí theo th ời gian là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định lượng của dầu.
Các giá trị an toàn của các khí hoà tan như là một hàm số của thời gian
vận hành (hàm lượng khí tính bằng ppm ở 200 C). Thời gian vận hành (năm)
0-3 3-6 6-12 12-15 L ớn hơn 15
Hydrogen(H2) 50 150 250 300 500 Methane(CH4) 50 100 100 100 150 Ethane(C2H6) 100 100 100 100 100 Ethylene(C2H4) 100 150 150 150 200 Acetylene(C2H2) 15 60 150 150 150 CarbonMonoxide(CO) 300 1000 1000 1000 1.500 Carbondioxide(CO2) 3000 5000 10.000 10.000 15.000
H2 và C 2H2 có th ể thu được với mức độ lớn ở dầu bộ điều chỉnh điện áp dưới tải của máy biến áp. Khi tiến hành phân tích các khí hoà tan trong d ầu, nếu hàm lượng các khí H 2 và C2H2 vượt quá các giá tr ị cho phép cần lưu ý đến hiện tượng rò dầu từ buồng chứa tiếp điểm dập hồ quang của bộ điều chỉnh diện áp dưới tải đến thùng dầu chính.
Bảng dưới đây đưa ra một số hướng dẫn cho trường hợp này.
Tốc độ thay đổi các khí hoà tan sau 24 giờ.
Trường hợp bình thường Tr
ường hợp nghiêm trọng
Tên Trị số axits mg KOH/gram Hydrogen(H2) < 5 > 100 Methane(CH4) < 2 > 300 Ethane(C2H6) < 2 > 300 Ethylene(C2H4) < 2 > 300 Acetylene(C2H2) < 2 > 50 CarbonMonoxide(CO) < 100 > 500 Carbondioxide(CO2) < 300 > 1000
Bảng dưới đây có tác dụng như một công cụ để chuẩn bị đoán và đưa ra
khí chủ yếu để phân loại sự cố. Hydrogen
(H2) Methane (CH4) Ethane (C2H6) Ethylene (C2H4) Acetykene (C2H2)
Phóng điện có cục bộ - Có hồ quang -Điểm nóng: + Nhiệt độ thấp + Nhiệt độ cao
26
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
X S L X S L X S X S S X
Ghi chú:
- X: Khí chính - L: Khí sinh ra đồng thời với số lượng lớn - S: Khí sinh ra đồng thời với số lượng nhỏ.
2. Hàm lượng ẩm:
Công việc phải thực hiện Giá trị có thể chấp nhận được mức độ ẩm của dầu máy biến áp được chỉ ra ở đồ thị kèm theo trọng lượng hàm lượng ẩm của giấy cách điện trong máy biến áp. Tỷ lệ % ẩm theo trọng lượng của giấy cách điện
< 1,5% Không c ần xử lý
1,5% - 3,5%
Trên 3,5% Thông thường xử lý gia nhiệt hoặc chân không dầu bằng cách nâng nhiệt độ cuộn dây Nhanh tróng sấy khô cuộn dây bằng nhiệt hoặc chân không tới giá trị mong muốn
3. Trị số axít và sức căng bề mặt.
Sức căng bề mặt
Trị số axít mgKOH/gram < 0,1 0,1- 0,2 Và /hoặc Và /hoặc > 25 20-25
> 0,2 Và /hoặc < 20
Công việc phải thực hiện Không cần xử lý Yêu cầu xử lý dầu Có th ể yêu c ầu thay th ế hoặc tăng cường xử lý dầu
Tổng lượng khí cháy (TCG)
TCG (m L/L) 0-500 501 - 1000 100 - 2500 >2500 Dạng sự cố 20 21 22 23
Phương pháp hệ số ROGER Các hệ số được tính khi có 2 khí vượt quá giới hạn cho phép (Loại trừ CO và CO2 ).
Bảng một Bảng hai
27
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Dạng sự cố CH4 H2 C2H6 CH4 C2H4 C2H6 C2H2 C2H4 C2H6 CH4 C2H4 C2H6 C2H2 C2H4 CH4 H2
0 0 0 0 >0,01 0 0 0 0 <0,1 <1,0 <1,0 <0,5 1 0 0 0 0 <0,1 <1,0 <1,0 <0,5 2 1 0 0 0 >0,1 <1,0 <1,0 <0,5 3 1 1 0 0 >0,1 <1,0 <1,0 <0,5 4 0 1 0 0 >0,1 <1,0 <1,0 <0,5 5 0 0 0 0 <1,0 0 0 1 0 >0,1 <1,0 >1,0 <0,5 6 0 0 0 0 1,0 0 <3,0 1 0 1 0 >0,1 <,0 >,0 <0,5 7 3,0 <3,0 1 0 1 0 >0,1 <1,0 <3,0 <0,5 8 0 0 0 0 3,0 0 >3,0 0 0 0 1 >0,1 <1,0 <1,0 >0,5 9 0 0 0 0 1,0 0 0 <3,0 0 0 1 0 or 1 >0,1 <1,0 >1,0 >0,5 10 0 0 0 0 1,0 0 0 1 1 >0,1 <1,0 >3,0 >3,0 11 0 0 0 0 1,0 0 0 0 0 or 1 0,1 <1,0 <1,0 >0,5 12
Trạng thái cân bằng của độ ẩm trong không khí , 1 0C dầu và giấy cách điện (A A2D và A G C)
CÓ HỒ QUANG TRONG DẦU
CÓ VẦNG QUANG TRONG DẦU
DẦU BỊ QUÁ NHIỆT
VẬT LIỆU BẰNG CELLULOSE BỊ QUÁ NHIỆT
DIỄN GIẢI CÁC KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM DẦU
28
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Khí chính: Acetylene (C 2H2 chi ếm 30%), khí H 2 chiếm 60% Hiện tượng không mong mu ốn được tìm ra, D ấu hiệu này luôn ch ỉ ra rằng có hi ện tượng phóng điện hồ quang trong dầu Khí chính Hydrogen (H2 chiếm 86%) Tập trung một số lượng lớn với vầng quang Phóng điện cục bộ trong dầu. Khí chính Ethylen (C2 H4 chiếm 63%) Sự giảm chất lượng do nhiệt của dầu sẽ sinh ra khí này. Khí chính: Cambonmonoxide (CO chiếm 92%) Sự già hoá do nhiệt của giấy cách điện sẽ sinh ra khí này.
Nhiệt độ
Các khí sinh ra từ dầu do nhiệt, vầng quang và hồ quang
200 300 400 500 600 Vầng quang Hồ quang
# #
CO2 * * 0 + + + CO # # + + + + H2 0 0 0 * * CH4 * * * + + C2 H6 0 0 0 0 + C2 H4 + + 0 + C2 H2 Ghi chú: +: 0 - 5 (%) của tổng lượng khí cháy 0: 6 - 1 0 (%) của tổng lượng khí cháy #: 11 - 22 (%) của tổng lượng khí cháy *51 -100 (%) của tổng lượng khí cháy.
Dạng các sự cố theo kết quả phân tích dầu
ện tượng
ảm chất lượng dầu thông thường (già hoá )
điện cục bộ với năng lượng nh ỏ trong nh ững bọt khí c ủa dầu cách
Mã số Hi 1 Gi 2 Phóng
điện Điểm nóng: Quá nhiệt ở mức độ thấp (1500) Điểm nóng: Quá nhiệt (150-2000C) Điểm nóng: Quá nhiệt (200-3000C) ệt dây dẫn nói chung
ất hiện dòng điện chạy quẩn trong cuộn dây
ệt ở chỗ nối/tiếp xúc: có dòng điện chạy quẩn giữa lõi và vỏ máy
Đánh thủng lớp cách điện không có dòng xuất hiện liên tục
ồ quang với dòng xuất hiện liên tục
điện liên tục (điện áp bị dao động) điện cục bộ với năng lượng nh ỏ trong nh ững bọt khí kèm theo v ết
3 4 5 6 Quá nhi 7 Xu 8 Quá nhi 9 10 Có h 11 Phóng 12 Phóng
(lưu ý carbon dioxide)
ượng độ khí hydrogien đã tì m thấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cục
ượng khí carbin monoxide đã tìm th ấy ch ỉ ra s ự quá nhi ệt trong v ật
13 Hàm l bộ 14 Hàm l
liệu cách điện bằng Cellulose
ượng khí ethylene đã tìm thấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cung lửa ượng khí acetylene đã tìm th ấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cung
ết quả kiểm tra (*) chỉ thị sự vượt quá giới hạn
ụng phương pháp hệ số ROGER, các sự cố sau đây sẽđược chỉ thị
ổng hàm lượng khí nằm dới giới hạn đã quy định
15 Hàm l 16 Hàm l lửa 17 Trong k 18 áp d 19 T
29
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Tổng số khí cháy là bình thường
ổng số khí cháy chỉ thị rằng cần tiến hành phân tích dầu.thường xuyên hơn
Tổng số khí cháy chỉ thị có một sự phân huỷ lớn Tổng số khí cháy chỉ thị có một phân huỷ trong dầu ượng nước nằm dới giới hạn đã quy định ượng nước nằm ngoài giới hạn đã quy định ượng nước và chất lượng dầu năm trong giới hạn quy định
20 21 T 22 23 24 Hàm l 25 Hàm l 26 Hàm l 27 Ch 28 Ch
ất lượng dầu trong giới hạn của dụng cụ ất lượng dầu ngoài gi ới hạn đã quy định. Xem xét các k ết qu ả ki ểm tra
phần điện
29 MM= ch
ất lượng máy tồi- cần phải lấy mẫu lại.
Phần 3: LỌC DẦU TRONG MÁY BIẾN ÁP
Dầu máy bi ến áp có th ể lọc tại tr ạm lọc dầu ho ặc lọc tại nơi sử dụng. Thông thường với lượng dầu dưới 10 tấn nên lọc tại xưởng rồi chở trong các xtéc kim loại đến nơi cần sử dụng. Các xtéc ch ứa dầu đều phải có bình th ở để tránh cho dầu bị nhiểm ẩm trở lại. Trước khi tiến hành lọc dầu cần phải vệ sinh thật kỹ và kiểm tra độ kín của các xtéc chứa dầu cũng như hệ thống đường ống dẫn dầu. Nên tổ chức lọc dầu từ Xtéc này sang xtéc khác, không nên l ọc tuần hoàn trong một xtéc để tránh kéo dài thời gian. Các phương pháp lọc dầu cơ bản như sau: a. lọc dầu bằng máy ly tâm
Các máy ly tâm có th ể tách kh ỏi dầu các tạp chất cơ học có tỷ trọng cao hơn dầu và nước trong trạng thái nhũ tương. Phương pháp ly tâm không th ể tách khỏi dầu các loại khí và nước ở dạng hoà tan, các tạp chất cơ học dạng sợi... nên chỉ được dùng để lọc dầu cách điện đến cấp điện áp 35KV hoặc dùng để xử lý sơ bộ dầu cách điện tr ước khi s ử dụng các bi ện pháp cao h ơn. Cần lưu ý là vi ệc dùng máy ly tâm l ọc dầu quá kéo dài có th ể dẫn đến hỏng dầu vì một phần phụ gia kháng hoá có thể bị tách ra. b. Lọc dầu bằng phin lọc ép:
Lọc dầu bằng phin lọc ép thực chất là bơm dầu qua các vách ngăn xốp có khả năng giữ lại các tạp chất cơ học trong dầu. Các phin lọc có thể được làm từ các tông, giấy hoặc vải. Phin lọc ép có nhược điểm là tiếp xúc với không khí và thường xuyên phải thay phin. c. Lọc dầu bằng hấp thụ:
Phương pháp này dùng các ch ất hấp phụ khác nhau để tách nước và các tạp ch ất khác hoà tan trong d ầu. Để tách nước ng ười ta dùng Zeolit. Lo ại ch ất hấp phụ này có kh ả năng hấp phụ cao gấp vài lần silicagen và có th ể khử nước trong dầu xuống dưới 10g/tấn.
30
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Khi Zeolit đã hút no nước cần phải sấy ở 4000C trong 8-9 gi ờ đối với hạt mới và 10-12 giờ đối với hạt đã ngâm dầu. Không nên sử dụng phương pháp này để lọc dầu có l ẫn nước không hoà tan ho ặc dầu có điện áp ch ọc th ủng dưới 20KV.
Trong trường hợp cần tách các tạp chất như hắc-ín, xà phòng... ra khỏi dầu
người ta dùng silicagen hoặc cao lanh. d. Lọc dầu bằng các thiết bị chân không
Phương pháp này d ựa trên nguyên t ắc làm bay h ơi nước và khí hoà tan trong chân không ở nhiệt độ dầu cao (80-85 0 C). Phương pháp lọc dầu này bảo đảm khử nước xuống còn 10g/t ấn và khí hoà tan xu ống còn 0,1% th ể tích n ếu khoang chân không đạt tới độ chân không trên 759mmHg. Phần 4 BƠM DẦU VÀO MÁY BI ẾN ÁP CÓ HÚT CHÂN KHÔNG VÀ KHÔNG HÚT CHÂN KHÔNG 1. Bơm dầu vào máy bi ến áp chân không : Các máy bi ến áp có c ấp điện áp từ 110 kV tr ở xuống có th ể bơm dầu không cần tạo chân không trong máy. trong trường hợp này cần lưu ý không để nhiệt độ dầu cao hơn nhiệt độ ruột máy. Tốt nhất là bơm dầu vào ru ột máy bằng thiết bị lọc dầu được đấu vào van đáy máy biến áp. Tất cả các nút xả khí phía trên m ặt máy đều phải mở hết. Bơm dầu vào với tốc độ không quá 3 t ấn / giờ cho tới khi dầu xuất hiện ở các điểm xả khí thì đậy các nút xả khí lại. Khi mức dầu trong bình dầu phụ cao hơn mức vận hành từ 30 – 40 mm thì ngừng bơm dầu vào máy. Để dầu trong máy ổn định trong 12 giờ sau đó lại tiến hành xả khí một lần nữa. 2. Bơm dầu vào máy có hút chân không hoàn toàn:
Các máy bi ến áp d ưới 220 kV có v ỏ máy không ch ịu được chân không
tuyệt đối. Việc bơm dầu vào các máy biến áp này thực hiện như sau:
- Đấu bơm chân không vào m ột mặt bích trên máy. Đề phòng trường hợp dầu chân không từ bơm chân không phun ngược vào ruột máy biến áp khi ngừng bơm chân hông ự cố và đồng th ời để ng ăn không cho d ầu bi ến áp b ị hút theo không khí ra ngoài cần đặt một bình trung gian ở giữa máy biến áp và bơm chân không.
- Bình đầu phụ và ống phòng nổ không đấu vào máy biến áp. Các mặtbích
này phải được đậy kín bằng bích công nghệ.
- Dầu được bơm vào từ phía trên c ủa máy bi ến áp để khi phun vào ru ột máy sẽ tạo thành các dòng dầu nhỏ tạo thuậnlợi cho các khí và hơi nước thoát ra ngoài trong chân không.
- Kiểm tra độ kín vỏ máy bằng cách tạo chân không 350mmHg và đóng van để trong 1 gi ờ. Máy được coi là kín n ếu chân không không gi ảm quá 30 mmHg.
- Không sử dụng máy lọc ép hoặc lọc ly tâm không có chân không để bơm dầu vào máy vì các lo ại máy này có th ể đưa không khí vào máy bi ến áp. Đường ống dẫn dầu phải chịu được chân không.
31
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Mức dầu trong máy được quan sát bằng một ống thuỷ công ngh ệ có hai đầu đấu vào điểm trên và d ưới máy bi ến áp nh ờ ống cao su ch ịu áp l ực ho ặc bằng cách lắp hai đồng hồ áp kế chân không vào điểm trên và dưới máy biến áp
rồi tính chiều cao cột dầu nhờ biết độ chênh lệch giữa chỉ số của hai đồng hồ kể trên.
- Bơm dầu vào máy th ực hiện thành 3 giai đoạn. Đầu tiên hút chân không ruột máy trong 2 gi ờ ở mức 350 mmHg. Sau đó bơm dầu vào máy v ới tốc độ không quá 3 tấn/giờ cho tới khi dầu cách mặt máy 150 –200 mm thì dừng lại, hút chân không mặt thoáng dầu trong 2 giờ ở 350 mmHg.
Lượng dầu còn lại bổ sung vào máy thông qua bình d ầu phụ cho đến khi đạt mức vận hành. Sau khi bơm dầu vào máy 12 giờ cần mở các điểm xả khi còn sót lại. 3- Bơm dầu vào máy biến áp trong chân không tuyệt đối:
Thông th ường các máy bi ến áp t ừ 220 kV tr ở lên có v ỏ ch ịu được chân không tuyệt đối.Việc bơm dầu vào các máy loại này được phân biệt ra hai cách: Bơm dầu vào các máy có màng ch ất dẻo bảo vệ dầu và bơm dầu vào các máy không có màng chất dẻo. a)Bơm dầu vào máy không có màng chất dẻo:
- Các ph ần việc thực hiện tương tự như ở mục 2: Lắp ống dầu công nghệ hoặc 2 áp kế chân khôg để báo mức dầu,lắp bình trung gian và bơm chân không, đấu ống dẫn dầu vào phía trên mặt máy. Đối với các bộ điều áp dưới tải cần nhớ đấu ống hút chân không vào c ả hai phía trên và dưới ống phòng nổ của khoang dập lửa.
- Tạo chân không 755 mmHg trong máy rồi đóng van lại. Máy được coi là
kín nếu sau 1 giờ chân lhông trong máy không giảm xuông quá 750 mmHg.
- Hút chân không máy trong 20 giờ ở 755 mmHg. - Bơm dầu vào máy v ới tốc độ không quá 5 t ấn/giờ nếu la dầu chưa khử khí và không h ạn ch ế tốc độ nếu bơm dầu bằng thi ết bị kh ử khí chân không. Nhiệt độ dầu bơm vào máy là 40 – 50 0C.
- Ngừng bơm khi dầu đã ngập ruột máy. Hút chân không m ặt thoáng dầu đến 755 mmHg trong 10 gi ờ nếu là dầu chưa khử khí và 2 giờ nếu là dầu đã khử khí.
- Ng ừng bơm chân không, phá chân không m ặt thoáng d ầu qua bình
Silicagen.
- Lắp bình dầu phụ, ống phòng nổ... và bổ sung dầu đến mức vận hành qau
đường bình dầu phụ.
- Sau 12 gi ờ tiến hànhlấy mẫu dầu và xả khí đọng qua các nút x ả khí trên
máy. b)Bơm dầu vào máy có màng chất dẻo bảo vệ dầu:
- Đường ống hút chân không đấu vào vị trí rơ le ga của máy. - Các phần việc tiến hành tương tự như ở mục a. - Hút chân không máy trong 20 giờ ở 755 mmHg. - Bơm dầu vào máy qua van x ả dầu ở đáy máy. D ầu bơm vào máy b ắt
32
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
buộc phải qua thiết bị khử khí chân không, tốc độ bơm dầu không hạn chế. - Hút chân không mặt thoáng dầu trong 2 giờ ở 755 mmHg.
- Lắp bình dầu phụ có màng ch ất dẻo bên trong, l ắp rơ le ga và các đoạn
ống nối.
- Bơm dầu vào bình dầu phụ đến mức tối đa. - Mở van liên thông giữa bình dầu phụ và rơ le ga. Mở nút xả khí của rơ le
ga xả hết khí đọng.
- Mở van liê thông gi ữa rơ le ga và thùng máy để dầu từ bình d ầu ph ụ
xuống đầy máy.
- Bơm dầu vào bình dầu phụ đến mức vận hành. - Sau 12 giờ xả khí đọng tại các nút xả và lấy mẫu dầu để kiểm tra.
Phụ lục 2 THỜI HẠN KHỐI LƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN THÍ NGHIỆM MÁY BIẾN ÁP
Một vài lưu ý trong thí nghiệm Sau khi các máy bi ến áp đã lắp xong và b ổ sung đủ dầu cần để ổn định một thời gian tr ước khi ti ến hành thí nghi ệm. Thời gian ổn định dầu tính từ lần bổ sung dầu sau cùng đối với cấp điện áp từ 10KV trở xuống là 5-6 gi ờ, đối với cấp điện áp trên 10KV là 12 giờ.
Trong tr ường hợp kh ẩn cấp cần ph ải khôi ph ục lại lưới điện ngay, cho phép tiến hành thí nghiệm để đóng điện máy biến áp lực điện áp trên 10KV sau 3 giờ kể từ khi kết thúc bổ sung dầu nếu thoả m ãn các điều kiện sau:
- Máy biến áp đang vận hành bình thường. - Dầu nạp vào máy biến áp được xử lý bằng thiết bị có bộ phận tạo chân
không.
- 1 giờ sau khi kết thúc nạp dầu phải xả khí.
1 . Đo điện trở một chiều cuộn dây máy biến áp Có thể tiến hành bằng cầu đo hoặc theo phương pháp Vôn- Ampe. Trong tr ường hợp sau nguồn điện nên chọn các ắc quy có điện áp d ưới 24V và có dòng đo dưới 10A nh ưng dòng di ện đo không được cao hơn 20% dòng định mức cuộn dây. Các đồng hồ Vôn-Ampe đều phải là lo ại có cấp chính xác ít nh ất là 0,5. Bi ến trở đo nên chọn có giá tr ị bằng 8-10 lần điện trở cuộn dây cần đo.
Kết quả đo được ở nhiệt độ t0 cần quy đổi về nhiệt độ t do nhà chế tạo thực
hiện ghi trong lý lịch máy theo công thức: Rx = R0 (235 +tx )/(235+t0 ). Rx - điện trở cuộn dây do nhà chế tạo đo ở nhiệt độ tx . R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ t0 , W tx và t0 tính bằng 0C.
2. Kiểm tra tổ dấu dây máy biến áp 3 pha: thực hiện bằng phương pháp 2 vôn mét như sau:
Nối tắt A-a; đưa vào A.B.C điện áp 3 pha 220-380V điện áp này đo bằng
vôn mét V1 và gọi là V1 . Dùng vôn mét V2 đo các điện áp B-b; B-c; C-b.
33
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Kết quả đo được so sánh với U1 và theo bảng A để xác định tổ đấu dây.
Góc lệch pha độ 0 30 60 90 120
150 180 210 240 270
300 330
B-b
n n n = l l l l l = n n
n = l l l l l = n n n n
B-c
n n n = l l l l l = n n
C-c
So sánh điện áp đo được với điện áp U1(A-a)
n n n n n = l l l l l =
C-b
Bảng A: Tổ đấu dây 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Ghi chú: n là nhỏ hơn; l là lớn hơn; = là bằng nhau. 3. Đo điện trở cách điện các cu ộn dây R60 và t ỷ số hấp phụ R60/R 15: Để đảm bảo kết quả đo được chính xác cần tuân theo các điều kiện sau:
a. Thao tác đo chỉ tiến hành ở nhiệt độ trên 100C đối với các máy biến áp
từ 150KV trở xuống và trên 300C đối với các máy biến áp từ 220 KV trở lên.
b. Đối với các máy biến áp 110 KV, công suất 80.000 KVA trở lên hoặc
điện áp
1 2 3 4 5 10 15 20 25 30
1,04 1,08 1,13 1,17 1,22 1,50 1,84 2,25 2,75 3,40
220 KV tr ở lên nên đo cách điện ở nhiệt độ sai khác không quá – 50C so với nhiệt độ khi nhà ch ế tạo đo điện trở cách điện này. Đối với các máy bi ến áp dưới 150KV công suất dưới 80.000 KVA sai khác nhiệt độ trên không quá 100C. Nếu nhiệt độ đo tại hiện trường dù sao c ũng sai khác so v ới nhà ch ế tạo
thì cần quy đổi kết quả về cùng một nhiệt độ thông quá hệ số K1 trong bảng B. Bảng B: Chênh lệch nhiệt độ, 0C Hệ số quy đổi K1
Trong trường hợp chênh lệch nhiệt độ không có trong b ảng trên thì ta có
thể tính ra bằng cách nhân các hệ số tương ứng.
Ví dụ: Chênh lệch nhiệt độ 900C không có trong bảng. K9 = K5 x K4 = 1,22 x 1,17 = 1,42. c. Nhiệt độ cuộn dây đối với các máy biến áp từ 35KV trở xuống được coi là bằng nhiệt độ lớp dầu trên cùng, nhi ệt độ cuộn dây đối với các máy bi ến áp trên 35KV được coi là nhi ệt độ cuộn dây cao áp pha “B” xác định bằng phương pháp điện trở một chiều theo công thức sau:
( 235
) 235
t
0
Rx R
0
- - tx =
34
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhà chế tạo ở nhiệt độ t0 Rx - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ tx d. Đối với các máy biến áp 110 KV trở lên trước khi đo điện trở cách điện cần tiếp địa cuộn dây cần đo không dưới 120 giây. Nếu kết quả cần kiểm tra lại thì tr ước khi đo lần tiếp theo cần tiếp địa lại xuộn dây cần đo không dưới 300 giây.
Hệ số hấp phụ được đo cùng lúc với điện trở cách điện và giống như điện
trở cách điện không tiêu chuẩn hoá.
bảng 2-1 .
20 30 40 50 60 70 300
10 450
200
130
90
60
40
900
600
400
260
180
120
80
. Nhiệt độ cuộn dây, 0C
Tuy nhiên trong kho ảng 10-30 0C hệ số này đối với các máy đãđược sấy tốt dao động trong khoảng từ 1,3 đến 2,0. Nếu không có số liệu của nhà chế tạo để so sánh thì có th ể tham khảo giá trị tối thiểu cho phép của điện trở cách điện, theo MW Bảng 2-1 giá trị điện trở cách điện , MW Cấp điện áp cuộn cao áp Từ 35kV tr ở xuống và công su ất dưới 10.000 kVA Từ 35kV và công su ất 1 0.000 kVA trở lên và 110 kV tr ở lên không phụ thuộc công suất
Nếu máy ch ưa đổ đầy dầu thì cho phép ti ến hành đo R khi mức dầu cách mặt máy 150-200mm, v ới điều kiện các chi ti ết cách điện chính của máy ngâm hoàn toàn trong dầu. 4. Xác định các tỷ số C2/C50 và DC/C
Phương pháp đo C2/C50 dùng để đánh giá độ ẩm cách điện của máy biến áp đã được đổ dầu, chủ yếu áp dụng cho cấp điện áp từ 35 KV tr ở xuống. Kết quả đo được so sánh với số liệu nhà chế tạo hoặc so với giá trị tối đã cho phép tại bảng 2-2. Bảng 2-2: Giá trị C2/C50
Nhiệt độ cuộn dây, 0C Cấp điện áp cuộn cao áp
10 20 30 40 50 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
Từ 35kV tr ở xuống và công su ất dưới 10.000 KVA Từ 35kV và công suất 10.000 KVA trở lên và 110kV tr ở lên không ph ụ thuộc công suất
1,1 1,2 1,3 1,4 1,5
Đánh giá độ ẩm cách điện máy bi ến áp bằng phương pháp đo DC/C chủ yếu áp d ụng cho các máy t ừ 110KV tr ở lên. Do ph ương pháp này ch ịu ảnh hưởng đáng kể của dầu và nhi ệt độ môi tr ường nên ch ỉ dùng để đo cách điện máy không có dầu và phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ. Giá trị AC/C tối đãcho phép xem bảng 2-3. Bảng 2-3: Giá trị DC/C
Cấp điện áp cuộn cao áp
Nhiệt độ cuộn dây, 0 C
35
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
10 20 30 40 50
4 6 9 13,5 22
3 4 5 8,5 13
Từ 35kV tr ở xuống và công su ất dưới 10.000 KVA Từ 35kV và công suất 10.000 KVA trở lên và 110 kV tr ở lên không ph ụ thuộc công suất 5. Đo tgd các cuộn dây máy biến áp:
Để đảm bảo kết quả chính xác c ần theo các l ưu ý a.b.c c ủa mục 3. Cũng giống như R60 tr ị số của tgd không tiêu chu ẩn hoá mà so sánh v ới số liệu xuất xưởng hoặc so với lần thí nghiệm trước. Tuy nhiên khi không có các s ố liệu này có thể tham kh ảo giá tr ị tối đa cho phép c ủa tgd, %, cu ộn dây máy bi ến áp tại bảng 2-4 Bảng 2-4: Giá trị tgd % cuộn dây máy biến áp Cấp điện áp cuộn cao áp
Nhiệt độ cuộn dây, 0 C
10 20 30 40 50 60 70 1,2 1,5 2,0 2,6 3,4 4,5 6,0
Từ 35kV trở xuống và công suất dưới 10.000KVA Từ 35kV và công suất 10.000KVA trở lên và 110kV trở lên không phụ thuộc công suất.
0,8 1,0 1,3 1,7 2,3 3,0 4,0
Trường hợp nhiệt độ khi đo sai khác với nhiệt độ nhà chế tạo đo lúc xuất
xưởng, ta cần quy đổi về cùng một nhiệt độ nhờ hệ số K2 trong bảng sau:
1 2 3 4 5 10 15 16
Chênh lệch nhiệt độ 0C Hệ số quy đổi K2 1,05 1,10 1,15 1,20 1,25 1,55 1,95 2,4
Nếu chênh lệch nằm ngoài bảng trên ta có th ể tính ra b ằng cách nhân các
hệ số tương ứng như trong trường hợp với R60 ở mục 3 phần b.
So tgd cách điện nguồn dây chịu ảnh hưởng của dầu cách điện trong máy nên để đánh giá đúng mức cách điện cuộn dây so sánh v ới nhà ch ế tạo cần loại trừ ảnh hưởng của dầu cách điện.
tgd máy = tgd đo – K (tgd dầu 2 - tgd dầu 1 ). tgd máy là tgd thực tế của cuộn dây máy biến áp lực. tgd đo là giá trị đo được trong quá trình thí nghiệm, tgd dầu 1 là tgd dầu cách điện trong máy khi xuất xưởng được quy đổi về
nhiệt độ đo.
tgd dầu 2 là dầu được đổ vào máy tại hiện trường được quy đổi về nhiệt
độ đo.
1 2 3 4 5 10 15 20 25 30
Chênh lệch Nhiệt độ, 0C
36
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
K- hệ số quy đổi phụ thuộc vào kết cấu máy có giá trị gần bằng b. Việc quy đổi giá trị tgd dầu theo nhiệt độ thực hiện nhờ hệ số K3
1,03 1,06 1,09 1,12 1,15 1,31 1,51 1,75 2,0 2,3
Hệ số quy đổi k3 Bất kể tgd các cuộn dây đo được khi xuất xưởng là bao nhiêu nếu tgd đo
tại hiện trường nhỏ hơn hoặc bằng 1 % đều được coi là đạt tiêu chuẩn. 6. Kiểm tra các sứ đầu vào:
Việc kiểm tra các s ứ đầu vào điện áp 110 KV tr ở lên ti ến hành bằng cách
đo tgd
sứ; đối với các sứ đầu vào 35KV trở xuống tiến hành bằng cách thử cao áp. Trị số cho phép lớn nhất tgd của cách điện chính và cách điện của các tụ đo
tgd % ở điện áp định mức, kV
lường của các sứ đầu vào ở nhiệt độ +200C xem tại bảng 2-5. Bảng 2-5: Giá trị tgd % sứ đầu vào máy biến áp Dạng vật liệu Cách điện 150-220 330 500 750
3-15 20-35 60-110 M VH M VH M VH M VH M VH M VH M VH
- - - - 2 5 2 4 - - 1 2 - -
- - - - 0,8 1,5 0,6 1,2 0,6 1 0,6 1 0,6 0,8
3 12 3 7 2 5 - - - - - - - -
- - - - 0,9 1,5 - - - - - - - -
Sứ dầu có màng chắn dầu Sứ cách điện kiểu giấy dầu Sứ cách điện bằng bakêlít (kể cả loại chứa dầu) Sứ cách điện kiểu giấy êpôxi (sứ cách điện cứng 110kV)
Ghi chú: M: sứ mới, VH: sứ đã vận hành Các sứ đầu vào điện áp 35KV tr ở xuống bắt buộc phải thử cao áp với giá
24 32 42 55 65 75 80 95 trị trong bảng 2-6 Bảng 2-6: Cấp điện áp,KV 3 6 10 15 20 24 27 35 Điện áp thử nghiệm, KV
37
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Thời gian thử 1 phút. Cũng có thể thử các sứ này cùng với cuộn dây máy biến áp. Nếu thử sứ riêng rẽ thì ph ần dưới của sứ phải ngâm trong d ầu và mặt bích công nghệ của sứ phải tiếp địa. Phần bên trong của các sứ 15-35 KV khi thử phải có đầy dầu cách điện có điện áp ch ọc thủng không dưới 35 KV (chú ý x ả khí đỉnh sứ). 7. Thí nghi ệm ngắn mạch được tiến hành với dòng điện không nh ỏ hơn 25% dòng định mức I. Các giá tr ị U’k và P’ k đo được cần quy đổi về dòng điện định mức theo công thức.
dm
dm
%
,
w
.' IP K I
.' IU K I
do
,
w
Uk = Pk =
do ' PK 235
(
310 + t
)
0
Pk 75 =
2
+
Ngoài ra U và P còn phải quy đổi về giá trị tương ứng ở 750C.
U
2 ()
)
% , 1
2 k
310 +
P k ( 10 P
235
t
dm
0
- Uk75 =
t0 - nhiệt độ khi đo, 0C. 8. Thí nghiệm không tải có thể tiến hành ở điện áp định mức (đối với các máy biến áp phân ph ối cỡ nhở) hoặc ở điện áp th ấp (5-1 0% định mức) rồi tính toán quy đổi hoặc không quy đổi mà so sánh với số liệu xuất xưởng (đối với các máy biến áp có điện áp 10 KV trở lên, dung lượng lớn).
n
P 0
n
P 0 (Udm/U)
Trong tr ường hợp thí nghi ệm không t ải ti ến hành ở 5-10% điện áp định mức ta cần lưu ý rằng trước khi làm thí nghi ệm này không được đưa dòng một chiều vào cu ộn dây máy bi ến áp ( đo điện tr ở một chi ều, đo điện tr ở cách điện cuộn dây, gia nhiệt ruột máy bằng dòng một chiều...). Sau khi đã làm ngắn mạch lần lượt các pha A ho ặc a, pha B ho ặc b, pha C ho ặc c ta đưa điện áp phù h ợp vào hai pha còn l ại. Trị số dòng điện và công su ất đo được khi làm ng ắn mạch các pha A hoặc a, pha C hoặc c không được sai khác nhau 5%.
Cộng kết quả ba lần đo lại và chia đôi ta được công suất P0 ở điện áp thấp: P0 được tính đổi về điện áp định mức như sau: P0y = (1,16Udm/U ) đối với cuộn dây đấu sao. P0D = đối với cuộn dây đấu tam giác. P0- Tổn hao không tải ở điện áp định mức. Udm - Điện áp dây định mức của cuộn dây, V U- Điện áp đo, V n- Số mũ bằng 1,8 đối với tôn cán nóng và bằng 1,9 đối với tôn cán lạnh.
9. Thí nghiệm điện áp tăng cao tần số công nghiệp đối với cách điện chính máy biến áp.
Cách điện chính của cuộn dây máy biến áp được thử cao áp tại nhà chế tạo
theo các giá trị trong bảng 2-7. Bảng 2-7: Cấp điện áp, kV 0,5 3 6 10 15 20 35 110 Điện áp thử, kV 5 18 25 35 45 55 85 200
38
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Khi thử tại hiện trường đối với máy biến áp lắp đặt hoặc với máy sửa chữa có thay cu ộn dây ta l ấy bằng 90% giá tr ị kể trên, còn đối với máy sau s ửa chữa không thay hoặc chỉ thay một phần cuộn dây thì lấy bằng 85%. Nếu máy biến áp
có trung tính cách điện không hoàn thì chỉ thử cao áp theo điện áp định mức của trung tính còn toàn bộ cuộn dây sẽ được thử bằng điện áp tăng cao cảm ứng.
Nguồn cao áp để thử cần có dung lượng (KVA): P = 314.C.U2.10-9 C- Điện dung của cuộn dây, pF U- Điện áp thử, KV Thông thường theo kinh nghi ệm mỗi 10KV điện áp thử cần 10KVA dung lượng máy cao áp ( để tạo 100KV cần 10 KVA). Vi ệc thử cao áp ch ỉ tiến hành sau khi đã đủ thời gian ổn định dầu; trước và sau khi th ử phải kiểm tra điện trở cách điện cuộn dây.
Sau khi thử phải tiến hành thí nghiệm không tải ở điện áp định mức không
phụ thuộc vào việc trước đó đã tiến hành thí nghiệm này hay chưa.
Ghi chú
Máy mới lắp đặt
Đại tu định kỳ
Tiêu chuẩn thí nghiệm
Hạng mục thí nghiệm
Đối tượng thí nghiệm Máy sau sửa chữa có thay cuộn dây
1 2 3 4 5 6
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Điện trở không được giảm thấp hơn 50% so v ới số li ệu xu ất xưởng của nhà ch ế tạo. Nếu không có số li ệu của nhà ch ế tạo th ì không được thấp hơn 2mêgaôm
Có th ể thay th ế đo điện tr ở cách điện bằng th ử, điện áp tăng cao tần số công nghiệp 1000-2000 trong 1 phút
1.Đo điện trở cách điện của các Bulông ép lõi thép và các xà ép tôn Bằng megaôm mét 2500V -Đo điển trở một chiều ở tất cả các nấc
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Chênh lệch điện tr ở các n ấc tương ứng của các pha v à so sánh với số liệu xuất xưởng của nhà chế tạo, số liệu thí nghiệm định kỳ không được ch ênh lệch quá 2% n ếu như không có lý do đặc bi ệt ghi r õ trong lý lịch máy
39
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Phụ lục 2-1 TIÊU CHUẨN VÀ KHỐI LƯỢNG THÍ NGHIỆM MÁY BIẾN ÁP MỚI LẮP ĐẶT VÀ SAU SỬA CHỮA
2. Đo tỷ số bi ến áp ở tất cả các nấc phân áp
Bắt buộc Không
Không Bắt buộc
Bắt buộc
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Tỷ số bi ến áp đo được ở các nấc tương ứng của các pha không được sai l ệch nhau quá 2%. Đối với các máy biến áp có ĐAT sai lệch không được vượt quá tr ị số của một nấc điều chỉnh. Tỷ số bi ến áp được so với số li ệu của nhà ch ế tạo không được sai l ệch quá 0,5% Tổ đấu dây ph ải phù h ợp với số li ệu của nhà ch ế tạo và v ới ký hiệu trên nhãn máy.
3. Ki ểm tra tổ đấu dây máy bi ến áp 3 pha và cực tính máy biến áp một pha 4. Đo điện tr ở cách điện các cu ộn dây R60
Đối với các máy biến áp từ 150 KV trở xuống đo ở nhi ệt độ trên 10 0C. Đối với các máy bi ến áp từ 220 KV trở lên đo ở nhi ệt độ trên 300C.
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Điện tr ở cách điện các cu ộn dây không tiêu chu ẩn hoá v à sau khi quy đổi về cùng một nhiệt độ thì không được gi ảm quá 30% so v ới số liệu của nhà chế tạo hoặc so với lần thí nghiệm tr ước. Tr ường hợp không có các s ố liệu trên để so sánh có thể tham khảo giới hạn tối thiểu cho phép của R60 theo bảng 2-1
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Tỷ số hấp ph ụ không ti
êu
ấp
5. Xá c định tỷ số hấp thụ =R60/R 15
Nếu nhi ệt độ cao hơn hoặc th khoảng trên t ỷ số hấp phụ có thể giảm thấp
Không bắt buộc
Không Bắt buộc
Không Bắt buộc
và
6. Xá c định tỷ số điện dungC2/ C50 D C/C
Tỷ số C2/C50 chủ yếu dùng cho máy biến áp 35KV. Tỷ số D C/C chủ yếu dùng cho máy biến áp 110KV tr ở lên.
chuẩn hoá. Thông thường trong kho ảng 10-30 0C. Tỷ số này không th ấp hơn 1,3 đối với các máy biến áp có cách điện không bị nhiễm ẩm Tỷ số C2/C50không được tăng quá 15% so v ới số liệu xu ất xưởng của nhà ch ế tạo. Trường hợp không có s ố li ệu này thì tham kh ảo giá tr ị tối đa cho phép tại bảng 2-2. Tỷ số D C/C tương tự nh ư vậy, giá tr ị tối đa cho phép xem t ại bảng 2-3
40
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
–
Đo
Bắt buộc đối với cấp điện áp từ 110 KV trở lên
Bắt buộc đối với cấp điện áp từ 110 KV tr ở lên
Bắt bu ộc 7. đối với tgdgóc cấp điện tổn áp từ thất điện 110KV môi của trở lên các cu ộn dây
Đối với các máy Trị số tgdkhông tiêu chu ẩn biến áp hoá. từ 150 kV Khi quy đổi về cùng một nhi ệt trở xu ống đo ở độ tr ị số này không được tăng nhiệt độ trên 100C. quá Đối với các máy 30% so với số liệu biến áp xuất xưởng của nhà ch ế tạo từ 220 kV hoặc so v ới số li ệu thí nghi ệm trở lên đo ở nhi ệt định kỳ. độ trên 300C. Trường hợp không có s ố li ệu này có th ể tham kh ảo trị số tối đa cho phép theo bảng 2-4 Trong mọi tr ường hợp tgd1% được coi là đạt yêu cầu
Bắt buộc Bắt buộc tgdcác sứ đầu vào có d
ử
Đối với các máy biến áp từ 35KV tr ở xuống các sứ đầu vào được thí nghiệm điện áp t ăng cao tần số công nghiệp cùng với cuộn dây.
đối
ầu không được cao h ơn các tr ị số trong bảng 2-5. Các sứ khác ph ải th ử điện áp tăng cao t ần số công nghi ệp theo bảng 2-6. Dầu trong s ứ ph ải đạt các ti êu chuẩn như trong phụ lục 1
Bắt buộc Không
í Bắt buộc
Bắt buộc
Bắt Đo buộc tgdcác sứ ầu vào có dầu à th điện áp oay chi ều tăng ao với sự hác. Thí nghiệm ầu trong sứ 0. Th nghiệm gắn mạch
Điện áp ng ắn mạch không được sai l ệch quá 10% và t ổn thất ng ắn mạch không được tăng lên quá 10% so với số liệu tính toán (s ố liệu trong lý lịch xuất xưởng)
41
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Bắt buộc Bắt buộc Không í
Bắt buộc
11. Th nghiệm không tải
Dòng không tải không được sai lệch quá 30% so v ới số li ệu tính toán (s ố li ệu xu ất xưởng) Tổn thất không tải của các máy biến áp 3 pha d ưới 110KV tr ở lên không được sai l ệch quá 10% so vơí số liệu xuất x ưởng. Tổn thất không tải của các máy biến áp 3 pha điện áp 110 KV trở lên không được sai lệch quá 5% so với số li ệu xu ất xưởng. Tổn thất và dòng không t ải của 2 pha A và C đối với các máy biến áp 3 pha không được sai l ệch nhau quá 5%
Bắt buộc Bắt buộc Trị số điện áp thí
í Bắt buộc
ở
có
số
điện
12. Th nghiệm điện áp tăng cao tần công nghiệp đối với cách điện chính
nghiệm đối với các máy m ới ửa lắp đặt và các máy sau s chữa có thay th ế ho àn toàn cuộn dây lấy bằng 90% điện áp thử của nhà ch ế tạo khi xu ất xưởng ho ặc bằng 90% s ố li ệu của bảng 2-7. Đối với các máy biến áp sau s ửa ch ữa có thay thế một ph ần cu ộn dây ho ặc một phần cách điện thì thử bằng 85% của nhà chế tạo hoặc của bảng 2-7
v
Không Bắt buộc
Không Bắt buộc
í Không Bắt buộc
Điện áp th ử bằng 1,3 điện áp định mức ở tần số công nghi ệp hoặc bằng 2 l ần điện áp định mức ở 1 00 Hz... thời gian thử 3 phút
Có thể thí nghiệm trực tiếp ở điện áp định mức hoặc có th ể thí nghiệm ở điện áp th ấp (5- 10% định mức) rồi tính toán quy đổi hoặc không quy đổi . N ếu ti ến hành thí nghiệm ở điện áp thấp thì cần tiến hành tr ước khi đo điện trở một chiều. Đối với các máy có cấp điện áp từ lên 110KV tr hạng mục này ch ỉ tiến hành khi nguồn điện áp ph ù hợp. Nếu máy bi ến áp có trung tính cách không hoàn toàn thì TN điện áp tăng cao ch ỉ ti ến ới hành riêng trung tính. Nếu không có đièu kiện có thể bỏ hạng mục này
Bắt buộc Bắt buộc Xem phụ lục 1
í Bắt buộc
Bắt í buộc
Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà ch ế tạo. Có th ể tham kh ảo phụ lục 9
13. Th nghiệm điện áp tăng cao giữa các vòng dây 14. Th nghiệm mẫu dầu trong máy 15. Th nghiệm bộ ĐAT
42
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Bắt buộc Bắt buộc Theo tiêu chu ẩn thí nghi
ệm
Bắt í buộc
biến dòng đo lường
16. Th nghiệm các máy biến áp dòng nằm trong máy í Bắt buộc 17. Th nghiệm độ kín v ỏ máy
Bắt buộc Bắt buộc Đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng ch ất do t ạo áp lực không khí 0,1 kg/cm2 trong túi khí. Đối với các máy biến áp khác t ạp áp l ực không khí khô 0,1kg/cm 2 trên mặt thoáng dầu ho ặc th ử bằng cột dầu cao 0,6m (cho các máy có b ộ làm mát hình ống ho ặc mặt ph ẳng) và 0,3m (cho các máy có bộ làm mát dạng làm mát hình ống hoặc mặt phẳng) và 0,3m ( cho các máy có b ộ làm mát d ạng sóng). Chiều cao cột dầu tính t ừ mặt thoáng dầu nh ưng không th ấp hơn đỉnh sứ đầu vào. Th ời gian th ử ít nhất 3 giờ.
ạ
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Không được có gì khác l
chứng tỏ máy bi ến áp không đạt yêu cầu
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà ch ế
tạo
Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà ch ế
tạo
Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà chế tạo
Bắt buộc
18. Đóng điện áp nh mức 3-5 lần ào máy 19. Ki ểm tra thiết làm mát 20. Ki ểm Bắt buộc tra sự hoạt động của rơ le gas 21 . Kiểm tra độ chính xác của các đồng hồ đo nhiệt độ
43
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Phụ lục 2-2
THỜI HẠN THÍ NGHIỆM DỰ PHÒNG MÁY BIẾN ÁP
ời hạn thí nghiệm dự phòng máy biến áp, nói chung xác định theo thời
Th hạnn tiến hành đại tiểu tu máy biến áp quy định trong qui phạm Kỹ thuật vận hành nhà máy và lưới điện. Cụ thể như sau:
a)Máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) mỗi năm một lần. Thí nghiệm đột xuất ĐAT tiến hành theo số lần chuyển mạch phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
b)Máy biến áp không có ĐAT và cuộn kháng điện: - Máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, máy biến áp tự
dùng làm việc và dự phòng, cuộn kháng điện: ít nhất 2 năm một lần.
- Máy biến áp đặt ở nơi nhiều bụi bẩn: theo qui định riêng của từng sở. - Máy biến áp khác: theo mức độ cần thiết, nhưng ít nhất 4 năm một lần.
Phụ lục 2-3 KIỂM TRA TÌNH TRẠNG CÁCH ĐIỆN CỦA MÁY BIẾN ÁP SAU ĐẠI TU
Phụ lục này để tham khảo thêm khi xét điều kiện đóng điện máy biến áp sau
đại tu.
- Máy biến áp khi đại tu có thay một phần hoặc toàn bộ cuộn dây thì bắt buộc
phải sấy máy không phụ thuộc vào kết quả đó.
- Máy bi ến áp khi đại tu định kỳ không sửa chữa lớn hoặc không thay cu ộn dây, có th ể đưa vào vận hành không ph ải sấy hoặc phụ sấy khi tuân theo được các yêu cầu về để ruột maý biến áp hở ra không khí theo phụ lục 3 cũng như khi đáp ứng được các tiêu chuẩn về dầu và cách điện của cuộn dây theo yêu cầu của bảng dưới đây.
Bảng thể lệ và khối lượng kiểm tra cách điện của cuộn dây máy biến áp sau
đại tu và đã nạp dầu
Khối lượng kiểm tra Tiêu chuẩn dầu và cách điện cuộn dây Điện áp và công suất máy
Phối hợp các điều kiện ở cột 3 để cho phép đóng điện
1 2 3 4 Từ 35kV và công suất 10.000kVA trở xuống
44
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
a. Đặc tính của dầu kh ối lượng phân tích gi ản đơn) đạt tiêu chuẩn. b. Tr ị số điện tr ở cách điện R60 sau th ời gian sửa ch ữa gi ảm không 1.Với máy đến 1000 kVA, đạt được một trong các điều ki ện phối hợp a,b a,b a. Lấy mẫu dầu.
b. Đo điện trở cách điện tỷ số định
2. với các máy trên 1000 kVA đến 10.000kVA đạt được một trong các điều kiện phối hợp a,b,d a,c,d
Từ 35kV và trên 10.000kVA trở lên và 110 kV không phụ thuộc vào công suất
1 . Với máy 35kV công su ất 10.000kVA đạt được các điều kiện phối hợp: a.c.d,f 2. Với máy từ 110 kV trở lên đạt được các điều kiện phối hợp. a,b,c,d,e,f
tăng
a. Đo tỷ số D C/C * b. Lấy mẫu dầu c. Đo điện trở cách điện R60 d. Xác định tỷ số R60/R15 e. Đo tgd hoặc C2/C50 ở máy 11 0-1 50 KV và tgd ở máy từ 220KV trở lên
qúa 40% so với trước sửa chữa c. Xác R60/R15 c. Tr ị số điện tr ở cách được điện R60 không nhỏ hơn yêu cầu ở bảng 2-1 d. Tỷ số R60/R15 ở nhiệt độ 10-30 0C không nh ỏ hơn 1,3 a. Đặc tính c ủa dầu đạt tiêu chuẩn b. Tr ị số điện tr ở cách điện R60 sau th ời gian sửa chữa giảm không quá 30% so với trước sửa chữa. c. Tr ị số điện tr ở cách điện R60 không được nhỏ hơn yêu cầu ở bảng 2-1 ** d. Tỷ số R60/R15 ở nhiệt độ 10-30 0C không nhỏ hơn 1,3 e. Trị số tgd hoặc C2/C50 sau th ời gian sửa chữa tương ứng không quá 30% và 20% f. Trí số tgd hoặc C2/C50 không được cao h ơn yêu cầu ở bảng 2-4 và 2-2 g. Tỷ số D C/C không được cao hơn yêu cầu ở bảng 2-3
** Đối với máy có điện áp đến 110 kV. Đối với máy có điện áp trên 110 kV thì không quy định trị số điện trở cách điện cho phép nh ưng phải xét đến khi xem xéttổng hợp các kết quả đo.
45
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Ghi chú: * Không bắt buộc đối với máy 35kV trở xuống. Đo ở máy từ 110kV trở lên trước và sau sửa chữa khi máy không có dầu.
Phụ lục 3 RÚT RUỘT HOẶC RÚT VỎ MÁY BIẾN ÁP KIỂM TRA XEM XÉT VÀ SỬA CHỮA RUỘT MÁY BIẾN ÁP.
Việc kiểm tra ru ột máy nên ti ến hành trong nhà x ưởng hoặc tại nơi sạch
+Đối với máy điện áp đến 35kV:
sẽ, kho ráo tránh bụi, hơi ẩm, mưa, sương... có thể rơi vào ruột máy. Để tránh ph ải sấy máy, để hơi ẩm không ng ưng đọng trong ru ột máy khi hở máy (rút toàn b ộ dầu) nhiệt độ ruột máy ph ải cao hơn nhiệt độ điểm sương của không khí xung quanh ít nh ất là 50C và trong m ọi trường hợp nhiệt độ ruột máy phải trên 10 0C. Độ ẩm không khí không được cao hơn 85%; trong tr ường hợp độ ẩm ccao hơn không được tiến hành công vi ệc. Khi đã tuân theo các điều kiện kể trên, thời gian để hở máy không được cao hơn: 24 gi 16 gi
ờ khi độ ẩm tương đối đến 75% ờ khi độ ẩm tương đối đến 85%
+Đối với máy điện áp 110kV- 500kV:
ờ khi độ ẩm tương đối đến 75% ờ khi độ ẩm tương đối đến 85%
Lần lượt tháo thanh cái ho ặc đầu cáp l ực kh ỏi sứ máy bi ến áp. Tháo và
ầu đến mức 150-200 mm cách m ặt máy đồng thời kiểm tra sự hoạt
ết bị ph ụ của máy nh ư bình d ầu ph ụ, ông phòng n ổ, đường
ầu ra kh ỏi máy đồng th ời cho không khí vào qua bình
Đanh dấu vị trí và tháo các tr ục dẫn động của bộ ĐAT; trục cách điện của
ộ ĐAT ki ểu nămg trong thùng máy bi ến áp c ần được ạh xu ống
46
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
16 gi 10 gi Nừu thời gian để hở máy cao hơn quy định trên nhưng không quá 2 lần thì máy cần phải được phụ sấy; Nừu quá 2 lần thì phải sấy. Nhiệt độ ruột máy có thể đo bằng bất cứ nhiệt kế kiểu gì (ngo ại trừ nhiệt kế thuỷ ngân) để tại xà tôn trên của máy. đánh dấu cẩn thận cáp điều khiển, tín hiệu, cáp quạt gió trên vỏ máy. Thí nghi ệm cách điện máy để có số liệu so sánh sau sửa chữa. Rút d động của ống thuỷ nhìn dầu, đồng hồ mức dầu, rơ le ga. Tháo các thi ống dẫn khi, cánh làm mát.... Đặt máy thật thăng bằng (độ nghiêng cho phép khôgn quá 1mm/1m). Nừu cần thi ết thì gia nhi ệt ru ột máy b ằng ph ương pháp dùng dòng điện một chiều, tuần hoàn dầu nóng ho ặc bằng bất kỳ phương pháp nào cho đến khi nhiệt độ lớp dầu trên cùng không vượt quá 60-800C. Rút hoàn toàn d silicagen. bộ điều chỉnh không điện nếu chúng cản trở việc rút ruột, rút vỏ máy. Các b khung đỡ sau khi đã tách các bulông ghép nối với mặt máy. ứ 110kV và đậy kín lỗ chân sứ bằng bích công nghệ. Tháo các s Nếu máy biến áp thuộc loại mở mặt máy hoặc rút vỏ thì tháo nốt các sứ từ 35kV trở xuống. Nừu biến áp thu ộc loại ruột may gắn liền với mặt máy thì các sứ này chỉ tháo sau khi rút ruột máy.
Nới lỏng hoặc tháo các định vị mặt máy.
đều theo chu vi các bulông mặt máy.
Đối với loại máy rút vỏ thì nhấc vỏ máy đặt ra ngoài trên các thanh tà v ẹt.
Tháo Nh ấc ruột máy đặt lên tấm ke bằng gỗ sau khi đã nhấc mặt máy ra ho ặc nhấc lên cùng với mặt máy nếu cả hai thứ gắn liền với nhau. Bên dưới ruột máy cần có khay hứng dầu bằng tôn. Khi rút ruột hoặc vỏ máy cần phải: - Cáp c ẩu phải móc đúng vị trí quy định. Góc của cáp hợp thành tại móc cẩu phải đúng như bản vẽ của nhà chế tạo, thông thường góc này khôgn nên l ớn hơn 300.
-Trước khi nh ấc hẳn ra ngoài c ần nh ấc th ử lên độ cao 100 - 200mm để
kiểm tra xem cáp móc đã cân chưa, phanh của cẩu có hoạt động tốt không.
-Khi nh ấc lên ph ải chú ý sao cho khe h ở gi ữa ru ột máy và v ỏ đều nhau theo su ốt chu vi máy. ở bốn góc v ỏ máy nên bu ộc th ừng để ng ười kéo, điều chỉnh cho thật cân.
-Cần cẩu phải hoạt động thật nhẹ nhàng, tránh lắc, giật. Để kiểm tra ru ột các máy bi ến áp lớn cần làm các dàn giáo t ạm thời dọc theo hai bên máy. Trong quá trình làm vi ệc nghiêm cấm dẫm chân lên các đầu dây, các thanh nẹp gỗ, các chi tiết cách điện,......
Nếu có điều kiện, đo tỷ số D C/C ruột máy không có dầu. Kiểm tra các bulông, gugiông, b ăngđa, ép xà, tr ụ tôn, các nẹp đầu dây lên sứ, các màn tĩnh điện, các chi tiết của bộ chuyển nấc. Xiết lại những chỗ bị lỏng lẻo, tìm đủ các êcu, long đen bị rơi ra để lắp lại cho đủ..
Kiểm tra các bulông ép cu ộn dây. Nừu các bulông ép cu ộn dây ngoài cản trở thì có thể tạm thời tháo ra để xiết ép các cuộn dây bên trong trướcc rồi lắp lại sau. Lực ép các cu ộn dây ph ải được tính toàn cho phù h ợp với số liệu của nhà chế tạo, tốt nhất là dùng các c ờlê có đồng hồ lực. Đối với các máy bi ến áp có dung lượng từ 80.000kVA tr ở lên bắt buộc phải dùng kích thu ỷ lực để ép cuôn dây. Việc nén ép cu ộn dây ph ải làm đều đặn theo cả chu vi cu ộn dây. Sau khi nén ép xong phải xiết chặt các êcu công.
Kiểm tra tr ạng thái lõi tôn xem có ch ỗ nào bị quá nhi ệt, quăn gãy, đọng bùn không. Nừu các gugiông ép tr ụ bị mất cách điện thì phải khôi phục lại cách điện. Ch ỗ nào tôn silích b ị hỏng cách điện thì dùng nh ựa bakêlít để ph ục hồi cách điện. Nắn lại những mép tôn quăn nếu có thể.
Kiểm tra cách điện cuôn dây đầu lên sứ, các ống lồng cao thế... Trong thực
tế cách điện phân ra 4 hạng:
Loại 1: Cách điện tốt. Bìa cách điện khôgn bị ròn, khi gấp đôi khôgn gãy, rạn, ấn tay lên gi ấy cách điện của dây dẫn không bị rạn nứt, dùng móng tay cào không long.
47
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Loại 2: Cách điện đạt yêu cầu. Bìa cách không ròn, khi g ấp một góc nào đó, không gẫy nhưng khi gấp đôi thì rạn nứt. Cách điện dây dãn ra, hki ấn tay không rạn nứt nhưng nếu bóc một mảnh và gấp đôi thì có vết rạn nhỏ.
Loại 3: Cách điện tạm dùng được. Bìa cách điện khi gg ấp đôi bị gãy, ấn
tay vào giấy cách điện của dây dẫn thấy rạn nứt hoặc biến dạng.
Loại 4: Cách điện xấu. Bìa cách điện khi gấp thành góc vuông đã bị gãy,
ấn tay vào giấy cách điện dây dẫn bị gãy, vỡ.
Màu sắc cách điện nhìn chung không quan trọng vì còn phụ thuộc vào loại sơn cách điện, chế độ sấy, chất lượng dầu cách điện,... nhưng ph ần lớn tr ường hợp cho thấy màu sáng tốt hơn màu tối đen.
Nếu thấy cách điện ruột máy bị hư hỏng cục bộ cần phải khắc phục băng bó lại. Chèn l ại các c ăn đệm bị hỏng rơi ra, đặt các ch ỗ vòng dây b ị xô l ệch. Kiểm tra tr ạng thái ti ếp xúc của các bộ điều ch ỉnh điện áp, đánh sạch tiếp xúc hay thay thế tiếp điểm.
Việc khôi phục cách điện của một vài vòng dây bị xây xước nhỏ thực hiện
như sau:
Dùng nêm tre m ỏng đóng vào để kéo căng, tách nh ững vòng bị róc cách điện ra. Cạo sạch chỗ bị hỏng cách điện rồi dùng băng lụa vàng ho ặc giấy cách điện mỏng (giấy cáp, gi ấy điện thoại...) băng bán điệp theo đúng chiều dày của nhà ch ế tạo. Băng trùm ra ngoài ch ỗ bị hỏng 10mm về cả hai phía. T ẩm nh ựa bakêlít vào chỗ mới băng, đặt lại các vòng dây vào vị trí cũ và phủ sơn cách điện lên trên. Nừu chỗ hỏng cách điện ở sâu bên trong không băng được thhì tìm cách nhét vào giữa các vòng dây một bìa cách điện 0,3 - 0,5mm.
Nếu đầu dây lên sứ bị hỏng cách điện ở mộ vài điểm cách khắc phục như sau: Gọt cách điện từ hai phía c ủa điểm cần sửa chữa thành hình nón, chi ều dài của mỗi hình nón ít nh ất ph ải bằng 10 l ần chi ều dày cách điện. Cắt băng lụa thành từng dải rộng 30 mm. Cắt theo chiều nghiêng 450 so với khổ vải, sấy ở 80 – 900C trong 10 giờ. Băng bán điệp chỗ hư hỏng cho đến khi đạt chiều dày cách điện cần thiết.
Kiểm tra ti ếp địa ru ột máy theo b ản vẽ và đo lại cách điện của các gugiông, băng đa và nửa băng đa so với lõi tôn, cách điện của các màn chắn tĩnh điện với lõi tôn và xà ép (n ếu có màn ch ắn). Kiểm tra xem ti ếp địa của các màn chắn tĩnh điện có liền mạch không.
Đo lại tỷ số D C/C trước khi hạ ruột máy vào vỏ hoặc đậy lại vỏ. Dùng dầu nóng rửa sạch ruột máy, dầu này phải đạt các têu chuẩn của phụ
lục 1. áp lực dùng dầu từ 0,1 – 1kg/cm2.
Xả hết dầu đọng ở đáy máy và lau khô, v ệ sinh sạch sẽ vỏ máy. Th ả ruột
máy vào vỏ máy, đậy lại mặt máy hoặc vỏ máy.
Tiếp địa lại ruột máy với vỏ (nếu trong kết cấu máy có tiếp địa này). Trước khi đậy mặt máy hay v ỏ máy nên dùng keo dán gio ăng mặt máy vào đúng vị trí. Điểm nối của gioăng phải nằm đối diện với một bulông mặt máy. Khi xi ết các bulông m ặt máy ph ải xi ết đều theo chhu vi. Xi ết ép đến khi nào gioăng mặt máy bị nén còn 2/3 chiều dày ban đầu thì thôi.
48
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Lắp ráp lại máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 7. Bơm dầu vào máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 1.
Thí nghiệm toàn máy theo hướng dẫn của phụ lục 2. Đồng thời với việc kiểm tra ruột máy tiến hành sửa chữa các phụ kiện của
90
85
80
70
65
75
§é Èm t¬ng ®èi , % 55
50
60
45
40
35
30
25
20
Nhiệt độ không khí 0C
0 -1,0 -2,0 -3,0 -3,5 -4,4 -5,0 -6,8 -7,5 -8,5 -9,8 -11,0 -12,8 -14,5 -16,5 -19,0 5 3,5 2,5 1,8 0,8 -0,2 -0,1 -0,2 -3,8 -4,3 -5,5 -7,0 -9,0 -10,5 -13,0 -15,3 10 8,5 7,5 6,5 5,8 4,5 3,4 2,8 1,0 0,5 -1,8 -3,8 -4,5 -6,5 -9,0 -11,8 15 13,3 12,4 11,0 10,2 9,5 8,3 7,,0 5,7 4,4 2,5 1,0 -1,0 -3,0 -4,8 -8,0 16 14,3 13,3 12,2 11,3 10,3 9,0 8,0 6,5 5,0 3,5 1,8 -0,3 -0,2 -4,3 -7,0 17 15,7 14,3 13,2 12,2 11,0 10,0 8,6 7,5 6,0 4,5 2,4 0,8 -1,5 -3,5 -6,5 18 16,4 15,2 14,3 13,3 12,0 10,9 9,8 8,3 6,8 5,8 3,5 1,5 -0,5 -3,0 -5,5 19 17,3 16,4 15,2 14,3 13,0 11,8 10,5 9,8 7,8 6,1 4,4 2,4 0,5 -2,3 -4,8 20 18,2 17,3 16,1 15,3 14,0 12,7 11,5 10,2 8,6 7,0 5,3 3,3 1,0 -1,5 -4,3 21 19,2 18,3 17,2 16,3 15,0 13,8 12,4 11,0 9,5 8,0 6,3 4,3 2,0 -0,7 -3,5 22 20,3 19,3 18,3 17,2 16,0 14,8 13,4 11,8 10,5 8,8 7,0 5,0 3,0 0,0 -3,0 23 21,2 20,3 19,3 18,3 17,0 15,7 14,4 13,0 11,5 9,7 8,0 6,0 3,5 1,0 -2,0 24 22,1 20,9 20,3 19,3 17,8 16,6 15,4 13,9 12,4 10,6 8,9 6,9 4,5 1,8 -1,2 25 23,3 22,2 21,1 20,2 19,0 17,7 16,4 14,8 13,2 11,5 9,8 7,6 5,5 2,5 -0,2 26 24,2 23,1 22,1 21,0 20,1 18,7 17,3 15,8 14,3 12,4 10,5 8,5 6,3 3,5 0 27 25,4 24,2 22,8 20,0 20,8 19,6 18,2 16,8 15,4 13,3 11,5 9,5 7,0 4,3 1,0 28 26,0 25,0 23,2 22,8 21,8 20,3 19,1 17,0 16,0 14,3 12,2 10,3 8,0 5,0 2,0 29 27,1 25,8 24,9 23,8 22,6 21,3 20,1 18,6 17,0 15,2 13,3 11,0 8,0 6,0 2,5 30 28,2 27,0 25,3 24,8 23,8 22,3 21,3 19,7 17,9 16,1 14,2 11,8 9,5 6,9 3,0 31 29,4 28,2 27,0 26,0 24,5 23,2 22,4 20,5 19,3 17,0 15,3 13,3 10,3 7,6 4,5 32 30,1 29,1 28,0 26,8 25,5 24,2 22,8 21,4 19,8 18,0 16,0 13,5 11,0 8,5 5,0 33 31,0 29,8 29,0 27,8 26,5 25,3 23,7 22,3 20,7 18,9 17,2 14,8 12,0 9,3 6,0 34 31,8 30,9 29,8 28,6 27,3 26,1 24,6 23,4 21,5 19,8 17,9 15,5 13,3 10,0 6,5 35 33,0 31,7 30,5 29,5 28,3 26,8 25,4 23,9 22,3 20,5 18,5 16,3 13,8 10,7 7,3
máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 5. Bảng xác định nhiệt độ điểm sương của không khí, 0C theo nhi ệt độ và độ ẩm tương đối của không khí.
Phụ lục 4 SỬA CHỮA PHỤC HỒI MÁY BIẾN ÁP CÓ THAY THẾ MỘT PHẦN HOẶC HOÀN TOÀN CUỘN DÂY Trước khi ti ến hành tháo d ỡ và ki ểm tra máy bi ến áp c ần tìm hi ểu các v ấn đề sau:
1. Công dụng của máy. 2. Điều kiện làm việc. 3. Các yêu cầu đặt biệt. 4. Các khuyết tật đã quan sát thấy trong quá trình vận hành. 5. Các dạng sửa chữa hoặc cải tạo mà máy đã trải qua.
Sau đó cần phải nghiên cứu kỹ l ưỡng các tài liệu sau:
49
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
a. Lý lịch máy biến áp. b. Các biên bản sự cố. c. Nhật ký các lần sửa chữa trước đó. d. Các biên bản thí nghiệm máy và dầu.
Trên cơ sở số liệu kể trên có thể phân tích và đưa ra kết luận sơ bộ về tình trạng máy, lập phương án sửa chữa.
Kiểm tra bên ngoài, xem xét k ỹ và ph ụ ki ện; các chi ti ết bị thi ếu ho ặc các
khuyết tật cần ghi rõ vào biên bản đại tu.
Tiến hành tháo các phụ kiện, rút dầu , mở ruột máy nh ư trong phụ lục 3. Kiểm tra bằng mắt tình trạng ruột máy.
Tiến hành đo đạc các kích thước cơ bản của ruột máy. 1 . Khoảng cách MO giữa tâm của hai trụ tôn: MO = (L - a)/2 (mm)
Trong đó: L- chi ều dài xà tôn: a- chi ều rộng tập tông gi ữa chiều cao H0 của
cửa sổ đo từ mặt dưới xà dưới đến mặt trên xà dưới.
Đường kính trụ tôn D0 đo bằng đường chéo của tập tôn giữa. Đo chi ều dày và chi ều rộng của từng tập tôn, chi ều rộng của các kênh làm
mát và các cân đệm giữa các tập tôn.
Kiểm tra lại các số đo trên bằng cách:
- Cộng chiều cao cửa sổ với hai lần xà tôn phải bằng chiều cao của trụ tôn. - Tổng chiều dày của các trụ tập tôn cộng với căn đệm và kêm làm mát phải bằng chiều dày trụ tôn. - Hai lần khoảng MO cộng chiều rộng tập tôn giữa bằng chiều dài xà tôn. 2. Xác định các kích th ước cơ bản của các cu ộn dây và b ối dây; các kho ảng cách điện cơ bản; khoảng cách điền đầy hướng kính của cuộn dây trong cửa sổ; kích thước ống lồng cao áp....
Sau khi đã rút ru ột dây của một pha ra xác định tiếp số vòng trong b ối dây, cuộn dây, kết cấu và tình trạng cách điện bên trong (từ cuộn dây ngoài đến cuộn dây trong và trụ tôn).
Đo chính xác kích th ước dây d ẫn có cách điện và không có cách điện. So
sánh số đo này với bảng tiêu chuẩn dây điện từ.
Sau khi đã đo xong các s ố liệu cần thiết cần kiểm tra sơ bộ bằng cách ti ến
hành một số tính toán nh ư sau:
1 . Tính m ặt cắt tích cực của trụ tôn theo đường kính tr ụ có tính đến hệ số điền đầy và loại trừ cách điện lá tôn. So s ố liệu này với số liệu tính toán mặt cắt tích cực của trụ tôn theo tổng diện tích mặt cắt các tập tôn.
2. Tính toán t ừ thông trong tr ụ và xà tôn; so sánh v ới từ thông cho phép đối
với tôn cán nóng (không quá 1,48) hay tôn cán lạnh (không quá 1,65).
3. So sánh s ố đo kho ảng cách t ừ cu ộn dây đến tr ụ tôn, gi ữa các cu ộn dây, giữa các pha, từ cuộn dây đến xà tôn và các phần tiếp đất khác... với khoảng cách tối thiểu cho phép theo tiêu chuẩn của cấp điện áp tương ứng.
4. Tính toán điền đầy cửa sổ lõi tôn c ả theo h ướng kính, cả theo chi ều cao
cửa sổ. So với kết quả đo thực tế.
5. Tính toán kích thước cuộn dây và so sánh với số đo thực tế. 6. Tính toán mật độ dòng điện và so v ới các số liệu thực tế cũng như so với
50
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
định mức cho phép.
Nếu như kết quả so sánh và tính toán cho th ấy phù hợp với kết quả đo trực tiếp; nếu như các số liệu này đều nằm trong gi ới hạn cho phép và t ương tự với các máy cùng loại thì có thể coi như hoàn thành công tác chuẩn bị số liệu.
Công việc tiếp theo là tháo d ỡ xà tôn trên c ủa máy biến áp. Đối với các máy lớn để làm được việc này cần dựng dàn giáo hai bên máy n ới lỏng các gugiông và băng đa xà ép tôn. Dùng các móc ch ữ U bằng thép dày 5-6mm b ản rộng 50- 60mm cài so le vào xà tôn để giữ cho tôn không b ị xổ tung. Tháo d ỡ các xà ép của tôn trên. Sơ tôn từ hai bên vào gi ữa, mỗi lần tút từ 2 đén 3 lá tôn. Các lá tôn được xếp đúng thứ tự vào các hàm gỗ hoặc xếp trên các tấm thép lá và được che kín bằng giấy xi măng.
Phải rất nhẹ nhàng khi làm việc với tôn silích; không ném, bẻ, gõ, đập,.... Các va đập có thể làm thay đổi đặc tính của tôn, làm tăng tổn thất không tải lên hơn 2% so với ban đầu.
Các lá tôn bị hỏng cần xếp riêng để xử lý. Với các lá tôn bị hỏng cách điện có thể dùng giấy tụ dán lên để khắc phục. Mép của giấy phải rộng hơn mép vết cách điện hỏng ít nh ất 10mm. Cho phép lo ại bỏ 1% số lá tôn n ếu số lá này b ị hỏng quá nặng.
Các mép tôn bị quăn có thể nắn lại hoặc cắt bỏ.. Vết cắt cho phép dài không
quá 15mm, sâu quá 1,5mm.
Đầu các lá tôn c ủa các tr ụ, sau khi đãdỡ xong xà trên, c ần dùng th ừng buộc
lại để khỏi bị xổ ra.
Nhấc các vành ép cuộn dây, căn đầu, căn guốc... ra khỏi trụ tôn. Dùng máy hàn hoặc đục để phá bỏ các mối hàn của cuộn dây. Đóng nêm thép đều các phía trên dưới cuộn dây để tạo khe hở móc vam. Dùng vam có hai móc nếu đường kính cuộn dây d ưới 600 mm, có 3 móc nếu
đường kính cuộn dây trên 600mm.
Các mỏ của vam phải móc đúng vào các chồng căn mang cá của cuộn dây và không được chạm vào cu ộn dây bên trong. Qu ấn dây th ừng dọc theo chi ều cao cuộn dây để cố định các chân vam.
Móc cẩu phải đặt đúng tâm cuộn dây, khi rút lên cuộn dây phải thật cân bằng không nghiêng ng ả, không kéo theo cu ộn dây bên trong. Đưa cu ộn dây vào xưởng để cuốn lại một phần hoặc quấn mới hoàn toàn. Cuộn dây sau khi dỡ khỏi khuôn quấn cần được nén, ép, sây khô cho đến khi đạt được các kích th ước cần thiết.
Các chi ti ết cách điện nếu bị hư hỏng cần ch ế tạo lại. Cách điện chính của máy cần dùng loại các tôn cách điện có các đặc tính: mềm dẻo, chịu uốn, có khả năng chịu phóng điện bề mặt cao.
51
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Cách điện dọc của cuộn dây dùng loại các tông cách điện cứng, ít chịu nén. Các chi tiết cách điện được chế tạo bằng cách dán nhiều lớp các tông thì dùng loại các tông cách điện ít bị long, ph ồng rộp. Các căn mang cá có th ể dập bằng máy đột dập từ các tông cách điện 2mm.
Các căn dọc ch ế tạo bằng cách dán nhi ều lớp bìa các tông b ằng keo dán
bakêlít sau đó nép ép đến áp suất 40-50kg/cm2 và sấy ở 125-1400C. Các vành cách điện tốt nhất là cắt từ phíp tấm trên máy tiện. Đặc biệt lưu ý không dùng bút chì viết lên các chi tiết cách điện. Cuộn dây mới chế tạo được chở đến hiện trường, trước khi lắp cần dùng gió
nóng sấy ở 70-800C và ép lại cho đúng kích th ước cần thiết.
Để chuẩn bị cho công tác lắp ráp trước tiên cần kiểm tra lõi tôn.
.
- Các vết ghép của trụ với xà dưới. - Các kênh thông dầu trong lõi tôn. - Các trụ tôn có bị sóng không. - Dùng lưỡi dao hoặc dơ đỡ căn kiểm tra độ nén, ép của lõi tôn. - Kiểm tra cách điện của tất cả các chi ti ết có nhi ệm vụ nén ép lõi tôn, điện trở cách điện của chúng không được nhỏ hơn 2MW - Kiểm tra cách điện lá tôn trong lõi tôn.
Có nhiều cách ki ểm tra cách điện lá tôn, song d ễ thực hiện nhất là đo bằng
điện một chiều:
.
a.Chuẩn bị nguồn ắc quy 6-12V, dòng 0,25-2,5A. b. Biến trở tr ượt 10 W c. Ampemét một chiều 5A và vôn mét một chiều 25V. d. Hai điện cực đồng rộng 100-150mm2, dày 3-4mm, mép được mài sắc. Cắm hai điện cực vào sâu trong xà tôn từ 30-40mm, tạo dòng điện 2-2,5A. Đo điện trở từng tập tôn và cả lõi tôn.
Kết quả đánh giá như sau:
1 . Điện trở của lõi tôn tính bằng ôm không được nhỏ hơn: 0,8 đối với máy biến áp dưới 20.000KVA một pha; 1,1 đối với máy biến áp trên 20.000 Kva một pha; 1,2 đối với máy biến áp dưới 16.000 KVA ba pha; 1,6 đối với máy biến áp trên 16.000 KVA ba pha.
.cm2 ở đây:
2. Điện trở cách điện của các tập tôn đối xứng không lệch nhau quá 1,5lần. 3. Cộng điện trở của từng tập so với điện trở cả lõi tôn sai khác không quá 3%. 4. Điện trở riêng = RF/n phải lớn hơn 50-60 W R- điện trở tập tôn W F- diện tích lá tôn cm2 n- số lá tôn trong tập tôn
Rửa sạch lõi tôn bằng chổi lông mềm nhúng trong dầu biến áp.
Việc ráp lại một máy tiến hành theo thứ tự sau:
52
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Đặt các chi tiết cách điện dầu dưới cuộn dây. - Lắp ống lồng cách điện hoặc quấn các tông cách điện của trụ tôn. - Lắp cuộn dây bên trong. - Lắp ống lồng cách điện hoặc quấn các tông cách điện giữa các cuộn dây. - Lắp các cuộn dây bên ngoài. - Đặt cách điện đầu cuộn dây.
- Lắp lại xà tôn trên. - Nén ép cuộn dây bằng 30% lực ép định mức của nhà chế tạo. - Hàn các đầu dây, thực hiện các đầu lên sứ. Đối với các máy biến áp từ 10KV trở lên, người ta không dùng ống lồng cao áp mà dùng các tông cách điện dày 1,5-2mm quấn nhiều lớp. Khi quấn cần chú ý xếp mép của lớp nọ phải trùm lên mép c ủa lớp kia ít nh ất là 100mm và kho ảng chồng ph ải nằm ở gi ữa các c ăn dọc cu ộn dây. Có th ể dùng dây th ừng và m ột chiếc tời đặc biệt để xiết chặt các lớp bìa cách điện lại. Bên ngoài cùng các l ớp các tông dùng băng vải trắng quấn cố định. Cách thức lắp ráp cuộn dây như sau: - Kiểm tra lại kích th ước và tình trạng cuộn dây. - Dùng mêgaômmét 500V hay bóng đèn ắc quy 12V, 15W ki ểm tra xem các
sợi dây song song có bị chạm chập và có liền mạch không.
- Đánh lệch các cân mang cá sang hai bên t ại 2-3 điểm để khoá chặt các căn
dọc.
- Dùng các tông 1 mm b ọc các đầu trụ tôn để tránh xây xước cuộn dây. Sau
khi cuộn dây đãvào được một phần phải rút các tấm các tông này ra.
- Móc vam vào cuộn dây, mỏ vam phải nằm đúng vị trí các căn dọc của cuộn dây và tốt nhất là được lót một lớp các tông cách điện. Bôi paraphin lên các c ăn dọc của cuộn dây,
- Nhấn thử cuộn dây vài lần, cân chỉnh sao cho thật thăng bằng. - Đưa cuộn dây lên trên trụ tôn, chỉnh sao cho tâm cuộn dây trùng với tâm trụ
tôn, các đầu ra của cuộn dây nằm đúng vị trí.
- Vừa thả từ từ cuộn dây vào trụ tôn vừa quan sát và điều chỉnh sao cho các lá tôn không làm th ương tổn cách điện, các c ăn dọc ph ải trùng kh ớp với các c ăn guốc đầu cu ộn dây. Cu ộn dây ph ải tụt xu ống bằng sức mạnh bản thân; tr ường hợp cần thiết có thể đặt một vật nặng lên trên cuộn dây để xuốngdễ dàng hơn.
- Khi cuộn dây xuống còn 100mm thì đặt gỗ kê để rút vam ra. B ẻ, uốn, định
vị các đầu dưới của cuộn dây. Đánh bật gỗ kê để cuộn dây xuống hoàn toàn.
- Khe hở giữa căn dọc với ống lồng phải nhỏ hơn 2mm (tốt nhất là 1mm) và không dài quá 1/4 cu ộn dây và tôn được có quá 1/3 s ố căn dọc bị hở như trên. Đồng thời khe hở như trên không được có ở hai căn dọc liên tiếp.
Xà tôn trên được lắp ngược với khi tháo: t ừ giữa ra hai bên, nh ưng trình tự các lá tôn ph ải bảo đảm đúng. Khi lắp cần chú ý khe h ở mạch ở giữa trụ và xà tôn phải nhỏ hơn 5mm (t ốt nhất là 2mm), s ố lá tôn ghép h ở 5mm ph ải nhỏ hơn 1,5%. Đối với các l ọi tôn ki ểu “Khung ảnh” (v ết ghép chéo 45 0) khe h ở này không định mức.
53
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Trong quá trình l ắp xà dùng các móc ch ữ U gi ữa các lá tôn cho kh ỏi xổ ra. Dùng búa có kê g ỗ vỗ cho các lá tôn đều nhau. Nếu số lá tôn b ị nhấp nhô dưới 10% thì độ nhấp nhô cho phép là 2mm, còn n ếu số lá này d ưới 5% độ nhấp nhô cho phép tới 2,5mm. Lắp xà ép và các b ăng đa, gulông ép xà tôn. Rút các móc chữ U ra. Nén ép xà tôn đến kích thước cần thiết.
Kiểm tra độ lượn sóng của xà tôn: số khe không quá 4, m ỗi khe rộng không quá 5mm, dài không quá 250mm. N ếu khe hẹp hơn 1,5mm, ngắn hơn 150mm thì số lượng khe không định mức.
Tiếp đất của lõi tôn th ực hi ện bằng hai lá đồng mỏng ch ập lại, mỗi lá dày 0,3mm rộng 40mm, được mạ thi ếc. Một đầu băng ti ếp địa cài vào xà tôn sâu 75mm, một đầu đấu ra ngoài. Nếu cần thiết phải cài hai ti ếp địa ở cả xà trên lẫn xà dưới thì chúng ph ải đặt trùng nhau, có cùng kho ảng cách từ mép xà vào đến điểm cài để tránh tăng tổn thất không tải.
Các đầu lên sứ của cuộn dây 110KV tr ở kên được cách điện bằng giấy cáp hoặc giấy cách điện nhẵn hoặc bằng lụa. Băng đầu ra thành hình nón có chiều dài ít nhất bằng 10 lần chiều dày cách điện. Các đầu lên sứ 6-35KV được cách điện bằng ống lồng gi ấy tẩm bakêlít. Điểm nối của các ống lồng này ph ải băng kín bằng giấy cách điện và phải nằm cách xa các nẹp gỗ định vị.
Các đầu dây lên sứ và các đầu nối giữa các pha được hàn bằng đồng trên máy hàn điện cực than hay hàn h ơi. Khi hàn dây d ẫn để chồng lên nhau ít nh ất 1,5-2 lần chiều rộng của dây. Dây phải được giũa mỏng bớt để khỏi cộn lên khi chồng nhau. Cách hai phía c ủa mối hàn c ần qu ấn tết ami ăng dày 30mm, dài ít nh ất 100mm và tưới nước ướt. Dùng bìa ami ăng che chắn xung quanh vị trí hàn. Sau khi hàn xong dùng búa gõ vào m ối hàn để ki ểm tra, dùng m ắt xem ch ất hàn đãvào đầy trong khe hở tiếp xúc chưa, vết hàn có rạn nứt không.
Sau khi l ắp ráp xong, tr ước khi đưa vào s ấy đối với các máy bi ến áp t ừ
110KV trở lên người ta tiến hành một số thí nghiệm kiểm tra. 1 . Đưa điện áp bằng 5-1 0% định mức vào một pha hạ thế, sau đó thỉnh thoảng lại cắt điện và dùng tay kiểm tra xem cuộn dây có phát nhiệt ở điểm nào không. 2. Kiểm tra tỷ số biến áp và đo điện trở một chiều của riêng từng pha. 3. Thí nghiệm không tải ở điện áp thấp (5-10 định mức).
Phụ lục 5 SỬA CHỮA CÁC PHỤ KIỆN MÁY BIẾN ÁP
Song song với việc sửa chữa ruột máy cần tiến hành ki ểm tra, sửa chữa các
phụ kiện của máy.
1. Vỏ máy: Bắt đầu từ việc kiểm tra xác định chỗ chảy dầu trên vỏ máy, đánh giá chất lượng các đường hàn vỏ máy. Để xác định chỗ chảy dầu cần dùng xăng tẩy sạch điểm nghi ng ờ, sau đó bôi ph ấn lên một mặt còn mặt kia bôi d ầu hoả. Điểm chảy dầu khắc phục bằng cách hàn h ồ quang. Đối với các máy bi ến áp từ 220 KV trở lên, vỏ máy có nhi ều chỗ làm bằng vật liệu phi từ tính. Tr ường hợp này phải dùng que hàn thép không gỉ.
Nếu ruột máy còn nằm trong vỏ thì phải hàn khi đãbơm dầu ngập chỗ hàn ít
nhất 200-250mm để tránh hoả hoạn.
54
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Cũng có thể khắc phục vết rạn nứt trên vỏ máy bằng cách dán keo epôxi. Để tăng độ bền, giảm co ngót và gi ảm sự chênh lệch của hệ số gi ãn n ở nhiệt, cần trộn lẫn vào epôxi bột kim loại cùng bản chất với kim loại vỏ máy. Chỗ cần gắn
epôxi phải được đánh sạch, tẩy hết dầu mỡ bằng xăng hay axêtôn. Nếu trong vỏ máy có dầu thì cần tạo chân không không sâu lắm trong máy để dầu ngừng chảy. Tr ước khi g ắn, điểm chảy dầu nên được đốt nóng đến 50-60 0C bằng đèn sấy. Thời gian đông cứng của epôxi ước tính 24 giờ.
Nắn lại các ch ỗ cong vênh, l ồi lõm trên v ỏ máy. Vệ sinh sạch sẽ bằng xăng
và lau khô. Bên trong vỏ máy sơn bằng sơn men đặc biệt chịu dầu, bên ngoài sơn bằng sơn chịu tác động của khí quyển màu sáng. Ta-rô lại ren của các lỗ tren vỏ máy. Thay toàn bộ các gioăng của các mặt bích. 2. Thùng dầu phụ: Nếu thùng dầu phụ có cửa người chui vào thì mở ra để chui vào cạo gỉ hoặc dùng hàn h ơi khoan một lỗ người chui trên thùng d ầu phụ. Để tiện cạo gỉ và vệ sinh dùng bàn ch ải sắt và xăng đánh sạch bên trong. Sơn thùng dầu phụ như sơn vỏ máy. Nếu dùng dầu phụ có túi ch ất dẻo thì ki ểm tra độ kín của túi này. Tr ường hợp túi bị chân kim thì đặt gioăng cao su t ừ hai phía r ồi xỏ bulông qua b ắt ch ặt lại. Thông r ửa , v ệ sinh ống thu ỷ nhìn d ầu ho ặc ki ểm tra đồng hồ mức dầu. Sau khi đã lắp ráp lại các chi ti ết tiến hành th ử độ kín thùng dầu phụ bằng cột dầu cao 1,5m trong vòng 20 phút. 3. Ống phòng nổ: Cần được vệ sinh , s ơn lại. Thay gio ăng, thay kính n ếu vỡ. Gioăng ph ải được bôi nh ựa bakêlít khi đặt vào n ếu không có kính đúng tiêu chuẩn có th ể thay bằng lá đồng mỏng 0,1-0,25mm, ống phòng nổ được th ử độ kín bằng cách lộn ngược lại và đổ đầy dầu, để trong một giờ. 4. Van an toàn -Van cắt nhanh: Tháo ra kiểm tra, vệ sinh, lau khô, thay gioăng nếu cần. Van an toàn c ần kiểm tra lại, lực tác động bằng lực kế, van cắt nhanh kiểm tra tác động theo tín hiện điện. 5. Dàn cánh làm mát kiển QG và D: Xem xét bên ngoài dàn cách, kiểm tra các mối hàn, gioăng, lớp sơn phủ, các van cách, các nút xả... Lớp chất cáu bẩn ngoài dàn cánh có th ể làm sạch bằng cách cạo sạch hoặc ngâm vào dung d ịch 10-15% xút nóng 60-70 0C rồi rửa nước sạch. Bên trong dàn cánh r ửa bằng dầu nóng 60- 700C trong 1-1,5 gi ờ. Dàn cánh khi tráng r ửa được treo d ựng đứng, dầu tu ần hoàn trong cánh b ằng cách b ơm qua máy l ọc ép. Ki ểm tra gi ấy lọc nếu không còn bết bẩn là đạt. Nếu cách làm mát b ị chảy dầu ta có th ể hàn lại bằng hàn hồ quang hoặc bằng keo epôxi như đối với vỏ máy biến áp. Cánh làm mát được thử độ kín bằng cột dầu có độ cao bằng khoảng cách từ điểm dưới cùng của dàn cánh trong trạng thái làm vi ệc đến điểm trên cùng c ủa bình dầu phụ cộng thêm 0,5m hoặc dùng bơm dầu tay tạo áp suất dầu tương đương trong vòng 15 phút. Sau khi thử độ kín xong cần dùng mặt bích đẩy kín cánh làm mát l ại. Để chèn kín dầu ở các nút xả có thể sử dụng tết gai hoặc tết amiăng tẩm nhựa bakêlít phơi khô.
55
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Kiểm tra các van cánh thay gioăng, thay tết van. Kiểm tra các động cơ quạt gió. Kiểm tra độ cân bằng của các cánh quạt làm mát như sau: Bắt vào trục cánh quạt 1 êcu đặc biệt, ê cu này có th ể giữ được một mũi kim chỉ hướng. Chỉnh định sao cho mũi kim chỉ dọc theo một trong các cánh qu ạt gá
vào gioăng cánh một công- sơn mà ở đầu của nó có ốc điều chỉnh. Cần phải làm sao để giữ mũi kim và đầu ốc điều chỉnh có khe hở 0,1 mm. Đóng điện động cơ và kiểm tra xem m ũi kim có qu ệt vào ống chính không. N ếu không thì chuy ển sang kiểm tra cánh khác. N ếu có thì ở hướng ngược với mũi kim đổ một miếng nến sáp. Kh ối lượng mi ếng nến điều ch ỉnh sao cho s ự va qu ệt ph ải ch ấm dứt. Chuyển sang kiểm tra cánh khác lần l ượt cứ như vậy cho đến hết.
Tháo cánh đã được cân b ằng ra và hàn m ột mi ếng kim lo ại có kh ối lượng
tương đương thay cho miếng nến.
Bộ làm mát ki ểu KD: Mở các hộp ống ghép của dàn cánh và dùng que có quấn dây thép thông rửa các ống làm mát. Xử lý các ống bị chảy dầu. Thử áp lực các cánh làm mát b ằng dầu biến áp ở 2-3kg/cm 2. Dùng máy l ọc dầu tuần hoàn dẫn qua cánh để tráng r ửa, khi nào d ầu đạt tới độ cách điện 45KV thì có th ể ngừng rửa cánh. Tuyệt đối không dùng bơm tuần hoàn của máy biến áp để tráng rửa các cánh làm mát.
Bộ làm mát ki ểu ND: Loại làm mát b ằng nước này được sử dụng chủ yếu cho các máy bi ến áp lò và bi ến áp l ực cỡ lớn đặt trong phòng kín n ơi mà các phương pháp làm mát khác không th ể sử dụng được. Để đủ công su ất làm mát cần có 4-5 lít d ầu đi qua bình mát d ầu trong m ột phút đối với 1KW t ổn th ất. Nhiệt độ dầu vào và ra chênh l ệch nhau cỡ 100C. Thông thường người ta đặt vài bình mát d ầu ho ạt động song song để dự phòng nóng ho ặc dự phòng ngu ội. Trước đây ng ười ta dùng các bình mát đặt dựng đứng, ngày nay ph ần lớn các bình mát dầu thuộc loại nằm ngang. Loại sau này có ưu điểm hơn hẳn ở chỗ để kiểm tra, vệ sinh, sửa chữa các ống làm mát ng ười ta không c ần phải tháo các bình mát dầu hoàn toàn mà chỉ cần xả hết nước và mở nắp bình.
Các bơm dầu của hộ th ống ND hi ện đại đều là lo ại bơm ly tâm kín, không phớt. Do làm việc trực tiếp trong dầu biến áp nên bơm rất nhỏ, gọn và đặc biệt là không chảy dầu. Việc sửa chữa hệ thống ND về cơ bản giống như hệ thống sửa chữa KD, nghĩa là sửa chữa, vệ sinh các ống làm mát , các ống dẫn dầu, phin lọc, thay gio ăng, thay silicagen trong bình h ấp ph ụ, ki ểm tra b ơm, động cơ, kh ắc phục các chỗ rò rỉ dầu, nước...
6. Các sứ đầu vào:
56
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
+ Các sứ đầu vào từ 35KV trở xuống. Kiểm tra xem xứ có bị nứt không như sau: - Thả sứ vào trong dầu biến áp vài giờ. - Lau sạch sứ và rắc bột phấn lên. - Sấy sứ ở 40-500C. - Các vết nứt hiện rõ trên lớp phấn. Nếu sứ nứt phải loại bỏ. Trường hợp sứ chỉ bị xước men và diện tích các vết xước không quá 0,05-0,075% tổng diện tích bề mặt sứ đồng thời trên một đường thẳng đứng không được có quá 2 vết nứt thì có thể khắc phục. Rửa sạch vết xước bằng axêtôn sau đó dùng chổi lông quét ít nhất 3 lớp epôxi lên, mỗi lớp đều phải sấy khô rồi mới quét lớp tiếp theo.
+ Các sứ đầu vào 110 KV trở lên: Đối với các sứ cách điện rắn 110 KV vi ệc sửa chữa chỉ có th ể ở mức kh ắc phục các vết xước như đôí với các sứ từ 35KV trở xuống hoặc sấy chuối sứ bằng bakêlít nh ư đối với các chi tiết cách điện phíp. Việc thay dầu sứ không thể thực hiện được.
Các sứ có d ầu ki ểu hở (s ử dụng trong các máy bi ến áp c ũ) có th ể tháo rời
từng bộ ph ận để thay gio ăng, sấy lõi s ứ bằng gi ấy trong lò chân không, v ệ sinh v ỏ sứ... Sau khi đã lắp lại và đổ dầu cần nhớ rút chân không ở đỉnh sứ để các bọt khí ra hết, dầu ngấm hoàn toàn vào lõi gi ấy cách điện. Thời gian rút chân không nh ư sau: 2 gi ờ đối với 110 KV; 6 gi ờ đối với 220 KV; 10 gi ờ đối với 500 KV chân không cần thiết là 750 mmHg. Các sứ có dầu kiểu kín (sứ áp lực) trong điều kiện sửa chữa tại hiện trường có thể làm các hạng mục sau: - Thay gioăng đỉnh sứ và đáy sứ. - Thay đồng hồ áp lực - Xả bớt dầu hoặc nạp bổ sung. Dầu nạp bổ sung phải đạt các tiêu chuẩn của phụ lục 1 và được hút chân không 755 mmHg trong 4 giờ đối với moõi 50 lít dầu. Khi nạp dầu bổ sung phải có các biện pháp đề phòng không khí l ọt vào sứ, áp xu ất trong sứ duy trì theo bi ểu đồ của nhà chế tạo với sai số – 10%. Trường hợp td của sứ cao thế tiến hành thay dầu sứ và tuần hoàn nóng để sấy sứ nh ưng phải tiến hành tại cơ x ưởng trong các điều kiện đặc biệt. 7. Các bình tái sinh dầu, đường ống, các van; bình hô hấp:
Các bình xiphông nhiệt và bình hấp phụ được vệ sinh sạch kiểm tra độ kín ở
2kg/cm2 bằng dầu nóng 600C rồi nạp hạt phụ mới. Đường ống được thông rửa áp lực dầu 3kg/cm2 , tuần hoàn dầu nóng 60 0C trong vòng 1 giờ.
Các van được vệ sinh, thay gioăng, thay tết rà lại mặt van và thử áp lực dầu
3kg/cm2 .
Bình hô hấp được vệ sinh sạch, đổ silicagen mới. Vách ng ăn dầu phải được
đổ đầy dầu.
Phụ lục 6 SẤY VÀ PHỤ XẤY MÁY BIẾN ÁP
Tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm ẩm của máy biến áp mà quyết định tiến hành
sấy hoặc phụ sấy máy biến áp. Trong các tr ường hợp sau chỉ cần phụ sấy:
1 . N ếu th ời gian b ảo qu ản máy trong tr ạng thái v ận chuy ển vượt quá quy
định của nhà chế tạo nhưng không quá 1 năm.
2. Vỏ máy có hiện tượng mất độ kín dầu máy đã bị nhiễm ẩm. 3. Thời gian rút ruột kiểm tra vượt quá mức độ tối đa cho phép nhưng không
57
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
quá hai lần.
4. Các thông số cách điện của máy không đạt yêu cầu. Trong các trường hợp sau phải sấy máy biến áp: 1 . Sau đại tu phục hồi. 2. Có nước trên ruột máy hoặc cách điện bị nhiễm ẩm nặng. 3. Thời gian rút ruột kiểm tra vượt quá giới hạn hai lần cho phép. 4. Máy ở trong trạng thái bảo quản ở quá 1 năm. 5. Phụ sấy không có kết quả.
Phụ sấy máy biến áp: Quá trình ph ụ sấy chỉ cho phép tách h ơi ẩm do lớp cách điện bề mặt đã hấp thụ.
Sau khi đã bơm dầu lên cách m ặt máy 150-200mm ng ười ta gia nhi ệt ru ột máy bằng dòng điện 1 chi ều, dòng ng ắn mạch hay bằng một phương pháp nào khác cho đến khi nhi ệt độ lớp dầu trên cùng đạt tới 800C. Tốc độ tăng nhiệt độ như sau: 8-5 0C/giờ khi d ưới 20 0C; 5 -3 0C/giờ ở kho ảng 20-50 0C; 3-2 0C/ gi ờ ở 50-800C. Duy trì nhiệt dộ dầu như trên trong thời gian:
- 48 giờ với điện áp 35KV và 110 KV công suất d ưới 80000KVA. - 54 giờ đối với 11 0-1 50 KV công suất từ 80000kVAđến 400000KVA; 220 KV công suất d ưới 200000KVA. - 72 giờ đối với 110-150KV công suất từ 400000kVA trở lên; 220 KV công suất từ 200000KVA trở lên và 500 KV mọi cấp công suất. Trong khi gia nhi ệt đối với các máy t ừ 35KV tr ở xuống không cần tạo chân không và cứ 12 giờ lại tạo tuần hoàn dầu 4 giờ bằng bơm bánh răng có lưu lượng không dưới 4m3/giờ.
Đối với các máy t ừ 110 KV tr ở lên cần tạo chân không t ối đa cho phép và
liên tục tuần hoàn dầu bằng loại bơm không phớt (bơm kín hoàn toàn) theo s ơ đồ từ dưới lên trên.
Kết thúc th ời gian gia nhi ệt kể trên cần cắt nguồn điện và rút toàn b ộ dầu ra khỏi máy. Đối với máy bi ến áp t ừ 35KV tr ở xuống cần để nguội tự nhiên đến nhiệt độ môi trường.
Đối với máy bi ến áp t ừ 110 KV tr ở lên c ần duy trì chân không t ối đa cho
phép trong vòng 20 giờ.
Bơm dầu vào máy nh ư trong phụ lục 1 đã hướng dẫn. Kết thúc chu trình phụ
sấy.
Sấy máy biến áp: Hiện nay máy bi ến áp th ường được sấy bằng các ph ương
pháp sau:
58
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
1 . Sấy bằng lò sấy có hoặc không có chân không. 2 . Sấy bằng phương pháp tổn thất cảm ứng trong vỏ máy có và không có chân không. 3. Sấy bằng gió nóng. 4. Sấy bằng dòng điện thứ tự không.
5. Sấy bằng bẫy hơi nước ở nhiệt độ siêu lạnh kết hợp phun dầu nóng. Việc sấy ruột máy trong lò th ường được thực hiện ở nhà chế tạo hoặc xưởng sửa ch ữa lớn. Nhi ệt độ sấy khi xu ất xưởng máy mới th ường ở 105-110 0C, cao hơn nhiệt độ tại hiện trường. Điều này giải thích là khi máy đang ngấm dầu nhiệt độ trên 950C sẽ làm dầu trong cách điện máy phân huỷ làm tăng td của máy. Phương pháp thổi gió nóng hiện không phổ cập vì kém hiệu quả và nguy hiểm dễ gây cháy. Ph ương pháp này hi ện ch ỉ còn tác d ụng ph ụ tr ợ sấy đáy máy ho ặc dùng để sấy các cuộn dây trước khi lắp vào trụ tôn.
Hiện tại các nước công nghi ệp tiên ti ến đều áp dụng phương pháp sấy bằng bẫy hơi nước ở nhiệt độ siêu lạnh, chân không trung bình cho vi ệc sấy các máy biến áp từ 220 KV tr ở lên. Ph ương pháp này ph ải sử dụng các thi ết bị đặc biệt tiêu hao vật tư đắt tiền (nitơ lỏng, dầu cách điện) nên khó sử dụng một cách phổ thông. ở đây chỉ giới thiệu hai phương pháp thông dụng, thích hợp với hoàn cảnh sửa chữa của ta đó là:
- Sấy bằng tổn thất cảm ứng. - Sấy bằng dòng điện thứ tự không.
A. SẤY BẰNG TỔN THẤT CẢM ỨNG
Phương pháp này d ựa vào nguyên lý bi ến áp, ngh ĩa là các vòng dây t ừ hoá được quấn xung quanh v ỏ máy khi đưa dòng điện xoay chi ều vào các vòng dây từ hoá đó sẽ tạo ra một từ thông biến đổi và do đó có một sức điện động cảm ứng ở vỏ máy, sức điện động này sinh ra dòng di ện xoáy làm nóng v ỏ và do đó phát nhiệt vào ru ột máy đặt ở trong. Số vòng cu ộn từ hoá, công su ất để sấy máy đều phụ thuộc vào kích th ước vỏ máy, kho ảng cách từ dây qu ấn đến vỏ máy. Nhi ệt độ môi trường chất lượng cách nhiệt...
Đối với máy dưới 560 KVA nên chọn P = 0,5-1 /W/m2. Đối với máy từ 560-5600 KVA ta chọn P=1 -2 KW Đối với máy biến áp từ 1 0000 KVA trở lên tham khảo bảng sau:
ưới 10 11 -15 16-20 21 -26
2,9-3,6 3,7-4,0
D ưới 1,9 2,0-2,8
Chu vi máy, m D Công suất riêng D P, KW/m2 Khi chọn được s P theo bảng sau tìm hệ số A. D P 0,5 0,75 1 1,25 1,5 1,75 2 A 2,5 2,3 2,02 1,81 1,68 1,61 1,54 D P 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0 3,5 4,0 A 1,49 1,44 1,41 1,38 1,34 1,28 1,22 Các trường hợp không có trong bảng ta có thể tính A theo công thức kinh nghiệm sau:
=
D
(83/d)
1
/
a
.
p
A
59
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
d- Khoảng cách từ vòng dây đến vỏ máy, cm a- chiều dày vỏ máy. cm D P- KW/m2.
Công suất cần thiết để sấy sẽ là: P=D P.h.l (kW)
h- chiều cao phần vỏ máy quấn cuộn dây từ hoá lấy gần bằng chiều cao vỏ
máy, m.
l- chu vi vỏ máy (m)
Số vòng quấn khi sấy bằng điện áp 1 pha sẽ là:
W=A.U/l U- Điện áp sấy (V) l- Chu vi máy (m) Dòng điện trong cuộn dây sấy:
=
I
A
(
)
310. P U . cos j
lấy bằng 0,4-0,6 (khi d £ 100mm coj = 0,6)
S= Coj Tiết diện dây quấn: I (mm2) d
d - Mật độ dòng điện bằng 3-6a/mm2 đối với dây đồng 2-5a/mm2 với dây nhôm.
Để giảm bớt phụ tải lưới nếu cần thiết có thể đấu song song với cuộn dây
9
từ hoá 1 tụ điện bù. Trị số điện dung bù đối với cuộn dây 1 pha.
tgP j 10. 0 2 U . 314
C = (mm2)
P - Công suất sấy (KW) U- Điện áp sấy (V)
Nếu cuộn dây từ hoá 3 pha đấu hình sao thì số vòng được xác định như sau:
. UA fa l
WA = WC = ; WB =0,4 WA
Wa; Wc các cuộn dây quấn ở phần trên và phần dưới, WB cuộn dây quấn ở phần giữa thùng.
Điện áp pha (V) Chiều của dòng điện của cuộn giữa WB phải ng ược với chiều của dòng điện
ở hai cuộn kia.
60
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Trị số dòng điện đi qua từng pha của từng cuộn dây từ hoá:
3
P
10.
.
jcos
U .3 U- Điện áp dây (V) Tụ điện đấu cho tr ường hợp này là:
9
(A) I =
2
tgP j 0 3 x 314
10. U .
C = (mF)
Các số li ệu tính toán s ẽ ki ểm tra và hi ệu ch ỉnh lại trên th ực tế. Nếu nhi ệt
lượng phát ra không đủ sấy thì cần thiết phải giảm số vòng dây.
Xả hết dầu đọng ra kh ỏi máy, lau khô đáy máy. N ếu sấy máy có chân không thì phải bịt kín tất cả các lỗ ở nắp và thành vỏ máy không sử dụng để thông gió. Đáy máy trong th ời gian s ấy cần gia nhi ệt bằng qu ạt gió nóng hay lò điện tr ở kín có nhi ệt độ 250-3000C đặt cách đáy máy 0,6-0,8. Công su ất sấy đáy máy chọn lựa theo chu vi máy như bảng sau:
Dây quấn sấy có thể dùng dây đồng hoặc nhôm có bọc cách điện hoặc không. Dây có b ọc cách điện ph ải cu ốn với bước tối thiểu 5-6mm, dây không b ọc cách điện quấn với bước 20. Vỏ máy bảo ôn bằng amiăng tấm dầy 5-6mm; nắp máy bảo ôn d ầy gấp 2 l ần. Dây qu ấn trên có n ẹp gỗ dầy 20-25mm r ộng 50- 60mm, dây buộc tấm bảo ôn và nẹp gỗ vào thùng phải là dây vải hoặc dây thừng, tuyệt đối không dùng dây kim lo ại. Để bảo đảm nhiệt độ phân bố đều trong vỏ máy khi quấn cuộn dây sấy 1 pha cần phân bố 60-70% số vòng ở phái dưới của vỏ máy với bước quấn mau hơn.
Chu vi máy, m C. suất riêng P, KW/m2 Dưới 10 D ưới 0,8 11 -15 0,9-1,4 16-20 1,5-1,8 21-26 1,9-2,2
Nếu vi ệc sấy máy ti ến hành ngoài tr ời cần căng bạt che thành m ột cái l ều trùm kín máy. Lều cần phải có ít nh ất hai cửa đối diện nhau. Khoảng cách từ vỏ máy đến vách lều phải trên 3m và từ mặt máy đến nóc lền phải trên 1,8m.
Bơm chân không, máy lọc dầu không được phép để trong lều mà phải có chỗ
bố trí riêng.
Nơi sấy máy ph ải có rào ch ắn. máy ph ải được đặt nghiêng 2 độ về phái nút
xả dầu máy. Tuyệt đối không sấy ruột máy khi ch ưa vệ sinh sạch sẽ. Nếu sấy máy không có chân không thì c ần bố trí ở một lỗ trên mặt máy ống thoát khí dài 1 - 2m đường kính 25-75mm để thông gió, ống phải được bảo ôn, phần cuối của ống phải nằm trong vỏ máy, cách mặt máy 2mm, phái d ưới ống, bên trong máy ph ải có bình h ướng nước đọng. ở máy có ống phòng n ổ thì dùng ống này làm ống thoát khí. ở đáy hay ph ần dưới vỏ máy đối diện với ống thoát khi b ố trí đường gió vào (có thể dùng lỗ dầu xả, van đấy máy, van cánh làm mát...).
61
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Đấu vào lỗ này một đoạn ống thép trên có cuốn dây điện trở đốt nóng đầu kia nối với một bình hô h ấp có ch ữa ít nh ất 5kg ch ất hút ẩm. Các đầu ra của cuộn dây ph ải đấu tắt ba pha v ới nhau và được đưa ra ngoài để ki ểm tra cách điện. Dây dẫn để đo cần cách các chi tiết tiếp đất của máy và các thanh dẫn ít nhất 50-
100mm. Cũng có thể dùng quạt hút để thay thế cho ống thoát khí. Trong tr ường hợp sấy có chân không cần phải bố trí giữa bơm chân không và máy biến áp một bình ngưng đọng hơi nước có bề mặt làm mát cơc 4-8m2, chịu được chân không tuyệt đối. Bình này được làm mát bằng nước và có hai công dụng.
- Ngưng đọng hơi ẩm trong máy thoát ra, cho ta khái niệm về hiệu quả sấy. - Bảo vệ dầu trong bơm chân không khỏi bị nhũ hoá. Bình ngưng được nối với vỏ máy qua van một chiều để tránh nước hoặc dầu
chân không khỏi bị hút vào máy khi bị mất điện hay ngừng bơm sự cố.
62
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Cần đặt các bộ phận cảm biến nhiệt để kiểm tra nhiệt độ tại vị trí sau: Trong kênh dầu làm mát của xà tôn trên, trụ giữa đối với máy biến áp ba pha hoặc bất kỳ trụ nào đối với máy một pha. (Nếu có khó khăn thì có thể cắm thêm vào khe hở giữa ống lồng cách điện và trụ tôn). Chiều sâu cắm vào là 250mm. Số lượng 2 cái. - Xà tôn dưới, giữa các pha 1 cái - Gần ống gió nóng vào tại đáy máy, trên các chi tiết cách điện 1 cái. - Tại khoảng không gian giữa ruột máy và vỏ máy 2 cái. - Tại các cuộn dây phía ngoài ở khoảng giữa theo chiều cao cuộn dây 3 cái. - Trên chi tiết cách điện gần vỏ máy nhất, 1 cái. - Tại các ống lồng chân sứ (nếu có), mỗi nơi một cái. Bên ngoài vỏ máy cần nắm nhiệt kế đo nhiệt độ tại: - Trên thành máy biến áp - Trên mặt máy dưới lớp bảo ôn. - Ở đáy máy gần các lò điện trở - Ở các sống tăng cường góc máy - Ở điểm nóng nhất của vỏ máy (được xác định bằng các thử nghiệm vài nơi). Các dây dẫn của bộ đo nhiệt độ phải nằm cách phần dẫn điện của ruột máy ít nhất 350mm, được luồn qua hai lớp gioăng cao su của một mặt bích trên máy và không được làm mất chân không máy. Trong nhật ký sấy máy cần ghi rõ: - Sơ đồ bố trí các bộ đo nhiệt độ và số thứ tự. - Sơ đồ đấu các cuộn dây máy để đo lượng. - Sơ đồ đấu nối thiết bị công nghệ Trong khí sấy máy cần theo dõi , ghi sổ thông số sau: - Mỗi giờ 1 lần: nhiệt độ ở các điểm trên máy, chân không trong máy, dòng điện sấy. - Bốn giờ một lần, R cách điện, tgd D C/C (nếu có điều kiện) lượng nước ngưng đọng. - Việc thao tác trên các thiết bị công nghệ và các hiện tượng bất thường khác. Khi giao nhận ca phải có ký nhận trong nhật ký. Cán bộ kỹ thuật phụ trách sấy máy phải kiểm tra nhật lý sấy hàng ngày và ghi nhận xét. + Sấy máy có chân không.
- Đóng điện vào cuộn dây từ hoá với số vòng lớn nhất và trong vòng ít nhất là 24 giờ nâng nhiệt độ trong vỏ máy lên 100 0C. Nhiệt độ này kiểm tra theo các bộ cảm biến nhiệt độ ở khoảng giữa ruột và vỏ máy. Tốc độ tăng nhiệt máy không vượt quá 4-6 0C/giờ. Trong quá trình này c ần kiểm tra sự làm vi ệc của cuộn dây từ hoá bằng cách đo dòng điện ở 3 pha xem có cân b ằng không, nếu cần thiết thì phân bố lại số vòng dây , tăng hoặc giảm để đạt được dòng điện và nhiệt độ cần thiết. Cho phép nhiệt độ vỏ máy ở các điểm chênh lệch nhau không quá 15-200C. ở điểm máy nóng nh ất cần có riêng bi ệt một nhiệt kế để theo dõi. Nhi ệt độ vỏ máy không được phép vượt quá 100-1100C, nhiệt độ các ống chịu lực không quá 1200C, ở các điểm bị quá nhiệt cục bộ cần giảm bớt lớp bảo ôn và đưa vòng dây ra xa.
160 giờ
120 giờ
ờ ờ ờ
- Gia nhiệt ruột máy đến nhiệt độ cần thiết trụ tôn 90 0C, cuộn dây và các chi tiết cách điện 85-950C, vỏ máy 100 0C. Trong thời gian gia nhi ệt máy cứ hai gi ờ một lần chạy bơm chân không trong 30 phút đồng thời mở gió nóng vào đáy máy để duy trì chân không 200mmHg. Thời gian gia nhiệt ruột máy tối thiểu là: 500kV mọi công suất và 220 kV-330kV trên 200.000 KVA 220-330 kV đến 200.000 KVA và 110-150 kV trên 80.000 KVA 110 kV từ 16.000 đến 80.000 KVA 70 gi 110 kV từ 6.300 đến 1 6.000 KVA 60 gi 110 kV dưới 6.300 KVA và 35 KV 50 gi
- Sau khi đã gia nhi ệt ruột máy đủ thời gian quy định thì ti ến hành sấy máy trong chân không. Nhiệt độ không khí trong máy 90-950C, cuộn dây 90-950C, vỏ máy1000C. Chân không được tạo dần dần cứ 15 phút l ại nâng lên thêm 100mmHg cho đến giới hạn cho phép. Đối với máy 220 KV tr ở lên và các máy 110 KV có v ỏ chịu được chân không tuy ệt đối cần đạt đến 750 mmHg; đối với các máy 110 KV còn l ại cần đạt được 350 mmHg; đối với các máy v ỏ múi kh ế hoặc ống làm mát hàn trực tiếp vào vỏ máy- 200 mmHg. Để duy chì chân không cần thiết cần điều chỉnh van gió nóng ở đáy máy cho phù hợp với lưu lượng bơm chân không. Vi ệc đo điện trở cách điện cuộn dây ph ải tiến hành khi đã cắt sấy, tgd cuộn dây đo ở 220 V; công tác đo lượng phải tiến hành ở một nhiệt độ và chân không cố định.
63
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Quá trình sấy trong chân không tiến hành cho đến khi không còn nước ngưng ở bình ngưng đọng và thông số R60, tgd ; D C/C ổn định trong 48 giờ liên đối với máy từ 110 KV trở lên, 5-6 giờ đối với máy d ưới 110 KV nhưng thời gian sấy tính từ khi đủ chân không cần thiết không được ít hơn: Với máy 500 kV 12 ngày 220 kV và 110 kV có vỏ chịu chân không tuyệt đối 10 ngày Với máy 110 kV 9 ngày - Để ruột máy nguội trong chân không tới 65-850C.
ờ : Công su ất dưới 100KVA.
ờ : Từ 100 đến 6.300 KVA
ờ : Trên 6.300 KVA
- Bơm dầu sạch vào rửa đáy máy. Đối với máy bi ến áp 110 KV tr ở lên ít nh ất phải dùng 1 t ấn dầu sạch để rửa đáy máy và sau đó xả qua điểm xả đáy máy ra ngoài. - Bơm dầu vào máy trong chân không (Xem ph ụ lục 1 ) cho t ới khi ng ập hoàn toàn ruột máy và cách m ặt máy 150 đến 200 mm. D ầu ph ải đạt các tiêu chu ẩn của phụ lục 1 và có nhiệt độ 50-600C. - Duy trì chân không trên mặt thoáng dầu trong 10 giờ đối với máy 11 0KV, và 20 giờ đối với máy 220 KV trở lên. - Ng ừng bơm chân không đưa không khí vào máy qua bình th ở có ít nh ất 5kg silicagen khô, sánh. Duy trì ở áp su ất khí quy ển 12 gi ờ đối với máy 110 KV và 2giờ đối với máy 220 KV trở lên. - Bơm dầu ra khỏi máy. Rút ruột hoặc rút nắp chuông máy để kiểm tra và tháo gỡ các bộ cảm nhiệt. Cách tiến hành xem phụ lục 3: + Sấy máy không có chân không. - Đóng điện vào cuộn dây từ hoá, nâng nhiệt độ không khí trong máy đến 1000C. - Gia nhi ệt ruột máy đến nhiệt độ cần thiết (nhiệt độ tối đa khống chế như khi sấy có chân không). Trong khi gia nhiệt ruột máy đến 70-800C cần đậy kín các lò thông gió lại. Sau khi đạt tới nhiệt độ này mởi mở đường thông gió ho ặc chạy quạt hút gió. Thời gian gia nhiệt ruột máy tối thiểu là: Đối với máy 35KV trở xuống: 3 gi 5-8 gi 1 0-25 gi Đối với máy trên 35KV: 25 gi 30 gi 35 gi 60 gi ờ : Công suất d ưới 6.300 KVA ờ : Từ 6.300 đến 16.000 KVA. ờ : Trên 16.000 đến 80.000 KVA ờ : Trên 80.000 KVA trở lên
64
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Sấy máy ở áp su ất khí quy ển có thông gió nóng t ừ đáy máy vào. Nhi ệt độ sấy máy kh ống ch ế nh ư sau: Không khí trong máy 90-95 0C, cu ộn dây 90- 950C, lõi tôn 90 0C, vỏ máy 100 0C, không khí vào máy 100 0C. Không khí nóng được đưa vào máy qua phin l ọc silicagen từ d ưới đáy hoặc dùng qu ạt gió nóng thổi vào. Lượng khí luân chuy ển phải bằng 0,5-1 lần thể tích vỏ máy trong một giờ. Để tăng nhanh quá trình sấy ta cần thực hiện khuyếch tán nhiệt; sau khi ruột máy đạt đủ nhiệt độ thì cắt sấy và thổi gió lạnh để nhiệt độ của các lớp cách điện hạ xu ống còn 40-50 0C; lõi tôn còn 60-70 0C sau đó đóng sấy nâng l ại nhi ệt độ như cũ. Tiến hành nhi ều chu kỳ như vậy. Quá trình s ấy được coi là hoàn thành khi các số liệu điện trở cách điện và t cuộn dây của máy ổn định trong 5-6 gi ờ đối với máy từ 35KV trở xuống và 48 giờ đối với máy từ 110 KV trở kên ở cùng một nhiệt độ.
- Cắt sấy, để ruột máy nguội xuống còn 70-850C thì tiến hành rửa đáy máy và bơm dầu nóng 50-600C vào ngập ruột máy. Để ruột máy ngâm trong dầu ở áp suất khí quy ển 3 gi ờ đối với máy 35KV tr ở xu ống, 12 gi ờ đối với máy trên 35kV.
- Bơm dầu ra kh ỏi máy, rút ru ột hoặc rút chuông máy để kiểm tra. Xem
phụ lục3. + Cần l ưu ý khi sấy máy áp có ĐAT.
- Đối với bộ ĐAT đặt trong vỏ máy phải tháo xả dầu khoang dập lửa. Khoang dập ph ải được đấu bằng ống thép có đường kính trên 25mm v ới khoang máy trong su ốt th ời gian t ạo chân không, trên thành thùng bakêlit c ủa khoang dập lửa cần đặt bộ cảm biến để đo nhiệt độ. Nhiệt độ tại bộ ĐAT không được vượt quá 85- 900C. Sau khi sấy xong phải đổ đầy dầu sạch vào khoang dập lửa.
- Đối với bộ ĐAT được ghép bên ngoài v ỏ máy thì c ần tháo bộ phận này ra
và dùng bích công nghệ bịt kín vỏ maý lại. Làm đường ống chân không đường kính không d ưới 25mm n ối kho ảng không gi ữa tấm cách điện trung gian và bích công nghệ với vỏ máy bi ến áp. Nới lỏng êcu gá t ấm cách điện trung gian. Đặt cảm biến nhiệt ở cả hai phía của tấm cách điện trung gian và đặt nhiệt kế ở bích công nghệ tại điểm nóng nhất.
B – SẤY BẰNG DÒNG ĐIỆN THỨ TỰ KHÔNG
Việc sấy bằng dòng điện thứ tự không dựa vào việc phát nóng của phần ruột máy biến áp do có tổn thất công suất vì dòng điện xoáy sinh ra ở phần lõi thép và thùng máy biến áp khi bị từ hoá.
Đường sức của từ trường sẽ tạo thành một mạch kín t ừ lõi thép qua không
khí, qua thùng rồi lại về lõi thép. Khi s ấy bằng dòng th ứ tự không thì cu ộn dây của máy bi ến áp ph ải sấy sao cho t ừ thông sinh ra ở các tr ụ đều có cùng tr ị số và cùng chiều. Cách sấy này chỉ có thể áp dụng cho các máy biến áp kiểu lõi, những máy kiểu bọc và nh ững máy có m ạch từ phân nhánh không th ể sấy được bằng phương pháp này.
Nếu là máy biến áp ba pha ki ểu sao- sao thì đấu tắt ba đầu dây của một cuộn lại (Cao ho ặc hạ áp) và đưa điện áp vào điểm trung tính và điểm vừa nối tắt. Cuộn dây còn l ại để hở mạch. Nếu đầu ra của trung tính không có thì ph ải làm dây trung tính tạm thời.
65
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Nếu là máy bi ến áp ba pha ki ểu sao- tam giác ta c ần tháo hở mạch cuộn tam giác và đặt điện áp thích h ợp vào đó, còn cu ộn đấu sao để hở ho ặc là tháo h ở mạch cuộn tam giác còn cu ộn sau thì n ối tắt 3 pha l ại và đưa điện áp thích h ợp vào điểm trung tính và điểm nối tắt. Xác định thông số sấy thứ tự không tiến hành theo trình tự sau: - Đưa vào hai cực của sơ đồ điện áp U chừng 60-100 V của một máy hàn nào đó. Nhờ có vôn mét, ampe mét, oát mét. Ta có thể xác định U,l, P.
; cosj = P/Ul
Khi đó: Z0 = U/lW - Công thức cần thiết để sấy tính theo công thức P = 5 .S . (100 - tmôi trường) , (W) S- tổng diện tích vỏ, mặt máy (m2) tmôi trường - Nhiệt độ môi trường 0C) Công thức đúng cho mọi trường hợp vỏ máy có bọc cách nhiệt. Thông thường có thể xác định P một cách đơn giản hơn nh ư sau:
/PZ
jcos
P = P0 .F.b (kW)
P0 - Công suất riêng cho m2vỏ máy (KW/m2) F- chu vi vỏ máy (m) b- chiều cao vỏ máy (m) P0 lấy bằng 0,8-1 ,5 KW/m2 ; số lớn tương ứng với máy biến áp công suất lớn - Xác định điện áp thứ tự không: , V U = - Chọn điện áp V’ tại hiện trường gần với giá trị V cần thiết và sau đó xác định lại: l’ = U’/Z,(A) S’ = U’.l’,(VA) Vỏ máy cần vệ sinh sạch sẽ và bọc cách nhiệt. Trong quá trình sấy cần đặt bộ cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ tại các điểm sau: 1. Xà tôn trên 2. Cách điện đầu trên và dưới cuộn dây 3. Xà tôn dưới 4. Các vành ép cuộn dây. 5. Trên cuộn dây ở khoảng 1 /3 từ trên xuống dưới lên tại vị trí gần pha, bên cạnh nhất. 6. Tại điểm nóng nhất trong kết cấu ruột máy.
Nhiệt độ tối đa cho phép của các chi ti ết thuộc kết cấu ruột máy không được
quá 1200C, tại các vị trí xà tôn và cuộn dây trong khoảng 90-950C.
Công tác chuẩn bị cho sấy bằng dòng điện thứ tự không cũng giống như cho sấy bằng tổn thất cảm ứng. Quy trình s ấy cũng tương tự như vậy. Điều kiện để coi việc sấy là hoàn thành c ũng giống như phương pháp sấy bằng tổn thất cảm ứng.
66
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Phương pháp s ấy bằng dòng điện th ứ tự không có ưu điểm là t ốn ít công chuẩn bị, tiết kiệm điện năng nhưng lại có nhược điểm là đòi hỏi phải có ngu ồn điện áp phi tiêu chuẩn dẫn đến cần có máy biến áp điều chỉnh đặc biệt. Nếu máy biến áp được đấu sao không có trung tính đưa ra ngoài ho ặc đấu tam giác hàn liền trong máy thì ph ương pháp này khó th ực hiện. Ngoài ra vi ệc theo dõi nhi ệt độ ruột máy ph ải hết sức thận trọng vì có nguy c ơ quá nhi ệt cục bộ một số chi tiết riêng rẽ của ruột máy. Thông th ường phương pháp này được áp dụng để sấy không có chân không các máy biến áp cỡ nhỏ.
C –BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SẤY MÁY
1. Trong khu v ực sấy máy cấm hút thu ốc và làm các công vi ệc có lửa (hàn
điện, hơi...)
2. Gần máy biến áp đang được sấy phải có đầy đủ phương tiện phòng hoả. 3. Phải dọn sạch rác các vật liệu dễ cháy. 4. Tất cả các thi ết bị điện và vỏ máy bi ến áp ph ải tiếp địa cầu dao, cầu chì
phải đặt trong hộp kín.
5. Sơn, dầu, xăng... phải đựng trong bình kín cách xa nơi sấy máy. 6. Hệ thống thông gió của gian lò sấy phải hoạt động tốt. 7. Các thí nghiệm đo đạc cách điện đều phải tiến hành khi đãcắt điện sấy. 8. Các đèn soi phải dùng điện 24V 9. Các thao tác đóng cắt điện phải thực hiện theo đúng quy trình an toàn. 10. Khi xuất hiện cháy, công nhân tr ực phải nhanh chóng cắt điện, báo động
và dập lửa bằng cát hoặc bình bọt. Nghiêm cấm dùng nước để dập lửa.
11. Các công nhân trực sấy đều phải được kiểm tra quy trình an toàn. 12. Khu vực sấy máy phải được rào chắn và treo biển báo nguy hiểm.
Phụ lục 7 LẮP ĐẶT MỚI HOẶC SAU ĐẠI TU CÁC MÁY BIẾN ÁP TỪ 110 KV TRỞ LÊN
67
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Các máy biến áp sau đại tu được sấy và tẩm dầu xong phải lắp ráp lại các chi tiết, bộ phận. Đối với các máy biến áp từ 110 KV trở kên cần phải có một số lưu ý riêng. Các máy loại này được lắp ráp, hoàn chỉnh theo trình tự sau: 1 . Trước khi tiến hành công việc cần: - Đọc kỹ lý lịch máy. - Xác định khối lượng và trình tự công việc. - Lập tiến độ. 2. Chuẩn bị phương tiện cẩu, chuyển có sức nâng cần thiết. 3. Chuẩn bị các dàn giáo quanh máy. 4. Chuẩn bị dụng cụ cơ khí, máy hàn, kích... 5. Chuẩn bị giá sứ có kích th ước cần thiết. 6. Dầu biến áp phải có đủ lượng để bơm đầy máy đến mức vận hành cộng thêm 10% dùng cho nhu cầu công nghệ. Dầu phải đạt tiêu chuẩn phụ lục 1 . 7. Các xtéc chứa sạch để đựng dầu có trang bị ống báo dầu và bình hô hấp. 8. Máy lọc dầu phải đảm bảo xử lý dầu theo yêu cầu của cấp điện áp. 9. Phải có đủ phương tiện, hoá phẩm để thí nghiệm dầu cách điện. 10. Bơm dùng để rút ra kh ỏi máy cần thiết có l ưu lượng 10-20m 3/giờ; bơm để nạp dầu cần có l ưu lượng đến 10m 3/giờ. Cần có các b ộ gia nhi ệt dầu đủ công suất. 11 . Hệ thống đường ống và bơm chân không phải bảo đảm hút chân không máy đến yêu c ầu cần thi ết. Để ki ểm tra chân không c ần ph ải có các đồng hồ chân không. 12. Chuẩn bị máy gia nhiệt ruột máy bằng dòng điện một chiều.
13. Chuẩn bị quần áo bảo hộ sạch sẽ, cồn gián gioăng, vải lau sạch... 14. Chuẩn bị các ph ương tiện phòng cháy, chữa cháy. 15. Chuẩn bị các sứ đầu vào từ 66-500 KV theo hướng dẫn của nhà chế tạo. 16. Thử cao áp sứ rời 6-35KV (xem phụ lục 2) 17. Chuẩn bị các máy bi ến dòng trong máy bi ến áp (n ếu đã tháo dời), bình lọc xiphông, lọc hấp th ụ, các b ộ ĐAT, các h ệ th ống làm mát, r ơ le h ơi, van c ắt nhanh, đồng hồ mức dầu, van an toàn... theo quy định của nhà chế tạo. 18. Chuẩn bị bình dầu phụ, ống phòng nổ, ống dẫn khí. - Rửa sạch bình dầu phụ, ống phòng nổ bằng dầu khô, sạch. Đổ đầy dầu để thử độ kín. - Rửa và nén áp l ực dầu hệ thống đường ống giống nh ư làm với hệ thống làm mát. 19. Lắp hệ thống bảo vệ dầu theo hướng dẫn của nhà chế tạo. 20. Nếu các chi ti ết cách điện hoặc ống lồng cao áp được vận chuyển bên ngoài máy và bị nhiễm ẩm thì cần phải sấy ở 95-1 00 0C trong 120 gi ờ không có chân không hoặc 60 giờ ở 750-755mmHg chân không. 21. Các tấm bìa mẫu cách điện đặt trong máy được dùng để đánh giá độ nhiễm ẩm của cách điện trong quá trình chuyên chở, bảo quản, lắp đặt và vận hành.
Khi đánh giá sơ bộ độ nhiễm ẩm của cách điện thì th ử độ ẩm của mẫu dầy
3mm.
Khi đánh giá kết quả phụ sấy thử độ ẩm phụ sấy của mẫu 1 mm. Khi đánh giá kết quả sấy thử độ ẩm của mẫu tất cả các độ dày.
22. Khi mở máy để lắp các chi ti ết phụ kiện cần phải có các bi ện pháp bảo vệ máy khỏi nhiễm ẩm.
Bắt đầu mở máy được tính t ừ khi m ở một mặt bích b ất kỳ trên máy cho
không khí lọt. Kết thúc mở máy được tính vào lúc đậy xong tất cả các bích trên máy.
Thời gian mở máy và điều kiện trên máy không được sai khác với những điều
đã ghi ở phụ lục 3. 23. Kiểm tra các ch ỗ lắp ghép trên ru ột máy có th ể kiểm tra được, xem xét bên ngoài các cơ cấu cơ khí và ti ếp điểm của ĐAT. Để kiểm tra trạng thái của ĐAT cần phải tiến hành ít nhất một chu trình chuyển nấc. 24. Chỉ có cán b ộ kỹ thuật công nhân b ậc cao mới được chui vào ki ểm tra ru ột máy. Quần áo để làm vi ệc trong máy ph ải sạch sẽ và không có khoá, móc b ằng kim loại. Túi quần, áo phải được kiểm tra và không chứa vật gì. Khi ở trong máy không được dẫm chân lên các chi ti ết cách điện. Số lượng dụng cụ trước và sau khi đưa vào máy phải được kiểm kê. 25. Các s ứ đầu vào 220-500 kV c ũng như các s ứ 150 KV c ủa máy bi ến áp có công suất trên 125.000 KVA ph ải lắp vào máy khi đã rút hết dầu trong máy nếu nhà chế tạo không có chỉ dẫn khác.
68
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Đối với các máy bi ến áp này n ếu có ống lồng đuôi sứ đãlắp sẵn trong máy cho phép lắp các sứ đầu vào mà không c ần rút dầu ra kh ỏi máy. Tuy nhiên sau
khi lắp xong sứ đầu vào cần rút hết dầu để kiểm tra vi ệc lắp đặt có hoàn ch ỉnh hay không.
Các sứ đầu vào 110 KV c ũng nh ư các sứ 150 KV c ủa các máy bi ến áp có
công suất d ưới 125.000 KVA khi lắp không cần rút dầu ra khỏi máy. 26. Sau khi lắp xong sứ dầu vào và đấu xong đầu dây lên sứ cần kiểm tra các khoảng cách cách điện sau:
Vành điện trường của sứ- các chi tiết ruột máy (Cuộn dây, vách ngăn dầu,
kẹp đầu dây).
Vành điện trường của sứ- ống lồng cao áp của sứ, các khoảng cách này ph ải không dưới 20mm đối với sứ 150-330KV, không dưới 30mm đối với sứ 400-500 KV.
Ống lồng cao áp của sứ không được kéo quá căng.
27. Việc lắp đặt các sứ nghiêng phải tiến hành bằng các bộ xà néo đặt biệt có các bộ cáp có thể điều chỉnh được độ dài. 28. Lắp ráp các thiết bị ĐAT theo hướng dẫn của nhà chế tạo. 29. Lắp các van an toàn theo hướng dẫn của nhà chế tạo. 30. Lắp các đường ống dẫn khí và đường ống lên bình dầu phụ. 31. Khi lắp ráp các chi tiết cần lưu ý đến mã số của chúng. 32. Đậy kín máy và kiểm tra kín khí. 33. Hút chân không và bơm dầu vào máy theo phụ lục 1 . 34. Lắp bình dầu phụ, van cắt nhanh, rơ le hơi, ống phòng nổ, bình hô hấp...
Đối với máy bi ến áp có b ảo vệ dầu bằng màng ch ất dẻo cần lưu ý làm đúng hướng dẫn của nhà chế tạo, sau khi lắp xong cần rút bớt dầu trong bình dầu phụ để kiểm tra hoạt động của đồng hồ mức dầu. 35. Bổ sung dầu đến mức vận hành theo hướng dẫn của phụ lục 1 . 36. Các hệ thống làm mát có thể lắp, rút chân không, nạp dầu cùng với thân máy biến áp. 37. Lắp đặt các đồng hồ nhiệt độ, các tuyến cáp lực, cáp tín hiệu, kiểm tra và các phần khác có trong kết cấu máy. Lỗ cắm nhiệt kế phải được đổ đầy dầu biến áp. 38. Thí nghiệm kiểm tra máy theo phụ lục 2 trước khi đưa vào vận hành.
Phụ lục 8 MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CÔNG NGHỆ TRONG SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP CÔNG SUẤT VỪA VÀ NHỎ Các tiêu chuẩn được nêu ở đây chỉ sử dụng trong quá trình công nghệ sửa chữa máy, không mang tính pháp quy mà chỉ nhằm mục đích h ướng dẫn để tham khảo.
I. Các khoảng cách cách điện trong máy biến áp
1. Khoảng cách cách điện tối thiểu cho phép đối với cuộn hạ áp trong máy biến áp dầu có cuộn dây đồng tâm: Điện áp cuộn dây, KV Cách điện với trụ tôn Cách điện với xà tôn
69
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
U định mức U Thử nghiệm Khoảng cách trong Khoảng cách điện Khoảng cách trong Dạng cách điện
dầu, mm
Căn đệm đầu bằng các tông cách điện
<1,0 5,0 5,0 Khe h 3-6 18-25 12 10 35 18 15 45 20 20 55 25 35 85 30 dầu, mm Bằng khoảng cách của cuộn dây cao áp tới xà tôn ở dầu Khe hở dầu cùng vách ngăn bằng ống lồng Bakêlít dày 3- 6mm
2. Khoảng cách cách điện cho phép đối với cuộn dây cao áp trong máy biến áp dầu có cuộn dây đồng tâm:
Điện áp cuộn dây, kV Cách điện
Định mức Thử nghiệm Kho
ộn cao- lõi tôn
cách, mm Khoảng cách mm
75 6 25 8,5 20 10 35 12 30 35 85 27
Dạng cách điện Căn đệm dầu bằng các tông cách điện
Cuộn cao- cuộn hạ Cu Dạng cách ảng điện khe dầu cùng vạch ngăn bằng ống đồng bakêlít dày 2- 6mm
Pha- pha cao thế Pha cao th
ế với vỏ máy Khe hở dầu 75 6 25 10 25 10 35 14 30 35 85 30
Khe dầu cùng vách ngăn bằng bìa các tông dày 2-6mm
3. Cách điện giữa các lớp dây của cuộn dây hình trụ.
Tổng điện áp giữa hai lớp (kV) Số lớp giấy cáp 0,12mm Đệm dầu một phía, mm
70
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
D ưới 1,0 2 10 1,0-2,0 3 16 2,0-3,0 4 16 3,0-3,5 5 16 3,5-4,0 6 22 4,0-4,5 7 22 4,5-5,0 8 22 5,0-5,5 9 22
4. Phần ống lồng cao áp nhô ra khỏi cuộn dây Cấp điện, kV 6 10 15 20 35 Phần nhô ra, mm 10 16 22 30 35 5. Khoảng cách điện tối thiểu pha- pha cho phép không đặt vách ngăn.
750 và cao hơn
Khoảng cách pha đối với các công suất mm Khoảng cách điện Cao áp, kV 5-100 KVA 5-100 KVA
3-6 15 17 22 10 18 20 25
Khe hở dầu, mm Ghi chú
Trị số lớn dành Cho công suất Cao và ngược lại
6. Khe h ở đầu gi ữa các phân đoạn của cuộn dây tại vùng có các đầu điều chỉnh. Cấp cách điện Cuộn dây, KV 6 8-12 10 10-18 35 12-25
7. Khoảng cách cách điện giữa các đầu ra của các nấc phân áp.
Khoảng các cách điện với đồng, mm
Chiều dày cách điện về một phía của đầu ra các nấc phân áp, mm Cấp cách điện KV Trong dầu đến thành máy
Theo gỗ đến đầu ra của cuộn pha khác Trong dầu đến phần tiếp đất có hình nhọn
Theo gỗ đến các phần kim loại tiếp đất
3-6 2 15 20 25 30 10 2 17 20 25 40 35 4 42 40 70 100 - 6 40 35 50 80 Khi đi qua gỗ đầu ra của nấc phân áp phải được bọc bìa cách điện 1mm.
8.Khoảng cách cách điện trong khí quyển:
Khoảng cách từ sứ cao áp đến bình dầu phụ: L= 0,38 Ut, cm
Khoảng cách giữa hai sứ khác pha:
L1 > 1/3L, cm
71
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Ut : Điện áp thử nghiệm, KV Một vài điều cần chú ý: Ở cấp điện áp 3-10 KV cho phép dùng can d ọc bằng gỗ gi ữa cuộn cao với cuộn hạ và gi ữa cu ộn hạ với tr ụ tôn nh ưng ph ải bọc bìa cách điện ngo ại can. Khoảng cách giữa cuộn dây cao và hạ có thể cao hơn bảng tra ở trên vì điều kiện làm mát hoặc để đạt được Uk% cần thiết.
Khoảng cách t ừ cu ộn cao t ới xà tôn có th ể ph ải tăng thêm để lấy chỗ cho đầu ra
cuộn hạ thế.
Cho phép chiều cao hiệu quả của hai cuộn cao- hạ chỉ chênh lệch nhau ở hai
trường hợp công suất máy d ưới 100 KVA.
Chiều dày ống lồng thực tế cao hơn số liệu tại bảng trên để bảo đảm bền cơ
học.
Cuộn dây nhiều lớp hình trụ nếu đưa đầu ra cao áp vào l ớp bên trong và đấu
hình sao có thể giảm khoảng cách pha- pha 30%.
Cuộn dây cần có khe hở đầu giữa các phân đoạn tại vùng có đầu điều chỉnh khi các đầu điều chỉnh này nằm ở giữa cuộn dây về mặt hình học và nằm ở cuối cuộn dây về mặt điện. II- Quy cách dây dẫn đồng, mật độ dòng điện. 1. Dây tròn có các loại đường kính tiêu chuẩn sau: (mm)
0,55 0,83 1,25 1,88 0,57 0,86 1,30 1,95 0,59 0,90 1,35 2,02 0,62 0,93 1,40 2,10 0,64 0,96 1,45 2,26 0,67 1,00 1,50 2,44 0,69 1,04 1,56 2,63 0,72 1,08 1,62 2,83 0,74 1,12 1,68 3,05 0,77 1,16 1,74 3,28 0,80 1,20 1,81 3,53
Dày
Rộng
Tiết diện dây tròn: S = 0,785 d2 2. Dây dẹt có các loại với chiều dày và rộng sau (mm) 1,25 1,35 1,45 1,56 1,68 1,81 1,95 2,10 2,26 2,44 2,63 2,83 3,05 3,28 3,53 3,80 4,10 4,40 4,70 5,10 5,50 - - - 2,10 2,26 2,43 2,63 2,83 3,05 3,28 3,53 3,80 4,10 4,40 4,70 5,10 5,50 5,90 6,40 6,90 7,40 8,00 8,60 9,30 10,00 10,80 11,60 12,50 13,50 14,50 - - -
Tiết diện dây dẹt: (0,97- 0,98) x dầy x rộng (mm2). Dây tròn được dùng để quấn máy khi tiết diện đòi hỏi dưới 10mm2 ; nếu cần
72
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
tiết diện lớn hơn thì dùng dây dẹt. 3. Mật độ dòng điện trong dây dẫn có thể tham khảo bảng sau: Mật độ dòng điện A/mm2 Hệ thống làm mát Dưới 1000 KVA D ưới 500 KVA
1,2-1,8
Làm mát bằng không khí tự nhiên Làm mát bằng dầu tuần hoàn tự nhiên
Cuộn dây một lớp 1,8-2,7 3,0-4,2 Cuộn dây nhiều lớp 1,5-2,0 1,7-2,8
4. Mật độ dòng điện cho phép đối với đầu lên sứ của cuộn dây:
Đầu lên sứ của cuộn dây dùng đồng tròn nếu đường kính dưới 12mm và dùng
thanh dẫn nếu cần kích thước lớn hơn.
Nếu đường kính đầu ra dưới 4mm cho phép khuyên tròn và láng thiếc, nếu
lớn hơn 4mm thì phải hàn lá đồng và đột lỗ.
Mật độ cho phép đối với đồng cỡ 4A/mm2; với nhôm 2A/mm2. Cụ thể xem các bảng sau dùng cho các đầu ra bằng đồng: Mật độ dòng điện đối với đầu lên sứ có cách điện:
Chiều dày ống cách điện hoặc quấn giấy,mm Dòng điện cho phép, A
Đường kính trong ống cách điện, mm Đường kính đầu lên sứ, mm
3,05 6 2 35 4,10 6 2 65 4,80 6 2 85 5,50 8 2 115 6,50 8 4 130 8,00 10 4 170 10,00 12 4 230 12,00 14 4 290
Mật độ dòng điện đối với đầu lên sứ trần không cách điện. Trong dầu Trong không khí
10x100 12x100
Dòng điện, A Kích thước, mm Thiết diện, mm2 Dòng điện, A Thiết diện, mm2 Thiết diện, mm2 Kích thước, mm
Dòng Kích điện, thước, mm A 4,1 13,2 50 3x30 90 375 6x40 240 550 5,1 20,4 80 5x25 125 500 6x50 300 650 5,9 27,3 110 5x30 150 600 6x60 360 800 6,6 37,3 150 5x40 200 800 6x80 480 1100 8,0 50,0 200 6x50 300 1200 8x80 640 1350 9,3 68,0 275 6x60 360 1500 10x80 800 1550 10,8 91,5 375 6x80 480 2000 12,5 123,0 500 8x80 640 2600 1000 1850 1200 2100
5. Mật độ dòng điện cho phép đối với các điểm tiếp xúc qua ren bulông - ê cu (A/cm2).
73
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Điều kiện làm việc Dòng điện đến 500 A Dòng điện trên 500 A
Đường kính ty sứ Vật liệu Hệ răng Ty sứ Êcu- Trong dầu 60 30 Trong khí quyển 30 15 6. Quy cách ty sứ: Dòng điện định mức A Phân Anh mm
R ăng
Dưới 50 1/2 12 Từ 50-160 1/2 12 Anh 161-275 1/2 12 ho 276-400 5/8 16 401-600 3/4 20 r h ặc ăng ệ mét đầu cốt Đồng vàng Đồng vàng Đồng vàng Đồng đỏ Đồng vàng Đồng đỏ Đồng vàng Đồng đỏ Đồng vàng Đồng đỏ
Chiều dài phần có răng của ty sứ phải bằng bốn lần đường kính ty sứ. Khi dòng điện trên 600 A trở lên thì phải dùng đầu cốt.
1,5
III – Sai số cho phép khi lắp ghép tôn cán lạnh (mm) Khe hở ở mối lắp ghép và độ nhấp nhô của các lá tôn lớn nhất là 1,5 Dung sai chiều dày lõi tôn: -2,0 Dung sai đường kính lõi tôn: +3,0 Dung sai chiều dầy cấp giữa: +2,0 Sai lệch trục của trụ tôn so với phương thẳng đứng trên 1m chiều cao IV – Các phụ kiện của máy biến áp. 1. Thùng d ầu phụ: Đường kính thùng dầu phụ, mm Từ đáy thùng đến đầu dưới ống thuỷ,mm Từ đáy đến mức dầu +150Cmm Từ đáy đến mức dầu +450Cmm Từ đáy đến mức đầu +400 C mm
100 335 430
200 30 50 100 115 250 120 150 310 150 190 470 50 80 230 290 690 940 460 590 1260 610 800 1570 760 1005
50 100 250
2. Ống phòng nổ (mm) Đường kính ống phòng nổ,mm Chiều dầy kính phòng nổ, mm 2,5 3,0 4,0
74
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
3. Ống thuỷ:
220 250 310 470 690 940 1260
120 165 165 406 672 875 1192
Đường kính thùng dầu phụ, mm Chiều dày ống thuỷ, mm
4. Bình l ọc hấp thụ tái sinh dầu liên tục trong vận hành:
Kích thước bình, mm
Lượng dầu trong máy biến áp, kg Lượng Silicagen, kg Đường kính Khoảng cách từ tâm ống vào đến tâm ống ra
800-1600 16 26 760 1600-2500 25 262 1200 2500-4000 40 360 1206 4000-6300 63 360 1450 6300-10000 100 585 1100 10000-16000 160 585 1440
Nếu lượng dầu trong máy trên 16 tấn thì bố trí hai bình lọc nh ư nhau có chứa
lượng silicagen tổng cộng bằng 1% lượng dầu trong máy.
Phụ lục 9 SỬA CHỮA HIỆU CHỈNH CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP DƯỚI TẢI Các thiết bị điều chỉnh điện áp được phân loại theo nguyên tắc hoạt động, hệ
thống và sơ đồ điều chỉnh, công suất phương pháp dập hồ quang.
Theo nguyên tắc hoạt động có th ể chia ra điều chỉnh điện áp không điện và
điều chỉnh điện áp dưới tải.
Các bộ điều chỉnh điện áp d ưới tải (ĐAT) có nhiều cách dập hồ quang khác nhau: trong dầu, trong tiếp điểm chân không, bằng bán dẫn... tuy nhiên, trong các ĐAT tác động nhanh, đang được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay, việc dập hồ quang được tiến hành nh ờ tốc độ đóng cắt dao của các ti ếp điểm trong dầu làm cho hồ quang tắt khi dòng điện đi qua điểm không đầu tiên, tức là trong thời gian không lớn hơn 0,01 giây. Vi ệc rút ng ắn thời gian này h ơn nữa có th ể gây quá áp nội bộ. Các bộ ĐAT có 2 cách h ạn chế dòng điện: bằng thuần trở hoặc bằng cuộn trở kháng.
Các bộ ĐAT phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
75
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Phải làm vi ệc bình th ường khi nhi ệt độ không khí t ừ -450C đến 400C và nhi ệt độ dầu máy đến 1000C hoặc hạ xuống 250C. - Chịu được quá tải như máy biến áp đồng thời cho phép điều chỉnh điện áp ngay cả khi dòng và áp b ằng 200% định mức với hệ số công suất bằng 1 nếu là ĐAT với thuần trở và bằng 0 nếu là ĐAT với trở kháng. - Độ bền cơ khí không có phụ tải điện là 500.000 lần đóng cắt.
- Độ bền điện là 60.000 lần đóng cắt khi cắt dòng định mức đến 100 A và 25.000 lần đóng cắt nếu cắt dòng định mức trên 1 000A. Nghĩa là bộ ĐAT phải đạt được số lần đóng cắt trên ở tải định mức mà không cần thay tiếp điểm. - Kết cấu thiết bị phải cho phép lấy mẫu và thay dầu thường xuyên. - Thời gian chuyển nấc không được vượt quá 10 giây với sai số không qúa 20%. - Bộ dẫn động phải hoạt động bình thường với điện áp từ 0,85 đến 1,1 định mức, phải cho phép điều khiển tại chỗ, từ xa và tự động. - Khi chuyển động bằng tay lực quay tay không được lớn hơn 200N. - Với tín hiệu điều chỉnh có độ dài bất kỳ chỉ tác động có một lần với chuyển có một nấc.
Khối lượng thử nghiệm đầy đủ một thiết bị ĐAT bao gồm:
- Xem xét bằng mắt thường. - Đo độ nén tiếp điểm - Đo độ men quay - Đo thời gian đóng cắt tiếp điểm dập hồ quang (tiếp điểm K) (chụp sóng). - Đo điện trở một chiều toàn mạch ở hai vị trí của tiếp điểm đảo chiều (tiếp điểm P). - Kiểm tra độ bền điện. - Kiểm tra độ kín dầu. - Kiểm tra trình tự hoạt động của các tiếp điểm (lấy đồ thị vòng). - Chảy thử 10 vòng không t ải, khối lượng này ph ải thực hiện nếu vì một lý do nào đó ta tháo d ời các chi ti ết của ĐAT. Trong điều ki ện vận hành khi đại tu ĐAT chỉ thực hiện các mục sau: - Đo độ nén tiếp điểm. - Đo mô men quay. - Đo điện trở một chiều của thuần trở hoặc cuộn kháng. - Lấy đồ thị vòng và chụp sóng. - Kiểm tra độ bền điện. Trong trường hợp đại tu biến áp mà không đại tu ĐAT thì chỉ cần thực hiện các mục: lấy đồ thị vòng và chụp sóng.
Đo độ nén tiếp điểm: Độ nén được đo ở vị trí làm vi ệc của các tiếp điểm lò xo. Nếu tiếp điểm là một bộ nhiều tiếp điểm song song thì cần kiểm tra cho nhiều tiếp điểm riêng lẻ. Nếu trong quá trình đại tu không ti ến hành tháo d ỡ các ti ếp điểm thì ch ỉ cần đo xác su ất cho vài ti ếp điểm. Nếu khi đó dù chỉ một trong số này không đạt yêu cầu thì phải đo cho tất cả các tiếp điểm còn l ại. Lực nén c ủa ti ếp điểm đo bằng lực kế có sai s ố không quá 5%. Phương của lực tác động để tách tiếp điểm hoặc nén lò xo phải trùng với phương ép của tiếp điểm và có hướng ngược lại. Lực nén tiếp điểm được xác định là lực tối thiểu cần thiết để tiếp điểm phải nhả ra. Th ời điểm này xác định bằng cách đấu một bóng tín hi ệu nối tiếp vào mạch của tiếp điểm thử hoặc nhét lá c ản 0,1 mm vào khe hở tiếp xúc.
Nếu tiếp điểm đặt của lực kế khác với điểm tiếp xúc của tiếp điểm thì ph ải
76
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
tính quy đổi.
b a Ftiếp điểm -Lực nén thực hiện tiếp điểm. Flực kế - Trị số của lực kế vào thời điểm tiếp điểm tách ra. a- Khoảng cách từ điểm tiếp xúc đến điểm tựa (mm). b- Khoảng cách từ điểm móc lực kế đến điểm tựa (mm). Khi đo cần ti ến hành 3 l ần và l ấy trung bình c ộng. Độ nén của ti ếp điểm phải phù hợp với tài li ệu xuất xưởng không nh ỏ hơn song cũng không lớn hơn giới hạn cho phép.
FTiếp điểm = FLực kế .
Đo mô men quay:
Ở trên trục quay hoặc trên tay quay c ủa bộ dẫn động. Trước khi đo cần bôi trơn các chi tiết cơ khí. Mô men quay được xác định bằng tích số của lực đặt vào tay quay nhân với chiều dài tay đòn. Lực quay phải phù hợp với tài liệu xuất xưởng và không lớn hơn 200N.
Điện trở một chiều toàn mạch hoặc điện trở một chiều của thuần trở, cuộn kháng đo bằng phương pháp vôn am-pe hay c ầu đo. Các số liệu đo được không được sai khác với số liệu xuất xưởng hoặc sai khác với nhau quá 2%.
Khi đo các thuần trở hạn chế dòng điện nên tiến hành đo từng điện trở riêng rẽ vì các điện trở này được nối với nhau qua các bu lông có độ tin cậy không cao lắm.
Điện tr ở ti ếp xúc qua các ti ếp điểm đo bằng ph ương pháp vôn am-pe hay
bằng m W mét.
Kiểm tra trình tự tác động của các tiếp điểm (đồ thị vòng):
Bao gồm việc lấy đặc tuyến thời điểm tác động của các tiếp điểm chọn (tiếp điểm I), ti ếp điểm P và ti ếp điểm K ph ụ thuộc vào góc quay c ủa trụ của bộ dẫn động hoặc trục vào của bộ ĐAT.
Đồ thị này lấy một lần theo cả hai chi ều quay ở những nấc có ghi trong tài liệu xuất xưởng của máy. Phần lớn các độ ĐAT đang được sử dụng trên lưới đều bắt buộc phải lấy đồ thị vòng khi các tiếp điểm ngâm trong dầu. Công việc kiểm tra đồ th ị vòng ch ỉ tiến hành sau khi đãkiểm tra t ỷ số bi ến và đo điện tr ở một chiều ở tất cả các nấc phân áp. Góc quay của trục theo dõi bằng mắt, sự tác động của các tiếp điểm I theo dõi bằng đèn tín hiệu.
Do cơ cấu truyền động có độ dơ nhất định lên đồ thị vòng lấy theo chiều xuôi
và chiều ngược có sai khác nhau một góc dơ nhất định.
77
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Đồ thị thời gian của tiếp điểm K được lấy bằng cách chụp sóng. Việc chụp sóng bao gi ờ cũng phải thực hiện khi khoang ti ếp điểm K đổ đầy dầu. Biên độ và trường độ dao động của các tiếp điểm khi đóng cắt phải phù hợp với số li ệu xu ất xưởng cụ th ể cho t ừng bộ ĐAT. Tần số của điện kế khi ch ụp sóng ph ải đạt ít nh ất 500 Hz. Tr ước khi ch ụp sóng c ần cho ti ếp điểm K ho ạt động ít nhất 5 lần.
Thử độ bền điện chỉ tiến hành tại cơ xưởng sau khi sửa chữa các ĐAT bị hư hại nặng. Thiết bị cần được ngâm trong thùng d ầu có độ cách điện không dưới 30KV, sau khi ngâm được ít nh ất một giờ mới tiến hành th ử. Thử điện áp xoay chiều tăng cao 50Hz theo các sơ đồ sau: a. Giữa các tiếp điểm tĩnh liên tiếp. b. Giữa các tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động khi đã mở hoàn toàn. c. Giữa hai nửa của tiếp điểm I. d. Giữa hệ tiếp điểm và phần tiếp đất. e. Giữa các pha và các nhánh song song (nếu có). Ngoài ra cần kiểm tra sự hoạt động của bộ dẫn động ĐAT như sau: - Kiểm tra chỉ thị số ở tất cả các nấc phân áp theo c ả hai chiều xem có phù h ợp không. Nếu là nhóm ĐAT của 3 pha thì chỉ thị số ở các pha phải khớp nhau. - Kiểm tra sự tác động của tất cả các liên động điện và liên động cơ khí, - Kiểm tra các tín hiệu của dẫn động. - Thử cho bộ dẫn động làm việc ở 85, 100 và 110% điện áp định mức. A –BỘ ĐAT TÁC ĐỘNG NHANH CÓ THUẦN TRỞ HẠN CHẾ DÒNG ĐIỆN Các bộ điều chỉnh tác động nhanh được dùng ph ổ biến ở các nước Châu Âu và dùng cho các MBA do nhà máy Zapôrôgie (ucraina) MR ( Đức) sản xuất. So với ĐAT dùng cuộn kháng chúng có ưu điểm: 1 . Kích thước gọn, nhỏ hơn. 2. Điều kiện dập hồ quang thuận lợi. 3. Có thể dùng cho các cấp điện áp cao và siêu cao, trong khi đó việc chế tạo các cuộn kháng có cấp cách điện cao rất khó khăn.
Tuy nhiên do đòi hỏi thời gian tác động nhanh, độ chính xác cơ khí cao nên độ tin cậy không thể cao như các bộ ĐAT tác động chậm. Các bộ ĐAT tác động nhanh có 2 s ơ đồ chính. Lo ại ki ểu rẻ qu ạt (PC-3; PC-4; PC-9 c ủa Bungari) và loại kiểu tay đòn (PHOA của Liên Xô). Th ời gian ở vị trí “C ầu” của các ĐAT này đều không dưới 0,002 giây. Vi ệc chụp sóng các ti ếp điểm K nên ti ến hành sau 40.000-50.000 lần tác động để đánh giá độ mòn của tiếp điểm phụ. Cứ 5.000 lần tác động lại lấy mẫu dầu, nếu độ cách điện của dầu th ấp hơn 25-30KV thì phải thay dầu.
Đối với các ĐAT ki ểu “r ẻ qu ạt” khi s ửa ch ữa cần ki ểm tra hành trình ti ếp điểm chủ yếu là tổng hành trình của các ti ếp điểm động và tĩnh. Hành trình c ủa tiếp điểm phụ so với tiểu điểm chính: là hành trình ti ếp điểm phụ từ khi bắt đầu tiếp xúc cho đến khi ngang b ằng với tiếp điểm làm vi ệc; nếu khoảng này dưới 0,3mm thì cần tăng lên 2,5mm.
Hành trình của tiếp điểm phụ so với tiếp điểm phụ khác; bằng hành trình t ừ khi tiếp điểm phụ này tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh của mình cho đến khi tiếp điểm phụ khác cũng tiếp xúc; nếu khoảng này dưới 0,6 mm thì phải tăng lên 5mm.
78
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Để điều chỉnh được các tiếp điểm đầu tiên cần tháo lò xo chính của tiếp điểm K và đầu bóng đèn nối tiếp với các ti ếp điểm cần kiểm tra. Quay các kh ối “rẻ quạt” và căn cứ vào bóng đèn để xác định thời điểm tiếp xúc. Vi ệc điều ch ỉnh
các tiếp điểm chính được thực hiện một lần bằng cách, giữa các tiếp điểm chính được thực hiện một lần bằng cách, giữa các tiếp điểm tĩnh chính, phụ đến khoảng cách cần thiết và kê các điểm tĩnh lên bằng khoảng các đã giũa. Việc điều chỉnh các tiếp điểm phụ thực hiện bằng cách ch ỉnh các ê-cu hãm và c ăn lại các lò xo bằng rông-đen có chiều dày bằng đúng khoảng đã chỉnh.
Đối với các ĐAT kiểu “tay đòn” khi sửa chữa cần kiêm tra khe h ở giữa các tiếp điểm chính và ph ụ đang mở khí các ti ếp điểm dập lưả ở th ời điểm đóng (hoặc mở) và ở vị trí “cầu”. Các khe hở này được điều chỉnh bằng cách thay đổi vị trí của các tiếp điểm động. Các bề mặt tiếp xúc phải được kiểm tra, đánh sạch bằng giấy ráp. Các tiếp điểm bị cháy nặng quá thì phải thay. Sau khi kiểm tra cần chụp sóng rồi mới rửa sạch bằng dầu nóng và đậy kín lại.
Khi mở máy kiểm tra một MBA cần phối hợp kiểm tra các tiếp điểm chọn. Khối lượng kiểm tra gồm:
1 . Kiểm tra trạng thái các nẹp, thanh, ống cách điện. 2. Xác định sự hao mòn của tiếp điểm. 3. Đo lực ép của tiếp điểm. 4. Xem bề mặt tiếp xúc. 5. Kiểm tra các mối nối của các đầu ra cuộn dây với các tiếp điểm chọn. 6. Kiểm tra sự hoạt động của dao chọn.
Các chi ti ết của bộ ĐAT với thuần trở không được phép để ngoài không khí ẩm quá 75% trên 8 gi ờ. Thông th ường nếu cách điện của các ph ần tử dẫn điện với đất dưới 800 MW thì phải sấy.
Việc sấy bộ ĐAT thuần trở có thể tiến hành theo nhiều cách:
a. Tu ần hoàn d ầu nóng 70-75 0C có độ bền điện trên 50KV b ằng máy l ọc dầu.
b. Sấy bằng gia nhi ệt trong chân không có th ể trong lò chân không c ũng có th ể sấy cùng với ru ột máy bi ến áp. Khi s ấy trong lò chân không c ần theo ch ỉ dẫn dành riêng cho mỗi loại nhưng cần nhớ là không được thực hiện quá trình s ấy quá vội vàng để tránh ph ồng rộp các lớp giấy phíp. Quá trình s ấy trong máy bi ến áp diễn ra lâu hơn do chân không không thể tạo được sâu như trong lò sấy. Sau khi sấy xong cần xiết lại tất cả các mối nối, các điểm tiếp xúc bằng bu
Nước trong các chi tiết cách điện sẽ khuyếch tán vào trong dầu.
lông. Kết thúc cần thử độ kín khoang ĐAT bằng dầu với áp suất 0,1 KG/cm2. Sau đây ta xét qua việc sửa chữa và hiệu chỉnh một số loại ĐAT tác động
79
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
nhanh phổ thông nhất. 1 . Bộ ĐAT kiểu PC. Loại này do Bungari ch ế tạo theo bản quyền của hàng MR (CHLB Đức) nên có cấu tạo giống loại ĐAT sử dụng rộng rãi ở Châu Âu. Các b ộ PC thông d ụng có ký hi ệu từ PC-4 đén PC-9 đều được cải ti ến từ các lo ại PC-3. Lo ại ĐAT này được gá vào m ặt bích trên m ặt máy qua các ê-cu ki ểu ch ụp. Khi c ần rút n ắp chuông ho ặc rút ru ột máy bi ến áp c ần nh ớ tháo các ê- cu này và dùng t ời hạ ĐAT xuống hai công sơn đỡ được gắn liền vào xà trên của ruột máy.
Việc ki ểm tra, s ửa ch ữa ĐAT được ti ến hành sau 100.000 đóng cắt (n ếu l=630A thì sau 50.000 l ần) ho ặc sau r ơ le dòng d ầu hay màng phòng n ổ tác động. Dầu của khoang ti ếp điểm K được thay sau 50.000 l ần tác động hoặc khi độ bền điện dưới 25KV. Mẫu dầu thử mỗi năm một lần. Trước khi ti ến hành xả dầu ra kh ỏi khoang ti ếp điểm K cần xả khí ở trên nắp của khoang này. Để tháo các ti ếp điểm K cần dùng các c ờ lê tuýp chuyên d ụng cỡ 14 tháo các bu lông không rời ở vòng quanh và dùng tời kéo bộ tiếp điểm lên. Nếu việc sửa chữa kéo dài thì có th ể cho máy bi ến áp ho ạt động sau khi đã đấu tắt các điểm 31 X,Y,Z hoặc 32 X,Y,Z. Cần dùng ôm mét đo các điện trở của bộ hạn chế dòng điện xem có đúng tr ị số của nhà ch ế tạo không. Tuy ệt đối không cho ti ếp điểm K ho ạt động khi không có d ầu. Nếu cần cho ti ếp điểm chuyển động để kiểm tra thì cần tháo lò xo chuyển động ra tr ước đã. Sau khi rửa sạch và lắp lại toàn bộ tiếp điểm K cần đổ đầy dầu và tiến hành chụp sóng.
Để kiểm tra xem trục dẫn động đấu có đúng không cần quay tay vài lần điều áp. Đầu tiên quay về chiều tăng và điếm số vòng tay quay cho đến hết chu trình sau đó thực hiện nh ư vậy theo chiều giảm.
Số vòng quay đếm được về cả hai phía phải như nhau. Số vòng quay đến tác động của tiếp điểm K ph ải nằm trong ph ạm vi tài li ệu xuất x ưởng của nhà ch ế tạo quy định nếu có sai l ệch thì ph ải tách nối trục và tay quay theo chi ều có số vòng lớn hơn cho đến khi trục quay được số vòng bằng nửa hiệu số của số vòng tính theo hai chiều.
Bộ ĐAT có thể được sấy cùng máy biến áp trong lò sấy như sau:
1 . Gia nhiệt bằng không khí nóng tời 1100C với tốc độ tăng nhiệt độ 150C/giờ. 2. Sấy ở 1100C trong 12 giờ. 3. Sấy ở chân không 755mmHg và 1100C trong 72 giờ. 4. Để nguộn xuống 500C. 5. Tẩm dầu biến áp sạch trong chân không.
Nếu ĐAT sấy cùng MBA thì chân không duy trì theo kh ả năng của vói máy
chịu được và như vậy thời gian sấy sẽ kéo dài hơn. 2. Bộ ĐAT kiểu PHOA:
80
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Các ĐAT kiểu này do Liên Xô sản xuất để sử dụng trên các máy biến áp siêu cao áp. Chúng có dòng định mức đến 2.000A, công tắc K có kết cấu kiểu tay đòn và có th ể có cấu tạo đơn hoặc kép. Ở Việt Nam lo ại này sử dụng cho các MBA 220 KV công su ất 125.000 KVA. Khi máy bi ến áp mới lắp đặt cần kiểm tra bộ PHOA như sau: - Kiểm tra bên ngoài xem có chảy dầu, sây sát, bẹp móp không. - Ki ểm tra các chi ti ết cách điện còn nguyên v ẹn, các đầu dây n ối mềm có b ị căng cứng không. - Kiểm tra mẫu dầu trong công tắc K: •Hàm lượng nước không quá 25g/tấn •Điện áp chọc thủng không dưới 45KV •Tạp chất cơ giới không quá 0,01%
•Tgd ở 700C không quá 5%.
Nếu dầu không đạt yêu cầu thì ph ải thay mới, nếu hàm lượng nước lớn hơn 25g/tấn thì s ấy lại bộ PHOA b ằng dầu nóng. M ặt bích v ận chuy ển của màng phòng nổ chỉ dỡ bỏ sau khi đã rút chân không khoang công t ắc K cùng với máy biến áp xong. Trước khi đóng điện cần kiểm tra: - Quay tay bộ ĐAT trên tất cả cá nấc. Khi vượt qua nấc cuối cùng 15-24 độ thì không thể quay tiếp được do vướng chốt. - Kiểm tra đồng bộ của bộ dẫn động với ĐAT.
Theo dõi chỉ thị nấc của ĐAT và dẫn động phải trùng khớp trên tất cả các
nấc.
Theo dõi góc tác động của công tắc K có kh ớp với lý lịch không (l ấy đồ thị vòng không đầy đủ). Trong tr ường hợp vận chuyển, bảo quản sai, rút ru ột công tắc K để kiểm tra hoặc làm xê dịch các khớp nối của ĐAT với dẫn động thì phải lấy đồ thị vòng đầy đủ và chụp sóng. - Kiểm tra mô men quay lớn nhất không vượt quá 30 Nm. - Kiểm tra mẫu dầu trong công tắc K. - Chạy thử dẫn động điện. Nếu cần thiết phải xem xét các chi ti ết của ĐAT bên ngoài MBA thì c ần chú ý rằng không được kéo dài thời gian ngoài không khí quá 4 giờ ở độ ẩm dưới 75%. Trong th ời gian v ận hành c ứ sau một năm ho ặc sau 5000 l ần chuyển mạch lần lấy mẫu dầu ở công tắc K thử một lần. Các tiếp điểm của công tắc K của bộ PHOA có thể chịu đựng được số lần đóng cắt m = 60.000.
Việc rút ruột công tắc K tiến hành như sau: - Đóng các van đường ống xuống công tắc K, xả bớt dầu. - Đóng chốt định vị bộ dẫn động. - Mở nắp công tác K cài nêm định vị truyền động. - Tháo các nêm cài giữa ruột công tắc K. - Dùng pa lăng hoặc tời nhẹ nhàng rút ruột bộ này. - Sau khi thay xong tiếp điểm, căn chỉnh đặt ruột công tác K vào vị trí cũ. - Tháo các định bị bộ dẫn động và nêm định vị truyền động. - Lấy đồ thị vòng, chụp sóng. - Đậy lại nắp công tắc K, đổ đầy dầu, mở van đường xi phông xả đi từ 1 0-15
lít dầu.
-Tổng thời gian ruột công tắc k ở ngoài không khí không được v ượt quá:
ưới 65 65-75 75-85
81
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Độ ẩm tương đối D Thời gian (giờ) 24 16 10 Khi thay tiếp điểm tiến hành theo trình tự sau: - Rút ruột công tắc K. - Tháo ống lồng với mặt bích trên các điện trở.
2 2 2
2 mm.
- Dùng tay t ừ từ đưa công tắc K ra kh ỏi vị trí tĩnh cho đến khi đóng tiếp điểm phụ. - Do khe h ở giữa tiếp điểm chính a. N ếu nhỏ hơn 1 mm thì c ần thay ti ếp điểm phụ và dập lửa. - Sau khi thay xong cần rà lại tiếp điểm phụ và dập lửa sau cho lá căn 0,05 không thể lọt qua má tiếp điểm đóng. - Đánh sạch tiếp điểm chính. - Kiểm tra hành trình tiếp điểm chính phải bằng 2 – - Khe hở a=3mm - Khoảng cách giữa tiếp điểm dập lửa và hành trình tiếp điểm = 12 ± 4mm. - áp suất tiếp xúc ở các tiếp điểm phải bằng Tiếp điểm chính 20-24kg/cm Tiếp điểm phụ 18-22 kg/cm Tiếp điểm dập lửa 8-10kg/cm - Đo lại các điện trở hạn chế dòng điện. - Lắp ru ột công tắc K nh ư ban đầu. Nếu ĐAT ở ngoài không khí lâu h ơn th ời gian cho phép nh ưng không quá hai lần thì phải sấy bằng dầu nóng nh ư sau: - Đổ dầu nóng vào thùng ch ứa bộ ĐAT. Dầu có nhi ệt độ 60-700C, điện áp ch ọc thủng trên 50KV, Tgd ở 200C = 0,3%; ở 700C =2%. Ngâm trong 5 gi ờ sau đó xả dầu cũ, thay dầu mới. - Lấy mẫu dầu trước và sau khi ngâm 5 giờ để do điện áp chọc thủng và tgd .
Nếu các số liệu này không đổi thì việc sấy coi như hoàn thành. Trường hợp sấy bằng dầu nóng không đạt kết quả thì cần sấy trong lò có hoặc
không chân không. * Sấy không chân không. - Nâng nhiệt độ không khí đến 95-1000C với tốc độ 100C/giờ. - Sấy ở 90-1000C trong 40 giờ. - Hạ nhiệt độ xuống 600C. - Sau khi ki ểm tra xem có h ư hại gì không ngâm b ộ ĐAT vào dầu bi ến áp có điện áp chọc thủng trên 50KV trong 5 giờ. * Sấy có chân không: Nâng nhiệt độ không khí lên 95-1000C với tốc độ 100C/giờ. - Duy trì trong 4 giờ. -Tạo chân không t ối đa nh ưng không d ưới 730mmHg. Chân không nâng theo cấp từ 150-300-450-600... với tốc độ 100-150 mmHg trong 15 phút t ại mỗi cấp duy trì 1 giờ. - Duy trì chân không 15 giờ - Phía chân không, hạ nhiệt độ xuống còn 600C. - Ngâm trong dầu biến áp có điện áp chọc thủng trên 50KV trong 5 giờ.
82
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
3. Bộ điều áp dưới tải của hãng MR.
Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải của hàng MR bao gồm các loại : A, V, MS, M,
T, G. Khối mô tơ điều khiển bao gồm các loại MA7, MA9.
Hồ quang tại tiếp điểm của bộ dập hồ quang và b ộ lựa ch ọn dây ra s ự mài mòn tiếp điểm các các bon hoá d ầu trong bộ dập hồ quang. Mức độ nhiễm bẩn của dầu phụ thuộc vào dòng điện làm việc, số lần thao tác và chất lượng của dầu trong bộ chuyển nấc.
Thời gian bảo dưỡng phụ thuộc vào từng loại của bộ điều chỉnh điện áp, dòng điện định mức và điều kiện làm việc. Thông thường sau 40.000 đến 100.000 lần thao tác và 150.000 l ần thao tác đối với lo ại có thi ết bị lọc dầu. Chu k ỳ bảo dưỡng cần thiết cho từng loại điều chỉnh điện áp được hướng dẫn cụ thể trong tài liệu hướng dẫn sử dụng và kiểm tra. Trong mục này chỉ đề cập đến những giá trị tiêu chuẩn cho dầu trong bộ chuyển nấc ở hai hạng mục điện áp phòng điện và hàm lượng nước trong dầu.
Độc lập với số lần thao tác, vi ệc bảo dưỡng cần thực hiện sau 5-7 n ăm làm việc hay sau 4 năm làm việc đối với bộ điều chỉnh điện áp có điện áp làm việc là 220 KV và cao h ơn. Đối với bộ điều chỉnh điện áp có điện áp dùng trong cu ộn dây máy bi ến thế nối tam giác và ở đầu cuối của máy bi ến thế tự ngẫu thì vi ệc kiểm tra lần đầu sẽ tiến hành sau 1 đến 2 năm vận hành.
Một vài tr ường hợp kiểm tra bộ điều chỉnh điện áp trong khi đóng điện máy biến áp do một số nguyên nhân như nước lọt vào thùng dầu của bộ dập hồ quang trong quá trình v ận chuy ển, th ời gian c ất gi ữ trong kho quá lâu, h ư hỏng các gioăng của thùng dầu...
Công việc bảo dưỡng bộ điều chỉnh điện áp được giới hạn ở những phần có thể rút ra d ễ dàng của bộ dập hồ quang và b ộ lựa chọn, những phần bên trong buồng dập hồ quang và những phần bên ngoài như mô tơ điều khiển, trục truyền đồng và r ơ le b ảo vệ thi ết bị nâng g ắn vào n ắp máy bi ến áp hay đầu của bộ chuyển nấc. Kích thước và khối lượng của từng bộ dập hồ quang và bộ khoá lựa chọn sẽ được ghi cụ thể trong tài liệu h ướng dẫn vận hành.
Sau khi v ệ sinh, ki ểm tra b ộ dập hồ quang và b ộ khoá l ựa ch ọn, đo giá tr ị điện trở và độ dày của tiếp điểm dập hồ quang. Chỉ được dùng dầu biến thế sạch để làm vệ sinh các tiếp điểm.
Sau khi lắp lại những phần đã tháo, nạp đầy dầu mới và đãđược kiểm tra đạt tiêu chuẩn và thùng d ầu. Kiểm tra các ch ức năng của bộ chuyển nấc bằng động cơ ở tất cả các vị trí. Việc kiểm tra rơ le bảo vệ bộ chuyển nấc cần thực hiện với máy cắt bảo vệ máy biến thế.
Sau khi bảo dưỡng các số liệu thí nghiệm phải ghi vào biên bản theo các hạng
mục sau:
- Các số liệu của máy bi ến thế: số giờ vận hành, các điều kiện tải, phạm vi
chuyển mạch thông thường.
83
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Các s ố liệu của bộ chuyển nấc: Tổng số lần chuyển mạch từ khi đưa vào vận hành và sau l ần bảo dưỡng gần nhất. Các số liệu liên quan đến sự các bon
hoá và lo ại dầu. Mức độ hao mòn ti ếp điểm, tình tr ạng cách điện, điện tr ở chuyển tiếp, tình trạng của phần thao tác cơ khí.
Việc bảo dưỡng bộ chuyển nấc có thể tóm tắt như sau:
- Việc bảo dưỡng sẽ được hoàn thành sau một vài giờ nếu được thực hiện bởi các nhân viên có kinh nghiệm có kế hoạch và tổ chức công việc tốt.
Trong phần lớn các trường hợp tuổi thọ của tiếp điểm dập hồ quang cao hơn
tuổi thọ của máy biến áp. - Giá trị của điện trở chuyển tiếp không thay đổi ngay cả tần số chuyển mạch cao nhất. - Các bon bị lắng đọng trên bề mặt của vật liệu cách điện trong thùng dầu và nó có th ể làm s ạch khá d ễ dàng. Điều này ảnh hưởng không đáng kể đến độ bền điện môi nếu không có sự nhiễm bẩn vào trong thùng dầu và điều kiện vận hành của lưới là bình th ường.
Điện áp phóng điện của dầu vẫn giữ ở mức độ cao không ph ụ thuộc vào số
lần và thời gian thao tác nếu hàm lượng nước của dầu nhỏ.
Phải thay th ế hay l ọc lại dầu trong b ộ chuy ển nấc nếu điện áp phóng điện dưới 30 KV và hàm l ượng nước lớn hơn 40 ppm. Đối với máy biến thế một pha và bộ điều chỉnh nối vào cuộn tam giác làm việc ở điện áp cao thì điện áp phóng điện không nhỏ hơn 40KV và hàm lượng nước nhỏ hơn 30 ppm. 4. Bộ điều áp dưới tải của hãng ABB. Bộ điều áp dưới tải của hãng ABB có nhi ều loại UZE, UZF, UBB, UCG, UCL, UCD, UCC,... đã được chế tạo và đưa vào vận hành từ nhiều năm. Các bộ OLTC này có độ tin cậy cao. Nó được thiết kế đơn giản và có tuổi thọ của máy biến áp. Các bộ OLTC này không đòi hỏi phải bảo d ưỡng nhiều. Chỉ có một số bộ phận cần bảo dưỡng là các tiếp điểm, dầu cách điện trong thùng chứa tiếp điểm dập hồ quang, động cơ điều khiển bộ truyền động. Các ti ếp điểm này có th ể phải thay thế trong thời gian vận hành.
Thiết kế đơn giản cho phép thâm nh ập vào tất cả các bộ phận dễ dàng làm
cho việc kiểm tra và bảo dưỡng các chi tiết nhanh chóng và đơn giản.
Các bộ ph ận chính qu ả OLTC là bu ồng ti ếp điểm dập hồ quang và b ộ lựa chọn. Để bảo dưỡng tiếp điểm dập hồ quang ph ải rút cả cụm tiếp điểm ra kh ỏi thùng, quan sát các ti ếp điểm về ki ểm tra s ự mài mòn c ủa chúng. Không nên tháo trục truyền động khi nâng c ụm tiếp điểm ra kh ỏi thùng. Nói chung không cần bảo dưỡng các phần khác của bộ OLTC nằm trong thùng dầu chính của máy biến áp. Tuy nhiên n ếu bộ OLTC nằm trong thùng d ầu chính của máy bi ến áp. Tuy nhiên nếu bộ OLTC đã thao tác đến 1 .1 06 lần thì việc kiểm tra bộ lựa chọn là cần thiết.
Cụm tiếp điểm dập hồ quang nằm trong bu ồng riêng cách ly v ới thùng dầu chính. Điều này ngăn ngừa sự nhiễm bẩn vào thùng dầu chính khi bộ chuyển nấc làm việc. Dầu trong bu ồng này cần phải được kiểm tra và l ọc thường xuyên để duy trì chất lượng dầu và phòng ngừa ăn mòn cơ khí.
84
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Các bộ phận chính của buồng tiếp điểm dập hồ quang là:
- Tiếp điểm tĩnh chính - Tiếp điểm động chính - Tiếp điểm tĩnh chuyển tiếp - Tiếp điểm động chuyển tiếp - Điện trở chuyển tiếp - Hệ thống liên kết đa giác dẫn động bằng lò xo.
Công việc bải d ưỡng bao gồm: Kiểm tra và làm sạch các tiếp điểm, các phần
cách điện của bộ dập hồ quang và vệ sinh bên trong buồng chứa tiếp điểm.
Bên cạnh việc bảo dưỡng tiếp điểm và làm sạch dầu thì phải kiểm tra và bôi trơn bộ truyền động cơ khí, rơ le áp lực, thiết bị bảo vệ máy biến áp khỏi hư hại do quá áp lực trong buồng tiếp điểm cũng phải kiểm tra.
A- DANH MỤC BẢO DƯỠNG BAO GỒM - Kiểm tra. - Đại tu. - Thay thế tiếp điểm. a. Kiểm tra:
Việc kiểm tra ti ến hành một năm một lần. Về nguyên tắc, việc kiểm tra liên quan đến động cơ điều khiển bộ truyền động và thường là kiểm tra bằng mắt bên trong hộp chứa động cơ để xem có gì bị mất mát không, kiểm tra chức năng của bộ sấy, các khởi động từ.
Trong hộp của động cơ điều khiển bộ truyền động cơ lắp bộ đếm số lần thao tác. Kiểm tra sự làm vi ệc của bộ đếm. Nếu có th ể kiểm tra động cơ và bộ đếm bằng cách thao tác từng nấc theo chiều tăng và giảm.
Nếu OLTC có bình d ầu ph ụ riêng thì ph ải ki ểm tra bình hô h ấp và ch ỉ th ị
mức dầu. Việc kiểm tra được thực hiện khi trong máy biến áp đang vận hành. b. Đại tu:
Tuổi thọ của tiếp điểm và tần số thao tác s ẽ xác định khoảng thời gian gi ữa
các lần đại tu.
Số lần thao tác của OLTC được ghi bằng bộ đếm. Cần phải ghi lại số lần thao tác của bộ đếm khi ki ểm tra và đại tu. Bộ OLTC cần được đại tu đều đặn trong khoảng thời gian 1/5 tu ổi thọ ước tính của tiếp điểm. Khi đại tu cần quan sát sự mài mòn của tiếp điểm, nếu cần phải thay thế tiếp điểm mới.
Nếu bộ OLTC làm việc không liên tục và do đó thời gian để đạt được 1/5 tuổi thọ tiếp điểm sẽ rất lâu. Trong tr ường hợp này vi ệc đại tu nên gi ới hạn 7 năm một lần. c. Thay thế tiếp điểm.
85
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Trên nhãn của OLTC có ghi tu ổi th ọ tính toán c ủa ti ếp điểm. Đối với máy biến áp l ực thông th ường số lần thao tác c ủa ti ếp điểm dập lửa kho ảng 20 l ần trong một ngày tức là vi ệc thay th ế tiếp điểm là không c ần thiết so với tuổi thọ của máy biến áp (đối với máy biến áp lò số lần thao tác có thể lớn hơn).
Ghi chú: Số lần thao tác không nên v ượt quá 500.000 l ần vì áp l ực nén tiếp
điểm bằng lò xo có thể bị yếu đi. B – KIỂM TRA DẦU TRONG OLTC - Giá trị điện áp phóng điện của dầu trong buồng tiếp điểm dập hồ quang không được nhỏ hơn 30 KV/2,5mm đối với OLTC đang vận hành. - Sau khi tiến hành đại tu bộ OLTC phải nạp dầu mới vào buồng chứa tiếp điểm dập hồ quang bằng dầu mới có điện áp phóng điện nhỏ nhất là 40KV/2,5mm. 5. Bộ ĐAT kiểu SDV.
Do Đông Đức chế tạo có cấu tạo tương tự loại PHOA của Liên Xô. bên trong thùng công tắc K có 3 c ơ cấu chuyển mạch cho 3 pha. Các ti ếp điểm chọn cũng chia làm hai bên chẵn lẻ và 3 pha chồng lên nhau.
Mô men tối đa trên trục quay lên tới 98Nm. Việc sửa chữa, hiệu chỉnh các bộ ĐAT kiểu SDV ti ến hành gi ống như với loại PHOA đã nói ở trên, duy nh ất có khác biệt là để lấy đồ thị vòng và chụp sóng loại này cần phải chui vào ruột máy biến áp vì v ậy khi không th ật cần thiết người ta không ti ến hành các thí nghi ệm này. B- BỘ ĐIỀU ÁP CÓ CUỘN ĐIỆN KHÁNG
86
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Các ĐAT dùng cu ộn kháng cho đến nay vẫn được dùng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Loại ĐAT này tác động chậm vì có sử dụng cuộn kháng nên có độ tin cậy rất cao và yêu cầu đặt ra không quá khắt khe. Tuy nhiên do kích thước cồng kềnh và khó bảo đảm được cách điện của cuộn kháng nên ĐAT loại này ít được sử dụng ở điện áp siêu cao. Nhìn chung khi MBA đưa vào sửa chữa thì các ĐAT với cuộn kháng đều còn tốt. Tuy nhiên rất có thể các chi tiết còn tốt mà cả bộ ĐAT không thể hoạt động được do khi l ắp ráp, căn chỉnh có sai l ệch hoặc do độ dơ lớn của các chi ti ếp cộng lại làm sai khác t ương quan th ời gian ho ạt động. Các sai khác này có thể phát hiện được khi lấy đồ thị vòng để kiểm tra. Người ta thường kiểm tra các tham số sau: 1 . Góc a là góc quay c ủa trục từ vị trí bình th ường đến khi mở cặp tiếp điểm chính của công tắc K hoặc từ khi đóng cặp tiếp điểm này đến vị trí bình thường. Góc này quá nhỏ có thể làm cho các tiếp điểm K tiếp xúc xấu. 2. Góc b là góc quay t ừ tiếp điểm chính của công tắc K cắt cho đến khi các ti ếp điểm dập lửa cắt hoặc góc quay gi ữa các thời điểm đóng của các tiếp điểm này. nếu góc này do ti ếp điểm bị hao mòn về điện hoặc cơ khí trở nên quá nhỏ thì có thể dẫn tiếp điểm chính đóng mở đồng thời với tiếp điểm dập lửa. 3. Góc g là góc quay từ khi các tiếp điểm dập lửa của công tắc K cắt cho đến khi các tiếp điểm chọn cắt hoặc góc quay giữa các thời điểm đóng của các tiếp điểm này. Góc này phải đủ lớn để hồ quang không phát sinh trên các tiếp điểm chọn. 4. Góc d là góc quay gi ữa các th ời điểm đóng hoặc cắt của tiếp điểm chọn và tiếp điểm đảo chiều. Tác dụng như gócg. 5. Góc A là tổng số trạng thái đóng hoặc cắt của các tiếp điểm và phụ thuộc vào sơ đồ động ĐAT. Người ta theo dõi s ự thay đổi của góc A để đánh giá độ hao mòn của các chi tiết trong sơ đồ động.
Đồ th ị vòng được lấy theo hai chi ều thu ận ngh ịch góc q là hi ệu số của các
góc cùng tên khi quay theo chiều khác nhau và biểu thị cho độ dơ của ĐAT.
Độ dơ tối đa cho phép và một tiêu chuẩn khi đánh giá ĐAT.
Nếu các góc a, b, gvà q nằm trong giới hạn cho phép thì ĐAT chỉ cần vệ sinh sạch sẽ, tu sửa nhỏ là đủ. Khi tháo ra cần nhất là không làm mất dấu để có thể lắp lại đúng như cũ. Nếu các góc trên ra khỏi giới hạn cho phép thì cần tìm nguyên nhân để khắc phục. Thông thường đó là do có độ dơ rão quá lớn ở các khớp nối, các bản lề của tay đòn, các cam truyền động, các bánh răng....
Nếu các tiếp điểm của công tắc K bị cháy, mòn quá mức (chiều dày tiếp điểm dưới 7mm) thì c ần thay mới. Các ti ếp điểm cùng lo ại phải có chi ều dày gi ống nhau cho nên nếu chỉ thay một số tiếp điểm thì phải hiệu chỉnh lại cấc tiếp điểm khác. Không ph ải cứ công t ắc K ho ạt động sai các ti ếp điểm mới bị cháy. Nguyên nhân rất có thể là do ch ất lượng dầu xấu hoặc do không dùng d ẫn động điện mà ch ỉ quay tay r ất chậm dẫn đến duy trì h ồ quang trên các ti ếp điểm dập lửa. Nói chung khi s ửa ch ữa ĐAT với cu ộn kháng ng ười ta không tháo thùng công tắc K ra khỏi biến áp và không rút công t ắc K ra khỏi thùng mà chỉ vệ sinh bằng dầu nóng và đánh sạch tiếp điểm. Việc kiểm tra bộ dẫn động cần làm rất cẩn thận, phần lớn nguyên nhân hư hỏng là ở đây. Khi xem xét độ dơ của truyền động, ngoài vi ệc để ý đến kích th ước khe hở còn ph ải xem vị trí tương hỗ giữa các chi tiếp chủ động với các chi ti ết bị động ở trạng thái bình th ường có nằm ở giữa khe hở không. Điều này bảo đảm cho ĐAT làm vi ệc bình th ường theo cả hai chiều. Các chi tiết quá hao mòn cần phục hồi hoặc thay thế.
Cần chú ý đến trạng thái của cuộn kháng. Hư hỏng chủ yếu của nó là các mối ép lõi tôn bị lỏng dẫn đến tiếng kêu lớn, đặc biệt khi chuyển mạch. Để khắc phục cần xi ết ép l ại cu ộn dây và lõi tôn. N ếu cần thi ết ph ải tháo lõi tôn c ủa cu ộn kháng thì cần phải lưu ý để bảo đảm kích thước khi lắp lại.
Việc làm thay đổi kích thước lõi tôn sẽ dẫn đến thay đổi trở kháng và làm cho dòng tu ần hoàn ở vị trí “c ầu” tăng lên ho ặc gây ra t ụt áp quá m ức trên cu ộn kháng. Cuộn kháng cần được thí nghiệm như với một máy biến áp thông thường. Khi tiến hành sửa chữa cần lưu ý không để các chi tiết của ĐAT ngoài không khí quá 16 giờ khi độ ẩm tương tối của không khí không quá 75%. Trong trường hợp ngược lại sau đó cần phải tiến hành sấy. Thông thường người ta sấy bộ ĐAT này cùng với máy bi ến áp. Nếu cần sấy riêng thì ch ế độ sấy cũng tương tự như đối với các ĐAT kiểu thuần trở đã nói ở trên.
87
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
-------------------------------------------------------------------

