
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ
TRƯỜNG MẦM NON MINH CHÂU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên Sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng
chăm sóc răng miệng cho trẻ mầm non.
Lĩnh vực: Y tế
Tên tác giả: Đỗ Thị Huế
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Minh Châu -
Huyện Ba Vì - TP Hà Nội
Chức vụ: Nhân viên y tế
Năm 2025

2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng khoa học ngành giáo dục huyện Ba Vì
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Nơi công
tác
Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tên sáng kiến
Đỗ Thị
Huế
06/08/1987
Trường
Mầm non
Minh
Châu
Y tế
Trung
cấp y sỹ
Một số giải pháp
nâng cao chất lượng
chăm sóc răng miệng
cho trẻ mầm non.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Toàn trường Mầm non.
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 15/9/2024
tại trường Mầm non Minh Châu.
Mô tả bản chất của sáng kiến:
Để thực hiện hiệu quả: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc
răng miệng cho trẻ mầm non” tại trường tôi đã áp dụng một số giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Xác định vai trò trách nhiệm thực hiện công tác y tế
trường học đồng thời tham mưu với lãnh đạo mốt số công tác liên quan đến
chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường.
* Giải pháp 2: Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thuốc, trang
thiết bị, vật tư y tế tiêu hao phục vụ công tác chăm sóc răng miệng cho học sinh
tại trường.
* Giải pháp 3: Thực hiện chế độ dinh dưỡng, lựa chọn thực phẩm giàu
canxi tốt cho răng của trẻ.
* Giải pháp 4: Sử dụng nguồn nước sạch trong công tác chăm sóc sức
khỏe răng miệng.
* Giải pháp 5: Phối hợp với giáo viên truyền tải một số hoạt động hướng
dẫn trẻ kỹ năng thực hành hành vi vệ sinh cá nhân lồng ghép vào chương trình
giáo dục.
* Giải pháp 6: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh học
sinh về cách chăm sóc răng miệng cho trẻ.
- Những thông tin cần được bảo mật: Không có

3
- Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến: Về cơ sở vật chất, kinh phí, tài
liệu, sự phối hợp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sự ủng hộ của các
bậc phụ huynh trường Mầm non Minh Châu.
- Đánh giá lợi ích thu được:
Sau một năm thực hiện “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc
răng miệng cho trẻ mầm non” cho thấy qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào
thực hiện trong trường học từ tháng 09/2024 đến tháng 03/2025 có kết quả đạt
được như sau:
Đa số trẻ đều có kiến thức và kỹ năng tự vệ sinh răng miệng khi ở lớp
cũng như ở nhà.
Trẻ biết tự đi đánh răng, tự súc miệng bằng nước muối sau khi ăn xong.
Trẻ biết tự rèn luyện thể lực ở nâng cao sức khỏe và tầm vóc.
Trẻ biết ăn nhiều rau xanh, tôm cua, không còn bè nheo hay lựa chọn thực
phẩm mà mình không thích. Trẻ hạn chế ăn đồ ngọt, không ăn quà vặt ở các
quán bán hàng rong.
Trẻ biết tham gia các hoạt động tổng vệ sinh môi trường, lớp học cùng các
cô ở trường. Biết tự vệ sinh lớp học, vệ sinh bàn ghế trước và sau ăn.
Biết giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, vứt rác đúng nơi quy định.
Trẻ biết nhắc nhở bạn bè, anh chị cùng bảo vệ răng miệng, vệ sinh cá
nhân sạch sẽ để không bị sâu răng và có một hàm răng đẹp, có nụ cười tự tin tỏa
sáng.
Trẻ biết che tay vào miệng khi hắt hơi.
Các bậc phụ huynh luôn quan tâm tới trẻ và kết hợp với giáo viên, nhân
viên y tế nhà trường trong việc chăm sóc răng miệng cho trẻ phòng chống các
bệnh về răng nhằm mục đích phát triển toàn diện cho trẻ.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Minh Châu, ngày 20 tháng 3 năm 2025
Người yêu cầu
Đỗ Thị Huế

4
UBND HUYỆN BA VÌ
TRƯỜNG MN MINH CHÂU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ba Vì, ngày 25 tháng 3 năm 2025
PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
- Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
răng miệng cho trẻ mầm non.
- Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Huế
- Họ tên người đánh giá: Trần Thị Tư
- Cơ quan công tác: Trường Mầm non Minh Châu
Nhận xét
1. Nội dung 1: Sáng kiến có tính mới, sáng tạo, tiên tiến: (Nhận xét về
tính mới và nêu rõ tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ;
nêu cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới một cách cụ thể,
rõ ràng cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp): 45 điểm.
1.1. Sáng kiến có tính mới, phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị và
đối tượng nghiên cứu áp dụng: 20 điểm
- Sáng kiến hoàn toàn mới, lần đầu được áp dụng tại đơn vị, phù hợp với
thực tiễn của nhà trường.
Điểm đánh giá: 16 điểm
1.2. Sáng kiến nêu rõ sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
(như có số liệu khảo sát, đánh giá trước khi thực hiện giải pháp…): 5 điểm
- Sáng kiến có số liệu khảo sát, Các giải pháp có sáng tạo giải quyết được
các vấn đề đặt ra.
Điểm đánh giá: 4 điểm
1.3. Sáng kiến nêu rõ cách làm, giải pháp mới, phân tích thể hiện sự sáng
tạo, hiệu quả (nêu rõ kết quả, hiệu quả khi áp dụng cách làm, giải pháp mới…):
20 điểm
- Sáng kiến có kết quả cụ thể, Có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội,
có tính lan tỏa, Sáng kiến đem lại hiệu quả trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tại
nhà trường
Điểm đánh giá: 14 điểm
2. Nội dung 2: Sáng kiến có khả năng áp dụng (Nhận xét mức độ thực hiện
và khả năng triển khai, áp dụng cho các đơn vị, cá nhân cùng ngành, lĩnh vực hoặc
rộng rãi cho nhiều ngành, địa phương trong thực tế đạt hiệu quả): 30 điểm.
2.1. Sáng kiến có nêu nội dung so sánh số liệu, kết quả giữa trước (khi chưa

5
áp dụng nội dung sáng kiến) và sau khi áp dụng thực hiện cách làm, giải pháp
mới: 10 điểm.
- Sáng kiến có nêu nội dung so sánh số liệu, kết quả trước và sau khi áp
dụng thực hiện cách làm, giải pháp mới.
Điểm đánh giá: 7 điểm
2.2. Sáng kiến có nêu được nội dung khả năng áp dụng cho các đơn vị, cá
nhân cùng lĩnh vực; có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều đơn vị. 20 điểm.
- Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể nhân ra một số đơn vị có
cùng điều kiện.
Điểm đánh giá: 15 điểm.
3. Nội dung 3: Sáng kiến mang lại hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến (Nhận xét sáng kiến đó đã được số
đông thừa nhận và đã mang lại hiệu quả cụ thể cho cơ quan, tổ chức như: Nâng
cao hiệu quả hoạt động hành chính - sự nghiệp, hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao
động, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường ...), nâng
cao năng suất chất lượng và hiệu quả công tác): 20 điểm
- Có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa
Điểm đánh giá: 14 điểm
4. Nội dung 4. Về hình thức (Nhận xét cách trình bày khoa học, đầy đủ,
bố cục logic): 5 điểm.
- Sáng kiến có cấu trúc chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học, có sự đồng nhất
giữa các phần nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Điểm đánh giá: 3 điểm.
Tổng số điểm sáng kiến: 73 điểm
Kết quả đánh giá (SKKN đánh giá Đạt phải trên 70 điểm)
- Đạt □ - Không đạt □
Người đánh giá
(Họ, tên và chữ ký)
Trần Thị Tư