
103
SÀNG LỌC PHÁT
HIỆN BỆNH
Mục tiêu:
1.
Trình bày đưc khái niệm, ý nghĩa của sàng lọc trong phát hiện sớm bệnh.
2.
Trình bày đưc nguyên tắc lựa chọn test sử dụng để sàng lọc phát hiện sớm bệnh.
3.
Mô
tả
và
thực
hiện
đưc
sàng
lọc
6
bệnh
thường
gặp:
tăng
huyết
áp,
đái
tháo
đường,
hen
phế
quản,
bệnh
phổi
tắc
nghẽn
mạn
tính,
ung
thư
vú,
ung
thư
cổ
tử
cung.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sàng lọc bệnh là phương pháp phát hiện bệnh hoặc các tổn thương ở giai đoạn
sớm chưa có biểu hiện rõ rệt trên lâm sàng thông qua khám lâm sàng, các xét nghiệm
hoặc
các
phương
pháp
khác.
Sàng
lọc
bệnh
có
thể
được
thực
hiện
một
cách
nhanh
chóng, đơn giản trên các đối tượng khỏe mạnh hoặc những người có yếu tố nguy cơ.
Ở các nước phát triển, sàng lọc bệnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng
đầu
của
các
trung
tâm
kiểm
soát
và
dự
phòng
bệnh
tật
(CDC).
Các
CDC
thực
hiện
sàng
lọc
bệnh
và
đưa
ra
các
khuyến
cáo
quốc
gia
về
sàng
lọc
bệnh.
Ngoài
các
trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh tật, các phòng khám bác sỹ gia đình cũng đóng
vai trò không nhỏ trong sàng lọc bệnh.
Ở
Việt
Nam,
trong
những
năm
trước
đây,
các
hoạt
động
sàng
lọc
bệnh
chưa
được
quan
tâm
đúng
mức,
do
vậy,
các
bệnh
mạn
tính
đặc
biệt
là
bệnh
ung
thư
được
phát hiện rất muộn, điều đó dẫn tới
hiệu quả
điều trị bị hạn chế
và chi phí tốn kém cho
cả người bệnh và
hệ thống y tế.
Bộ Y tế đã có Quyết định số
4299/2016/QĐ-BYT phê duyệt “Dự
án chủ
động
dự
phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị,
quản lí
bệnh bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo
đường,
bệnh
phổi
tắc
nghẽn
mạn
tính
và
các
bệnh
không
lây
nhiễm
khác
giai
đoạn
2016
–
2020”,
với
mục
tiêu
là:
50%
số
người
bị
tăng
huyết
áp
được
phát
hiện;
50% số
người bị
bệnh đái tháo đường và 55% số
người tiền đái tháo đường được phát
hiện; 20% số
người mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ
tử
cung, buồng trứng, đại trực
tràng được phát hiện
ở
giai đoạn sớm; 80% trung tâm
y tế
dự
phòng tỉnh, 80% trung
tâm y tế
huyện triển khai các hoạt động dự
phòng, phát hiện sớm bệnh.
Bài học sàng lọc bệnh sẽ giúp cán bộ y tuyến cơ sở hiểu được vai trò, tầm quan
trọng, ý nghĩa của sàng lọc bệnh, đồng thời cung cấp kiến thức để cán bộ y tế cơ sở có
khả năng triển khai một số kỹ thuật sàng lọc thông thường đối với một số bệnh thường
gặp ở địa phương.
1.
VAI TRÒ, NGHĨA CỦA
SÀNG LỌC
PHÁT HIN SỚM
BNH
1.1. Khái niệm sàng lọc bệnh
Sàng
lọc
bệnh
là
một
quá
trình
mà
ở
đó
có
hiện
tượng
cho
lọt
qua
rất
nhiều
người
và
giữ
lại
một
số
người.
Đối
tượng
“không
cho
lọt
qua”
(đối
tượng
ta
cần
thu
được)
là
những
người
có
nguy
cơ,
có
khả
năng
mắc
bệnh
hoặc
đã
mắc
bệnh
ở
giai
đoạn sớm. Quá trình này đòi hỏi phải được thực hiện theo các trình tự y học.
Sàng lọc
bệnh là qui trình tách những đối tượng có nguy cơ, có khả năng mắc bệnh hoặc đã mắc
bệnh ở giai đoạn sớm trong cộng đồng để có biện pháp can thiệp thích hợp nhằm ngăn
ngừa bệnh tật xảy ra hoặc phát hiện sớm bệnh tật.

104
Theo Bộ Y tế: Sàng lọc bệnh là việc sử dụng các biện pháp thăm dò đơn giản,
dễ áp dụng, có độ chính xác tương đối cao để phát hiện các cá thể trong một cộng
đồng nhất định có nguy cơ mắc, hoặc mắc một bệnh nào đó ở giai đoạn sớm.
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: Sàng lọc bệnh là quá trình xác định những cá
nhân đang có nguy cơ cao về một rối loạn cụ thể để đảm bảo điều tra thêm hoặc can
thiệp trực tiếp cho cá nhân đó. Sàng lọc bệnh được cung cấp một cách có hệ thống cho
một quần thể dân cư mà họ không tìm kiếm sự chăm sóc y tế do các triệu chứng của
bệnh chưa xuất hiện rõ. Sàng lọc bệnh thường do các cơ quan y tế khởi xướng chứ
không phải do yêu cầu của người bệnh để được giúp đỡ. Mục đích của sàng lọc là để
mang lại lợi ích cho những người được sàng lọc.
Sàng lọc bệnh là một cuộc kiểm tra ban đầu. Công cụ sàng lọc bệnh gọi là test
sàng lọc. Sàng lọc bệnh là một phần quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ dự phòng.
1.2. Vai trò của sàng lọc bệnh
Tiến triển tự nhiên của bệnh diễn ra theo 5 giai đoạn sau:
1: Giai đoạn tiếp xúc mối nguy
2: Giai đoạn bắt đầu có rối loạn sinh học (Giai đoạn tiền lâm sàng)
3: Giai đoạn có triệu chứng lâm sàng xuất hiện
4: Giai đoạn biến chứng
5: Tử vong
Sàng lọc bệnh có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát hiện bệnh ở giai
đoạn sớm, giai đoạn tiền lâm sàng, khi chưa có triệu chứng lâm sàng xuất hiện, thậm
chí sớm hơn, ở giai đoạn sau khi tiếp xúc mối nguy (yếu tố nguy cơ). Việc sàng lọc
bệnh ung thư đại trực tràng, ung thư cổ tử cung...có thể phát hiện bệnh sớm từ 10-15
năm so với thời điểm triệu chứng lâm sàng xuất hiện.
1.3. nghĩa của sàng lọc bệnh
Do sàng lọc bệnh sử dụng các biện pháp thăm dò đơn giản, dễ áp dụng nên
tuyến y tế cơ sở hoàn toàn có thể thực hiện được.
Sàng lọc bệnh không tốn kém, do vậy có thể được thực hiện trên quần thể lớn
người dân, kể cả người dân không có điều kiện kinh tế.
Can thiệp phòng bệnh cho những người có yếu tố nguy cơ, giảm tỷ lệ mắc
bệnh.
Khi phát hiện bệnh ở giai đọan sớm, can thiệp sẽ có hiệu quả tốt hơn, giảm tỷ lệ
tử vong và tàn tật.
Sàng lọc
1--------- 2 ---------- 3 ---------- 4 -------- 5
Giai đoạn tiền lâm sàng

105
Điều trị bệnh ở giai đoạn sớm sẽ giảm chi phí điều trị cho người bệnh, tiết kiệm
các nguồn lực cho hệ thống y tế.
1.4. Các dạng sàng lọc bệnh
- Sàng lọc đại trà: sàng lọc cho một quần thể lớn không tách riêng các đối tượng
(khám sức khỏe học sinh trong trường học, người lao động trong doanh nghiệp).
- Đa sàng lọc: sử dụng nhiều test khác nhau trên một đối tượng để sàng lọc nhiều
bệnh (vừa sàng lọc tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm gan vi rus…).
- Sàng lọc theo mục tiêu: sàng lọc trên nhóm dân số có tiếp xúc đặc biệt (sàng lọc
người nghiện chích để tìm ra người nhiễm HIV)
- Sàng lọc cơ hội hay sàng lọc phát hiện bệnh: sàng lọc những người có yếu tố nguy
cơ, người có biểu hiện lâm sàng kín đáo…
1.5. Tiêu chí lựa chọn các bệnh để sàng lọc
- Các bệnh mạn tính thường gặp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, cần phát hiện
điều trị sớm;
- Các bệnh không phổ biến nhưng nếu không điều trị sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng (gây ra cái chết, tàn tật, hay tổn thất nặng nề);
- Các vấn đề sức khỏe mang tính cộng đồng, có tỷ lệ mắc cao ở giai đoạn tiền lâm
sàng;
- Bệnh đã được biết rõ và được hiểu đầy đủ;
- Các bệnh phải có một khoảng thời gian tiềm ẩn (tiền lâm sàng) mà ở đó bệnh có
thể được phát hiện trước khi các triệu chứng xuất hiện, ví dụ các tổn thương tiền
ung thư;
- Thời gian tiềm ẩn phải đủ dài thì sàng lọc mới đạt được hiệu quả phòng bệnh;
- Bệnh đó đã có đủ thiết bị chẩn đoán và phương pháp chữa hiệu quả.
1.6. Hạn chế của sàng lọc bệnh
- Kết quả sàng lọc có thể không chính xác cho thấy dương tính giả đối với những
người không có bệnh/tật, hoặc âm tính giả đối với những người có bệnh/tật.
- Sàng lọc liên quan đến chi phí và sử dụng các nguồn lực cho một quần thể lớn
những người không cần điều trị.
- Tác dụng không mong muốn cho người sàng lọc (căng thẳng, lo lắng, khó chịu,
tiếp xúc với bức xạ, hóa chất).
2. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN TEST SỬ DỤNG ĐỂ SÀNG LỌC BỆNH
Khi sử dụng các test sàng lọc bệnh, phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
- Đơn giản, dễ thực hiện, có thể áp dụng rộng rãi.
- Chi phí thấp, có thể thực hiện được cho một cộng đồng quần thể lớn.
- Cho kết quả nhanh.
- Đảm bảo tính an toàn, cộng đồng chấp nhận.

106
- Độ nhậy (tính giá trị) tương đối cao: Test sàng lọc có khả năng phát hiện ra những
người dương tính trong tổng số những người mắc bệnh với tỷ lệ tương đối cao.
Hay nói cách khác: tỷ lệ bỏ sót bệnh thấp, tức là tỷ lệ âm tính giả thấp.
- Độ đặc hiệu (độ tin cậy) tương đối cao: Test sàng lọc có khả năng phát hiện ra
những người âm tính trong tổng số những người không mắc bệnh với tỷ lệ tương
đối cao. Tỷ lệ phát hiện nhầm bệnh thấp, tức là tỷ lệ dương tính giả thấp.
3. SÀNG LỌC MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
3.1. Sàng lọc tăng huyết áp
3.1.1. Đối tượng sàng lọc
a/ Tất cả những người có nguy cơ tăng huyết áp và nguy cơ tim mạch, bao gồm:
- Tuổi >55 đối với nam, >65 đối với nữ
- Có hút thuốc lá hoặc thuốc lào
- Vận động thể lực <30 phút/ngày, dưới 5 ngày/tuần (bao gồm thể dục, thể thao, đi
bộ và lao động chân tay)
- Ăn >5 gam muối (tương đương 01 thìa cà /phê)/người/ngày
- Ăn ít rau, trái cây
- Uống nhiều rượu bia
- Bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh tim mạch ở độ tuổi nam < 55, nữ < 65 tuổi
- Hay bị stress và căng thẳng tâm lý
- Thừa cân, béo phì
- Mắc bệnh đái tháo đường (đã đưc cơ sở y tế chuẩn đoán)
- Rối loạn lipid máu (đã đưc cơ sở y tế chẩn đoán)
b/ Tất cả những người có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh tăng huyết áp: huyết áp tâm thu
từ 130 - 139mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 80 - 89mmHg.
3.1.2. Phương pháp và xử lí kết quả sàng lọc
- Thiết kế bảng câu hỏi dành cho người bệnh để điều tra thu thập thông tin.
- Đo huyết áp để xác định chỉ số huyết áp.
- Nếu huyết áp ≥140/90 mmHg: Cần đo lại ít nhất 2 lần khám, mỗi lần khám gồm 2
lượt đo huyết áp để chẩn đoán. Nếu người bệnh có tăng huyết áp nhưng y tế cơ sở
không đủ điều kiện đánh giá tổn thương cơ quan đích thì chuyển người bệnh lên
tuyến trên để xác định, sau đó quản lí tại y tế cơ sở.
- Nếu huyết áp trong khoảng 130-139/85-89 mmHg: Cần đo huyết áp 24h (holter),
nếu tuyến y tế cơ sở không có thiết bị đo huyết áp 24h thì chuyển người bệnh lên
tuyến trên để xác định, sau đó quản lí tại y tế cơ sở.
- Nếu huyết áp trong khoảng 120-129/80-85 mmHg: Cần sàng lọc định kỳ 1
năm/1lần.
- Nếu huyết áp <120/80 mmHg = huyết áp bình thường: Cần sàng lọc định kỳ 2
năm/1 lần.

107
3.1.3. Một số khuyến cáo khác về sàng lọc tăng huyết áp
Sàng lọc tăng huyết áp theo khuyến cáo quốc gia của Mỹ:
- Người lớn từ 40 tuổi trở lên và những người có nguy cơ cao bị tăng huyết áp nên
được sàng lọc 1 năm/1 lần.
- Người trưởng thành từ 18 đến 39 tuổi có huyết áp bình thường, không có các yếu
tố nguy cơ khác nên được sàng lọc 3 đến 5 năm/1 lần.
- Sàng lọc tăng huyết áp theo khuyến cáo của JNC 7:
- Sàng lọc 2 năm /1 lần với những người có huyết áp 120/80 mmHg.
- Sàng lọc 1 năm/1 lần với những người có huyết áp 120-139/80-89 mmHg.
3.2. Sàng lọc đái tháo đường
3.2.1. Đối tượng sàng lọc
a/ Tất cả những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ 2, bao gồm:
- Tuổi ≥45
- Thừa cân, béo phì
- Tăng huyết áp (đã đưc cơ sở y tế chuẩn đoán)
- Bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh đái tháo đường typ 2
- Rối loạn mỡ máu (đã đưc cơ sở y tế chẩn đoán)
- Vận động thể lực <30 phút/ngày, dưới 5 ngày/tuần (bao gồm thể dục, thể thao, đi
bộ và lao động chân tay)
- Có hút thuốc lá hoặc thuốc lào
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang hoặc đã mắc đái tháo đường thai kỳ.
b/ Tất cả những người có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh đái tháo đường mà chưa được
chẩn đoán: tiểu nhiều, uống nhiều nước, ăn nhiều, sút cân không rõ nguyên nhân.
3.2.2. Phương pháp và xử lí kết quả sàng lọc
- Thiết kế bảng câu hỏi dành cho người bệnh để điều tra thu thập thông tin.
- Định lượng đường trong máu: Tùy theo điều kiện chuyên môn của y tế cơ sở, có
thể định lượng đường máu mao mạch lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose
(NPDNG) sau 2 giờ.
- Đánh giá kết quả sàng lọc ở người không có thai:
Đường máu ≥7,0mmol/l (đói) hoặc ≥11,1mmol/l (NPDNG): nghi ngờ mắc bệnh
đái tháo đường typ 2, chuyển người bệnh lên tuyến trên để chẩn đoán xác định.
Đường máu <5,6mmol/l (đói) và <7,8mmol/l (NPDNG): không đái tháo đường,
sàng lọc lại 1-3 năm/1 lần, tùy theo đối tượng.
Đường máu từ 5,6mmol/l đến 6,9mmol/l (đói) và/hoặc ≥7,8mmol/l (NPDNG):
nghi ngờ tiền đái tháo đường, sàng lọc lại 1 năm/1 lần.
3.2.3 Khuyến cáo của Hội đái tháo đường Mỹ: