CHĂM SÓC TÍCH HỢP CHO NGƯỜI CAO TUỔI

Sổ tay

Hướng dẫn đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

CHĂM SÓC TÍCH HỢP CHO NGƯỜI CAO TUỔI

Sổ tay

Hướng dẫn đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

Chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi (ICOPE): Hướng dẫn đánh giá

Tài liệu của bên thứ ba. Nếu bất kì thông tin nào trong tài liệu này

lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

được sử dụng cho bên thứ ba, như bảng biểu, hình ảnh, người sử

dụng có trách nhiệm xác định xem có cần xin phép cho việc sử dụng

ISBN 978 92 9061 902 4

đó không và nếu cần thì phải xin phép của chủ bản quyền. Mọi khiếu

nại do vi phạm về việc sử dụng bất kỳ thông tin nào của tài liệu này

WHO/FWC/ALC/19.1

sẽ thuộc về trách nhiệm của người sử dụng.

© Tổ chức Y tế Thé giới 2020

Miễn trừ trách nhiệm chung. Mọi thông tin được sử dụng và trình

bày trong tài liệu này không thể hiện bất kỳ quan điểm nào của WHO

Một số thông tin bản quyền. Tài liệu này được cấp giấy phép Creative

liên quan đến tình trạng pháp lý của việc phân định ranh giớI hoặc

Commons Attribution-NonCommercial- ShareAlike 3.0 IGO licence

chủ quyền của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố hay khu vực nào.

(CC BY-NC-SA 3.0 IGO; https://creativecommons.org/licenses/by-nc-

Các đường chấm và nét đứt trên bản đồ chỉ biểu thị các đường ranh

sa/3.0/igo).

giới gần chính xác mà có thể chưa có thỏa thuận đầy đủ giữa các bên

liên quan.

Theo các điều khoản của giấy phép nêu trên, tài liệu này có thể được

phân phát và chỉnh sửa với điều kiện không vì mục đích thương mại,

Việc đề cập đến các công ty hoặc nhà sản xuất cụ thể không có nghĩa

miễn sao việc chỉnh sửa phù hợp với những chỉ dẫn dưới đây. Đối

rằng các đơn vị này được WHO chứng thực hoặc khuyến nghị ưu tiên

với mọi mục đích sử dụng, WHO đều không xác nhận việc ủng hộ cho

sử dụng hơn so với các đơn vị không được đề cập. Trừ trường hợp lỗi

bất kỳ tổ chức nào, sản phẩm hay dịch vụ nào. Việc sử dụng logo của

hoặc sai sót, tên của các sản phẩm độc quyền được phân biệt bằng

WHO là không được phép. Nếu sửa đổi tài liệu, tài liệu sau sửa đổi

chữ cái đầu tiên được in hoa.

cần có giấy phép tương đương giấy phép Creative Commons. Nếu

dịch tài liệu này , cần bổ sung câu miễn trừ trách nhiệm như sau:

WHO đã thực hiện mọi phương thức có thể để xác thực thông tin

“Bản dịch này không do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phát hành. WHO

trong ấn phẩm này. Tuy nhiên, ấn phẩm được phân phối sẽ không có

không chịu trách nhiệm về nội dung hoặc tính chính xác của bản

bất kỳ sự bảo đảm nào về nộI dung, dù nói thẳng hoặc ngụ ý. Trách

dịch này. Bản tiếng Anh gốc sẽ là bản ràng buộc và nguyên gốc.”

nhiệm diễn giải và sử dụng ấn phẩm này thuộc về người đọc. Trong

mọi trường hợp, WHO sẽ không chịu trách nhiệm cho các thiệt hại

Mọi tranh chấp phát sinh do vi phạm giấy phép sẽ được tiến hành

phát sinh từ việc sử dụng tài liệu này.

giải quyết theo quy tắc trung gian của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế

giới.

Thiết kế và bố cục bởi Erica Lefstad.

In tại Việt Nam.

Gợi ý khi trích dẫn. Chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi (ICOPE):

Hướng dẫn đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm

sóc ở tuyến cơ sở. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới; 2019 (WHO/FWC/

ALC/19.1). Giấy phép: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.

Dữ liệu xuất bản (CIP). Dữ liệu CIP tại: http://apps.who.int/iris.

Kinh doanh, bản quyền và giấy phép. Để mua ấn phấm của WHO,

xem tại: http://apps.who.int/bookorders. Để gửi yêu cầu sử dụng vì

mục đích thương mại, yêu cầu về bản quyền và giấy phép, xem tại:

https://www.who.int/publishing/copyright

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

iv

Danh mục viết tắt

v

1

1.

Chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi (ICOPE)

2.

Tối ưu hóa năng lực và khả năng:

5

hướng tới sự già hóa khỏe mạnh cho mọi người

3.

Đánh giá nhu cầu của người cao tuổi và

9

xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân

19

4.

Lộ trình chăm sóc để quản lý SUY GIẢM NHẬN THỨC

5.

25

Lộ trình chăm sóc để cải thiện VẬN ĐỘNG

6.

33

Lộ trình chăm sóc để quản lý SUY DINH DƯỠNG

7.

41

Lộ trình chăm sóc để quản lý SUY GIẢM THỊ LỰC

8.

51

Lộ trình chăm sóc để quản lý SUY GIẢM THÍNH LỰC

9.

59

67

Lộ trình chăm sóc để quản lý CÁC TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM

10. Lộ trình CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ XÃ HỘI

75

11. Lộ trình HỖ TRỢ NGƯỜI CHĂM SÓC

78

12. Xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân

13.

81

Hỗ trợ hệ thống y tế và hệ thống chăm sóc dài hạn thực hiện phương pháp ICOPE

Tài liệu tham khảo

86

iii

LỜI CẢM ƠN

iv

Cuốn sổ tay này được xây dựng dựa trên kết quả nghiên Rosas (Khoa Dinh dưỡng cho Sức khỏe và Phát triển của khoa, Gérontopôle, Bệnh viện Đại học Toulouse, Pháp), cứu trên toàn thế giới của những người cống hiến cho WHO), Taiwo Adedamola Oyelade (Đơn vị Gia đình và Sức Marjolein Visser (Đại học Vrije, Amsterdam, Hà Lan), lĩnh vực chăm sóc và hỗ trợ người cao tuổi. Islene Araujo khỏe sinh sản, Văn phòng khu vực châu Phi của WHO), Kristina de Carvalho và Yuka Sumi thuộc Tổ chức Y tế Thế giới Ramez Mahaini (Đơn vị Gia đình và Sức khỏe Sinh sản, (WHO), Khoa Già hóa và Cuộc sống đóng vai trò chỉ đạo. Văn phòng khu vực Đông Địa Trung Hải của WHO), Karen Zdanys (Đại học Connecticut, Hoa Kỳ), và Trung tâm Hợp Một nhóm nòng cốt chịu trách nhiệm viết và xây dựng các Reyes Castro (Khoa Quản lý các Bệnh không lây nhiễm tác của WHO về Đuối sức, Nghiên cứu lâm sàng và Đào tạo lộ trình bao gồm Islene Araujo de Carvalho, John Beard, (NCD), Phòng ngừa Khuyết tật, Bạo lực và Chấn thương về Lão khoa (Gérontopôle, Bệnh viện Đại học Toulouse, Yuka Sumi, Andrew Briggs (Đại học Curtin, Úc) và Finbarr của WHO), Enrique Vega Garcia (Cuộc sống khỏe mạnh, Tổ Pháp) và Các khía cạnh của Sức khỏe Cộng đồng về Cơ Martin (Đại học King, London, Vương quốc Anh). Sarah chức sức khỏe Pan American/WHO). xương và Già hóa (Đại học Liège). Johnson và Ward Rinehart của Dịch vụ biên tập Jura chịu trách nhiệm biên tập bản cuối. Cuốn sổ tay là tập hợp những kiến thức phong phú Hội đồng Nghiên cứu Y tế và Sức khỏe Quốc gia Úc, Liên của nhiều chuyên gia và học giả, những người cũng đã minh Toàn cầu về Sức khỏe Cơ xương khớp và Đại học Các nhân viên của WHO từ các văn phòng khu vực và đóng góp vào việc xây dựng các chương cụ thể: Matteo Chulalongkorn, Thái Lan, đã hỗ trợ xây dựng cẩm nang nhiều Khoa đã đóng góp vào các chương liên quan đến Cesari (Fondazione IRCCS Ca 'Granda Ospedale Maggiore này bằng cách cung cấp những nhân viên xây dựng nội lĩnh vực công việc của họ đồng thời với việc xây dựng lộ Policlinico, Italy), Jill Keeffe (Trung tâm Hợp tác Phòng dung và tổ chức các cuộc họp với các chuyên gia. trình chăm sóc: Shelly Chadha (Khoa Quản lý các Bệnh chống Mù lòa của WHO tại Ấn Độ), Elsa Dent (Đại học không lây nhiễm (NCD), Phòng ngừa Khuyết tật, Bạo lực Queensland, Úc), Naoki Kondo (Đại học Tokyo, Nhật Chúng tôi cũng nhận được đóng góp ý kiến từ các thành và Chấn thương của WHO), Neerja Chowdhary (Khoa Sức Bản), Arunee Laiteerapong (Đại học Chulalongkorn, Thái viên tham gia cuộc họp thường niên của Hiệp hội lâm khỏe Tâm thần và Lạm dụng Chất của WHO), Tarun Dua Lan), Mikel Izquierdo (Đại học Pública de Navarra, Tây sàng WHO về Già hóa khỏe mạnh, tháng 12 năm 2018. (Khoa Sức khỏe Tâm thần và Lạm dụng Chất của WHO), Ban Nha), Peter Lloyd-Sherlock (Đại học Đông Anglia, Maria De Las Nief Garcia Casal (Khoa Dinh dưỡng cho Sức Vương quốc Anh), Luis Miguel Gutierrez Robledo (Bệnh Khoa Già hóa và Cuộc sống của WHO cảm ơn sự hỗ trợ tài khỏe và Phát triển của WHO), Zee A Han (Khoa Quản lý viện Đại học Getafe, Tây Ban Nha), Catherine McMahon chính của Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Đức và Chính các Bệnh không lây nhiễm (NCD), Phòng ngừa Khuyết tật, (Đại học Macquarie, Úc), Serah Ndegwa (Đại học Nairobi, phủ tỉnh Kanagawa, Nhật Bản. Bạo lực và Chấn thương của WHO), Dena Javadi (Khoa Liên Kenya), Hiroshi Ogawa (Đại học Niigata, Nhật Bản), minh phục vụ Nghiên cứu Chính sách và Hệ thống Y tế của Hélène Payette (Đại học Sherbrooke, Canada), Ian Philp Biên tập bởi Green Ink WHO), Silvio Paolo Mariotti (Khoa Quản lý các Bệnh không (Đại học Stirling, Vương quốc Anh), Leocadio Rodriguez- lây nhiễm (NCD), Phòng ngừa Khuyết tật, Bạo lực và Chấn Mañas (Bệnh viện Đại học Getafe, Tây Ban Nha), John thương của WHO), Alarcos Cieza (Khoa Quản lý các Bệnh Starr (Đại học Edinburgh, Scotland), Kelly Tremblay (Đại không lây nhiễm (NCD), Phòng ngừa Khuyết tật, Bạo lực học Washington, Hoa Kỳ), Michael Valenzuela (Đại học và Phòng ngừa Chấn thương) của WHO, Alana Margaret Sydney, Úc), Bruno Vellas (Trung tâm hợp tác của WHO (Khoa Già hóa và Cuộc sống của WHO), Juan Pablo Peña- về Đuối sức, nghiên cứu lâm sàng và đào tạo về lão

DANH MỤC VIẾT TẮT

những hoạt động thường ngày

ADLs

chỉ số khối cơ thể

BMI

liệu pháp nhận thức hành vi

CBT

chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi

ICOPE

đánh giá dinh dưỡng ngắn gọn

MNA

dinh dưỡng bổ sung đường uống

OSN

đo thính lực bằng âm thanh thuần

PTA

năng lượng vận động thể chất ngắn

SPPB

Tổ chức Y tế Thế giới

WHO

v

Ký hiệu về những kiến thức và kỹ năng chuyên khoa cần cho việc chăm sóc

CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÍCH HỢP CHO NGƯỜI CAO TUỔI (ICOPE)

Báo cáo Toàn cầu về Già hóa và Sức khỏe khỏe năm 2015

1

1

xác định mục tiêu của sự già hóa khỏe mạnh là giúp mọi NỘI DUNG CHÍNH người xây dựng và duy trì khả năng hoạt động, từ đó có được sự thoải mái. Khả năng hoạt động được định nghĩa là Đối với hệ thống y tế, chìa khóa để hỗ trợ già hóa • các thuộc tính liên quan đến sức khỏe của một người cho khỏe mạnh cho tất cả mọi người là tối ưu hóa khả phép người đó trở thành và làm những gì họ thấy có giá trị. năng hoạt động và năng lực nội tại của họ, mặc dù Khả năng hoạt động của một cá nhân bao gồm năng lực quá trình già hóa khiến năng lực nội tại giảm dần. nội tại của cá nhân đó, môi trường xung quanh và sự tương tác giữa môi trường và cá nhân ấy. Năng lực nội tại là tổng • Sự phụ thuộc vào người khác trong việc chăm sóc có thể phòng tránh được nếu các vấn đề chính do hợp của tất cả các năng lực thể chất và tinh thần mà một cá nhân có thể sử dụng (1). sự suy giảm năng lực nội tại gây ra được đánh giá và quản lý kịp thời. Khái niệm về sự già hóa khỏe mạnh này tạo ra một xu hướng mới về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi , đó • Nhân viên y tế và chăm sóc xã hội ở tuyến cơ sở có là tập trung vào việc tối ưu hóa năng lực nội tại và khả năng thể xác định người cao tuổi bị suy giảm năng lực và hoạt động của con người khi họ già đi. cung cấp sự chăm sóc phù hợp nhằm đảo ngược Vào tháng 10 năm 2017, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã hoặc làm chậm quá trình già hóa bằng cách làm xuất bản ấn phẩm Chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi: theo hướng dẫn này. Đây là phương pháp đơn giản Hướng dẫn về các can thiệp tại cộng đồng để quản lý suy giảm và có chi phí thấp. năng lực nội tại (2). Hướng dẫn này đưa ra 13 khuyến nghị dựa trên bằng chứng dành cho nhân viên y tế và chăm sóc • Các vấn để do sự suy giảm năng lực nội tại liên sức khỏe nhằm xây dựng và thực hiện phương pháp chăm quan mật thiết với nhau và do đó cần có phương sóc sức khỏe tích hợp cho người cao tuổi (ICOPE) tại cộng pháp tích hợp và lấy con người làm trung tâm. đồng. Phương pháp ICOPE nhấn mạnh vào việc tối ưu hóa năng lực nội tại và khả năng hoạt động, coi đó là chìa khóa cho sự già hóa khỏe mạnh. Những khuyến nghị đó có thể làm cơ sở cho các hướng dẫn cấp độ quốc gia. Chúng có thể được sử dụng để đưa vào các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu để đạt được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, cũng như đưa vào các dịch vụ cho người cao tuổi nhằm ngăn ngừa sự phụ thuộc vào người chăm sóc.

Các hướng dẫn trong cuốn sổ tay này sẽ giúp nhân viên và những sự suy giảm phổ biến khác về năng lực nội tại

TẠI SAO CHÚNG TA CẦN PHƯƠNG PHÁP CHĂM

y tế cộng đồng và người chăm sóc đưa các khuyến nghị khi người ta già đi. Sức khỏe của mỗi người sẽ được tăng

SÓC TÍCH HỢP CHO NGƯỜI CAO TUỔI (ICOPE)?

của ICOPE vào thực tế. Hướng dẫn thiết lập các lộ trình thêm tại một số thời điểm trong cuộc sống nếu có thể chăm sóc để quản lý các vấn đề sức khỏe chính gây ra nhận dạng và quản lý những vấn đề này. Sự chú ý của hệ Người cao tuổi ngày nay chiếm một phần lớn trong do sự suy giảm năng lực nội tại, bao gồm mất khả năng thống y tế vào suy giảm năng lực nội tại của người cao dân số thế giới hơn bao giờ hết. Năm 2017, ước tính có vận động, suy dinh dưỡng, suy giảm thị lực, suy giảm tuổi sẽ đóng góp nhiều vào phúc lợi của một bộ phận lớn khoảng 962 triệu người từ 60 tuổi trở lên, chiếm 13% thính lực, suy giảm nhận thức, các triệu chứng trầm cảm. dân số đang ngày càng gia tăng trên thế giới. dân số toàn cầu (3). Tỷ lệ này sẽ tăng nhanh trong những Những lộ trình này bắt đầu bằng một bài đánh giá sàng thập kỷ tới, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và lọc để xác định những người cao tuổi có nhiều nguy cơ Phần lớn các nhân viên y tế thiếu sự hướng dẫn và đào trung bình. Đến năm 2050, cứ năm người sẽ có một bị suy giảm năng lực nội tại. Nhân viên y tế và nhân viên tạo để phát hiện và quản lý một cách hiệu quả sự suy người từ 60 tuổi trở lên. Xu hướng này thực ra đã bắt đầu chăm sóc xã hội có thể dễ dàng thực hiện sàng lọc này giảm năng lực nội tại. Khi tỷ lệ người cao tuổi tăng khoảng 50 năm về trước, do ảnh hưởng kết hợp của việc tại cộng đồng. Đây là bước đầu trước khi đánh giá sâu nhanh, cần xây dựng phương pháp theo hướng dựa vào giảm nhanh tỷ lệ sinh đẻ và tăng nhanh tuổi thọ ở nhiều hơn về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội cộng đồng , bao gồm các biện pháp can thiệp để ngăn nơi trên thế giới, thường đi kèm với sự phát triển kinh tế của người cao tuổi. Các sàng lọc này còn giúp xây dựng chặn sự suy giảm năng lực nội tại, thúc đẩy sự già hóa xã hội. kế hoạch chăm sóc cá nhân theo hướng tích hợp để đảo khỏe mạnh và hỗ trợ những người chăm sóc người cao ngược, làm chậm hoặc ngăn chặn sự suy giảm năng lực tuổi. Phương pháp ICOPE của WHO có thể giải quyết Duy trì sức khỏe người cao tuổi là một khoản đầu tư lớn tiếp theo, để điều trị bệnh và đáp ứng nhu cầu chăm sóc được đòi hỏi này. vào con người và xã hội và hỗ trợ các Mục tiêu Phát triển xã hội. Việc đánh giá lấy con người làm trung tâm và xây Bền vững của Liên Hợp Quốc (SDGs) (4). Đồng thời, việc dựng kế hoạch chăm sóc thường được thực hiện bởi các

HƯỚNG DẪN NÀY DÀNH CHO AI?

2

chăm sóc cho lớp dân số già ngày càng tăng đang tạo ra nhân viên y tế được đào tạo, làm việc trong môi trường những thách thức cho hệ thống y tế. Các nguồn lực dành chăm sóc ban đầu, ví dụ như bác sĩ và điều dưỡng chăm Đối tượng chính của cuốn sổ tay này là nhân viên y tế và cho chăm sóc sức khỏe sẽ cần phải được cân đối lại giữa sóc ban đầu. Tuy nhiên, sự suy giảm năng lực nội tại nhân viên chăm sóc xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở các nhóm tuổi. Sẽ rất cần một sự thay đổi cơ bản trong thường có thể được quản lý tại cộng đồng nơi người cao chăm sóc ban đầu. Hướng dẫn này cũng cần cho những việc đưa ra các định hướng y tế công cộng để phù hợp tuổi và người chăm sóc sinh sống, với sự hỗ trợ của một nhân viên y tế có kiến thức về chuyên khoa sâu, có thể với tình hình này. nhóm đa ngành. được mời khi cần thiết, để đánh giá và lên kế hoạch chăm sóc cho những người bị mất năng lực nội tại và khả năng Phương pháp truyền thống trong việc chăm sóc sức khỏe hoạt động. người cao tuổi là hướng vào các tình trạng bệnh lý, với trung tâm là chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đó. Mặc dù giải quyết các bệnh lý này là quan trọng, nhưng tập trung quá nhiều vào chúng sẽ gây ra việc coi nhẹ những vấn đề khác như suy giảm thị lực, thính lực, ghi nhớ, vận động

BỐI CẢNH CỦA PHƯƠNG PHÁP ICOPE

Ngoài ra, các chuyên gia phụ trách đào tạo y khoa, phụ

NỘI DUNG CỦA CUỐN SỔ TAY NÀY LÀ GÌ?

Bao phủ Chăm sóc Sức khỏe Toàn dân là nền trách về điều dưỡng, về các lĩnh vực liên quan đến sức tảng để đạt được các mục tiêu sức khỏe của SDGs (4). Để đạt được SDG3, nhu cầu chăm sóc sức khỏe khỏe và y tế công cộng đều có thể sử dụng các khái niệm Cuốn sổ tay này nhằm mục đích hỗ trợ nhân viên y tế và của người cao tuổi được giải quyết theo cách tích và phương pháp thực tế được mô tả trong tài liệu này. Các nhân viên chăm sóc xã hội tại cộng đồng trong việc phát hợp và liên tục trong thời gian dài. Chiến lược và kế đối tượng khác bao gồm các nhà quản lý y tế, nhà hoạch hiện và quản lý sự suy giảm năng lực nội tại, dựa trên tài hoạch hành động của WHO về sự già hóa và sức khỏe định chính sách, như các nhà quản lý dự án cấp quốc gia, liệu của WHO: Hướng dẫn về các can thiệp tại cộng đồng để (5) nêu lên vai trò của hệ thống y tế trong việc thúc cấp địa phương về việc lập kế hoạch và thực hiện các dịch quản lý suy giảm năng lực nội tại (2) và để giải quyết các đẩy sự già hóa khỏe mạnh bằng cách tối ưu hóa vụ chăm sóc sức khỏe, cũng như các đơn vị tài trợ và/hoặc nhu cầu chăm sóc sức khỏe và xã hội của người cao tuổi năng lực nội tại. Các khuyến nghị của ICOPE (2) và xây dựng các chương trình y tế công cộng, các tổ chức phi một cách toàn diện. hướng dẫn này góp phần đạt được các mục tiêu chính phủ và các tổ chức từ thiện phục vụ người cao tuổi chiến lược đó. tại cộng đồng. Sổ tay này mô tả các cách thức để:

• thiết lập mục tiêu lấy con người làm trung tâm Sổ tay này cũng là một công cụ để thực hiện khung (Chương 2); hành động của WHO về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tích hợp, lấy con người làm trung tâm (6).

CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH Các nguyên tắc sau đây là cơ sở của cuốn sổ tay

3

• hỗ trợ việc tự quản lý (Chương 2); Khung hành động này kêu gọi thay đổi cách thức này: quản lý và cung cấp dịch vụ y tế, theo hướng tích • xây dựng chương trình chăm sóc bao gồm nhiều biện hợp và lấy con người làm trung tâm. pháp can thiệp để quản lý các vấn đề liên quan tới • Người cao tuổi có quyền được có sức khỏe mất chức năng nội tại (Chương 3); tốt nhất có thể. Trong bối cảnh này, ICOPE đề xuất chăm sóc cho • sàng lọc mất chức năng nội tại và đánh giá nhu cầu • Người cao tuổi có cơ hội bình đẳng trong người cao tuổi dựa trên: chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội (Chương 4–10); tiếp cận các thành tố của sự già hóa khỏe mạnh, không phân biệt tầng lớp xã hội, điều • đánh giá về nhu cầu, sở thích và mục tiêu cá • hỗ trợ người chăm sóc (Chương 11); và kiện kinh tế, nơi sinh, nơi cư trú hay các yếu nhân; • xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân (Chương 12). tố xã hội khác. • xây dựng kế hoạch chăm sóc toàn diện; • Tất cả mọi người cần được hưởng sự chăm sóc bình đẳng, không phân biệt đối xử, đặc • các dịch vụ được điều phối, hướng đến mục biệt là phân biệt giới tính hay tuổi tác. tiêu duy nhất là duy trì năng lực nội tại và khả năng hoạt động, và được cung cấp nhiều nhất có thể thông qua chăm sóc ban đầu và dựa vào cộng đồng.

4

TỐI ƯU HÓA NĂNG LỰC VÀ KHẢ NĂNG: HƯỚNG TỚI SỰ GIÀ HÓA KHỎE MẠNH CHO MỌI NGƯỜI

HÌNH 1.

2

CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA NĂNG LỰC NỘI TẠI

Sinh lực

Báo cáo Toàn cầu về Già hóa và Sức khỏe (WHO) định nghĩa sự già hóa khỏe mạnh là sự xây dựng

và duy trì khả năng hoạt động nhằm tăng cường sự thoải mái (1).

Năng lực vận động

Thị lực

• Suy giảm nhận thức (Chương 4)

• Suy giảm vận động (Chương 5)

Năng lực tâm lý

• Suy dinh dưỡng (Chương 6)

• Suy giảm thị lực (Chương 7)

Thính lực

Năng lực nhận thức

• Suy giảm thính lực (Chương 8)

• Các triệu chứng trầm cảm (Chương 9)

Hướng dẫn này hỗ trợ sự già hóa khỏe mạnh bằng cách giải quyết các vấn đề chính liên quan đến suy giảm năng lực nội tại và khả năng hoạt động, đến nhu cầu chăm sóc xã hội của người cao tuổi và vấn đề hỗ trợ người chăm sóc.

• Chăm sóc và hỗ trợ xã hội (Chương 10)

• Hỗ trợ người chăm sóc (Chương 11)

NĂNG LỰC NỘI TẠI THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO THEO NĂM THÁNG CỦA CUỘC SỐNG?

5

Hình 2 cho thấy mô hình diễn biến theo thời gian của năng lực nội tại và khả năng hoạt động ở người trưởng thành. Năng lực nội tại và khả năng hoạt động dần suy giảm cùng với tuổi, do quá trình già hóa và các bệnh kèm theo.Mô hình này có thể được chia thành ba thời kỳ : thời kỳ năng lực tương đối cao và ổn định, thời kỳ suy giảm năng lực và thời kỳ mất năng lực đáng kể với đặc trưng là sự phụ thuộc vào chăm sóc của người khác.

Có sự khác nhau khá rõ về năng lực nội tại của con

CAN THIỆP ĐỂ TỐI ƯU HÓA NĂNG LỰC NỘI TẠI

người trong một quốc gia hoặc giữa các quốc gia. Đó là sự phản ánh sự khác nhau về tuổi thọ giữa những Việc xác định các vấn đề liên quan đến suy giảm năng lực những nước có tuổi thọ trên 82 tuổi như Úc, Nhật Bản, nội tại tạo cơ hội can thiệp nhằm làm chậm, ngăn chặn Thụy sĩ, với những nước có tuổi thọ thấp tới dưới 55 hoặc đảo ngược sự suy giảm đó (Hình 2). Nhân viên y tế tại tuổi như Cộng hòa Trung Phi, Chad và Somalia. cơ sở y tế và tại cộng đồng có thể theo dõi, phát hiện các vấn đề này. Họ cũng có thể đánh giá nhiều lần tiếp theo Sự khác nhau về năng lực nội tại ở người cao tuổi lớn nhằm phát hiện những thay đổi nhiều hơn dự kiến để đưa hơn nhiều so với nhóm trẻ tuổi. Sự khác biệt này là ra thêm các can thiệp cụ thể trước khi người bệnh mất khả một trong những đặc điểm quan trọng của sự già hóa. năng hoạt động. Một người có thể có thể già hơn người khác 10 tuổi nhưng năng lực nội tại và/hoặc chức năng hoạt động Bằng cách này, các can thiệp được đưa ra tại cộng đồng lại giống nhau. Đây là lý do tại sao con số tuổi không có thể ngăn chặn một người rơi vào tình trạng quá yếu hoặc không thể tự chăm sóc bản thân. Các can thiệp nhiều phải là thước đó đúng của sức khỏe. thành phần có thể có hiệu quả hơn.

NĂNG LỰC NỘI TẠI VÀ KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG:

6

WHO định nghĩa năng lực nội tại là sự kết hợp giữa năng lực thể chất và tinh thần của một cá nhân, bao gồm cả năng lực tâm lý. Khả năng hoạt động là sự kết hợp và tương tác của năng lực nội tại với môi trường mà người đó sinh sống.

Nhiều đặc tính quyết định năng lực nội tại có thể

HÌNH 2. SƠ ĐỒ TỪ GÓC ĐỘ Y TẾ CÔNG CỘNG VỀ GIÀ HÓA KHỎE MẠNH: CƠ HỘI CAN THIỆP

thay đổi được, bao gồm các hành vi liên quan đến

BẰNG CÁC BIỆN PHÁP Y TẾ CÔNG CỘNG THEO SUỐT CUỘC ĐỜI

sức khỏe và sự xuất hiện của bệnh tật. Do đó, việc cung cấp các can thiệp hiệu quả nhằm tối ưu hóa

PHƯƠNG PHÁP ICOPE

Chức năng tốt và ổn định

Chức năng giảm dần

Mất đáng kể chức năng

năng lực nội tại là rất quan trọng. Cơ sở lý luận này củng cố cho phương pháp ICOPE.

Những tình trạng sức khỏe liên quan đến mất năng lực nội tại tương tác với nhau ở nhiều cấp độ. Mất

Khả năng hoạt động

thính lực, ví dụ, có liên quan đến suy giảmnhận thức. Chế độ dinh dưỡng tốt tăng cường hiệu quả của việc tập thể dục và có tác động trực tiếp đến việc tăng khối lượng và sức mạnh cơ bắp. Những sự tương tác này cho thấy cần có cách tiếp cận tích hợp nhằm sàng lọc, đánh giá và kiểm soát suy giảm

Năng lực nội tại

năng lực nội tại.

Ngăn ngừa bệnh tình trạng mãn tính hoặc phát hiện sớm

DỊCH VỤ Y TẾ:

Đảo ngược hoặc làm chậm sự suy giảm chức năng

Quản lý bệnh mãn tính

Hỗ trợ các hành vi nâng cao chức năng

CHĂM SÓC DÀI HẠN:

Đảm bảo cuối đời được tôn trọng

MÔI TRƯỜNG:

Thúc đẩy các hành vi nâng cao năng lực

Xóa bỏ rào cản cho người tham gia, bù đắp cho sự mất năng lực

Source: World Health Organization, 2015 (1).

7

8

3

Lộ trình chăm sóc chung

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CỦA NGƯỜI CAO TUỔI VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CÁ NHÂN

Chăm sóc lấy con người làm trung tâm dựa trên quan

3

9

điểm rằng người cao tuổi không chỉ có toàn bệnh tật NỘI DUNG CHÍNH hoặc các vấn đề về sức khỏe; mà tất cả mọi người, dù (cid:149) Việc xác định các tình trạng liên quan đến sự suy ở độ tuổi nào, đều là những cá nhân với những kinh giảm năng lực nội tại có thể được thực hiện với nghiệm sống, nhu cầu và sở thích khác nhau. Chăm sóc sự trợ giúp của công cụ sàng lọc trong Hướng dẫn lấy con người làm trung tâm sẽ giải quyết các nhu cầu chăm sóc tích hợp cho người cao tuổi (ICOPE). chăm sóc xã hội và chăm sóc sức khỏe của mỗi cá nhân thay vì chỉ quan tâm riêng đến những tình trạng bệnh (cid:149) Những người được xác định có các tình trạng này lý hoặc triệu chứng về sức khỏe. Phương pháp tích hợp, qua sàng lọc sẽ được chuyển đến phòng khám lấy con người làm trung tâm cũng bao gồm việc xem xét chăm sóc sức khỏe ban đầu để đánh giá sâu hơn hoàn cảnh cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân, các tác nhằm có thêm thông tin để xây dựng kế hoạch động đến sức khỏe và nhu cầu của những người thân và chăm sóc cá nhân. người sống trong cùng cộng đồng. (cid:149) Kế hoạch chăm sóc có thể bao gồm nhiều biện pháp để kiểm soát sự suy giảm năng lực nội tại và Năm bước để đáp ứng nhu cầu xã hội và chăm sóc sức tối ưu hóa khả năng hoạt động, ví dụ như các bài khỏe của người cao tuổi với phương pháp tích hợp, được tập thể chất, bổ sung dinh dưỡng đường uống, thể hiện bởi lộ trình chung dưới đây. kích thích nhận thức và thay đổi tại nhà ở để phòng té ngã.

SÀNG LỌC MẤT NĂNG LỰC NỘI TẠI TẠI CỘNG ĐỒNG

Không mất năng lực nội tại

K H Ô N G

Nhắc lại các lời khuyên về sức khỏe, lối sống hoặc

3

những chăm sóc thường ngày

BƯỚC 1

Lộ trình chăm sóc chung

Hiểu cuộc sống, giá trị, sự ưu tiên và

BƯỚC 2

quan điểm xã hội của người cao tuổi

Đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

ĐÁNH GIÁ SÂU CÁC TÌNH TRẠNG LIÊN QUAN TỚI MẤT NĂNG LỰC NỘI TẠI

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ BỆNH KÈM THEO

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI & VẬT LÝ

K H Ô N G

Các can thiệp tại cộng

K H Ô N G

đồng nhằm quản lý sự suy giảm năng lực nội tại

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VỀ DỊCH VỤ CHĂM SÓC XÃ HỘI (tại nhà, tại cơ sở)

Kế hoạch hỗ trợ và chăm sóc xã hội

Phục hồi chức năng

Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc

Xóa bỏ rào cản trong việc hòa nhập xã hội

cuối đời

Thích nghi với môi trường

10

Quản lý tích hợp các bệnh

Thiết lập mục tiêu lấy con người làm trung tâm

Nhóm đa ngành

Thu hút cộng đồng và người chăm sóc , hỗ trợ

người chăm sóc, can thiệp đa cấu phần, chuyển

tuyến và theo dõi.

BẢNG 1. CÔNG CỤ SÀNG LỌC ICOPE

Bài kiểm tra

Các tình trạng chính liên quan tới sự suy giảm năng lực nội tại

Đánh giá đầy đủ nếu mỗi mục đều được trả lời

1. Ghi nhớ ba từ: hoa, cửa, gạo (ví dụ)

SUY GIẢM NHẬN THỨC (Chương 4)

2. Xác định thời gian và không gian: Hôm nay là ngày bao nhiêu?

Trả lời sai hoặc không biết

Ông/bà đang ở đâu (nhà, phòng khám,…)?

Không thể nhớ được cả ba từ

3. Nhớ lại ba từ vừa rồi?

Không

Bài kiểm tra đứng lên ngồi xuống: Đứng lên ngồi xuống ghế năm lần mà không cần dùng tay.

SUY GIẢM VẬN ĐỘNG (Chương 5)

Người đó có đứng lên ngồi xuống 5 lần trong vong 14 giây được không?

1. Sụt cân: Ông/bà có bị giảm nhiều hơn 3kg mà không rõ lý do trong vòng 3

tháng qua không?

SUY DINH DƯỠNG (Chương 6)

2. Mất cảm giác ngon miệng: Ông/bà có bị mất cảm giác ngon miệng không?

SUY GIẢM THỊ LỰC (Chương 7)

Ông/bà có vấn đề nào về mắt: khó nhìn xa, khó đọc sách báo, mắc bệnh về mắt hoặc hiện đang điều trị các bệnh khác (ví dụ: đái tháo đường, tăng huyết áp)?

Nghe giọng nói thầm (bài kiểm tra nói thầm), hoặc

Không vượt qua

SUY GIẢM THÍNH LỰC (Chương 8)

Bài kiểm tra đo thính lực cho kết quả dưới 35 dB, hoặc

Vượt qua bài kiểm tra đọc số dựa trên ứng dụng tự động.

Trong 2 tuần qua, ông/bà có phiền muộn bởi:

CÁC TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM (Chương 9)

– cảm thấy buồn, chán nản, vô vọng?

– không có hứng thú hay niềm vui khi làm việc?

12

cạnh của năng lực nội tại và do đó luôn cần được tìm hiểu

BƯỚC 1

BƯỚC 2

(xem khung Dùng nhiều thuốc đồng thời, trang 18).

SÀNG LỌC SUY GIẢM

THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ LẤY CON NGƯỜI LÀM TRUNG

NĂNG LỰC NỘI TẠI

TÂM TRONG CHĂM SÓC Ở TUYẾN CƠ SỞ

13

Việc chẩn đoán các bệnh kèm theo, ví dụ bệnh Alzheimer, trầm cảm, viêm xương khớp, loãng xương, đục thủy tinh Bằng quy trình và công cụ trong hướng dẫn này, nhân Đánh giá lấy con người làm trung tâm về nhu cầu chăm thể, đái tháo đường và tăng huyết áp rất quan trọng viên y tế được đào tạo có thể bắt đầu xác định những sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội của người cao tuổi tại trong việc đánh giá lấy con người làm trung tâm. Những người bị suy giảm năng lực nội tại ở cộng đồng hoặc tại tuyến cơ sở là rất quan trọng để tối ưu hóa năng lực nội chẩn đoán như vậy có thể cần đến các xét nghiệm phức nhà. Để làm được điều này, họ có thể sử dụng công cụ tại. tạp, không có sẵn tại cơ sở chăm sóc ban đầu. Tùy thuộc sàng lọc ICOPE (Bảng 1). Công cụ sàng lọc ICOPE là bước vào hoàn cảnh, các trường hợp như vậy có thể cần đầu tiên trong mỗi lộ trình chăm sóc được trình bày từ 2A. Hiểu được cuộc sống của người cao tuổi chuyển tới cơ sở chăm sóc chuyên về lão khoa tuyến 2 Một đánh giá lấy con người làm trung tâm bắt đầu không Chương 4 đến 9 và bao gồm sáu trình trạng theo năm (tuyến tỉnh) và tuyến 3 (tuyến trung ương). chỉ với việc tìm hiểu tiền sử bệnh, mà còn là việc hiểu biết khía cạnh của năng lực nội tại (Hình 1 ở trang 5). Các chiến lược hướng tới cộng đồng, chẳng hạn như các nhân thấu đáo về cuộc sống, giá trị, ưu tiên và sở thích khi chăm 2D. Đánh giá môi trường vật lý, môi trường xã hội và viên y tế cộng đồng đến thăm nhà và người cao tuổi tự sóc và quản lý sức khỏe cho họ. nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ xã hội đánh giá bằng cách sử dụng phần mềm trên điện thoại di Đánh giá về môi trường vật lý, môi trường xã hội và nhận động, có thể được sử dụng. 2B. Đánh giá chi tiết sự suy giảm các khía cạnh của diện nhu cầu đối với các dịch vụ hỗ trợ xã hội đều cần năng lực nội tại thiết đối với những người bị mất năng lực nội tại. Đây là Những người có dấu hiệu hoặc nhận được kết quả suy Việc đánh giá này nhằm xác định chi tiết hơn các tình một phần thiết yếu trong việc đánh giá lấy con người làm giảm năng lực sau khi sàng lọc bởi bước 1 này nên được trạng liên quan đến mất năng lực nội tại. Lộ trình chăm trung tâm cho người cao tuổi trong chăm sóc ban đầu. tiếp tục đánh giá chi tiết. Sự đánh giá chi tiết này có thể sẽ sóc cho các tình trạng chính do suy giảm năng lực nội Nhu cầu chăm sóc xã hội có thể được xác định bằng cách phải cần đến các nhân viên chăm sóc sức khỏe đã được tại được trình bày từ Chương 4 đến 9, sắp xếp thành ba hỏi một người cao tuổi liệu họ có thể thực hiện được một đào tạo ở mức nhất định, thường là dù không nhất thiết phần, gồm sự sàng lọc tại cộng đồng ở phần đầu tiên, sự số hoạt động hàng ngày mà không cần sự giúp đỡ của phải là bác sĩ y khoa. đánh giá tại cơ sở chăm sóc ban đầu ở phần thứ hai và người khác hay không. Lộ trình trong Chương 10 trình việc lập kế hoạch chăm sóc cá nhân ở phần cuối cùng. bày một loạt các câu hỏi để đánh giá và xác định nhu cầu Các nhân viên y tế và chăm sóc phải đảm bảo rằng bất kỳ chăm sóc xã hội nói chung. Ngoài ra, mỗi lộ trình chăm giới hạn năng lực nào được xác định bởi công cụ sàng lọc 2C .Đánh giá và quản lý các bệnh kèm theo sóc từ Chương 4 đến 9 đều đưa ra những nhu cầu chăm ICOPE sẽ luôn cần có sự đánh giá chi tiết. Kết quả đánh giá Các bệnh mạn tính kèm theo nếu có cũng như việc dùng sóc xã hội cụ thể cho mỗi tình trạng mất năng lực. chi tiết sẽ tạo điều kiện cho việc xây dựng kế hoạch chăm nhiều thuốc đồng thời nên được đánh giá. Việc sử dụng quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân với hậu quả là gây sóc cá nhân. ra nhiều tác dụng phụ có thể gây ra suy giảm nhiều khía

33

BƯỚC 3

Hỗ trợ tự quản lý bao gồm việc cung cấp Sáng kiến của WHO về sức khỏe người cao tuổi cho người cao tuổi thông tin, kỹ năng và qua ứng dụng di động (mAgeing) có thể bổ sung

X ÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHĂM SÓC VÀ X ÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CÁ NHÂN

14

công cụ mà họ cần để quản lý tình trạng các ý kiến của chuyên gia y tế để hỗ trợ tự quản 3A. Xác định mục tiêu chăm sóc cùng với người cao tuổi sức khỏe, ngăn ngừa các biến chứng, tối ưu lý và tự chăm sóc bản thân. Việc cung cấp thông Mục tiêu chung của việc tối ưu hóa năng lực nội tại và hóa năng lực nội tại và duy trì chất lượng tin, lời khuyên và lời nhắc nhở về sức khỏe thông khả năng hoạt động sẽ đạt được khi tích hợp các chăm cuộc sống của họ. qua ứng dụng điện thoại di động sẽ khuyến khích sóc cũng như tăng cường khả năng theo dõi tiến trình và các hành vi lành mạnh và giúp người cao tuổi cải tác động của các can thiệp lên người cao tuổi. Điều quan Điều này không có nghĩa là những người thiện và duy trì năng lực nội tại của họ. trọng là người cao tuổi và người chăm sóc phải cùng cao tuổi được kì vọng để “làm việc đó một tham gia vào việc ra quyết định và thiết lập mục tiêu mình”, hoặc đặt cho họ những yêu cầu quá Để biết thêm thông tin về cách cài đặt mAgeing ngay từ đầu, và các mục tiêu phải được đặt ra và sắp xếp vô lý hoặc quá mức chịu đựng. Thay vào đó, và hướng dẫn sử dụng, truy cập theo thứ tự ưu tiên, tùy theo nhu cầu và sở thích của https:!!www.who.int!ageing!health-systems! việc hỗ trợ sẽ xác định quyền tự chủ và khả người cao tuổi. mAgeing. năng của họ đối với việc chăm sóc chính họ, cùng với việc tư vấn và hợp tác với nhân 3B. Thiết kế kế hoạch chăm sóc viên y tế, gia đình và những người chăm Đánh giá lấy con người làm trung tâm giúp xây dựng kế sóc khác. hoạch chăm sóc cá nhân. Kế hoạch này áp dụng phương pháp tích hợp để thực hiện các can thiệp nhằm giải quyết suy giảm các khía cạnh của chức năng nội tại: tất cả các can thiệp đều nên được xem xét và áp dụng cùng lúc.

3

Phương pháp tích hợp này rất quan trọng vì hầu hết các • Hỗ trợ tự chăm sóc và tự quản lý;

Lộ trình chăm sóc chung

tình trạng liên quan đến mất năng lực nội tại đều có chung một số nguyên nhân thuộc về sinh lý và hành vi. • Quản lý các bệnh lý mạn tính nặng (chăm sóc giảm Do đó, các can thiệp đều có lợi trên nhiều khía cạnh. Ví nhẹ, phục hồi chức năng) để đảm bảo rằng người cao dụ, việc tập luyện cơ bắp cường độ cao là can thiệp quan tuổi có thể tiếp tục sống cuộc sống có ý nghĩa và tự trọng để ngăn ngừa sự suy giảm năng lực vận động. trọng; Đồng thời, việc tập luyện cơ bắp cũng gián tiếp bảo vệ

Đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

15

não bộ khỏi sự suy giảm nhận thức và ngăn ngừa té ngã. • Chăm sóc và hỗ trợ xã hội, bao gồm cả việc giúp ngườI Dinh dưỡng giúp tăng cường hiệu quả của việc tập thể cao tuổi thích ứng với môi trường, nhằm bù đắp cho dục, đồng thời làm tăng khối lượng cơ bắp và sức mạnh. các suy giảm năng lực; và Bằng phương pháp tích hợp và đồng bộ, có thể thay đổi một loạt các yếu tố mà vì chúng người cao tuổi có nguy • Một kế hoạch đáp ứng nhu cầu chăm sóc xã hội thông cơ phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác. qua sự giúp đỡ của các thành viên gia đình, bạn bè và các dịch vụ cộng đồng. Kế hoạch chăm sóc cá nhân gồm một số thành phần, trong đó có thể bao gồm: Nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc xã hội có thể hỗ trợ việc triển khai kế hoạch chăm sóc tại cộng đồng hoặc tại • Một gói các can thiệp nhiều thành phần để quản lý việc cơ sở chăm sóc ban đầu. Việc tự quản lý sức khỏe, được bị mất năng lực nội tại. Hầu hết các kế hoạch chăm sóc hỗ trợ bởi sự tư vấn, đào tạo và động viên từ các nhà cung sẽ bao gồm các can thiệp để cải thiện dinh dưỡng và cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, có thể thay khuyến khích việc tập thể dục; đổi các tác nhân gây ra sự suy giảm năng lực nội tại. Mối quan hệ chặt chẽ giữa người cao tuổi, nhân viên y tế, gia • Việc quản lý và điều trị bệnh, tình trạng nhiều bệnh và đình và cộng đồng cũng duy trì sức khỏe và sự thoải mái các hội chứng lão khoa. WHO đã xây dựng các hướng cho ngườI cao tuổi. dẫn lâm sàng để giải quyết hầu hết các bệnh mạn tính có thể góp phần làm suy giảm năng lực nội tại (2). Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên được tiếp cận với những hướng dẫn này;

3

Sự liên kết đến chăm sóc chuyên khoa lão khoa cũng

Lộ trình chăm sóc chung

BƯỚC 4

rất quan trọng. Các hệ thống y tế cần đảm bảo rằng mọi

ĐẢM BẢO PHƯƠNG ÁN CHUYỂN TUYẾN VÀ GIÁM

người có quyền tiếp cận kịp thời với chăm sóc chuyên

SÁT KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CÙNG VỚI SỰ KẾT

khoa và cấp tính khi cần. Có nhiều bằng chứng cho thấy

NỐI VỚI CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA LÃO KHOA

các khoa chăm sóc lão khoa cấp tính cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng cao với thời gian lưu trú ngắn và chi Duy trì thường xuyên việc theo dõi, cùng với tích hợp các phí thấp hơn so với chăm sóc tại bệnh viện nói chung. loại hình dịch vụ và mức độ chăm sóc khác nhau là điều cần

Đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

16

thiết để thực hiện các can thiệp được khuyến nghị trong sổ VAI TRÒ CỦA CHĂM SÓC L ÃO KHOA tay này. Cách làm này nhằm phát hiện sớm các biến chứng hoặc sự thay đổi về năng lực, do đó tránh được các trường Bác sĩ lão khoa tập trung chuyên môn của họ vào hợp cấp cứu không cần thiết và tiết kiệm chi phí nhờ can người cao tuổi có các tình trạng mạn tính phức thiệp sớm. tạp như hội chứng lão khoa (tiểu không tự chủ, té ngã, mê sảng, v.v.), dùng nhiều thuốc đồng thời, Việc theo dõi thường xuyên cũng giúp đánh giá tiến trình các bệnh như mất trí nhớ, và chăm sóc cho những thực hiện so với kế hoạch, cũng như cung cấp phương tiện người gặp khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. để hỗ trợ bổ sung khi cần thiết. Sự theo dõi và hỗ trợ đặc Tuổi già kéo theo nhiều bệnh và khi có các triệu biệt quan trọng sau những thay đổi lớn về tình trạng sức chứng lâm sàng phức tạp, các bác sĩ chăm sóc khỏe, về kế hoạch điều trị hoặc khi vai trò hoặc vị trí xã hội ban đầu chuyển lên chuyên khoa lão khoa. bị thay đổi (ví dụ như thay đổi nơi cư trú hoặc sự qua đời của người bạn đời). Theo phương pháp ICOPE, bác sĩ lão khoa là thành viên của một nhóm đa ngành, chịu trách Phương án chuyển tuyến rất quan trọng trong việc đảm bảo nhiệm chăm sóc người cao tuổi, hỗ trợ giám sát việc tiếp cận nhanh chóng trong trường hợp cần điều trị đội ngũ chăm sóc ban đầu và can thiệp chuyên cấp tính, cũng như trong các tình huống không lường trước khoa khi cần thiết. được như té ngã, cần chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời hoặc sau khi xuất viện.

3

Chương 11 đưa ra lộ trình chăm sóc nhằm đánh giá

Lộ trình chăm sóc chung

gánh nặng của người chăm sóc và đáp ứng các nhu cầu của người chăm sóc không được trả lương để họ có thể

BƯỚC 5 KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CHĂM SÓC

tự lo cho cuộc sống của mình.

Công việc chăm sóc có thể là công việc nặng nhọc, những Phương pháp ICOPE dựa vào cộng đồng hoặc vào tuyến người chăm sóc người bị mất chức năng là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu để có thể tiếp cận đến được thường cảm thấy bị cô lập và có nguy cơ cao bị sang chấn

Đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

với nhiều người nhất. Đồng thời, phương pháp này cũng tâm lý và trầm cảm. Một kế hoạch chăm sóc cá nhân nên đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ với chăm sóc chuyên khoa và bao gồm cả các can thiệp dựa vào bằng chứng để hỗ trợ tuyến trên để nhờ giúp đỡ khi cần, cũng như cần có sự người chăm sóc. Những người chăm sóc cũng cần những liên kết với các chuyên gia dinh dưỡng và dược sĩ. thông tin cơ bản về tình trạng sức khỏe của người cao tuổi, và cần được đào tạo để phát triển các kỹ năng thực hành, ví dụ như làm thế nào để di chuyển một người từ ghế sang giường một cách an toàn hoặc cách giúp họ tắm.

ỨNG DỤNG SỔ TAY ICOPE TRÊN ĐIỆN

Người cao tuổi và người chăm sóc nên được nhận thông

THOẠI DI ĐỘNG

17

tin về những nguồn lực dành cho họ tại cộng đồng. Cần khuyến khích, tăng cường sự kết nối với cộng đồng và Các ứng dụng di động được thiết kế để hướng dẫn khu vực lân cận, đặc biệt là việc khuyến khích sự tình nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc xã hội thực nguyện cũng như động viên sự tham gia đóng góp của hiện tất cả các bước, từ sàng lọc đến đánh giá, các thành viên cao tuổi khác tại cộng đồng. Những hoạt nhằm xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân. Ứng động như vậy có thể diễn ra theo tổ chức, đội nhóm để dụng cũng tạo ra một bản tóm tắt ở định dạng thu hút nhiều người tham gia. PDF và có thể in ra được kết quả đánh giá và can thiệp để đưa vào kế hoạch chăm sóc.

3

Lộ trình chăm sóc chung

Đánh giá lấy con người làm trung tâm và lộ trình chăm sóc ở tuyến cơ sở

DÙNG NHIỀU THUỐC ĐỒNG THỜI

Cách kê đơn phù hợp và giảm thiểu sai sót trong kê đơn: Bệnh nhân được coi như dùng nhiều thuốc đồng thời nếu họ sử dụng năm loại thuốc trở lên cùng một lúc và thường phải chịu tác dụng phụ của thuốc. Việc sử dụng nhiều loại thuốc • nắm vững tiền sử sử dụng thuốc của người bệnh một cách đầy đủ; đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ gây hại cho sức khỏe và có thể • dẫn đến những mất mát không đáng có về chức năng nội tại, xem xét liệu loại thuốc đó có ảnh hưởng tới các khía cạnh của năng lực không; và là nguyên nhân của nhập viện cấp tính. Những người cao • tuổi đến khám ở nhiều cơ sở y tế hoặc những người đã từng tránh kê đơn trước khi chẩn đoán, trừ trường hợp đau cấp tính nặng; phải nhập viện thường có nguy cơ dùng nhiều thuốc đồng • thời cao hơn người khác. Người cao tuổi do mắc nhiều bệnh rà soát lại các thuốc thường xuyên và trước khi kê đơn thuốc mới; nên phải dùng nhiều thuốc đồng thời, sẽ có khả năng bị ảnh • hưởng nhiều hơn người trẻ bởi vì những thay đổi sinh lý do tuổi già gây ra sự thay đổi dược động học và dược lực học hiểu được cơ chế tác dụng, tác dụng phụ, tương tác thuốc, chú ý đến những yêu cầu và độc tính của thuốc được kê đơn; trong cơ thể.

• cố gắng sử dụng một loại thuốc để điều trị hai hoặc nhiều tình trạng bệnh; Vì việc dùng nhiều thuốc đồng thời có thể góp phần gây ra tổn thất trên nhiều khía cạnh của năng lực nội tại, nên đánh tạo hồ sơ thuốc cho bệnh nhân; và • giá lấy con người làm trung tâm cần bao gồm cả đánh giá về • các loại thuốc mà người cao tuổi đang sử dụng. cung cấp cho bệnh nhân và người chăm sóc thông tin của từng loại thuốc

18

Việc sử dụng nhiều loại thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách loại bỏ các loại thuốc không cần thiết, các thuốc không Để biết xem có thể dừng sử dụng một loại thuốc nào đó một cách an toàn hay không, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia liên quan đến vấn đề. có hiệu quả cũng như các thuốc có tác dụng trùng lặp.

4

4

4

nhận thức

Năng lực nhận thức

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

(xem Chương 10).

NỘI DUNG CHÍNH

Suy giảm năng lực nhận thức có thể được hạn chế và đôi khi đảo ngược bởi những biện pháp tổng thể như lối sống lành mạnh , kích thích nhận thức và tương tác xã hội.

Việc điều trị các bệnh như đái tháo đường và tăng huyết áp có thể ngăn ngừa sự suy giảm năng lực nhận thức.

Sự suy giảm các khía cạnh khác của năng lực nội tại, như thính giác và năng lực vận động, có thể làm giảm năng lực nhận thức và do đó cũng nên được xem xét và giải quyết.

19

Đối với một người mắc chứng mất trí nhớ, cần có sự chăm sóc chuyên khoa để lên kế hoạch và thực hiện các can thiệp phức tạp.

i

SÀNG LỌC SUY GIẢM NĂNG LỰC NHẬN THỨC

K H Ô N G

ĐẠT

HỎI ?

Ít khả năng bị suy giảm

Bạn có vấn đề về khả năng ghi nhớ hoặc

Nhắc lại những lời khuyên về sức khỏe, lối sống và chăm sóc hàng ngày

4

định hướng (chẳng hạn như không biết một

KHÔNG ĐẠT

người ở đâu hoặc hôm nay ngày nào) không?

Năng lực nhận thức

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NHẬN THỨC

1

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

Bài kiểm tra sự định hướng và trí nhớ đơn giản

1. Ghi nhớ ba từ:

ĐẠT

KHÔNG ĐẠT

Suy giảm năng lực nhận thức

Không suy giảm năng lực nhận thức

Yêu cầu một người nhớ ba từ mà bạn sẽ nói. Sử dụng những từ đơn giản, cụ thể như : “hoa”,

“cửa”, “gạo”

4.1

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC TÌNH TRẠNG LIÊN QUAN

2. Định hướng thời gian và không gian:

6

– SUY DINH DƯỠNG*

Xem lộ trình về suy dinh dưỡng, chương

Sau đó, hỏi, “Hôm nay là ngày bao nhiêu? và

“Ông/bà đang ở đâu (nhà, phòng khám, vv…)?

– MÊ SẢNG

Xác định nguyên nhân (bệnh lý, nhiễm độc một số chất, sử dụng ma túy) và điều trị nguyên nhân

3. Nhắc lại ba từ:

Bây giờ yêu cầu người đó nhắc lại ba từ bạn đã

Xem xét lại thuốc và loại bỏ nếu có thể

– DÙNG NHIỀU THUỐC ĐỒNG THỜI

nói ở trên.

Đạt hay không đạt?

– BỆNH MẠCH MÁU NÃO

Nếu một người không thể trả lời một trong hai câu hỏi

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ VÀ XÃ HỘI

về định hướng HOẶC không thể nhớ cả ba từ, có khả

Đánh giá tiền sử bệnh mạch máu não (đột quỵ/ cơn thiếu máu não thoáng qua) và ngăn chặn sự cố tiếp theo

năng người đó suy giảm nhận thức và cần tiến hành

10

Đánh giá nhu cầu chăm sóc và hỗ trợ xã hội

việc đánh giá chi tiết hơn

* Thiếu vitamin, rối loạn điện giải, mất nước nặng

Nếu suy giảm nhận thức ảnh hưởng đến khả năng tự chủ, hãy xem phần mất trí nhớ trong hướng dẫn can thiệp mhGAP

** Các yếu tố nguy cơ tim mạch máu: tăng huyết áp,

https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ BỆNH MẠCH MÁU NÃO VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ**

NGĂN CHẶN SỰ SUY GIẢM TIẾP TỤC VỀ NĂNG LỰC NHẬN THỨC

Cung cấp hỗ trợ và chăm sóc cá nhân trong các hoạt động thường ngày

Quản lý tích hợp các bệnh

5.1

Bài tập đa phương thức

Đưa ra lời khuyên nhằm duy trì kĩ năng đi vệ sinh tự chủ

cholesterol cao, đái tháo đường, hút thuốc, béo phì, tiền sử bệnh tim, đột quỵ hoặc bệnh thiếu máu não thoáng qua Giảm nguy cơ suy giảm nhận thức và mất trí nhớ: Tài liệu hướng dẫn của WHO – https://www.who.int/- mental_health/ neurology/dementia/guidelines_risk_re- duction/en/

4.2

Kích thích nhận thức

11

Đánh giá gánh nặng hoặc sự căng thẳng đối với người chăm sóc (xem lộ trình dành cho người chăm sóc)

Xây dựng kế hoạch chăm sóc và hỗ trợ xã hội, có bao gồm hỗ trợ cho người chăm sóc

Giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch: - gợi ý cai thuốc lá - điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường - đưa ra lời khuyên về chế độ ăn uống để kiểm soát cân nặng

1

KHI NÀO CẦN ĐẾN SỰ CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA

• Chẩn đoán và điều trị chứng mất trí nhớ.

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC

4

• Quản lý các tình trạng bệnh lý liên quan như mê sảng,

Đánh giá chi tiết về năng lực nhận thức cần một công cụ

bệnh mạch máu não và bệnh tim mạch.

dễ thực hiện ở địa phương. Bên phải dưới đây là danh

sách các công cụ có thể lựa chọn để đánh giá nhận thức ở

Năng lực nhận thức

người cao tuổi trong các cơ sở chăm sóc ban đầu

Thiếu học vấn. Hầu hết các công cụ chuẩn được sử dụng để

sàng lọc hoặc chẩn đoán suy giảm nhận thức đều đòi hỏi

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

người được đánh giá có một học vấn tối thiếu. Nếu một

VÍ DỤ VỀ CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC CƠ SỞ CHĂM SÓC BAN ĐẦU

người có ít hơn năm hoặc sáu năm đi học hoặc không đi học,

công cụ đánh giá nhận thức có thể cho kết quả không chính

xác. Khi đó, họ cần được đánh giá dựa vào phỏng vấn và

THỜI

CÔNG CỤ/ BÀI KIỂM TRA

ƯU ĐIỂM

NHƯỢC ĐIỂM

nhận định lâm sàng. Đối với những người này, việc đăng ký

GIAN

cho họ vào một chương trình xóa mù chữ dành cho người

Ngắn gọn; ngôn ngữ đơn

Việc sử dụng danh sách từ

2–4 phút

Đánh giấ nhận thức ngắn gọn (Mini-Cog)

lớn (nếu có) rất được khuyến khích, vì nó giúp thúc đẩy năng

giản, hạn chế được sai lệch

khác nhau có thể ảnh

lực nhận thức.

http://mini-cog.com/wp-content/uploads/2015/

kết quả do trình độ học

hưởng đến kết quả

12/Universal-Mini-Cog-Form-011916.pdf

Nếu một công cụ đánh giá chuẩn không có sẵn hoặc không

vấn/dân tộc

phù hợp, nhân viên y tế có thể phỏng vấn người cao tuổi, và

10–15

Có thể xác định suy giảm

Có sự sai lệch kết quả gây

Đánh giá nhận thức Montreal (MoCA)

cả người hiểu rõ về người đó, về các vấn đề về trí nhớ, định

nhận thức nhẹ; dùng được

ra bởi trình độ giáo dục và

phút

hướng, lời nói và ngôn ngữ và về những khó khăn khi thực

https://www.mocatest.org/

nhiều ngôn ngữ khác nhau

trình độ văn hóa; dữ liệu

hiện công việc và các hoạt động hàng ngày.

được công bố chưa đầy đủ

Không vượt qua được bài kiểm tra đánh giá nhận thức,

Được sử dụng và nghiên

Có sự sai lệch kết quả gây

7–10 phút

Kiểm tra ngắn gọn sức khỏe tâm thần

hoặc có vấn đề với trí nhớ hoặc định hướng cho thấy sự

cứu rộng rãi

ra bởi tuổi tác và văn hóa,

(MMSE)

suy giảm nhận thức. Trong trường hợp này, người cao

hiệu ứng trần

https://www.parinc.com/products/pkey/237

tuổi cũng cần được đánh giá thêm về những khó khăn

trong các hoạt động cơ bản của cuộc sống hàng ngày

Sai lệch gây ra bởi văn hóa

Viết báo cáo trả lời có thể

5–6 phút

Đánh giá về nhận thức của bác sĩ đa khoa

(ADL) hoặc khó khăn trong các hoạt động cơ bản có dụng

và giáo dục không đáng kể;

khó khăn đối với người

(GPCOG)

cụ trợ giúp (IADLs). Những thông tin này rất quan trọng

có nhiều ngôn ngữ khác

được phỏng vấn

http://gpcog.com.au/index/downloads

để lập kế hoạch chăm sóc và hỗ trợ xã hội, là một phần

nhau

của kế hoạch chăm sóc cá nhân.

Nếu sự suy giảm nhận thức ảnh hưởng nhiều đến khả

năng hoạt động của người cao tuổi trong môi trường

Chứng mất trí nhớ là gì?

sống của họ, cần phải đánh giá chuyên khoa để chẩn

Chứng mất trí nhớ là một hội chứng mạn tính và tiến triển gây ra bởi

đoán chứng mất trí nhớ hoặc bệnh Alzheimer Alzheimer

những thay đổi trong não. Chứng mất trí nhớ dẫn đến suy giảm năng

(nguyên nhân phổ biến nhất của chứng mất trí nhớ). Cách

lực nhận thức và cản trở các hoạt động của cuộc sống hàng ngày như

thức đánh giá và quản lý chứng mất trí nhớ có thể tìm thấy

giặt giũ, mặc quần áo, ăn uống, vệ sinh cá nhân và đi vệ sinh.

trong Hướng dẫn can thiệp mhGAP của WHO, tại

https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239

Thông tin thêm tại: Tài liệu hướng dẫn can thiệp WHO mhGAP (https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239)

21

4

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ

CÁC BỆNH LIÊN QUAN

Năng lực nhận thức

Một bước quan trọng trước khi tiến hành chẩn đoán Sử dụng nhiều thuốc đồng thời. Hai hoặc nhiều loại thuốc

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

có thể tương tác với nhau và gây ra tác dụng phụ (xem khung tại Chương 3, trang 18). Thuốc an thần và thuốc ngủ là những suy giảm nhận thức là đánh giá tất cả các tình trạng bệnh lý liên quan và điều trị chúng trước. loại thuốc phổ biến nhất gây ra chứng rối loạn nhận thức ở người cao tuổi.

Phẫu thuật lớn và gây mê toàn toàn thân. Phẫu thuật lớn

4.1 CÁC TÌNH TR ẠNG GÂY R A TRIỆU CHỨNG SUY GIẢM NHẬN THỨC

22

và gây mê toàn thân là các yếu tố nguy cơ gây ra suy giảm nhận thức. Bác sĩ nên hỏi người suy giảm nhận thức xem họ Các tình trạng thường gặp gây ra suy giảm nhận thức bao Việc tìm ra nguyên nhân gây ra suy giảm nhận có vừa trải qua một ca đại phẫu nào không. Nếu có, người đó gồm mất nước, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng và tác dụng thức đòi hỏi phải có sự chẩn đoán đầy đủ. Nên sẽ có nguy cơ cao hơn về suy giảm nhận thức. Nguy cơ này sẽ phụ của thuốc. Khi điều trị tốt các tình trạng trên, triệu tìm hiểu kỹ các cách giải thích khác nhau về cần được xác định và thảo luận với nhóm phẫu thuật và bác chức suy giảm nhận thức có thể sẽ biến mất. các triệu chứng liên quan để có thể xây dựng sĩ gây mê trước khi có bất kỳ ca phẫu thuật hoặc gây mê nào kế hoạch chăm sóc tốt. khác sau này. Mất nước nặng. Mất nước nặng và các vấn đề dinh dưỡng khác có thể gây mê sảng (biểu hiện giống như mất trí nhớ) Bệnh mạch máu não. Mạch máu trong não có liên quan chặt và, trong trường hợp quá nặng, có thể gây tử vong. chẽ tới sự suy giảm nhận thức. Nếu bệnh nhân có tiền sử đột quỵ/tai biến nhẹ/thiếu máu cục bộ thoáng qua thì việc ngăn Mê sảng. Mê sảng là sự mất khả năng chú ý một cách đột ngừa không để xảy ra thêm các biến cố này chính là cách để ngột và nghiêm trọng. Người mê sảng bỗng nhiên không ngăn chặn sự suy giảm thêm về nhận thức sau này. nhận ra họ đang ở đâu, bây giờ là mấy giờ. Mê sảng xuất hiện trong một khoảng thời gian ngắn và có xu hướng lặp đi lặp lại trong ngày. Nó có thể là kết quả của các nguyên nhân cấp tính như nhiễm trùng, do thuốc, rối loạn chuyển hóa (hạ đường huyết hoặc hạ natri máu), nhiễm độc do rượu hoặc khi cai rượu.

4

QUẢN LÝ SUY GIẢM NHẬN THỨC

Năng lực nhận thức

thường, một buổi có thể bắt đầu bằng một số hoạt động chung, và • Kích thích nhận thức có thể tác động tích cực tới người mắc sau đó chuyển sang các bài tập nhận thức như định hướng thời gian

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

suy giảm nhận thức. thực (ví dụ như bảng hiển thị thông tin địa điểm, ngày và giờ). Các • Các can thiệp khác của ICOPE, như bài tập đa phương thức buổi nên tập trung vào các chủ đề khác nhau, ví dụ về thời thơ ấu, cách sử dụng tiền, khuôn mặt hoặc cảnh quan. Những hoạt động (xem chương 5, Năng lực vận động), cũng góp phần vào 5 sức khỏe của não bộ. này thường tránh hồi tưởng sự kiện, mà thay vào đó tập trung vào các câu hỏi như: “Những [từ hoặc vật] này có điểm gì chung?” • Suy giảm các khía cạnh khác của năng lực nội tại, đặc biệt là thính giác, thị giác và tinh thần, đều có thể ảnh hưởng Ai có thể thực hiện các liệu pháp kích thích nhận thức? Ở các đến nhận thức. Để đạt được kết quả tốt nhất, những suy nước thu nhập cao, thông thường các nhà tâm lý học là người thực giảm năng lực này cần được giải quyết. Mỗi cá nhân bị suy hiện liệu pháp kích thích nhận thức. Tuy nhiên, liệu pháp cũng có giảm nhận thức có thể có những biểu hiện về sự suy giảm thể được thực hiện bởi những người không chuyên khoa nhưng đã các khía cạnh khác của năng lực nội tại. được được đào tạo hoặc hỗ trợ. Tuy nhiên, việc thiết kế và cung cấp các can thiệp cá nhân cho một người bị suy giảm nhận thức nặng thì cần được đánh giá và lập kế hoạch chi tiết hơn – là những nhiệm vụ

4.2 KÍCH THÍCH NHẬN THỨC

23

đòi hỏi kỹ năng chuyên khoa. Do đó, các phác đồ can thiệp ở cộng đồng nên bao gồm cả các tiêu chí chuyển tuyến đến các chuyên gia Kích thích nhận thức có thể làm chậm quá trình suy giảm nhận tâm thần để họ thực hiện liệu pháp kích thích nhận thức chuyên thức (7). Kích thích nhận thức là kích thích người bệnh thông qua khoa. các hoạt động nhận thức và hồi tưởng, kích thích giác quan và kết nối với người khác. Các thành viên gia đình và người chăm sóc có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích nhận thức. Việc khuyến khích Kích thích nhận thức có thể thực hiện trên mỗi cá nhân hoặc các thành viên gia đình và người chăm sóc thường xuyên trao đổi trong một nhóm. Thực hiện theo nhóm có thể tốt hơn đối với với người cao tuổi về những thông tin như ngày tháng, thời tiết, thời một số người; sự tương tác xã hội cũng có thể có ích.Làm việc gian, tên của mọi người, v.v. là rất quan trọng. Các thông tin này giúp theo nhóm cũng có thể phủ hợp và hiệu quả nếu các thành viên họ duy trì định hướng về thời gian và địa điểm. Ngoài ra, việc đưa có chung mục đích, chẳng hạn như để biết đọc biết viết. cho người cao tuổi các tài liệu như báo chí, chương trình phát thanh Cách làm việc nhóm thường bao gồm tối đa 14 buổi theo chủ đề, và truyền hình, album gia đình và các vật dụng gia đình có thể thúc đẩy giao tiếp, hướng người cao tuổi đến các sự kiện hiện tại, kích mỗi buổi kéo dài khoảng 45 phút, được tổ chức hai lần một tuần. thích ký ức, giúp người đó chia sẻ và trân trọng trải nghiệm của họ. Có một người hướng dẫn nhằm dẫn dắt các buổi này. Thông

4

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ VÀ X Ã HỘI

Năng lực nhận thức

Nếu suy giảm nhận thức hạn chế khả năng tự chủ của một Các thành viên gia đình và người chăm sóc có thể:

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm nhận thức

người, người đó nhiều khả năng cần nhận chăm sóc từ xã hội. • cung cấp thông tin mang tính định hướng, như ngày, sự kiện Nhân viên y tế có thể giúp những người chăm sóc điều chỉnh cộng đồng hiện tại, khách tới chơi nhà, thời tiết, tin tức cập kế hoạch hoạt động hàng ngày nhằm tối đa hóa các hoạt nhật về các thành viên trong gia đình; động tự chủ, tăng cường chức năng, giúp thích nghi, phát triển các kỹ năng và giảm thiểu nhu cầu hỗ trợ. • khuyến khích và sắp xếp các buổi gặp mặt bạn bè và các thành viên trong gia đình tại nhà và tại cộng đồng;

• thiết kế và sắp xếp đồ đạc trong nhà an toàn, giảm nguy cơ té ngã, gây thương tích;

• treo các biển chỉ dẫn trong nhà – ví dụ, nhà vệ sinh, phòng ngủ, cửa ra vào – để giúp người bệnh tìm đường; và

• sắp xếp để cho người cao tuổi có thể tham gia hoạt động nghề nghiệp (phù hợp với năng lực của người đó)

Người chăm sóc cho những người bị suy giảm nhận thức nặng thường phải đối mặt với nhiệm vụ nặng nề. Công việc căng thẳng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Xem Chương 11 về cách giải quyết các nhu cầu

11

24

của người chăm sóc

5

Vận động là một yếu tố quyết định trong quá trình già hóa khỏe mạnh. Duy trì sự tự chủ và tránh sự phụ thuộc

Năng lực vận động

vào chăm sóc bên ngoài là điều quan trọng. Năng lực vận động của một người là khả năng di chuyển từ địa điểm

5

này sang địa điểm khác.

Giảm năng lực vận động

Nhiều người cao tuổi và gia đình của họ chấp nhận việc

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

mất năng lực vận động cùng với sự đau khổ của nó, coi đó là việc không thể tránh khỏi. Thực tế không phải vậy. Năng lực vận động của người cao tuổi có thể được cải thiện và duy trì nhờ nmột số chiến lược hiệu quả.

NỘI DUNG CHÍNH:

Giảm năng lực vận động là hay gặp ở người cao tuổi, nhưng không phải là không tránh được.

Nhân viên y tế tại cộng đồng có thể sàng lọc năng lực vận động bằng các bài kiểm tra đơn giản.

Một chế độ tập thể lực thường xuyên, phù hợp với năng lực và nhu cầu cá nhân, là phương pháp quan trọng nhất để cải thiện hoặc duy trì năng lực vận động.

25

Thích ứng với môi trường và sử dụng các thiết bị hỗ trợ cũng là những cách tốt để duy trì năng lực vận động bị suy giảm do tuổi cao.

Có thể hoàn thành bài tập đứng lên ngồi xuống ghế 5 lần không dùng tay trong 14 giây không?

Nhắc lại những lời

khuyên về sức khỏe, lối

5

sống và chăm sóc hàng

K H Ô N G

ngày

SÀNG LỌC MẤT NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG

1

Bài kiểm tra với ghế

Năng lực vận động

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

2

Năng lực vận động hạn chế

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG (SPPB hoặccác bài kiểmtra

Năng lực vận động bình thường

hoạt động thể chất khác)

(Điểm SPPB 0–9 điểm)

(Điểm SPPB 10–12 điểm)

Bài tập đa phương thức

5.1

Đề xuất bài tập đa phương thức

Đưa ra bài tập đa phương thức

tại nhà

và giám sát chặt chẽ

Hỗ trợ việc tự quản lý nhằm tăng

Xem xét chuyển sang phục hồi chức năng

việc duy trì tập luyện

5.2

Cân nhắc bổ sung protein cho cơ thể

Bài tập đa phương thức dành cho những người có năng lực vận động hạn chế, gồm kết hợp tập thể dục và luyện tập chéo với sự tập trung vào các nhóm cơ chính của lưng, đùi, bụng và phần dưới của cơ thể

Xem xét và cung cấp thiết bị hỗ trợ vận

động

Bài tập đa phương thức nên được thiết kế phù hợp với năng lực và nhu cầu cá nhân. Dự án Vivifrail cung cấp một hướng dẫn thực tế để xây dựng bài tập phù hợp với năng lực http://www.vivifrail.com/resources

TẤT C Ả K H Ô N G

Đối với các khuyến nghị toàn cầu của WHO về hoạt động thể chất, xem khung, trang 30

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC TÌNH TRẠNG LIÊN QUAN

MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ & XÃ HỘI

Xem lại các loại thuốc

– DÙNG NHIỀU THUỐC ĐỒNG THỜI

Đánh giá môi trường vật lý nhằm giảm 5.5

nguy cơ té ngã

và giảm số lượng

5.3

Bao gồm các biện pháp can thiệp phòng ngừa

Quản lý tích hợp

Cần đến sự chăm sóc chuyên khoa

– VIÊM XƯƠNG KHỚP, LOÃNG XƯƠNG & CÁC BỆNH XƯƠNG KHỚP KHÁC

té ngã như thay đổi không gian trong nhà

các bệnh đó

– ĐUỐI SỨC VÀ TEO CƠ

Xem xét và cung cấp thiết bị

5.6

hỗ trợ vận động

– ĐAU

Tìm cách kiểm soát đau 5.4

Cung cấp không gian an toàn cho việc đi bộ

2

KHI NÀO CẦN CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA

Năng lực vận động nên được xem xét cùng các khía cạnh

khác của năng lực nội tại, như các năng lực nhận thức,

5

BÀI KHẢO SÁT NĂNG LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT NGẮN (SPPB)

cảm giác, sức sống và tâm lý. Nếu sự suy giảm đáng kể về

thể chất, tinh thần hoặc các bệnh đi kèm khiến việc các bài

Mặc dù đã có một số các bài khảo sát hoạt động thể chất,

Năng lực vận động

tập thể lực trở nên khó khăn, thì có thể cần kiến thức

SPPB được khuyên dùng vì nó có các đặc tính đo lường

chuyên khoa để đưa ra bài tập phù hợp. Nên cân nhắc

vượt trội và hữu ích trong một loạt các khả năng. SPPB đo

chuyển đến chuyên khoa phục hồi chức năng.

lường mức hoàn thành vận động theo thời gian trên ba

nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ được tính tối đa bốn điểm, theo

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

thang điểm từ 0 (vận động kém nhất) đến 12 (vận động tốt

nhất).

1

Đầu tiên, mô tả bài khảo sát và hỏi người tham gia liệu

người đó có cảm thấy họ làm được hay không. Nếu không,

BÀI KIỂM TRA VỚI GHẾ

chấm điểm phù hợp và chuyển sang bước tiếp theo.

Một bài kiểm tra đơn giản có thể quyết định việc một người

cao tuổi có cần đánh giá sâu hơn về sự hạn chế năng lực vận

1. Bài kiểm tra thăng bằng: Đứng 10 giây tại mỗi ba vị

động của người đó hay không.

trí sau (A, B và C). Tính tổng điểm từ ba vị trí.

Hướng dẫn: Hỏi người tham gia, “Ông/bà có nghĩ rằng mình

2. Bài kiểm tra tốc độ đi: Tính thời gian đi bộ 4 mét. (Nếu

A. Đứng 2 bàn chân song song Giữ được trong 10 giây 1 điểm Không giữ được trong

có khả năng đứng lên khỏi ghế ngồi xuống ghế năm lần một

người tham gia cần gậy hoặc các thiết bị trợ giúp việc đi bộ

10 giây

cách an toàn mà không cần dùng tay?” (Minh họa cách làm).

quãng ngắn, họ có thể sử dụng.)

Không đứng được

0 điểm 0 điểm

Nếu không đứng được, kết thúc bài

Nếu trả lời CÓ, yêu cầu người tham gia:

Thời gian đi bộ 4 mét:

kiểm tra.

– ngồi vào giữa ghế

< 4.82 giây

– bắt chéo và giữ hai tay trước ngực

4.82 – 6.20 giây

B. Đứng bàn chân sau tiếp xúc nửa

– đứng thẳng và sau đó ngồi xuống

6.21 – 8.70 giây

– lặp lại 5 lần liên tiếp không dừng lại

> 8.70 giây

Không thể hoàn thành

4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

bàn chân trước Giữ được trong 10 giây 1 điểm Không giữ được trong

Tính thời gian thực hiện bài kiểm tra – cần đánh giá sâu

10 giây

hơn nếu người đó không đứng lên được 5 lần trong

3. Bài kiểm tra với ghế: Thời gian đứng lên khỏi ghế 5 lần

Không đứng được

0 điểm 0 điểm

vòng 14 giây

Nếu không đứng được, kết thúc bài

< 11.19 giây

kiểm tra.

11.2 – 13.69 giây

13.7 – 16.69 giây

C. Đứng bàn chân sau đặt hoàn toàn

16.7 – 59.9 giây

4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm

> 60 giây hoặc không thể hoàn thành

Điểm SPPB cuối = tổng điểm ba bài kiểm tra trên.

Để biết thêm thông tin bài kiểm tra SPPB, truy cập:

http://hdcs.fullerton.edu/csa/research/documents/sppbin-

ra sau bàn chân trước Giữ được trong 10 giây 2 điểm Giữ được từ 3 đến 9.99 giây 1 điểm 0 điểm Giữ được < 3 giây 0 điểm

Không đứng được

structions_scoresheet.pdf

27

5

ĐÁNH GIÁ

NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG

Năng lực vận động

Một trong những bài kiểm tra này là bài kiểm tra với ghế. Bài NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG có thể được đánh giá đầy đủ

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

kiểm tra này nên được lặp lại sau hai bài kiểm tra còn lại: hơn thông qua việc chấm điểm ba bài kiểm tra đơn giản, chúng cùng nhau tạo thành Bài khảo sát Năng lượng Vận động Thể chất Ngắn (SPPB) • Bài kiểm tra cân bằng - đứng trong vòng 10 giây ở mỗi bài kiểm tra theo tư thế chân

• Bài kiểm tra tốc độ đi – thời gian có thể đi bộ 4 mét là bao lâu

KHI NÀO CẦN CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA (THÔNG TIN THÊM)

28

Cộng tổng điểm các bài kiểm tra. Tổng điểm thấp có nghĩa là có hạn chế vận động. Lộ trình chăm sóc gồm 2 lộ trình, Chăm sóc chuyên khoa cũng cần thiết cho những người có: dựa vào vào tổng số điểm. • đau kéo dài ảnh hưởng tới cảm xúc và các năng lực hoạt động khác. • suy giảm đáng kể chức năng các khớp. Xem thêm thông tin về các bài kiểm tra và cách chấm điểm • gãy xương sau chấn thương nhẹ. ở trang trước. • nguy hiểm khi tập (xem khung ở trang sau). • cần sự trợ giúp trong việc lựa chọn thiết bị hỗ trợ vận động.

5

QUẢN LÝ

SUY GIẢM NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG

Năng lực vận động

5.1 BÀI TẬP ĐA PHƯƠNG THỨC

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

Dự án Vivifrail đưa ra các hướng dẫn thực hành nhằm xây

dựng chương trình tập luyện thiết kế riêng.

Đối với những người bị suy giảm năng lực vận động, bài tập đa phương thức nên được thiết kế để phù hợp với khả

http://www.vivifrail.com/resources

năng và nhu cầu mỗi người

Bài tập đa phương thức dành cho người bị suy giảm Dinh dưỡng. Tăng cung cấp protein và các chất dinh dưỡng năng vận động có thể bao gồm: khác cho cơ thể có thể tăng lợi ích của việc luyện tập. Xem 6 chương 6 về dinh dưỡng • Tập luyện sức mạnh/sức đề kháng, các động tác đòi hỏi cơ bắp chịu tải trọng: sử dụng tạ, băng kháng Tập luyện an toàn. Trước khi đưa ra lời khuyên hoặc lực hoặc các bài tập nâng trọng lượng cơ thể như bài lên kế hoạch tập luyện, hãy hỏi về tình trạng sức khỏe tập đứng tấn squat, bài tập trùng chân lunges, bài tập có thể ảnh hưởng tới thời gian vàcường độtậpluyện đứng lên ngồi xuống như thế nào

• Tập aerobic/rèn luyện hệ tim mạch, ví dụ như đi bộ Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ câu hỏi nào dưới đây, nhanh hoặc đạp xe làm tăng nhịp tim cho tới khi thở nhân viên y tế có kỹ năng cần xây dựng chương trình gấp nhưng vẫn nói chuyện được tập luyện thiết kế riêng: • Ông/Bà có bị đau ngực khi nằm nghỉ không? • Tập luyện giữ thăng bằng, thử thách hệ thăng bằng, • Ông/Bà có cơn đau tim trong vòng sáu tháng qua không? bao gồm các bài tập tĩnh và động, hướng tới các hướng • Ông/Bà có bị ngất hay mất ý thức không? khác nhau khi nhắm và mở mắt; ví dụ đứng trên một • Ông/Bà có bị ngã trong vòng 12 tháng qua không? chân hoặc đi bằng gót chân trên một đường thẳng, và

29

• Tập luyện sự mềm dẻo, giúp cải thiện khả năng của • Ông/Bà có bị gãy xương tháng trước không? • Ông/Bà có bị thở gấp khi làm các hoạt động thường ngày tại nhà, ví dụ như mặc quần áo các mô mềm, như cơ bắp, và phạm vi chuyển động của • Ông/Bà có bị bệnh cơ, khớp khiến việc tập luyện bị hạn khớp, như các bài tập giãn cơ và tập yoga, pilates chế không? • Có cán bộ y tế nào yêu cầu ông/bà hạn chế tập thể dục không?

5

Năng lực vận động

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

Quản lý suy giảm năng lực vận động. Nếu đau làm hạn chế

KHUYẾN NGHỊ TOÀN CẦU CỦA WHO VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC

vận động, việc chia nhỏ các hoạt động thể lực ra thành nhiều buổi và tăng dần tốc độ sẽ giúp nâng cao khả năng phục hồi và kiểm soát đau. Với những người suy giảm nặng năng lực vận đông, nên bắt đầu tập trên giường hoăc tập trên ghế ngồi. Đối với những người có suy giảm nhận thức, ví dụ như Tất cả người cao tuổi đều có thể hưởng lợi từ những lời khuyên về các hoạt động thể lực phù hợp với độ tuổi, có cân nhắc đến tình trạng sức khỏe của họ. Sau đây là tóm tắt các khuyến nghị toàn cầu của WHO về hoạt động thể chất cho người từ 65 tuổi trở lên: mất trí nhớ, nên thiết kế chương trình tập luyện đơn giản.

5.2 HỖ TRỢ TỰ QUẢN LÝ

Mỗi tuần, cần ít nhất 150 phút hoạt động thể dục nhịp điệu cường độ vừa phải hoặc ít nhất 75 phút hoạt động thể dục nhịp điệu cường độ cao, hoặc kết hợp cả hai với tổng mức vận động tương đương.

Hỗ trợ việc tự quản lý sẽ giúp tăng sự gắn bó với tập • Tập luyện ít nhất 10 phút mỗi lần. luyện và tăng lợi ích của chương trình tập đa phương thức • Những người có điểm SPPB nằm trong phạm vi 10 - 12 có thể tập thể dục ở nhà và tại cộng đồng. Những người có mức độ hạn chế vận động cao hơn thì nên được giám sát Để tăng cường lợi ích, tập 300 phút với cường độ thể dục nhịp điệu vừa phải mỗi tuần hoặc 150 phút với cường độ cao, hoặc kết hợp cả hai với tổng mức vận động tương đương. và hướng dẫn trong khi tập.

30

• Tập các bài tập tăng sức mạnh cơ bắp hai ngày một tuần hoặc nhiều hơn. Sổ tay sức khỏe cho người cao tuổi sử dụng ứng dụng di động (mAgeing) của WHO có giải thích làm thế nào một ứng dụng trên điện thoại di động có thể giúp các nhân viên • Nếu khả năng đi lại hạn chế, thực hiện các hoạt động thể lực giúp tăng cường sự thăng bằng ba ngày một tuần hoặc nhiều hơn. chăm sóc sức khỏe hỗ trợ tự chăm sóc và tự quản lý. • Nếu không thể luyện tập như khuyến nghị, hãy vận động nhiều nhất có thể. Để biết thêm thông tin, truy cập: Để biết thêm thông tin, truy cập: http://www.who.int/ageing/health-systems/mAgeing http://www.who.int/dietphysicalactivity/pa/en/index.html

5

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC TÌNH TR ẠNG LIÊN QUAN

Năng lực vận động

Kiểm soát đau (9). Các bệnh lý xương khớp gây giảm năng

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

5.3 DÙNG NHIỀU THUỐC ĐỒNG THỜI

lực hoạt động thường gây đau dai dẳng. Tuy nhiên, hiếm khi Việc sử dụng nhiều loại thuốc có thể không cần thiết, không có thể xác định cụ thể nguyên nhân sinh học của tình trạng hiệu quả có thể làm giảm khả năng vận động hoặc gây mất đau. Vì vậy, cách tốt nhất để quản lý đau là quản lý các yếu thăng bằng (8). Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, các tố thể chất liên quan (ví dụ sức mạnh cơ bắp, giới hạn của thuốc sau: vận động, sức chịu đựng), sự thoài máivề tâm lý, tình trạng dinh dưỡng và giấc ngủ. Nếu đau là rào cản lớn trong hoạt • Thuốc chống co giật động và vận động, thì cần có chuyên gia có kiến thức chuyên • Nhóm thuốc benzodiazepin khoa để xây dựng kế hoạch kiểm soát đau. • Thuốc gây mê • Thuốc chốngtrầm cảm Các can thiệp giảm đau bao gồm: • Thuốc ức chế tái hấp thuserotonin có chọn lọc (SSRI) • Tự quản lý 5.2 • Thuốc an thần • Thuốc giảm đau nhóm Opioids Một số can thiệp này có thể có sẵn tại cộng đồng. Một số khác cần được thực hiện tại cơ sở tập trung. • Các bài tập và hoạt động thể lực

Việc loại bỏ các loại thuốc không cần thiết, khônghiệu quả và • Các thuốc giảm đau từ paracetamol và thuốc kháng viêm không steroid đến gabapentin và thuốc giảm đau nhóm các loại thuốc cùngcông dụng với nhau sẽlàm giảm việc dùng nhiều thuốc đồng thời. Opioids Để biết xem cóthể dừng một loại thuốcnào đó hay không, • Liệu pháp dùng tay như xoa bóp, tác động lên khớp và tham khảo ý kiến củachuyên gia. tập vận động khớp

• liệu pháp tâm lý trị liệu và hành vi nhận thức (xem

5.4 ĐAU

9 chương 9 về các triệu chứng trầm cảm) Đánh giá mức độ đau. Đau nhiều do vận động có thể hạn chế hoặc thậm chí cản trở hoàn toàn việc tập luyện. Việc đánh giá • Châm cứu mức độ đau do vận động là rất cần thiết, giúp nhân viên y tế • Tiêm tủy sống/tiêm ngoài màng cứng vừa xây dựng chương trình tập luyện, vừa kiểm soát đau. Có thể xem thêm các thông tin tóm tắt về đau tại đây: https:// • Cắt bỏ dây thần kinh bằng tần số vô tuyến.

www.aci.health.nsw.gov.au/__data/assets/ pdf_file/0015/212910/Brief_

Pain_Inventory_Final.pdf

31

5

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ VÀ XÃ HỘI

Năng lực vận động

Sau khi được đào tạo, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc ban Một người bị hạn chế vận động có thể cần sự hỗ trợ để làm

Lộ trình chăm sóc để cải thiện vận động

Sự suy giảm bất kỳ năng lực nội tại nào đều có thể làm tăng

nguy cơ té ngã. Môi trường vật lý và cách thức làm những

việc hằng ngày cũng có thể là những yếu tố nguy cơ.

đầu tại tuyến cơ sở có thể đánh giá không gian trong nhà. Nếu các công việc hàng ngày. Bước đầu tiên là đánh giá nhu cầu không thể đến tận nhà, nhân viên y tế chăm sóc ban đầu có chăm sóc xã hội của người đó (xem Chương 10). Nhu cầu thể hướng dẫn một cách tổng quát cho người chăm sóc để chăm sóc xã hội cho người –cao tuổi bị mất năng lực vận tạo ra không gian an toàn trong nhà. động có thể được xác định bằng cách đánh giá môi trường vật lý của người đó hoặc nhu cầu về các thiết bị hỗ trợ. Một Đánh giá và quản lý đầy đủ về nguy cơ ngã cần có kiến thức chương trình tập luyện có thể giúp ngăn ngừa té ngã. chuyên khoa.

Bên cạnh việc đánh giá môi trường vật lý, cần có

một sự đánh giá đầy đủ các nguy cơ té ngã gồm:

5.6 XEM XÉT VÀ CUNG CẤP THIẾT BỊ HỖ TRỢ

5.5 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ ĐỂ GIẢM NGUY CƠ TÉ NGÃ

xem xét tiền sử các lần ngã, gồm chi tiết các hoạt

động người đó đã thực hiện gây ra ngã.

xem xét dáng đi, sự thăng bằng, khả năng vận

động, chức năng và độ mềm dẻo của cơ và khớp,

xem xét mức độ sợ ngã, thị lực, nhận thức, tình

trạng tim mạch và thần kinh, mót tiểu hoặc tiểu

đêm (thức dậy đi tiểu vào ban đêm); và

xem xét về thuốc để đánh giá có tình trạng dùng

nhiều thuốc đồng thời hay không (xem chương 3

về đánh giá và xây dựng kế hoạch)

Một số trường hợp cần đánh giá và quản lý sâu hơn

về các vấn đề khác như ngất (sa xẩm mặt mũi), động

kinh và các bệnh thần kinh như Parkinson.

32

Những người bị hạn chế vận động có thể cần các thiết bị hỗ Đánh giá môi trường vật lý là việc tìm quanh nhà những trợ đi lại. Thiết bị hỗ trợ là những thiết bị nhằm duy trì hoặc cải vật dụng có thể gây nguy hiểm và đưa ra giải pháp xử lý. thiện năng lực và sự tự chủ trong việc đi lại để tăng cường khả Ví dụ như dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, không dùng thảm năng hoạt động của cá nhân và nâng cao sức khỏe nói chung trơn, làm phẳng các vết gồ ghề trên sàn nhà và bậc thang, (10). Các thiết bị này bao gồm gậy, nạng, xe đẩy, xe lăn và các bộ di chuyển đồ đạc để tạo ra một không gian rộng, không phận giả trên cơ thể. Khó khăn trong sự lựa chọn có thể do sự chặn lối đi, tăng ánh sáng và thuận tiện trong lối đi vào sẵn có và do chi phí, nhưng chuyên gia y tế với kiến thức về vật lý nhà vệ sinh, đặc biệt vào ban đêm (như bằng cách thêm trị liệu có thể cung cấp lời khuyên tốt nhất về việc lựa chọn một tay vịn trên tường). Một đoạn đường dốc thoai thoải nối thiết bị phù hợp và hướng dẫn cách sử dụng thiết bị đó một cách tới cửa chính sẽ khiến người sử dụng xe lăn và người gặp an toàn. khó khăn trong đi lại sẽ thấy dễ dàng hơn. Một người bị hạn chế vận động sẽ biết sự điều chỉnh nào là quan trọng nhất đối với họ.

6

WHO sử dụng thuật ngữ sức sống để mô tả các yếu tố sinh lý đóng góp vào năng lực nội tại của một cá nhân. Chúng có thể

Sức sống

bao gồm cân bằng và chuyển hóa năng lượng. Cuốn sổ tay này tập trung vào một nguyên nhân chính làm giảm sức sống ở tuổi già, đó là tình trạng suy dinh dưỡng.

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

NỘI DUNG CHÍNH

6

Suy dinh dưỡng

Nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể dễ dàng đánh giá cơ bản về tình trạng dinh dưỡng. Đây nên là một phần trong việc đánh giá sức khỏe của người cao tuổi. Một đánh giá đầy đủ về tình trạng dinh dưỡng đòi hỏi phải có kiến thức chuyên khoa và đôi khi cần cả xét nghiệm máu.

Dinh dưỡng không đầy đủ kết hợp với ít hoạt động thể lực dẫn đến mất khối lượng cơ bắp và sức mạnh.

Một chế độ ăn uống cân bằng và đủ số lượng thường cung cấp đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho người cao tuổi, nhưng thiếu vitamin D và B12 vẫn hay gặp.

Suy dinh dưỡng thường dẫn đến giảm cân nặng - nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Khối lượng mỡ có thể tăng lên thay thế cho khối lượng cơ bị mất đi khiến cho trọng lượng cơ thể không thay đổi.

33

Một khía cạnh khác của suy dinh dưỡng là béo phì, chưa được đề cập trong sổ tay hướng dẫn này.

HỎI

K H Ô N G

K H Ô N G

Nhắc lại các lời khuyên về

?

?

chăm sóc sức khỏe, lối

Ông/Bà có giảm 3 kg mà

Ông/Bà có bao giờ có cảm

sống hoặc chăm sóc 1

thông thường

không rõ nguyên nhân trong

giác chán ăn không?

6

SÀNG LỌC SUY DINH DƯỠNG TẠI

ba tháng vừa qua không?

CỘNG ĐỒNG

Sức sống

(cho 1 trong 2 câu hỏi trên)

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG 2

Có nguy cơ suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng bình thường

Ví dụ: đánh giá dinh dưỡng ngắn gọn (MNA) (8)

(MNA: 17–23.5 điểm)

(MNA: < 17 điểm)

(MNA: 24–30 điểm)

1

Cần có can thiệp về dinh dưỡng

Tư vấn chế độ ăn

Nhắc lại lời khuyên về chăm sóc sức khỏe,

Dinh dưỡng bổ sung đường uống

lối sống hoặc chăm sóc thông thường

Xem xét bổ sung dinh dưỡng đường

Dinh dưỡng bổ sung đường uống

i

uống nếu không thể cải thiện

ĐANH GIÁ LẠI…

lượng thức ăn đưa vào cơ thể

6.2

(400–600 kcal/ngày)

– sau mỗi lần mắc các bệnh cấp tính

Dinh dưỡng bổ sung đường uống (OSN) cung cấp protein chất lượng cao, Calo, đủ vitamin và khoáng chất phù hợp với nhu cầu, khẩu vị và giới hạn thể chất của từng cá nhân

Theo dõi cân nặng

có hàm lượng protein cao 6.2 1

Tư vấn chế độ ăn

– mỗi năm một lần đối với người cao tuổi sống tại cộng đồng

Xem xét các bài tập đa phương thức

Theo dõi cân nặng

– ba tháng một lần đối với người cao tuổi có nhu cầu chăm sóc

xã hội

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM

6.3

MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ VẬT LÝ

Cần có sự chăm sóc chuyên khoa

Vượt qua những rào cản về sức khỏe dinh dưỡng

– ĐUỐI SỨC

Quản lý tích hợp các bệnh

– TEO CƠ

Khuyến khích việc ăn chung với gia đình hoặc xã hội

Xem xét việc phục hồi chức năng

để cải thiện chức năng cơ bắp

Sắp xếp hỗ trợ việc chế biến và cung cấp thức ăn

1

KHI NÀO CẦN ĐẾN NHỮNG KIẾN THỨC CHUYÊN KHOA

LỜI KHUYÊN VỀ DINH DƯỠNG

Nhân viên chăm sóc ban đầu tại cộng đồng và y tế cơ sở

có thể đưa ra những lời khuyên và hỗ trợ để giúp người

6

cao tuổi duy trì chế độ ăn uống lành mạnh. Những người

bị hoặc có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng sẽ cần đến

chuyên gia có kiến thức chuyên khoa để tìm ra nguyên

Sức sống

nhân và các yếu tố nguy cơ, từ đó đưa ra được kế hoạch

chăm sóc dinh dưỡng phù hợp với từng cá nhân.

• Nhân viên chăm sóc ban đầu có thể cho người cao tuổi lời khuyên và khuyến khích chế độ ăn uống lành mạnh. Tất cả những người cao tuổi đều có thể được hưởng lợi từ những lời khuyên này, bao gồm cả những người có nguy cơ mắc hoặc đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu dinh dưỡng, cho dù họ có cần sự chăm sóc chuyên khoa hay không. Việc thực hiện chế độ ăn uống sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu họ ghi lại những gì mình ăn mỗi ngày - cả trong và giữa các bữa ăn.

Nếu được chỉ định, hoặc khi nhận thấy có suy dinh

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

dưỡng mà chế độ ăn vẫn đầy đủ, nên thực hiện đánh giá

• Giúp người cao tuổi tìm các loại thực phẩm có sẵn tại địa

sâu hơn về các tình trạng bệnh lý kèm theo có thể dẫn

đến suy dinh dưỡng. Dấu hiệu của những tình trạng

bệnh lý này có thể là suy mòn, sút cân nhanh, đau

phương và cung cấp đủ năng lượng (carbohydrate), protein và các vi chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất. Tư vấn về số lượng cần thiết của các loại thực phẩm đó trong chế độ ăn.

miệng, đau hoặc khó nuốt, nôn mửa hoặc tiêu chảy kéo

dài và đau bụng.

2

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG

• Vì khả năng hấp thụ protein suy giảm theo tuổi, cần khuyên người cao tuổi ăn nhiều protein. Lượng protein từ 1 – 1.2 gram với mỗi kg trọng lượng cơ thể được khuyến cáo đối với một người cao tuổi khỏe mạnh. Một người đang hồi phục sau khi giảm cân hoặc sau khi bị bệnh cấp tính hoặc chấn thương có thể cần tới 1,5 g với mỗi kg trọng lượng cơ thể. Chức năng thận cũng cần được theo dõi vì hàm lượng protein cao có thể dẫn đến tăng áp lực lên cầu thận và tăng lọc của thận.

• Tư vấn hoạt động thể lực để protein được hấp thụ vào cơ bắp

Các công cụ tốt luôn có sẵn để giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng (11). Ví dụ như:

và tăng sự thèm ăn.

Đánh giá dinh dưỡng ngắn gọn (MNA) (8)

Lộ trình chăm sóc ở trang trước sử dụng công cụ

Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng

Đánh giá dinh dưỡng ngắn gọn (MNA).

(https://www.dads.state.tx.us/providers/AAA/Forms/

standardized/NRA.pdf)

• Khuyến khích việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để giúp cho da tổng hợp vitamin D. Vitamin D trong thực phẩm là không đủ để người cao tuổi duy trì ở mức tối ưu. Việc xét nghiệm máu là cần thiết để đo mức độ vitamin D xem có đủ hay không.

Công cụ sàng lọc phổ quát suy dinh dưỡng

(https://www.bapen.org.uk/pdfs/must/must_full.pdf)

Bộ câu hỏi đánh giá nguy cơ về ăn uống và dinh dưỡng

ở người cao tuổi tại cộng đồng

• Thông thường, người cao tuổi thường không ăn đủ về lượng. Để giúp họ ăn nhiều hơn, đưa ra những gợi ý về bữa ăn cùng với gia đình hoặc ngoài xã hội, đặc biệt là đối với người cao tuổi sống một mình hoặc những người bị cô lập xã hội.

(https://www.flintbox.com/public/project/2750/)

LƯU Ý!

Bảng câu hỏi đánh giá dinh dưỡng ngắn gọn 65+

Nhân viên y tế cần cung cấp đầy đủ thông tin cho các thành

(http://www.fightmalnutrition.eu/toolkits/

viên gia đình, những người chăm sóc cũng như người cao tuổi.

summary-screening-tools).

35

ĐÁNH GIÁ

6

TÌNH TR ẠNG DINH DƯỠNG

Sức sống

Phần lớn các công cụ đánh giá dinh dưỡng thường hỏi về:

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ VÀ SỰ GIÀ HÓA

36

• Lượng thức ăn và nước uống hàng ngày Thông thường, sau tuổi 70, khối lượng cơ có thể giảm, gây • Sự giảm cân nặng gần đây nên nhiều tác động có hại cho sức sống. Hai vấn đề: thiếu • Vận động dinh dưỡng và vận động thể lực không đầy đủ đều dẫn đến • Tâm lý căng thẳng gần đây hoặc bệnh cấp tính sự mất mát khối lượng và sức mạnh của cơ. • Các vấn đề tâm lý • Điều kiện sống. Đồng thời, khối lượng mô mỡ có thể tăng lên, dẫn đến trọng lượng cơ thể vẫn giữ nguyên, khiến ta không nhận ra những Các công cụ cũng thu thập thông tin về: thay đổi có hại này. Do đó, một người thiếu dinh dưỡng có thể đã mất nhiều mô cơ nạc quan trọng mà vẫn có chỉ số • Cân nặng BMI trong phạm vi chấp nhận hoặc thậm chí thừa cân. • Chiều cao • Chỉ số khối cơ thể (BMI – số kg cân nặng/số m2 Một bác sĩ đa khoa được đào tạo có thể đưa ra đánh giá đáng chiều cao) tin cậy về chức năng của cơ bắp và suy dinh dưỡng thiếu • Chu vi cánh tay và bắp chân protein, bằng một công cụ như máy đo lực tay để đo lực nắm tay. Công cụ này đo lực bóp dụng cụ bằng một tay. Mức độ thấp cho thấy người đó cần tập thể lực và có chế độ ăn uống bổ sung thêm protein.

6

QUẢN LÝ

SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Sức sống

Suy giảm giác quan (vị giác và khứu giác), sức khỏe răng

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

miệng kém gây khó nhai và khó nuốt, bị cô lập, cô đơn, thu

6.2 ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI BỊ SUY DINH DƯỠNG

nhập thấp và các bệnh lý mạn tính phức tạp đều làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi. Đối với một người được chẩn đoán suy dinh dưỡng (ví dụ, điểm MNA dưới 17), nên bắt đầu can thiệp dinh dưỡng ngay. Nhân viên chăm sóc ban đầu có thể đưa ra lời khuyên về chế độ ăn tiêu chuẩn (xem khung trang 38). Càng sớm càng tốt, nhân viên y tế có kiến thức chuyên khoa cũng nên đưa

6.1 ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI CÓ NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG

ra lời khuyên về chế độ ăn và, nếu cần, kê thêm dinh dưỡng bổ sung đường uống (xem bên dưới). Một người cao tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng (ví dụ: điểm MNA là 17 - 23,5) có thể nhận được lợi ích khi được Can thiệp dinh dưỡng cần là một phần của kế hoạch chăm tư vấn về dinh dưỡng (xem khung trang 38). Một người sóc toàn diện nhằm giải quyết cả các yếu tố kèm theo gây có nguy cơ suy dinh dưỡng cũng nên được cung cấp một ra tình trạng này, cùng với các can thiệp khác nhằm giải can thiệp về dinh dưỡng nhằm ngăn ngừa tình trạng này quyết các khía cạnh khác của năng lực nội tại, ví dụ như hạn tiến triển. chế vận động. Quan trọng nhất là việc nạp đủ năng lượng và protein sẽ giúp các chương trình tập luyện thể chất đa phương thức đạt hiệu quả hơn. 5 (xem Chương 5 về hạn chế vận động).

37

Dinh dưỡng bổ sung đường uống Dinh dưỡng bổ sung đường uống (OSN) cung cấp bổ sung protein chất lượng cao, calo, và đầy đủ vitamin. Cần có kiến thức chuyên khoa để xây dựng một kế hoạch cho OSN phù hợp với nhu cầu, khẩu vị và giới hạn thể chất của từng cá nhân. Việc đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng cho phép lựa chọn cách bổ sung tốt nhất - thực phẩm giàu dinh dưỡng, thuốc bổ sung vitamin hay khoáng chất hay

6

Sức sống

các sản phẩm thương mại chuyên biệt hoặc các công

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

thức dinh dưỡng phi thương mại. Nhân viên y tế cộng

CÁC NỘI DUNG CHÍNH VỀ OSN

đồng có thể hỗ trợ và giám sát người dùng sử dụng OSN (xem khung) Trước hết phải ăn. OSN chỉ dành cho trường hợp cấp thiế

Trước hết, cải thiện chế độ ăn uống, và ăn nhiều bữa.

Dinh dưỡng bổ sung đường uống nên được chỉ định OSN chỉ nên được thêm vào thức ăn, không nên thay thế cho khi một người hàng ngày không thể hấp thu thức

thức ăn. Một người dùng OSN nên hiểu rằng ăn uống đầy đủ

ăn đủ năng lượng và dinh dưỡng, hoặc khi OSN là

là quan trọng nhất.

phương án bổ sung tạm thời vào các chế độ ăn uống Mọi người nên được hướng dẫn về cách kết hợp OSN, số giàu calo khác.

lượng bao nhiêu và khi nào nên dùng OSN.

OSN nên được sử dụng giữa các bữa ăn, không phải ở trong

bữa ăn.

Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu sẽ cho biết tình trạng dinh dưỡng của Mọi người thường tiếp tục cần sự hỗ trợ và khuyến khích (từ một cá nhân, xác định sự thiếu hụt vitamin và khoáng

các thành viên gia đình, người chăm sóc và nhân viên y tế)

chất cụ thể. Bổ sung dinh dưỡng dưới dạng viên uống

để sử dụng OSN và cũng để tiếp tục ăn uống một cách tốt

hoặc tiêm có thể điều trị những thiếu hụt này. Ví dụ,

nhất có thể.

thông thường, viên uống hoặc thuốc tiêm giúp điều trị Sau một khoảng thời gian, một người có thể cảm thấy chán tình trạng thiếu hụt vitamin D và B12 vốn hay gặp.

hương vị của một loại OSN nhất định. Sự thay đổi hương vị và

loại OSN có thể hữu ích.

Cân nặng cần được theo dõi và ghi lại thường xuyên.

Lý tưởng nhất là dừng OSN khi nguy cơ mắc suy dinh dưỡng

đã qua và khi chế độ ăn uống bình thường có thể cung cấp đủ

dinh dưỡng.

38

6

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ C ÁC TÌNH TR Ạ NG LIÊN QUA N

Sức sống

6.3 TÌNH TR ẠNG TEO CƠ VÀ ĐUỐI SỨC

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy dinh dưỡng

Đuối sức. Đuối sức là tình trạng giảm cân, yếu cơ, khả Teo cơ và đuối sức là những tình trạng có thể liên quan đến năng vận động kém, kiệt sức và chậm chạp (ví dụ như đi bộ chế độ dinh dưỡng kém. Các can thiệp về lối sống, bao gồm chậm). Đuối sức có thể do căng thẳng về thể chất hoặc tâm dinh dưỡng và tập thể lực sẽ có ích và cải thiện cả hai tình lý, chẳng hạn như chấn thương, bệnh tật hoặc mất người trạng này. thân. Một người bị đuối sức có thể mất năng lực vận động và bị phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác. Teo cơ. Đây là thuật ngữ mô tả chung tình trạng cơ ngày càng mất dần khối lượng, sức mạnh và chức năng. Đây có thể là kết quả của bệnh tật, dinh dưỡng kém hoặc thiếu hoạt động thể chất (ví dụ như nằm liệt giường trong thời gian dài), hoặc có thể không có bất kỳ nguyên nhân rõ ràng nào mà chỉ do quá trình lão hóa.

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜ NG VẬT LÝ & X Ã HỘI

39

Người chăm sóc và cộng đồng có thể giúp người cao tuổi Về phần mình, nhân viên y tế cộng đồng có thể giúp người vượt qua những rào cản trong vấn đề dinh dưỡng. Ví dụ, cao tuổi đi mua sắm ở các cửa hàng tạp hóa, giúp quản lý các đơn vị tại cộng đồng có thể tổ chức các sự kiện ăn tài chính hoặc tiếp cận các nguồn hỗ trợ thu nhập, có thể uống cho người cao tuổi. hỗ trợ trong việc chế biến thực phẩm hoặc nhận các thực phẩm chế biến sẵn từ các cơ sở dịch vụ ăn uống tại cộng đồng.

40

Thị lực là một thành phần quan trọng của năng lực nội tại, cho phép mọi người có thể di chuyển và tương tác an toàn với người khác và với môi trường. Một số nguyên nhân gây suy giảm thị lực hay gặp khi già hóa là: cận thị và viễn thị, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và thoái hóa điểm vàng.

7

Tổn thương thị lực có thể gây khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ gia đình và xã hội, trong việc truy cập thông

Thị lực

tin, di chuyển an toàn (đặc biệt là giữ thăng bằng để tránh nguy cơ té ngã) và thực hiện các công việc thủ công. Những khó khăn như vậy có thể dẫn đến lo lắng và trầm cảm.

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

Đánh giá thị lực là một phần quan trọng của việc đánh giá lấy con người làm trung tâm.

NỘI DUNG CHÍNH

Với một biểu đồ kiểm tra thị lực đơn giản, nhân viên y

7

tế ban đầu và cộng đồng có thể đánh giá được tình

Suy giảm thị lực

trạng suy giảm thị lực.

Nhiều người bị giảm thị lực có thể được điều trị khỏi. Điều quan trọng là phải hỏi, đánh giá hoặc xác định được họ có mắc bệnh về mắt hay không.

Kính đeo mắt thường có thể điều chỉnh được suy giảm thị lực khi nhìn gần hoặc khi nhìn xa

Các thiết bị trợ giúp (như kính lúp, ống nhòm) có thể hỗ trợ những người bị giảm thị lực mà không thể điều chỉnh bằng kính mắt bình thường.

41

Trong gia đình và cộng đồng, các biện pháp đơn giản như đảm bảo ánh sáng tốt có thể cải thiện khả năng hoạt động của người cao tuổi bị giảm thị lực.

HỎI Ông/Bà có gặp vấn đề nào về mắt không: khó nhìn xa, khó đọc sách, bệnh về mắt hoặc các bệnh đang được điều trị (như đái tháo đường, tăng huyết áp)?

7

THỊ LỰC

THỊ LỰC

3

2

NHÌN XA

NHÌN GẦN

4

Hướng dẫn chăm sóc mắt và tư vấn về lối sống, tư vấn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cho mắt

1

KIỂM TRA THỊ LỰC BẰNG BẢNG KIỂM TRA MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO

Chưa từng đến

ĐÁNH GIÁ LẠI...

Thị lực

bác sĩ trong cả

năm vừa qua

KHÔNG ĐẠT

KHÔNG ĐẠT

Lặp lại bài kiểm tra hàng năm ngay cả khi không có sự suy giảm thị lực

– Luôn kiểm tra nhìn xa trước khi nhìn gần – Kiểm tra thị lực khi không đeo kính nếu thường xuyên đeo – Kiểm tra từng mắt một, sau đó cả hai mắt

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

Kính đọc sách bình thường có giải quyết được vấn đề không?

Cung cấp kính đọc sách

K H Ô N G

7.4

i

ĐÁNH GIÁ SUY GIẢM THỊ LỰC VÀ CÁC BỆNH VỀ MẮT

Điều trị bệnh về mắt

Nếu không thể nhìn xa, luôn cần phải chuyển tuyến để chăm sóc toàn diện

Quản lý suy giảm thị lực

Đánh giá và cập nhật độ nặng của kính, hoặc cung cấp kính mới

MỨC ĐỘ SUY GIẢM THỊ LỰC (14)

Xem xét phục hồi chức năng mắt, bao gồm các thiết bị hỗ trợ thị lực như kính lúp để bàn hoặc di động

7.5

Suy giảm thị lực nhìn xa:

• Nhẹ - thị lực kém hơn 6/12

Trung bình - thị lực kém hơn 6/18

• Nặng - thị lực kém hơn 6/60

• Mù - thị lực kém hơn 3/60

Suy giảm thị lực nhìn gần:

Thị lực nhìn gần kém hơn N6 hoặc M.08 với kính

ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT

đang đeo.

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ BỆNH LÝ ĐI KÈM

MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ VẬT LÝ

YES

Đưa ra lời khuyên để sống chung với

thị lực kém

– TĂNG HUYẾT ÁP

Quản lý các yếu tố nguy cơ tim mạch

Đưa ra giải pháp thích ứng với nhà ở

Cần có sự chăm sóc chuyên khoa

(ánh sáng, màu tương phản) để ngăn

ngừa té ngã

7.10

Chuyển cơ sở chăm sóc mắt chuyên khoa để kiểm tra võng mạc hàng năm

Loại bỏ các chướng ngại vật khỏi

– ĐÁI THÁO ĐƯỜNG – SỬ DỤNG STEROID

những đoạn đường hay đi

Xem lại thuốc để tránh các phản ứng có hại của thuốc đối với mắt 7.9

2

KHI NÀO CẦN ĐẾN SỰ CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA

Nếu một người có bệnh về mắt hoặc được xác định là

7

mắc bệnh về mắt, chuyên gia chăm sóc nhãn khoa sẽ là

KIỂM TRA THỊ LỰC NHÌN XA BẰNG BẢNG KIỂM TRA MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO

người quyết định tần suất và loại hình thăm khám.

Giải thích cách làm bài kiểm tra bằng cách hướng dẫn người được

kiểm tra chỉ hướng của các chữ E. Kiểm tra từ chữ E nhỏ đến chữ E

Thị lực

lớn.

1

1. Kiểm tra với 4 chữ E nhỏ ở khoảng cách 3 mét.

7.1

Thị lực 6/18 trở lên nếu 3 trong 4 chữ E nhỏ được chỉ đúng

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

hướng (VƯỢT QUA bài kiểm tra sàng lọc thị lực nhìn xa).

KIỂM TRA THỊ LỰC TRONG CHĂM SÓC BAN ĐẦU

Nếu không nhìn được ít nhất 3 trong 4 chữ E nhỏ (KHÔNG VƯỢT

Sàng lọc đơn giản về suy giảm thị lực nên được thực

QUA bài kiểm tra sàng lọc thị lực nhìn xa), cần đánh giá tổn

hiện ít nhất một lần một năm cho những người từ

thương thị lực và các bệnh về mắt. Các bài kiểm tra bổ sung dưới

50 tuổi trở lên

đây có thể giúp đánh giá thị lực:

Sàng lọc có thể được thực hiện bằng biểu đồ kiểm tra

2. Kiểm tra với 4 chữ E lớn ở khoảng cách 3 mét.

7.2

mắt đơn giản của WHO để kiểm tra cả khả năng nhìn

Nếu nhìn thấy, thị lực là 6/60.

gần và nhìn xa. Hướng dẫn chi tiết ở bên phải

Nếu không nhìn thấy ít nhất 3 trong 4 chữ E lớn ở khoảng cách 3 mét.

Cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể thực hiện

3. Kiểm tra với 4 chữ E lớn ở khoảng cách 1.5 mét.

Nếu nhìn thấy ít nhất 3 trong 4 chữ E lớn, thị lực là 3/60.

sàng lọc. Việc này không cần phải được đào tạo chính thức về đánh giá chăm sóc nhãn khoa (13)

Nếu kính đọc sách thông thường giải quyết được vấn

đề về thị lực của một người, có thể không cần thực hiện

kiểm tra toàn diện.

3

7.3

4

BÀI KIỂM TRA THỊ LỰC NHÌN GẦN DÙNG BẢNG KIỂM TRA MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO Để người được kiểm tra giữ bảng kiểm tra ở khoảng cách mà họ

VỆ SINH NHÃN KHOA

muốn. Kiểm tra từ các chữ E nhỏ nhất đến các chữ E lớn nhất.

Việc vệ sinh nhãn khoa liên quan đến cả yếu tố môi trường và

Nếu một người chỉ được hướng của ít nhất 3 trong 4 chữ E lớn

con người. Các yếu môi trường và hành vi có thể giúp tăng

nhất, người đó VƯỢT QUA bài kiểm tra thị lực nhìn gần. Nếu

cường năng lực thị giác (ví dụ: ánh sáng, độ tương phản, sử

không nhìn được, cho dùng kính đọc sách thông thường. Nếu vẫn

dụng màu sắc) hoặc có thể gây hại (ví dụ, xem phương tiện

không nhìn được thì coi như KHÔNG VƯỢT QUA bài kiểm tra thị

điện tử và nhìn gần trong một thời gian dài). Vệ sinh nhãn

lực nhìn gần và cần phải gửi đi khám tổn thương thị lực và các

khoa cá nhân bao gồm toàn bộ các hoạt động vệ sinh như rửa

bệnh về mắt. Các chữ E cỡ trung bình và nhỏ không dùng để

tay thường xuyên, không dụi mắt, chỉ sử dụng xà phòng kích

kiểm tra.

ứng nhẹ cho mí mắt và tránh sử dụng mỹ phẩm cho mắt.

43

7.1 BIỂU ĐỒ KIỂM TRA MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO (BỐN CHỮ E NHỎ CHO TẦM NHÌN XA)

• Chữ “E” nhỏ có kích cỡ 1,3cm x 1,3cm, cách nhau 1,3cm • Chữ “E” màu đen tuyền trên giấy trắng.

7

Thị lực

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

44

7.2 BIỂU ĐỒ KIỂM TR A MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO (BỐN CHỮ E HOA CHO TẦM NHÌN X A)

• Chữ “E” có kích cỡ 4,2cm x 4,2cm, cách nhau 4,5 cm • Chữ “E” màu đen tuyền trên giấy trắng.

7

Thị lực

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

45

7.3 BIỂU ĐỒ KIỂM TR A MẮT ĐƠN GIẢN CỦA WHO (TẦM NHÌN GẦN)

7

Thị lực

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

46

7

ĐÁNH GIÁ

SUY GIẢM THỊ LỰC VÀ CÁC BỆNH VỀ MẮT

Thị lực

• Kính đọc sách giúp nhiều người cao tuổi nhìn thấy các

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

vật ở gần. Đối với một số người, tuy nhiên, kính đọc

7.4 ĐÁNH GIÁ SUY GIẢM THỊ LỰC VÀ CÁC BỆNH VỀ MẮT

Đục thủy tinh thể là tình trạng thủy tinh thể của mắt

bị mờ, cản trở thị lực và thường do quá trình lão hóa.

Đục thủy tinh thể vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây

ra mù. Việc giảm hút thuốc và hạn chế tiếp xúc với tia

cực tím có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự phát triển

của đục thủy tinh thể. Ngoài ra bệnh đái tháo đường

và béo phì cũng là các yếu tố nguy cơ của đục thủy

tinh thể.

Suy giảm thị lực và mù lòa do đục thủy tinh thể có

thể chữa được bởi việc phẫu thuật đục thủy tinh thể

thường an toàn và có thể phục hồi được thị lực.

47

sách không phải là câu trả lời. Ví dụ, những người bị viễn thị hoặc mắc chứng loạn thị cần chuyên gia chăm • Mất thị lực đột ngột hoặc nhanh chóng ở một hoặc cả sóc mắt khám và kê đơn. hai mắt đòi hỏi phải được khám cơ bản về mắt và thị lực, và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa mắt. • Một lần khám chuẩn để đưa ra chẩn đoán thường do một chuyên gia được đào tạo sử dụng đèn khe để khám • Nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng có thể chi tiết về mắt. Dụng cụ này có thể được sử dụng, ví khám mắt. Nếu có những thay đổi như mắt đỏ, tiết dụ, để phát hiện đục thủy tinh thể và có thể giúp quyết dịch, sẹo, đau liên tục, dễ chói mắt bởi ánh sáng mặt Đục thủy tinh thể định việc phẫu thuật. Việc kiểm tra võng mạc và thần trời hoặc đục thủy tinh thể, chuyên gia chăm sóc mắt kinh thị giác đòi hỏi phải sử dụng các dụng cụ khác và (bác sĩ nhãn khoa) nên khám cho bệnh nhân. đôi khi cần phải chụp ảnh để phát hiện những thay đổi sớm và hướng dẫn điều trị để có thể ngăn ngừa mất • Nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể khám thị lực. Việc kiểm tra võng mạc đều đặn đặc biệt quan mắt để tìm các dấu hiệu của các bệnh mắt hay gặp. Tuy trọng đối với người mắc bệnh đái tháo đường. nhiên sự kiểm tra này thường không toàn diện và do đó cần được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa. Nếu những tình trạng liệt kê ở trên vẫn không suy giảm, cần có sự chăm sóc chuyên khoa mắt.

7

QUẢN LÝ

SUY GIẢM THỊ LỰC

Thị lực

7.5 KÍNH ĐỌC SÁCH

7.6 THỊ LỰC KÉM KHÔNG HỒI PHỤC

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

48

Nhiều người từ 50 tuổi trở lên gặp khó khăn khi nhìn hoặc Có nhiều người thị lực kém mà kính kê theo đơn không thể đọc ở khoảng cách gần. Họ thường được trợ giúp nhờ sử điều chỉnh hoàn toàn thị lực của họ. Đối với những người dụng kính đọc sách. này, các thiết bị trợ giúp thị lực- kính lúp để bàn hoặc di động – có thể cung cấp độ phóng đại lớn hơn kính bình Kính đọc sách đơn giản thường dễ kiếm và giá rẻ. Chúng thường. Họ có thể dùng các thiết bị này để làm các việc thường có các mức độ phóng đại khác nhau. Kính đọc sách cần đến tầm nhìn gần, chẳng hạn như đọc một cuốn sách chỉ đơn giản là làm cho các vật thể cận cảnh xuất hiện lớn hoặc tờ báo, đếm tiền, đọc nhãn dán và xem xét các vật hơn. Khi kính đọc sách đơn giản không giải quyết được thể nhỏ hoặc các bộ phận của các vật thể lớn. vấn đề, nên kiểm tra mắt và thị lực toàn diện. Nhân viên y tế hoặc phục hồi chức năng tại cộng đồng có Nếu có thể, tất cả những người từ 50 tuổi trở lên nên được thể giúp người thị lực kém có được các thiết bị này. kiểm tra định kỳ bởi một chuyên gia chăm sóc mắt . Các bài kiểm tra thị lực và khả năng đọc đơn giản không thể Phục hồi chức năng thị lực. Một người có thị lực kém thay thế cho việc kiểm tra toàn diện do các chuyên gia này không hồi phục sẽ được hưởng lợi từ các dịch vụ phục hồi thực hiện. chức năng thị lực toàn diện bao gồm hỗ trợ tâm lý và định hướng, cũng như đào tạo trong các hoạt động của cuộc sống hàng ngày. Các chuyên gia chăm sóc mắt và phục hồi chức năng có thể đào tạo cho người có thị lực kém các kỹ năng nhằm tăng cường chức năng thị giác – ví dụ như rèn luyện sự tỉnh táo, tập trung, cắt lát và dõi theo. Những kỹ năng này thường cần thiết cho việc sử dụng kính lúp hiệu quả, nhưng chúng cũng có thể hữu ích trong các hoàn cảnh khác.

7

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC BỆNH KÈM THEO

Thị lực

7.7 TĂNG HUYẾT ÁP

7.9 SỬ DỤNG STEROID

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

Bệnh tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ gây ra bệnh Ở một số người, điều trị lâu dài bằng steroid có thể làm võng mạc và tăng nhãn áp. tăng áp lực trong nhãn cầu (áp lực nội nhãn) hoặc dẫn đến đục thủy tinh thể. Áp lực tăng này có thể dẫn đến mất thị lực do tổn thương thần kinh thị giác và sẽ bị mù nếu

7.8 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

49

không được điều trị. Bất cứ ai dùng steroid dài hạn đều cần được khám mắt và đo nhãn áp thường xuyên. Người mắc bệnh đái tháo đường nên được bác sĩ chuyên khoa mắt khám hàng năm để kiểm tra bệnh võng mạc do đái tháo đường.

7

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ VÀ X Ã HỘI

Thị lực

Có nhiều cách để giúp những người thị lực kém có thể

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thị lực

Tạo độ tương phản. Độ tương phản tốt trong và giữa các vật thể giúp chúng dễ được nhìn thấy, tìm thấy hoặc né nhìn được tốt hơn. Các thành viên gia đình và người chăm tránh. Ví dụ như các đánh dấu có độ tương phản cao trên sóc có thể giúp đỡ họ. Việc điều chỉnh hướng dẫn này theo các cạnh của cầu thang (đặc biệt đối với những người chỉ có hoàn cảnh địa phương có thể giúp biết được nơi cung cấp thể nhìn bằng một mắt), đĩa có màu sắc để thức ăn tương thiết bị hỗ trợ thị lực và cách tiếp cận các dịch vụ cần thiết. phản với nó, và viết bằng bút màu đen. Những người có thị lực kém, các thành viên gia đình và người chăm sóc có thể tô màu tay cầm của các dụng cụ gia đình và nhà bếp để làm

7.10 THÍCH ỨNG VỚI THỊ LỰC KÉM

cho chúng được nhìn rõ và an toàn hơn - ví dụ, bọc cán dao bằng băng dính màu sáng hoặc sơn màu sáng. Ngoài việc cung cấp các thiết bị hỗ trợ thị lực, những thay đổi đơn giản có thể cho phép những người có thị lực kém duy trì hoạt động của họ và do đó, duy trì chất lượng cuộc Sử dụng loại chữ dễ đọc nhất. Đối với các tài liệu in và màn hình hiển thị điện tử trên máy tính và điện thoại, sử sống. Những thay đổi có thể được thực hiện tại nhà và dụng phông chữ nét đậm cỡ lớn (như loại phông trong sổ những khu vực di chuyển thông thường của họ nhằm giúp tay này) nổi bật so với màu nền đồng nhất sẽ dễ đọc nhất. họ thực hiện những hoạt động thường ngày và hoạt động giải trí một cách an toàn và dễ dàng hơn. Sau đây là những ví dụ.

Chọn các vật dụng gia đình có kích cỡ lớn và độ tương phản tốt. Trong các cửa hàng, có những sản phẩm dùng chữ và số lớn hoặc độ tương phản cao. Ví dụ về các sản phẩm kiểu này là đồng hồ, đồng hồ đeo tay và sách in khổ Cải thiện ánh sáng. Ánh sáng tốt đặc biệt quan trọng đối với tầm nhìn gần. Ánh sáng tốt nhất nên đến từ bên cạnh lớn. Đối với nhu cầu giải trí, có thể mua hoặc tự làm các người nhìn (không tạo bóng). bảng trò chơi cỡ lớn, quân bài có in hình và ký hiệu kích thước lớn.

50

Giảm độ chói. Ánh sáng mạnh hơn thường tốt hơn. Nhưng ánh sáng chói từ mặt trời hoặc đèn sáng chói có thể gây khó chịu cho một số người. Dùng thính giác như là một công cụ hỗ trợ thị giác. Nhiều mặt hàng trong các cửa hàng hiện nay có khả năng diễn đạt bằng giọng nói, ví dụ như đồng hồ, nhiệt kế và cân. Nhiều điện thoại di động và các chương trình máy tính hiện Loại bỏ các vật cản. Các vật nguy hiểm như đồ đạc và các vật cứng khác nên được mang ra khỏi đường đi của người có chức năng chuyển văn bản thành giọng nói. khiếm thị hoặc, nếu cần để ở đó, phải luôn được để ở cùng vị trí.

Suy giảm thính lực do tuổi có lẽ là sự tổn thương giác quan hay gặp nhất ở người lớn tuổi. Suy giảm thính lực nếu không được điều trị có thể dẫn đến cản trở giao tiếp và thậm chí là sự cô lập xã hội. Sự suy giảm của những năng lực khác kèm theo, chẳng hạn như năng lực nhận thức, có thể làm cho những hậu quả về mặt xã hội này

8

trở nên trầm trọng hơn. Suy giảm thính lực còn có thể dẫn đến đến nhiều vấn đề sức khỏe khác, bao gồm suy giảm nhận thức và nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ, trầm

Thính lực

cảm và lo lắng, cân bằng kém, té ngã, nhập viện và tử vong sớm.

Do đó, việc đánh giá thính lực là một phần quan trọng trong việc giám sát năng lực nội tại của người cao tuổi

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

ở cộng đồng. Đánh giá thính lực cũng là một phần quan trọng trong đánh giá đầy đủ về nhu cầu chăm sóc xã hội và sức khỏe của người cao tuổi.

NỘI DUNG CHÍNH

Nhân viên chăm sóc ban đầu tại cộng đồng và y tế cơ sở có thể sàng lọc suy giảm thính lực bằng thiết bị cầm

8

tay đơn giản hoặc bài kiểm tra nghe giọng nói thầm.

Suy giảm thính lực

Những hành động đơn giản trong gia đình và cộng đồng có thể làm giảm tác động của việc suy giảm thính lực. Đó là các cách giao tiếp nhằm giúp việc nghe trở nên dễ dàng hơn bao gồm việc nói rõ ràng hơn, nhìn vào người khiếm thính khi nói và giảm tiếng ồn xung quanh.

51

Việc cải thiện thính lực còn có thể được hỗ trợ bởi các thiết bị trợ thính như máy trợ thính và cấy điện cực ốc tai. Để cung cấp những thiết bị này cho người khiếm thính cần có kiến thức và thiết bị chuyên khoa.

3

– Kiểm tra nghe giọng nói thầm: Có thể nghe tiếng thì thầm HOẶC

– Thính lực kế sàng lọc: dưới 35 dB là vượt qua HOẶC

1

KIỂM TRA THÍNH LỰC

– Kiểm tra nghe đọc số dựa trên ứng dụng tự động

Nhắc lại những lời khuyên

VƯỢ T QUA

8

chung về việc chăm sóc

tai hoặc chăm sóc thông 2

thường

THẤT BẠI

Thính lực

Thính lực bình thường

Điếc

Giảm thính lực trung bình đến nặng

8.1

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

(đo thính lực: ≤ 35 dB)

(Audiometry: ≥ 81 dB)

(đo thính lực: 36–80 dB)

ĐÁNH GIÁ THÍNH LỰC (Bằng thính lực kế)

Nhắc lại các lời khuyên chung

HỎI VỀ:

về việc chăm sóc tai hoặc chăm sóc

2

thông thường

– YẾU TỐ NGUY CƠ (chẳng hạn như tiếp xúc với tiếng ồn và dùng thuốc gây hại cho tai)

ĐÁNH GIÁ LẠI mỗi năm 1 lần

– ĐAU TAI

(cho bất kỳ câu nào)

Chuyển đến cơ sở chăm sóc

K H Ô N G

Cung cấp thiết bị trợ thính

8.4

thính giác chuyên khoa

– TIỀN SỬ có chảy mủ tai, mất thính lực đột ngột hoặc nhanh chóng

(cho toàn

– CHÓNG MẶT

bộ các câu)

8.4

– VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH

Đánh giá và cung cấp thiết bị trợ thính (máy trợ thính hoặc cấy điện cực ốc tai)

Nếu không có máy trợ thính, dạy cách đọc qua nhìn môi, qua ký hiệu và các cách giao tiếp khác 8.5

– MẤT THÍNH GIÁC MỘT BÊN

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ VẬT LÝ

Cần sự chăm sóc chuyên khoa

Cung cấp sự hỗ trợ về cảm xúc và trợ giúp quản lý những khủng hoảng cảm xúc

Cung cấp cho người khiếm thính, các thành viên gia đình và người chăm sóc họ các chiến lược để duy trì sự kết nối và duy trì các mối quan hệ

Cung cấp thiết bị hỗ trợ âm thanh trong nhà (điện thoại, chuông cửa)

2

KHI NÀO CẦN ĐẾN SỰ CHĂM SÓC CHUYÊN

• Đánh giá một người bị mất thính lực nặng/điếc.

LỜI KHUYÊN CHUNG VỀ VIỆC CHĂM SÓC TAI

• Lắp thiết bị trợ thính.

KHÔNG cho ngón tay bẩn vào tai hoặc quên rửa tay

8

trước khi sờ vào thức ăn, và không ăn khi tay đang bẩn

• Quản lý một vấn đề có thể gây ra hoặc góp phần làm giảm

thính lực.

LUÔN rửa tay sau khi đi vệ sinh

Thính lực

KHÔNG bơi hoặc tắm giặt tại nơi nước bẩn

KHÔNG nhét các bất cứ thứ gì vào tai :

1

– dầu nóng hoặc lạnh

– thuốc thảo dược

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

– chất lỏng, như dầu hỏa.

KIỂM TRA THÍNH LỰC Đánh giá ban đầu bằng 1 trong 3 thử nghiệm sau

3

KIỂM TRA NGHE GIỌNG NÓI THẦM Thử nghiệm nghe giọng nói thầm là một công cụ sàng lọc là để xác định xem một người có thính giác bình thường không, hoặc có cần phài đo thính lực chẩn đoán hay không.

KIỂM TRA NGHE GIỌNG NÓI THẦM

Đứng cách khoảng độ dài một cánh tay phía sau và về

một bên của người được kiểm tra.

Yêu cầu người đó hoặc trợ lý che tai đối diện bằng cách

ấn vào vành tai. (Vành tai là bộ phận phía trước và che

một phần lỗ tai; xem hình vẽ.)

Thở ra rồi khẽ thì thầm bốn từ. Dùng những từ phổ biến

và không liên quan đến nhau.

THÍNH LỰC KẾ SÀNG LỌC (15) Sàng lọc bằng thính lực kế nếu có máy. Việc sàng lọc bằng thính lực đưa ra các âm nằm trong phổ giọng nói (từ 500 đến 4.000 Hz) ở giới hạn trên của thính giác bình thường. Kết quả được ghi dưới dạng vượt qua hoặc không vượt qua sàng lọc. Việc nghe thấy âm từ 35 dB trở xuống cho thấy khả năng nghe bình thường. Chỉ cần được đào tạo trong thời gian ngắn, người không chuyên có thể kiểm tra chính xác thính lực bằng cách này. KIỂM TRA NGHE ĐỌC SỐ DỰA TRÊN ỨNG DỤNG TỰ ĐỘNG Việc tự kiểm tra nghe đọc chữ trên ứng dụng tự động cũng có thể được sử dụng để xác định xem có cần đo bằng thính lực kế hay không.

Nói thầm những từ mà người nghe

Yêu cầu người đó lặp lại lời nói của bạn. Nên nói từng từ

thấy quen thuộc. Ví dụ như:

Có sẵn dưới dạng một ứng dụng trên điện thoại di động - ví dụ:

một rõ ràng và chờ phản hồi cho từng từ. Nếu một người

nhắc lại lại được nhiều hơn 3 từ và bạn chắc chắn rằng

– nhà máy

– con cá

hearWHO: https://www.who.int/deafness/hearWHO (miễn phí, tiếng Anh)

người đó có thể nghe rõ bạn, thì người đó có khả năng

– bầu trời

– xe đạp

hearZA: https://www.hearza.co.za/ (miễn phí, tiếng Anh)

nghe bình thường ở tai này.

– lửa

– vườn

– con số

– màu vàng

Di chuyển sang phía bên kia và kiểm tra tai còn lại. Nên sử

uHear: http://unitron.com/content/unitron/nz/en/professional/ practice-support/uhear.html (miễn phí, cho người dùng iPhone, bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Tây Ban Nha).

dụng các từ khác các từ đã dùng cho kiểm tra tai trước.

Có sẵn dưới dạng dịch vụ trên website - ví dụ như:

từ HearCom: http://hearcom.eu/prof/DiagnosingHearingLoss/ SelfScreenTests/ThreeDigitTest_en.html (miễn phí, bằng tiếng Hà Lan, tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Ba Lan và tiếng Thụy Điển).

53

8

ĐÁNH GIÁ

THÍNH LỰC

Thính lực

Đo thính lực giọng nói. Người cao tuổi có thể được đánh

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

giá thính lực bằng một bài kiểm tra bổ sung - đo thính lực

8.1 BA BÀI KIỂM TR A ĐỂ ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN

54

giọng nói. Trong bài kiểm tra này, một loạt các từ đơn giản được ghi âm lại từ trước và phát lại với âm lượng tăng dần Đánh giá thính lực có thể bao gồm 3 bài kiểm tra với và người nghe được yêu cầu lặp lại các từ đó. Bài kiểm tra dụng cụ chuyên khoa - máy đo thính lực âm thuần, máy này dùng để đối chiếu các kết quả của PTA. Nó giúp xác đo thính lực giọng nói và máy đo nhĩ lượng để đánh giá tai định xem việc nghe được giọng nói có phù hợp với kết quả giữa. Những bài kiểm tra này có thể giúp xác định nhu cầu của PTA hay không, xem có sự bất cân xứng về nhận dạng phục hồi chức năng và để thực hiện cần phải được đào tạo giọng nói mà PTA không dự đoán được, hoặc xác định tai chuyên khoa. nào phù hợp hơn với máy trợ thính nếu chỉ đeo thiết bị trợ thính ở một bên tai. Máy đo thính lực âm thuần. Đo thính lực âm thuần (PTA) kiểm tra khả năng nghe âm thanh có tần số âm Đo nhĩ lượng. Cuối cùng, bài kiểm tra đo nhĩ lượng xác thanh thuần khác nhau (cao độ). Máy phát các âm thanh định độ nhạy (hoặc độ rung) của màng nhĩ. Bài kiểm tra với âm lượng tăng dần cho đến khi người nghe có thể nghe này có thể hỗ trợ kết quả đo thính lực âm thuần và giọng thấy được – gọi là ngưỡng nghe. Nó đánh giá dẫn truyền nói để xác định loại suy giảm thính giác. âm thanh qua không khí và qua xương để đánh giá ngưỡng nghe ở tần số từ 125 Hz (rất thấp) đến 8000 Hz (rất cao). Bài kiểm tra này giúp xác định mức độ và loại suy giảm thính lực.

8

QUẢN LÝ SUY GIẢM THÍNH LỰC

Thính lực

Thay đổi phương thức giao tiếp và sử dụng thiết bị trợ • Hướng dẫn rõ ràng cho những người khiếm thính, gia

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

thính là những cách được cân nhắc đến để đối phó với suy đình của họ và người chăm sóc về các cách giao tiếp để

8.5

giảm thính lực. có thể cải thiện khả năng hoạt động của họ.

Những tình trạng có thể gây giảm thính lực cần

được chẩn đoán và kiểm soát bởi chuyên khoa bao

Cách tốt nhất để quản lý suy giảm thính lực nên được • Một số loại thuốc có thể gây tổn thương tai trong, dẫn quyết định dựa trên đánh giá đầy đủ các khía cạnh của đến giảm thính lực và/hoặc mất thăng bằng. Đó là một năng lực nội tại ở người cao tuổi. Các vấn đề về suy giảm số kháng sinh như streptomycin và gentamicin, thuốc nhận thức, mất khả năng vận động hoặc giảm khả năng chống sốt rét như quinine và chloroquine. Một vài loại khéo léo của cánh tay hoặc bàn tay, cũng như việc có hay thuốc khác cũng có thể ảnh hưởng đến thính giác. Việc không sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng đều cần được hạn chế sử dụng các loại thuốc này, nếu có thể, sẽ ngăn xem xét. ngừa suy giảm thính lực. Những điểm cần chú ý với chăm sóc thính giác chuyên khoa

8.3 VỚI NGƯỜI CAO TUỔI BỊ ĐIẾC

8.2 VỚI NGƯỜI CAO TUỔI BỊ GIẢM THÍNH LỰC TỪ TRUNG BÌNH ĐẾN NẶNG

gồm:

• Đau trong tai

• Viêm tai giữa mạn tính (nhiễm trùng tai giữa)

• Mất thính lực đột ngột hoặc nhanh chóng

• Chóng mặt đi kèm với việc mất thính lực từ mức

độ trung bình đến nặng

• Tai chảy dịch thường xuyên

Người cao tuổi bị giảm thính lực ở mức độ nặng (trầm • Giải thích cho những người bị giảm thính lực và gia trọng) hoặc khi các can thiệp nêu trên không có tác dụng đình họ về lợi ích của các thiết bị trợ thính như máy trợ thì sẽ cần đến sự chăm sóc thính giác chuyên khoa như sử thính, nơi mua và cách sử dụng. Khi người cao tuổi đã dụng thiết bị trợ thính. Các thiết bị trợ thính này cần kỹ có máy trợ thính, nhân viên y tế có thể hỗ trợ và khuyến khích họ dùng. năng chuyên khoa để kiểm tra, chỉ định và cài đặt trước khi sử dụng.

• Các yếu tố rủi ro như tiếp xúc với tiếng ồn và

dùng thuốc gây hại đến thính giác

55

• Dùng thính lực kế đơn thuần không xác định được liệu một người có cần máy trợ thính hay không. Hầu hết những người bị mất thính lực phàn nàn về việc khó giao tiếp khi có tiếng ồn xung quanh, do đó cần phải đánh giá về nhu cầu tổng thể của họ trước khi đề xuất sử dụng máy trợ thính.

8

Thính lực

Vòng cảm ứng âm thanh và bộ khuếch đại âm thanh

8.4 THIẾT BỊ TRỢ THÍNH

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

cá nhân. Vòng cảm ứng âm thanh và bộ khuếch đại âm thanh cá nhân cũng có hiệu quả. Vòng cảm ứng âm Thiết bị trợ thính. Thiết bị trợ thính thường được coi là thanh, hoặc vòng nghe, là thiết bị gồm một hoặc nhiều công nghệ tốt nhất cho người cao tuổi bị giảm thính lực. dây được đặt cài đặt xung quanh phòng (ví dụ: phòng họp Thiết bị trợ thính phóng đại âm thanh, có thể hiệu quả đối hoặc quầy dịch vụ). Các dây sẽ gửi tín hiệu từ micrô và bộ với hầu hết tất cả mọi người, và thuận tiện vì chúng được khuếch đại đến một số loại máy trợ thính nhất định. đeo vào tai. Điều quan trọng là phải giải thích cho mọi người rằng thiết bị trợ thính không chữa khỏi được suy giảm thính lực.

56

Cấy điện cực ốc tai. Việc cấy điện cực ốc tai có thể mang Hướng dẫn về thiết bị và dịch vụ trợ thính cho các nước đang phát triển (WHO): lại lợi ích cho người bị mất thính lực nghiêm trọng mà http://apps.who.int/iris/handle/10665/43066 dùng máy trợ thính không có kết quả. Điện cực qua phẫu thuật được đặt vào tai. Nó biến âm thanh thành các xung điện và chuyển chúng đến các dây thần kinh của tai. Bệnh nhân phải được đánh giá cẩn thận để xem liệu việc cấy điện cực ốc tai có thể giúp ích gì cho họ không. Nếu việc cấy điện cực ốc tai không khả thi, người cao tuổi và gia đình của họ nên được thông báo về việc đó và được đào tạo về khả năng đọc môi và ngôn ngữ ký hiệu.

8

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜ NG X Ã HỘI VÀ VẬT LÝ

Thính lực

Khi ảnh hưởng của suy giảm thính lực được giảm thiểu tối

Lộ trình chăm sóc để quản lý suy giảm thính lực

đa, người cao tuổi có thể duy trì sự độc lập và tránh việc

8 . 5 CÁC GIẢI PHÁP VỀ THÍCH ỨNG MÔI

phải dựa vào các dịch vụ cộng đồng đối với nhu cầu hoạt

TRƯỜNG TRONG NHÀ CÓ THỂ BAO GỒM

động hàng ngày. Các thành viên gia đình, người chăm sóc

ĐẶT CHUÔNG CỬA VÀ ĐIỆN THOẠI Ở NƠI

và cộng đồng đều có thể giúp đỡ họ.

DỄ NGHE THẤY.

Suy giảm thính lực thường dẫn đến khủng hoảng tâm lý và cô lập xã hội. Vì lý do này, việc phục hồi năng lực thính Nhân viên y tế có thể khuyên các thành viên trong gia giác hiện đang chú trọng nhiều vào các can thiệp tâm lý xã hội, sao cho phù hợp với mục tiêu của người cao tuổi và đình và người chăm sóc tuân theo một số thực hành đơn giản khi nói chuyện với người khiếm thính (14). người chăm sóc họ. • Để người nghe nhìn thấy khuôn mặt của bạn. • Thường xuyên tương tác với xã hội có thể làm giảm • Tìm cách có đủ ánh sáng trên khuôn mặt bạn để nguy cơ suy giảm nhận thức, trầm cảm, cũng như các giúp người nghe nhìn thấy môi của bạn. vấn đề về cảm xúc và hành vi do suy giảm thính lực. Ở những thời điểm khủng hoảng, có thể cần đến sự giúp • Thu hút sự chú ý của người nghe trước khi nói. đỡ của mạng lưới xã hội. • Cố gắng tránh sao nhãng, đặc biệt là tiếng ồn lớn và • Bạn đời và những thành viên trong gia đình có thể giúp âm thanh xung quanh. người cao tuổi tránh sự cô đơn và cô lập. Có thể cần tư • Nói rõ ràng và chậm. Không hét to. vấn để làm việc này. Ví dụ, họ nên tiếp tục liên lạc với người bị suy giảm thính lực và tổ chức các hoạt động • Đừng từ bỏ việc nói chuyện với những người khiếm giúp người đó tham gia vào mạng lưới xã hội. Xem hộp thính. Điều này sẽ giúp họ tránh được sự cô lập và bên phải để được tư vấn về cách nói chuyện với người thậm chí trầm cảm. khiếm thính.

8.5

57

Những chiến lược này rất hữu ích cho dù người khiếm • Các giải pháp về thích ứng môi trường trong nhà có thể thính có sử dụng thiết bị trợ thính hay không. bao gồm đặt chuông cửa và điện thoại ở nơi dễ nghe thấy.

58

9

Thuật ngữ “triệu chứng trầm cảm” (hoặc tâm trạng u tối) áp dụng cho những người lớn tuổi có hai hoặc nhiều triệu chứng trầm cảm thường xuyên trong ít nhất hai tuần, nhưng không đủ các tiêu chí để chẩn đoán bệnh trầm cảm. Các triệu chứng trầm cảm hay gặp ở người cao tuổi bị các bệnh mạn tính gây tàn phế, bị cô lập xã hội hoặc ở những người chăm sóc bị áp lực quá nhiều. Những vấn đề với người cao tuổi và người chăm sóc này nên được coi như một phần của phương pháp quản lý toàn diện các triệu chứng trầm cảm.

Năng lực tâm lý

Các triệu chứng trầm cảm là một khía cạnh quan trọng của năng lực tâm lý, nhưng đó chỉ là một chiều. Còn có những chiều hướng khác như sự lo lắng, đặc điểm tính cách, khả năng thích nghi và làm chủ mà để đánh giá thì cần những phương pháp phức tạp.

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

Chương này hướng dẫn về cách phòng ngừa và quản lý các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi. Những hướng dẫn kỹ hơn về các can thiệp đối với bệnh trầm cảm có thể được mhGAP của WHO, tại tìm thấy trong https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239

NỘI DUNG CHÍNH

Bằng cách đặt một nhóm các câu hỏi, nhân viên chăm sóc ban đầu tại cộng đồng có thể xác định những người có triệu chứng trầm cảm và phân biệt các triệu chứng trầm cảm với bệnh trầm cảm.

9

Triệu chứng trầm cảm

Bằng cách sử dụng các can thiệp tâm lý ngắn gọn được thiết kế sẵn, các nhân viên chăm sóc sức khỏe không chuyên khoa sau khi được đào tạo và giám sát có thể giúp những người có triệu chứng trầm cảm tại cộng đồng và tại cơ sở chăm sóc ban đầu.

Bệnh trầm cảm đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện và chuyên khoa để điều trị.

59

Sự suy giảm các khía cạnh khác của năng lực nội tại, như thính giác hoặc năng lực vận động, có thể làm giảm khả năng hoạt động, giảm sự tham gia xã hội và góp phần gây ra các triệu chứng trầm cảm.

HỎI: Trong hai tuần qua, ông/bà có

cảm thấy

K H Ô N G

K H Ô N G

Nhắc lại lời khuyên về

?

?

chăm sóc sức khoẻ, lối

9

sống hoặc chăm sóc

chán nản, buồn bực

Không có hứng thú hoặc thoải

thông thường

hay thất vọng không?*

mái khi làm bất kể việc gì không?

SÀNG LỌC CÁC TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM

Năng lực tâm lý

(một trong hai điều trên)

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

1

ĐÁNH GIÁ CẢM XÚC

2

Đưa ra các can thiệp tâm lý

BỆNH TRẦM CẢM ( ≥ 3 triệu chứng bổ sung) TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM (0-2 triệu chứng bổ sung)

Điều trị trầm cảm

9.1

ngắn gọn có cấu trúc:

Người cao tuổi mắc bệnh trầm cảm nói chung cần được

chăm sóc chuyên khoa. Họ nên được tư vấn và điều trị theo

– liệu pháp hành vi nhận thức

– tư vấn hoặc liệu pháp giải quyết vấn đề

các khuyến nghị trong tài liệu hướng dẫn can thiệp mhGAP của WHO.

– liệu pháp kích thích hành vi

https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239

– liệu pháp hồi tưởng cuộc sống

9.2

Bài tập đa phương thức

9.3

Thực hành thiền định

K H Ô N G

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ & XÃ HỘI

(cho toàn bộ các câu)

Giảm căng thẳng và tăng cường hỗ trợ xã hội

9.4–9.7

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ CÁC TÌNH TRẠNG LIÊN QUAN

Cần chăm sóc chuyên khoa

Động viên người cao tuổi vận động và kết nối với xã hội

– Mất mát lớn trong vòng

– DÙNG NHIỀU THUỐC

ĐỒNG THỜI

* Người cao tuổi dùng nhiều từ ngữ để miêu tả tâm

sáu tháng qua

Tăng cường chức năng trong các hoạt động hàng ngày

– Tiền sử hưng cảm

trạng không tốt, như buồn rầu, trầm cảm, chán nản, vv…

– Cognitive impairment

Khuyến khích tham gia vào chương trình luyện

Xem lại các thuốc đang dùng như thuốc chống trầm cảm, thuống kháng histamine, thuốc điều trị tâm thần

– Suy giảm năng lực nhận

tập cộng đồng và phát triển kỹ năng

– THIẾU MÁU, SUY DINH DƯỠNG, SUY TUYẾN GIÁP

thức

6

Kiểm soát tích hợp các tình trạng này

Xác định và giải quyết tình trạng cô đơn và

– Suy giảm thính lực

– ĐAU

Đánh giá & kiểm soát đau

cách ly xã hội (cân nhắc các can thiệp với sự

– Khuyết tật do bệnh hoặc

hỗ trợ của công nghệ)

chấn thương

1

KHI NÀO CẦN ĐẾN SỰ CHĂM SÓC CHUYÊN KHOA

ĐÁNH GIÁ TÂM TRẠNG

• Quản lý bệnh trầm cảm (cần một cách tiếp cận toàn

diện hơn và thường cần chuyên khoa để xây dựng kế

9

Nếu một người có ít nhất một trong hai triệu chứng cốt lõi

hoạch chăm sóc cá nhân)

sau đây: Cảm thấy suy sụp, chán nản hoặc vô vọng và Có ít

hứng thú hoặc niềm vui khi làm việc, thì cần phải có đánh

• Nhân viên y tế cần được đào tạo cụ thể về các can

Năng lực tâm lý

giá thêm về tâm trạng. Dùng các từ thay thế nếu người

thiệp tâm lý ngắn gọn được thiết kế sẵn

được hỏi không hiểu 2 câu hỏi sàng lọc nêu trên.

• Có một số bệnh liên quan (như suy giáp): có thể cần

được đánh giá và quản lý theo chuyên khoa.

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

HỎI:

“Trong hai tuần qua, ông/bà có vấn đề nào trong những

vấn đề sau đây không?”

2

• Khó ngủ, không ngủ được hoặc ngủ quá nhiều

• Cảm thấy mệt mỏi hoặc uể oải.

TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM

• Chán ăn hoặc ăn quá nhiều

• Cảm thấy bản thân thật là tồi tệ hoặc là một người thất

bại, hoặc đã khiến bản thân hoặc gia đình thất vọng

• Khó tập trung khi đọc báo hoặc xem tivi

• Di chuyển hoặc nói chậm đến mức người khác có thể nhận

Nếu một người có ít nhất một trong hai triệu chứng cốt lõi và một hoặc hai triệu chứng bổ sung, có thể coi rằng họ có các triệu chứng trầm cảm. Nếu một người có nhiều hơn hai triệu chứng bổ sung, họ có thể đủ điều kiện chẩn đoán bệnh trầm cảm. Cần phải phân biệt có các triệu chứng trầm cảm với bệnh trầm cảm, vì phương pháp điều trị là khác nhau.

thấy

• Suy giảm nhận thức và mất trí nhớ có thể liên quan

• Quá lo lắng hoặc bồn chồn đến mức phải đi lại nhiều hơn

bình thường

• Nghĩ đến cái chết hoặc đến việc làm tổn thương chính

mình bằng một cách nào đó

đến các triệu chứng trầm cảm và cũng cần được đánh giá. Những người mắc chứng mất trí nhớ thường tìm đến một nhân viên y tế để phàn nàn về các vấn đề về tâm trạng hoặc hành vi, như thờ ơ, mất kiểm soát cảm xúc hoặc khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động thông thường, trong nhà hoặc ngoài xã hội .

• Đồng thời, sự suy giảm các khía cạnh khác của năng

* Những câu hỏi này có thể được tìm thấy trong Bộ câu hỏi Sức khỏe Bệnh nhân

(PHQ-9) (http://www.cqaimh.org/pdf/tool_phq9.pdf), một công cụ để đánh giá các

lực nội tại, chẳng hạn như các giác quan hoặc năng lực vận động, có thể làm giảm khả năng hoạt động và sự tham gia xã hội, và do đó góp phần gây ra các triệu chứng trầm cảm.

triệu chứng trầm cảm. Hoặc tham khảo phần trầm cảm của hướng dẫn can thiệp mhGAP tại https://apps.who.int/iris/handle/10665/250239

• Các can thiệp đối với các khía cạnh khác của năng lực

nội tại, như nhận thức hoặc thính giác, có thể hiệu quả hơn nếu các triệu chứng trầm cảm được giải quyết cùng một lúc. Điều này nên được lưu ý khi xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân.

61

9

QUẢN LÝ

TRIỆU CHỨNG TR ẦM CẢM

Năng lực tâm lý

Liệu pháp hành vi nhận thức

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

9.1 CAN THIỆP TÂM LÝ NGẮN GỌN THIẾT KẾ SẴN

Các can thiệp tâm lý ngắn gọn có thiết kế sẵn, như liệu pháp hành vi nhận thức, phương pháp giải quyết vấn đề, liệu pháp kích hoạt hành vi và liệu pháp hồi tưởng cuộc sống, có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi. Các bài tập đa phương thức và thực hành thiền định cũng có thể có ích.

Nhiều can thiệp tâm lý có thể được sử dụng, với sự đồng ý và quan tâm của người cao tuổi, có cân nhắc đến tình trạng họ đang gặp, chẳng hạn như khó khăn trong việc giải quyết vấn đề. Các bài tập thể lực nên được xem xét, ngoài Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) dựa trên nguyên tắc cảm xúc bị chi phối bởi cả niềm tin và hành vi. Những người có triệu chứng trầm cảm (hoặc bị chẩn đoán mắc các bệnh tâm thần) có thể có những suy nghĩ tiêu cực, không thực tế và bị bóp méo, nếu không được điều chỉnh có thể gây ra những hành vi có hại. Do đó, liệu pháp hành vi nhận thức thường có một cấu phần nhận thức - giúp người đó xây dựng khả năng xác định và giải quyết những suy nghĩ tiêu cực không thực tế - và một cấu phần hành vi để tăng cường các hành vi tích cực và giảm các hành vi tiêu cực. Các bước thực hiện bao gồm (1) xác định các vấn đề bất ổn trong cuộc sống, (2) nhận thức được những suy nghĩ, cảm xúc và niềm tin về những vấn đề này, (3) tìm ra những suy nghĩ tiêu cực hoặc không chính xác (4) và định hình lại suy nghĩ để trở nên thực tế hơn. các phương pháp điều trị tâm lý, vì tập thể lực có thể có tác Liệu pháp tư vấn giải quyết vấn đề động tích cực đến việc cải thiện tâm trạng (xem Chương 5 5 về suy giảm vận động).

Việc kê đơn thuốc chống trầm cảm bởi các bác sĩ chăm sóc ban đầu – những người không có kiến thức chuyên khoa về Một phương pháp tư vấn giải quyết vấn đề được áp dụng với những người có triệu chứng trầm cảm đang gặp khủng hoảng hoặc bị suy giảm khả năng hòa nhập xã hội ở mức độ nào đó (mà không được chẩn đoán là giai đoạn trầm cảm hoặc bệnh trầm cảm). sức khỏe tâm thần - không được khuyến khích.

62

Các nhân viên y tế được đào tạo về sức khỏe tâm thần thường sẽ thực hiện các can thiệp tâm lý này. Nhân viên y tế cộng đồng cũng có thể làm được nếu họ biết cách sử dụng các bài tập và được đào tạo về các vấn đề sức khỏe tâm thần của người cao tuổi. Các can thiệp này thường không có hại. Liệu pháp giải quyết vấn đề cung cấp sự hỗ trợ trực tiếp và thực tế. Nhân viên y tế đóng vai trò là nhà trị liệu và người cao tuổi làm việc cùng nhau để xác định và phân tách những vấn đề chính có thể góp phần gây ra các triệu chứng trầm cảm. Sau đó họ cùng nhau đưa ra các nhiệm vụ cụ thể, giải quyết chúng bằng cách xây dựng các chiến lược đối phó với từng vấn đề.

9

Năng lực tâm lý

Liệu pháp kích hoạt hành vi

9.2 BÀI TẬP ĐA PHƯƠNG THỨC

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

Các bài tập đa phương thức được thiết kế phù hợp với khả năng và sở thích của một cá nhân có thể làm giảm các triệu Là việc khuyến khích người cao tuổi tham gia vào các hoạt động bổ ích như một biện pháp để giảm các triệu chứng trầm cảm. chứng trầm cảm trong ngắn và dài hạn. Xem Chương 5 về 5 suy giảm vận động.

9.3 THỰC HÀNH THIỀN ĐỊNH

Thiền định là việc chú ý đến những gì đang xảy ra trong thời điểm hiện tại thay vì bị sao nhãng bởi những dòng suy nghĩ về quá khứ, tương lai, mong muốn, trách nhiệm hoặc Liệu pháp này có thể được đào tạo nhanh hơn hầu hết các liệu pháp điều trị tâm lý khác và có thể được tiếp thu bởi cả những người không chuyên khoa. Đây là một liệu pháp trước đây được nghiên cứu chủ yếu như một can thiệp do các bác sĩ chuyên khoa thực hiện. Tuy nhiên, sau này nó còn được sửa đổi thành dạng ngắn gọn để có thể được thực hiện bởi các nhân viên y tế được đào tạo như một phương pháp điều trị bổ trợ hoặc là một bước đầu trong phương pháp chăm sóc ban đầu toàn diện. hối tiếc, là những suy nghĩ có thể trở thành một vòng xoắn có hại cho một người có triệu chứng trầm cảm. Có nhiều Liệu pháp hồi tưởng cuộc sống loại thực hành thiền định khác nhau. Một trong những cách được sử dụng rộng rãi là ngồi hoặc nằm yên và tập trung chú ý vào cảm giác của hơi thở. Thiền vận động - ví dụ, trong khi tập yoga hoặc đi bộ - cũng hữu ích cho một số người.

63

Liệu pháp hồi tưởng cuộc sống được thực hiện khi nhà trị liệu hướng dẫn người khác nhớ lại và đánh giá quá khứ của họ để tìm được cảm giác bình yên hoặc chấp nhận cuộc sống của họ. Liệu pháp này có thể giúp đưa ra quan niệm về cuộc sống và thậm chí phục hồi những ký ức quan trọng về bạn bè và người thân. Liệu pháp hồi tưởng cuộc sống có thể giúp điều trị bệnh trầm cảm ở người cao tuổi và có thể giúp những người phải đối mặt với các vấn đề ở giai đoạn cuối của cuộc đời. Các nhà trị liệu tập trung vào việc hướng dẫn hồi tưởng cuộc sống theo các chủ đề hoặc bằng cách nhìn lại các khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như thời thơ ấu, khi làm cha mẹ, khi trở thành ông bà hoặc những năm làm việc.

9

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ CÁC TÌNH TR ẠNG LIÊN QUAN

Năng lực tâm lý

Các tình trạng liên quan sau đây sẽ cho thấy rằng cần có một • Suy giảm thính lực. Người cao tuổi bị suy giảm thính

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

64

phương án khác cho việc điều trị trầm cảm. lực có thể dẫn đến tình trạng bối rối, lo lắng, mất tự trọng, và do đó ít tham gia vào các hoạt động xã hội và • Mất mát lớn trong 6 tháng qua hoạt động thể chất, dẫn đến sự cô lập và cô đơn xã hội, và cuối cùng là trầm cảm (15). • Tiền sử bệnh hưng cảm. Hưng cảm là một giai đoạn của trạng thái hưng phấn, tăng năng lượng và hoạt • Suy giảm thị lực và các bệnh về mắt do tuổi tác như động. Những người có kèm theo các cơn hưng cảm thì được coi là có rối loạn lưỡng cực. Tiền sử bệnh hưng thoái hóa điểm vàng và tăng nhãn áp có liên quan đến việc tăng nguy cơ trầm cảm (16). Những người có thị lực cảm có thể được xác định bằng cách kiểm tra một số kém thường nói rằng họ cảm thấy không hạnh phúc, cô triệu chứng xảy ra đồng thời, kéo dài ít nhất một tuần đơn hoặc thậm chí là vô vọng. và đủ nghiêm trọng đến mức gây ảnh hưởng đáng kể đối với các hoạt động xã hội và công việc, hoặc cần nhập • Phản ứng với tình trạng khuyết tật do bệnh tật hoặc viện hoặc bị nhốt lại (tham khảo hướng dẫn can thiệp chấn thương. Trầm cảm là một tình trạng thứ phát hay gặp ở người khuyết tật. Những người bị khuyết tật do mhGAP tại https://www.paho.org/mhgap/en/bipolar_ bệnh tật và chấn thương thường chịu nhiều căng thẳng; flowchart.html). họ cũng phải đương đầu với những thay đổi trong cuộc sống. Các giai đoạn phản ứng lần lượt là sốc tâm lý, phủ • Suy giảm nhận thức. Mối quan hệ giữa trầm cảm và nhận, tức giận/trầm cảm, và cuối cùng là điều chỉnh/ suy giảm nhận thức rất phức tạp. Các nghiên cứu dịch chấp nhận. Người cao tuổi phải chịu những khuyết tật tễ học từ lâu đã gắn trầm cảm với bệnh Alzheimer. Các mới xuất hiện sẽ có nguy cơ cao mắc chứng lo âu và khía cạnh của năng lực nhận thức bị ảnh hưởng trong trầm cảm. trầm cảm bao gồm sự chú ý, khả năng học tập và trí nhớ hình ảnh cũng như chức năng điều hành. Trầm cảm có thể là một phản ứng tâm lý đối với sự tự nhận thức của cá nhân về suy giảm nhận thức nhẹ nhưng chưa ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày.

9

Năng lực tâm lý

9.6 BỆNH SUY GIÁP

9.4 DÙNG NHIỀU THUỐC ĐỒNG THỜI

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

Suy giáp là một bệnh hay gặp ở người lớn tuổi, đặc biệt là Dùng nhiều thuốc đồng thời có thể dẫn đến các triệu phụ nữ. Các triệu chứng của suy giáp thường không đặc hiệu chứng trầm cảm và ngược lại. Do đó cần giải quyết cả hai và thay đổi từ người này sang người khác, nhưng chúng có vấn đề để phá vỡ vòng luẩn quẩn này. Ngoài các thuốc tác thể bao gồm các triệu chứng trầm cảm. Bệnh suy giáp cần động chủ yếu vào hệ thần kinh trung ương, các thuốc có được đánh giá và quản lý bởi nhân viên y tế có kiến thức đặc tính hướng thần, như thuốc kháng histamine và thuốc chuyên khoa. chống loạn thần, thuốc giãn cơ và các thuốc không hướng thần nhưng có đặc tính kháng cholinergic đều có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm. Cần loại bỏ các thuốc không cần thiết, không hiệu quả cũng như các thuốc có cùng tác

9.7 ĐAU

dụng để làm giảm tình trạng dùng nhiều thuốc đồng thời.

Những người bị đau mạn tính thường có triệu chứng trầm cảm. Do đó phải đánh giá và kiểm soát tình trạngđau (xem

9.5 THIẾU MÁU, SUY DINH DƯỠNG

5

65

Chương 5 về suy giảm năng lực vận động) Thiếu máu và suy dinh dưỡng có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm vì thiếu vitamin như folate, vitamin B6 và vitamin B12. Các triệu chứng trầm cảm cũng có thể là nguyên nhân của thiếu máu. Mất cảm giác ngon miệng và thiếu hứng thú khi thực hiện các hoạt động hàng ngày (như mua sắm và nấu ăn) có thể làm giảm chất lượng và số lượng dinh dưỡng của người cao tuổi, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của thiếu máu và suy dinh dưỡng. Để quản lý các triệu chứng trầm cảm, điều quan trọng là phải quản lý bệnh thiếu máu và cải và cải thiện tình trạng dinh dưỡng (xem Chương 6 6 về suy dinh dưỡng)

9

ĐÁNH GIÁ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜ NG X Ã HỘI VÀ VẬT LÝ

Năng lực tâm lý

Việc mất hứng thú với các hoạt động từng được yêu thích Nếu một người cao tuổi bị mất năng lực nào đó, chẳng

Lộ trình chăm sóc để quản lý các triệu chứng trầm cảm

66

là biểu hiện điển hình của bệnh trầm cảm. Các thành hạn như mất thính lực hoặc hạn chế năng lực vận động, viên gia đình và người chăm sóc có thể khuyến khích nhẹ các thành viên gia đình và người chăm sóc nên quan tâm nhàng và hỗ trợ người cao tuổi tăng cường hoạt động thể đến họ nhiều hơn để tránh sự cô lập xã hội. Sự cô lập xã lực và gắn kết với xã hội, như các chương trình hoạt động hội có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm. Các can và phát triển kỹ năng tại cộng đồng. thiệp được hỗ trợ bởi công nghệ qua việc sử dụng điện thoại hoặc internet cũng có thể giải quyết được sự cô đơn.

Đối với những người bị suy giảm nặng nề về năng lực nội tại, nhân phẩm của họ thường chỉ có được nhờ sự chăm sóc, hỗ trợ và giúp đỡ từ người khác. Do đó cần phải có dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ xã hội để đảm bảo người cao tuổi khi cần sẽ được sống với lòng tự trọng và có ý nghĩa.

10

Chăm sóc và hỗ trợ xã hội không chỉ bao gồm việc hỗ trợ cho hoạt động của cuộc sống hàng ngày (ADL) và chăm sóc cá nhân, mà còn tạo điều kiện cho người cao tuổi tiếp cận các cơ sở cộng đồng và dịch vụ công, giảm sự cô lập

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

và cô đơn, giúp bảo đảm tài chính, có một nơi thích hợp để ở, không bị quấy rối và lạm dụng, và tham gia vào các hoạt động mang lại ý nghĩa cho cuộc sống.

Để xác định nhu cầu chăm sóc và hỗ trợ xã hội của người

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

cao tuổi, cần chú ý đến câu hỏi và người được hỏi. Nếu người cao tuổi bị suy giảm nhận thức, các câu hỏi về hoạt động hàng ngày và tài chính tốt nhất nên được trả lời bởi người hiểu rõ về người đó, chẳng hạn như một thành viên gia đình, người chăm sóc hoặc bạn bè.

NỘI DUNG CHÍNH

Giảm khả năng hoạt động là hay gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là ở những người suy giảm năng lực nội tại, nhưng không phải là không tránh được.

Nhân viên y tế cộng đồng có thể sàng lọc tình trạng mất khả năng hoạt động bằng một bộ câu hỏi đơn giản.

Các can thiệp phù hợp với ưu tiên của từng người cao tuổi có thể cải thiện khả năng hoạt động của họ.

10

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

67

Các biện pháp can thiệp hiệu quả bao gồm cải thiện năng lực nội tại, khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ xã hội.

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ XÃ HỘI

CHĂM SÓC XÃ HỘI (TRỢ GIÚP CÁ NHÂN)

10

HỎI

Đánh giá và sửa đổi môi trường vật lý để bù đắp cho việc mất năng lực nội tại, cải thiện vận động và ngăn ngừa té ngã

Xem xét sử dụng các công nghệ hỗ trợ và giúp thích ứng với chúng

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

Đánh giá hỗ trợ từ bạn đời, gia đình hoặc người chăm sóc không lương, bao gồm cả đánh giá về nhu cầu của những người này

Đánh giá nhu cầu hỗ trợ của người chăm sóc được trả lương

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

Người chăm sóc và loại dịch vụ nên luôn được sẵn sàng như chăm sóc tại nhà, chăm sóc ban ngày, viện dưỡng lão

NHỮNG CÂU HỎI THÊM

1. Ông/Bà có gặp khó khăn khi đi lại trong nhà không?

Ông/Bà có lo ngại gì về:

Cân nhắc:

1. An toàn và an ninh tại nơi sinh sống?

2. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc sử dụng nhà vệ sinh

(hoặc bô) không?

– điểu chỉnh thích nghi với chỗ ở

2. Tình trạng ngôi nhà?

A

3. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc tự mặc quần áo không?

– đổi chỗ ở khác

3. Vị trí nhà ?

4. Chi phí cho nhà ?

4. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc sử dụng nhà tắm không?

5. Việc sửa chữa và bảo trì nhà?

– chuyển tới các chương trình phúc lợi xã hội hoặc nhà ở cộng đồng hoặc các mạng lưới hỗ trợ hiện có

6. Việc có thể sống độc lập tại nhà?

5. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc giữ ngoại hình cá nhân

của mình không?

6. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc tự ăn không?

NHỮNG CÂU HỎI THÊM

1. Nhìn chung, tình hình tài chính như thế nào vào cuối tháng?

Cân nhắc:

2. Ông/Bà có thể quản lý tiền bạc và các vấn đề tài chính không?

– giới thiệu chuyên gia tư vấn tài chính

7. Ông/Bà có gặp vấn đề gì tại nơi ở (nhà ở)

không?

3. Ông/Bà có muốn được tư vấn về các khoản phụ cấp hoặc lợi

nhuận tài chính không?

8. Ông/Bà có gặp vấn đề gì về tài chính không?

9. Ông/Bà có thấy cô đơn không?

B

Rà soát các cách để tăng cường:

– tư vấn về ủy quyền ra quyết định tài chínhđể chống lạm dụng tài chính

10. Ông/Bà có thể tham gia vào những việc có

ý nghĩa đối với mình như giải trí, sở thích, công việc,

tình nguyện, hỗ trợ gia đình, các hoạt động

– kết nối xã hội chặt chẽ (vợ/chồng, gia đình, bạn bè, thú nuôi) – sử dụng các nguồn lực cộng đồng tại địa phương (câu lạc bộ, nhóm tín ngưỡng, trung tâm chăm sóc ban ngày, cơ sở thể thao, giải trí, giáo dục) – cơ hội đóng góp (tình nguyện, việc làm) – kết nối xã hội bằng cách sử dụng công nghệ thông tin

giáo dục hoặc tinh thần?

K H Ô N G

ĐẶT CÂU HỎI BỔ SUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC RÀO CẢN:

11. Đánh giá nguy cơ lạm dụng

người cao tuổi

Bạn không thể theo đuổi ... vì:

Quan sát dựa trên hành vi của người cao tuổi, hành vi của

1. chi phí, 2. khoảng cách, 3. Điều kiện đi lại, 4. Thiếu cơ hội, 5. Nguyên do khác?

người chăm sóc hoặc người thân, hoặc từ các dấu hiệu lạm

1

dụng thể xác để xác định sự lạm dụng có thể

Cung cấp danh sách các dịch vụ cộng đồng tại địa phương dành cho người cao tuổi, như cơ sở và

câu lạc bộ giải trí, nhà cung cấp giáo dục cho người cao tuổi, dịch vụ tư vấn tình nguyện và việc làm

Khuyến khích người cao tuổi sử dụng các dịch vụ này để tăng sự tham gia của họ vào xã hội

KHI NÀO CẦN ĐẾN KIẾN THỨC CHUYÊN KHOA

Nhân viên y tế cần biết người cao tuổi nên được giới thiệu đến ai để

• Sự cô đơn: nhân viên xã hội, dịch vụ tình nguyện, bác sĩ chăm sóc

ban đầu.

đánh giá chuyên khoa. Cách thức giới thiệu sẽ tùy thuộc vào hoàn cảnh

10

địa phương và trong một số trường hợp, trưởng thôn, hiệu trưởng, nhà

• Sự tham gia xã hội: nhân viên xã hội, giải trí, việc làm và các

sư hoặc lãnh đạo của một nhóm đức tin là những người có thể phù hợp

dịch vụ tình nguyện.

hơn một nhân viên xã hội khi giới thiệu đến chuyên khoa. Vì sự hỗ trợ

• Tình trạng lạm dụng: nhân viên xã hội, tổ chức bảo vệ người

và chăm sóc xã hội tích hợp cần có sự tham gia của nhiều ngành, nên

lớn, dịch vụ thực thi pháp luật.

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

cần thường xuyên tổ chức các cuộc họp nhằm củng cố niềm tin giữa các

• Hoạt động của cuộc sống hàng ngày: nhà trị liệu chuyên

ngườ tham gia và các loại dịch vụ. Sau đây là những ví dụ về các người

tham gia và dịch vụ liên quan đến việc chăm sóc người cao tuổi.

nghiệp, nhân viên xã hội, điều dưỡng hoặc nhóm chuyên gia đa ngành về người cao tuổi.

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

• Điều kiện sống: dịch vụ nhà ở, nhân viên xã hội, nhà trị liệu chuyên

nghiệp.

• Việc di chuyển trong nhà: nhân viên trị liệu, hoạt động trị liệu, nhân viên xã hội hoặc nhóm chuyên gia đa ngành về người cao tuổi.

• Tài chính: nhân viên xã hội, dịch vụ tư vấn lợi nhuận.

• Di chuyển ngoài trời: nhà vật lý trị liệu, nhân viên xã hội, dịch

vụ vận chuyển tình nguyện.

1

TÍN HIỆU CHO THẤY VIỆC LẠM DỤNG NGƯỜI CAO TUỔI

HÀNH VI CỦA NGƯỜI NHÀ/NGƯỜI CHĂM SÓC

CÁC DẤU VẾT TỔN THƯƠNG THỂ XÁC

HÀNH VI CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

• Gây khó khăn hoặc ngăn cản người phỏng vấn và người cao

• Vết cắt, vết bỏng, vết bầm tím và vết trầy xước.

• Tỏ ra sợ sệt trước người thân hoặc người chăm sócchuyên

tuổi nói chuyện riêng tư, hoặc liên tục tìm lý do để làm gián

nghiệp

• Những vết thương không phù hợp với lời giải thích

đoạn cuộc phỏng vấn (ví dụ như liên tục vào phòng).

được đưa ra.

• Không muốn trả lời khi được hỏi, hoặc nhìn người chăm

• Khăng khăng trả lời hộ các câu hỏi dành cho cho người

sóc/người thân với vẻ lo lắng trước khi trả lời.

• Những chấn thương không có khả năng xảy ra do vô

cao tuổi.

tình.

• Thay đổi hành vi khi người chăm sóc/người thân vào

• Đặt ra những trở ngại trong việc cung cấp hỗ trợ tại nhà

hoặc ra khỏi phòng.

• Chấn thương và vết thương ở những nơi bị che giấu .

cho người cao tuổi.

• Miêu tả người chăm sóc với các từ ngữ như “khắc

• Những vết bầm có hình dạng giống như ngón tay do hành

• Thể hiện thái độ rất không hài lòng về việc phải chăm

nghiệt”, hay “mệt mỏi” hoặc “nóng nảy”, hoặc dễ trở nên

động thô bạo gây ra (thường ở vị trí cánh tay).

sóc người cao tuổi.

cáu kỉnh/rất lo lắng/rất căng thẳng/mất bình tĩnh.

• Chấn thương ở các khu vực được bảo vệ, ví dụ: vùng

• Nỗ lực thuyết phục người phỏng vấn rằng người cao tuổi bị

• Thể hiện sự tôn trọng thái quá hoặc tuyệt đối tuân theo

nách.

điên khùng hay mất trí, hoặc người đó không biết họ đang nói

lệnh của người chăm sóc.

gì do nhầm lẫn, trong khi đó không phải là điều đang diễn ra.

• Chấn thương không được điều trị.

• Tỏ thái độ gay gắt, mệt mỏi hoặc thiếu kiên nhẫn trong cuộc

• Nhiều vết thương ở các giai đoạn hồi phục khác nhau.

phỏng vấn, và người cao tuổi tỏ ra bồn chồn hoặc thờ ơ với sự

• Sử dụng thuốc dưới nhu cầu hoặc lạm dụng thuốc.

hiện diện của họ

69

10

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ NHU C ẦU HỖ TRỢ X Ã HỘI

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

Dịch vụ vận chuyển có thể được cung cấp để giúp người cao tuổi đi lại ngoài đường. Nếu khó khăn vẫn còn, sự hỗ trợ từ

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

người bạn đời, gia đình và người chăm sóc không được trả

10.1 ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ NHU CẦU CHĂM SÓC CÁ NHÂN VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY (MỤC A)

lương khác cần được xem xét, có cân nhắc đến nhu cầu của chính những người chăm sóc đó. Nếu cần hỗ trợ thêm nữa, Sáu câu hỏi ở trang 68 được sử dụng để đánh giá liệu một các dịch vụ chăm sóc tại nhà tình nguyện, tư nhân hoặc người đã đến mức không còn có thể tự chăm sóc bản thân công cộng nên được cung cấp. mà không cần sự giúp đỡ của người khác hay chưa. Việc đánh giá này rất có ích cho những người lớn tuổi bị mất đáng kể năng lực nội tại..

10.2 ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ NHU CẦU HỖ TRỢ X Ã HỘI (MỤC B)

Việc đi lại trong nhà bao gồm một số hoạt động cụ thể, chẳng hạn như di chuyển từ giường đến ghế, đi bộ, vào Dù người cao tuổi có bị suy giảm năng lực nội tại và khả nhà vệ sinh và sử dụng thiết bị vệ sinh, và lên xuống cầu năng hoạt động đến mức nào, việc đánh giá nhu cầu hỗ trợ thang. Hạn chế năng lực vận động sẽ làm tăng nguy cơ và xã hội sẽ mang lại lợi ích cho họ. Việc cung cấp hỗ trợ xã hội do đó cần có sự chăm sóc cá nhân. Việc mặc quần áo, cho cho phép một người cao tuổi làm những việc quan trọng ăn, tắm rửa và chải chuốt là những hoạt động của cuộc sống đối với họ, bao gồm hỗ trợ cho điều kiện sống, an ninh tài hàng ngày. Việc không thể làm những hoạt động của cuộc chính, sự cô đơn, tiếp cận các cơ sở cộng đồng và các dịch sống hàng ngày có nghĩa là cần có nhu cầu được chăm sóc vụ công cộng, và chống lạm dụng người cao tuổi. cá nhân. Tuy nhiên, nhiều người cao tuổi không muốn nhờ người khác giúp đỡ trong những hoạt động của cuộc sống hàng ngày, họ thích có thể tự xoay sở. B 7 ĐIỀU K IỆN S ỐNG

70

Những người cao tuổi gặp khó khăn với những hoạt động Nơi người cao tuổi sống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, sự của cuộc sống hàng ngày và/hoặc các vấn đề về di chuyển độc lập và sự thoải mái của họ. Các vấn đề về nơi sống có thường được hưởng lợi từ chương trình phục hồi chức thể liên quan đến nhiều khía cạnh, bao gồm diện tích chỗ ở, năng. Chương trình này ngoài việc tập trung vào việc cải khả năng di chuyển đến và đi, tình trạng chỗ ở, an toàn và thiện năng lực, còn có thể bao gồm các công nghệ hỗ trợ và an ninh. Những câu hỏi bổ sung có thể giúp xác định những hướng dẫn thích ứng với môi trường để tối ưu hóa khả năng vấn đề cụ thể cần được giải quyết. hoạt động, bất chấp những hạn chế của năng lực nội tại.

10

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

71

B 9 SỰ CÔ ĐƠ N Các khó khăn về điều kiện sống có thể được giảm thiểu bằng cách đưa ra các biện pháp an ninh, thiết lập đường Sự cô đơn hay gặp ở tuổi già và có liên quan đến sự gia tăng dây nóng để dùng trong trường hợp khẩn cấp và thực hiện khả năng bị trầm cảm và tử vong sớm. Xem Chương 9 để được các điều chỉnh để duy trì cuộc sống độc lập. Có thể hỗ trợ hướng dẫn sàng lọc các triệu chứng trầm cảm. Sống một mình tài chính để giúp đỡ chi phí về thuê, sửa chữa và bảo trì chỗ không giống như sự cô đơn - một người cao tuổi có thể cô đơn ở. Nếu không còn lựa chọn nào khác, việc chuyển đến chỗ ở ngay cả khi có nhiều người khác ở quanh, nếu chất lượng của khác phù hợp hơn nên được xem xét. các mối quan hệ không tốt. B 8 TÀ I CHÍNH Sẽ rất hữu ích khi hỏi một người cao tuổi cô đơn rằng nếu việc tăng tương tác với xã hội, với gia đình và bạn bè, hoặc gặp gỡ Các nguồn lực tài chính liên quan chặt chẽ với sức khỏe, những người có cùng sở thích, có thể giúp họ giảm cảm giác sự độc lập và sự thoải mái ở tuổi già. Các vấn đề tài chính cô đơn hay không. Nhưng khi hỏi những câu hỏi loại này, nên có thể là có quá ít tiền để đáp ứng nhu cầu cơ bản hoặc để trấn an rằng những câu hỏi đều được giữ bí mật, để giúp họ tham gia đầy đủ vào hoạt động xã hội, và người cao tuổi có không bị sợ hãi về việc tiết lộ bản chất của các mối quan hệ cá thể lo lắng về việc hết tiền hoặc không thể quản lý tài chính. nhân. Các câu hỏi thêm là những câu có thể giúp xác định các vấn đề cụ thể hơn cần giải quyết. Nuôi thú cưng cũng giúp làm giảm sự cô đơn của nhiều người cao tuổi. Nên khuyến khích người cao tuổi tham gia hoạt Các khó khăn tài chính có thể được giảm thiểu thông qua động ở các cơ sở cộng đồng tại địa phương như các câu lạc tư vấn về sự độc lập tài chính, lên kế hoạch và quản lý tài bộ, nhóm tín ngưỡng, trung tâm chăm sóc ban ngày và các chính. Các thỏa thuận có thể được đưa ra để trao quyền cho dịch vụ thể thao, giải trí hoặc giáo dục. Có thể giúp họ có cơ một bên thứ ba đáng tin cậy để quản lý tài chính, với điều hội đóng góp thông qua các công việc tình nguyện hoặc được kiện có sự bảo vệ pháp lý để ngăn chặn việc lạm dụng. trả lương. Kết nối xã hội có thể được tăng lên thông qua công nghệ thông tin. Một xem xét toàn diện về các biện pháp vừa nêu trên nên được thực hiện bởi một người có hiểu biết về năng lực cơ sở vật chất tại địa phương.

10

Hỗ trợ và chăm sóc xã hội

B10 K Ế T NỐI VÀ T H A M GI A HOẠT ĐỘNG X Ã HỘI B11 L Ạ M DỤNG NGƯỜ I C AO T UỔI

Lộ trình hỗ trợ và chăm sóc xã hội

72

Mục tiêu của phương pháp ICOPE là giúp người cao tuổi Người cao tuổi khi phụ thuộc vào chăm sóc thì dễ bị lạm làm những việc mà họ thấy là quan trọng. Do đó cần tìm dụng, và khoảng 1 trên 6 người cao tuổi đã trải qua một hiểu điều gì là quan trọng thông qua tìm hiểu cuộc sống của vài hình thức lạm dụng, một con số cao hơn so với ước tính người cao tuổi, các ưu tiên và sở thích của họ, từ đó mới có trước đó (20). Sự lạm dụng có thể dưới nhiều hình thức, bao thể động viên họ tích cực tham gia. gồm bỏ bê, lạm dụng tâm lý, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục và lạm dụng tài chính. Các hoạt động giải trí, hoạt động theo sở thích, công việc, học tập và hoạt động tâm linh là những ví dụ về sự tham Thông tin nhờ quan sát hành vi của người cao tuổi, của người gia của người cao tuổi vào các hoạt động xã hội. Mỗi người thân của họ hoặc của người chăm sóc; hoặc qua phát hiện cao tuổi là độc nhất và có những ưu tiên khác nhau, thường các dấu hiệu lạm dụng thể chất nên được sử dụng để xác định rất cụ thể tùy theo những gì mà họ coi là quan trọng. Bạn khả năng bị lạm dụng . Nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào về nên hỏi và ghi lại những điều đó để định hướng cho việc xây lạm dụng, các chuyên gia sẽ đánh giá tiếp và xử lý tình trạng dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân. này. Bạn sẽ cần phải cho người cao tuổi biết rằng bạn quan tâm đến họ, sẽ ghi chép lại những lo lắng của họ và yêu cầu Các câu hỏi tiếp theo nên nhằm xác định các rào cản, như chi sự trợ giúp từ chuyên gia khi cần. Nếu xác định được bất kỳ phí, khả năng tiếp cận và cơ hội. Người đánh giá nên biết về nguy cơ tức thời nào, nên chuyển cho các chuyên gia để đánh sự sẵn có của các cơ sở và câu lạc bộ giải trí tại địa phương, giá xác định, thông qua tổ chức công tác xã hội, tổ chức bảo các nhà cung cấp giáo dục cho người cao tuổi, các dịch vụ tình vệ người cao tuổi hoặc hệ thống thực thi pháp luật. nguyện và dịch vụ tư vấn việc làm, và thảo luận xem những dịch vụ này có được người cao tuổi quan tâm hay không. Giao thông có thể là một vấn đề quan trọng và các dịch vụ có thể có sẵn để tăng khả năng tiếp cận. Chi phí cho một số dịch vụ này có thể được trợ cấp để cho phép người cao tuổi và những người có thu nhập thấp tham gia.

Khi suy giảm năng lực nội tại và khả năng hoạt động khiến một người phụ thuộc vào người khác trong việc chăm sóc, thì việc chăm sóc này thường được thực hiện bởi bạn đời, thành viên trong gia đình hoặc người trong hộ gia đình. Tùy thuộc vào nhu cầu của người cao tuổi,

11

gánh nặng của việc chăm sóc có thể khiến người chăm sóc gặp nguy cơ về sức khỏe.

Nhân viên y tế hoặc chăm sóc xã hội tại cộng đồng có thể theo dõi sức khỏe của những người chăm sóc và tìm hiểu nhu cầu chăm sóc sức khỏe khi họ cần, đồng thời hỗ trợ cho công việc của họ.

NỘI DUNG CHÍNH

Gánh nặng công việc và căng thẳng tâm lý của việc chăm sóc người cao tuổi bị mất đáng kể năng lực nội tại và khả năng hoạt động có thể ản hưởng xấu tới sức khỏe của các thành viên gia đình và bạn bè khi họ đảm nhiệm việc chăm sóc. Ngoài ra, công việc này có thể khiến họ - đặc biệt là phụ nữ - phải rời khỏi lực lượng lao động được trả lương.

Tìm ra được những người chăm sóc cần giúp đỡ là một phần quan trọng trong khi xác định người cao tuổi bị suy giảm năng lực.

Một số hỗ trợ - chăm sóc thay thế, tư vấn, giáo dục, hỗ trợ tài chính và can thiệp tâm lý - có thể giúp người chăm sóc duy trì công việc chăm sóc của họ một cách đúng đắn và thỏa đáng.

Đôi khi, việc chăm sóc biến thành lạm dụng. Nhân viên cộng đồng có thể thấy các dấu hiệu lạm dụng trong quá trình đánh giá người cao tuổi hoặc người chăm sóc. Khi có biểu hiện lạm dụng, việc giới thiệu đến

11

chuyên gia là điều cần thiết.

Hỗ trợ người chăm sóc

73

HỎI

(cho 1 trong 2 câu)

11

?

K H Ô N G

Hỗ trợ người chăm sóc

Làm người chăm sóc cho (...) có ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của bạn không?

Tìm hiểu sự hỗ trợ cho người chăm sóc như đào tạo, tư vấn, huấn luyện, chăm sóc thay thế (chẳng hạn như tại trung tâm chăm sóc ban ngày), kết nối cộng đồng với việc chăm sóc, mạng lưới hỗ trợ (ý tưởng được đưa ra bởi iSupport tại hhttps://www.isupportfordementia.org)

?

Bạn có cảm thấy không được hỗ trợ khi bạn là người chăm sóc không?

Lộ trình để hỗ trợ người chăm sóc

(cho 1 trong 2 câu)

HỎI Trong hai tuần qua, bạn có ý nghĩ:

– cảm thấy suy sụp, chán nản hay vô vọng?

1

ĐÁNH GIÁ TÂM TRẠNG NGƯỜI CHĂM SÓC

– ít quan tâm hoặc không thấy vui khi làm việc?

K H Ô N G

(Cho cả 2 câu)

Quản lý trầm cảm:

Tham khảo hướng dẫn can thiệp

mhGAP

http://www.who.int/mental_health/

mhgap/mhGAP_intervention_guide_02/en/

K H Ô N G

Tham khảo những lựa chọn

hỗ trợ tài chính

Tăng cường liên kết với hệ

Giải quyết căng thẳng bàng hỗ trợ và giáo dục tâm lý

thống chăm sóc dài hạn

chính thức và hỗ trợ cộng

Cung cấp liệu pháp tư vấn giải quyết vấn đề

HỎI Bạn có đang bị mất thu nhập và/hoặc phải chịu thêm chi phí bởi việc chăm sóc không?

đồng như các hội tình

Cung cấp liệu pháp hành vi nhận thức

nguyện

K H Ô N G

Cần sự chăm sóc chuyên khoa

ĐÁNH GIÁ LẠI MỖI 6 THÁNG

NGUY CƠ CỦA SỰ LẠM DỤNG

KHI NÀO CẦN ĐẾN KIẾN THỨC CHUYÊN KHOA

Mối quan hệ hai chiều giữa người được chăm sóc và người

• Để điều trị bệnh trầm cảm.

chăm sóc có thể rất phức tạp. Những người chăm sóc khỏe

11

mạnh và vui vẻ có khả năng làm việc phi thường, nhưng đôi khi

• Cung cấp liệu pháp tư vấn giải quyết vấn đề hoặc trị

mối quan hệ có thể không được chào đón đối với một hoặc cả

liệu hành vi nhận thức cho người chăm sóc có triệu

hai bên. Điều này làm phát sinh xung đột, có thể khiến người

chứng trầm cảm.

Hỗ trợ người chăm sóc

cao tuổi dễ bị lạm dụng. Việc lạm dụng có thể dưới dạng bỏ bê,

• Khi nghi ngờ có sự lạm dụng.

lợi dụng về vật chất (ví dụ về tài chính) hoặc lạm dụng về thể

chất, tình cảm hoặc tình dục. Việc bỏ bê cũng có thể xảy ra do

sự thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng chăm sóc hoặc thiếu sự hỗ trợ

Lộ trình để hỗ trợ người chăm sóc

hoặc giám sát từ bên ngoài. Cả người cao tuổi và người chăm

sóc đều có thể không đề cập đến việc lạm dụng với nhân viên y

1

tế, cho nên những thông tin qua quan sát hành vi của người cao

tuổi, người thân của họ và người chăm sóc, hoặc qua quan sát

ĐÁNH GIÁ TÂM TRẠNG CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC

các dấu hiệu lạm dụng thể xác nên được sử dụng để xác định

Nếu một người báo cáo ít nhất một trong hai triệu chứng cốt lõi -

sự lạm dụng nếu có (xem Chương 10 về chăm sóc và hỗ trợ xã

cảm thấy suy sụp, chán nản hoặc vô vọng và có ít hứng thú hoặc

hội).

niềm vui khi làm việc - hãy đánh giá thêm về tâm trạng. Dùng

Các yếu tố làm tăng khả năng xảy ra lạm dụng là

các từ thay thế nếu một người không quen với những từ trong 2

câu hỏi sàng lọc nêu trên.

• mối quan hệ lâu dài không tốt;

HỎI: “Trong hai tuần qua, bạn có bị làm phiền bởi

• tiền sử bạo lực gia đình;

những vấn đề sau không?”*

• người chăm sóc gặp khó khăn trong việc luôn phải cung cấp

• Khó ngủ, không ngủ được hoặc ngủ quá nhiều.

sự chăm sóc ở một mức độ cao; và

• Cảm thấy mệt mỏi hoặc uể oải.

• người chăm sóc có các vấn đề về sức khỏe thể chất hoặc tinh

• Chán ăn hoặc ăn quá nhiều.

thần, đặc biệt là trầm cảm và người chăm sóc là nam giới có

• Cảm thấy bản thân thật là tồi tệ hoặc là người thất bại, hoặc

lạm dụng rượu và chất gây nghiện.

đã khiến bản thân hoặc gia đình thất vọng.

Khả năng lạm dụng không chỉ do bản chất của dịch vụ chăm

• Khó tập trung khi đọc báo hoặc xem tivi.

sóc, mà còn liên quan đến các yếu tố do căng thẳng của người

• Di chuyển hoặc nói chậm đến mức người khác có thể nhận

chăm sóc, chẳng hạn như khi phải xử lý với những hành vi của

thấy.

người mắc chứng mất trí nhớ.

• Quá lo lắng hoặc bồn chồn đến mức bạn phải đi lại nhiều

hơn bình thường.

Nếu nghi có sự lạm dụng, cần đánh giá chi tiết hơn bởi chuyên

• Nghĩ đến cái chết hoặc đến việc làm tổn thương chính mình

gia, theo lộ trình chuyển tuyến.

bằng một cách nào đó.

* Có thể tìm thấy các câu hỏi này trong Bộ câu hỏi Sức khỏe bệnh nhân (PHQ-9) (http://www.cqaimh.org/pdf/tool_phq9.pdf), là

công cụ đánh giá các triệu chứng trầm cảm. Hoặc xem phần Trầm cảm của Hướng dẫn mhGAP, tại https://apps.who.in-

t/iris/handle/10665/250239.

75

11

Hỗ trợ người chăm sóc

các chức năng khác, bao gồm các vấn đề về trí nhớ, nên

11.1 HỎI NGƯỜ I CHĂM SÓC

việc đánh giá cần được đưa ra sau khi thu thập cả những

Lộ trình để hỗ trợ người chăm sóc

thông tin từ việc đánh giá đầy đủ về năng lực nội tại. Lộ trình ở trang 74 hướng dẫn việc thảo luận với người chăm sóc. Ở lộ trình này, mỗi người chăm sóc được hỏi về 3 khía cạnh:

11.2 CUNG C ẤP HỖ TRỢ CHO NGƯỜ I CHĂM SÓC

76

1. Gánh nặng của việc chăm sóc (2 câu hỏi), để có thể dẫn Được hỗ trợ và giám sát thông qua các dịch vụ chăm sóc đến các phương án thực tế hỗ trợ người chăm sóc. sức khỏe và xã hội, các nhân viên y tế và người chăm sóc đã qua đào tạo phù hợp và được trả lương nên hỗ trợ 2. Hai triệu chứng cốt lõi của trầm cảm, để có thể tiếp tục những người chăm sóc không được trả lương. Tại cộng đánh giá đầy đủ về trầm cảm (xem Chương 9 về các đồng, nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc xã hội - cả triệu chứng trầm cảm). chuyên nghiệp và tình nguyện - có thể tạo ra một mạng lưới để chia sẻ các nguồn lực sẵn có nhằm hỗ trợ những 3. Chi phí tài chính của việc chăm sóc, để có thể hướng người chăm sóc không được trả lương. đến các nguồn hỗ trợ tài chính từ địa phương và chăm sóc xã hội có tổ chức, nếu có các nguồn này. iSupport là một chương trình đào tạo trực tuyến của WHO có thể giúp người chăm sóc người mắc bệnh mất trí nhớ Khi nói chuyện với người chăm sóc, nên tìm các dấu hiệu chăm sóc tốt cho bệnh nhân và cho chính bản thân họ – của sự kiệt sức, tức giận, thất vọng xem tại https://www. isupportfordementia.org. hoặc thiếu tôn trọng. Ngoài ra, nhân viên y tế có thể hỏi người chăm sóc xem họ có muốn được đánh giá hoặc Việc hỗ trợ nên tập trung vào người chăm sóc chính trong nhận hỗ trợ thêm từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc xã gia đình. Để hiểu được nhu cầu của người chăm sóc, có hội hay không. Theo thời gian, gánh nặng của việc chăm thể hỏi về những nhiệm vụ họ thực hiện, cách thực hiện và sóc có thể ngày càng nhiều, do đó nên đánh giá lại 6 tháng tần suất, tìm kiếm các khía cạnh chăm sóc mà có thể được một lần. trợ giúp bằng tư vấn, hỗ trợ thực tế hoặc công nghệ hỗ trợ sáng tạo (xem trang 77). Việc hỗ trợ nên thể hiện các lựa Đánh giá về vai trò của người chăm sóc và tác động của nó chọn của người chăm sóc và nhấn mạnh đến việc tối ưu nên được thực hiện khi không có mặt người được chăm hóa sức khỏe của họ. sóc, để làm cho người chăm sóc nói chuyện cởi mở và đầy đủ. Hơn nữa, người cao tuổi còn có thể có suy giảm

11

Hỗ trợ người chăm sóc

Sắp xếp chăm sóc thay thế. Khi việc chăm sóc đã trở nên Nhân viên y tế và xã hội có thể:

Lộ trình để hỗ trợ người chăm sóc

Các công nghệ sáng tạo hỗ trợ về y tế như giám sát

từ xa và robot hỗ trợ là những phương tiện hứa hẹn

tăng cường khả năng hoạt động của người cao tuổi,

nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của họ cũng

như người chăm sóc cho họ, tăng sự lựa chọn, an

toàn, độc lập và khả năng kiểm soát, và hỗ trợ sự già

hóa tại nơi sinh sống. Việc sử dụng các công nghệ này

nên dựa trên nhu cầu và sở thích của người cao tuổi

hoặc người chăm sóc họ, và cần được đào tạo sao

cho phù hợp với người dùng. Cần chú ý đến việc xây

dựng cơ chế tài chính cho việc nghiên cứu và phát

triển, đến việc việc áp dụng công nghệ này sao cho

công bằng.

quá nặng nề hoặc mệt mỏi, liệu có người nào khác có thể tạm thời thay thế để làm việc này không? Chăm sóc thay • cung cấp cho người chăm sóc việc đào tạo và hỗ trợ các thế có thể được đảm nhiệm bởi một thành viên trong gia kỹ năng chăm sóc cụ thể - ví dụ như xử lý những hành đình, hoặc một nhân viên chăm sóc xã hội được đào tạo, vi khó xử lý; dù là chuyên nghiệp hay tình nguyện. Việc chăm sóc thay CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ thế, chẳng hạn như chăm sóc ban ngày, có thể • xem xét việc cung cấp hoặc sắp xếp các hỗ trợ thiết thực, chẳng hạn như hỗ trợ khi người chăm sóc cần làm giảm bớt gánh nặng cho người chăm sóc chính, để nghỉ ngơi hoặc có việc bận; và cho họ có thời gian nghỉ ngơi hoặc thực hiện các hoạt động khác. Chăm sóc ban ngày là một loại dịch vụ hỗ trợ • tìm hiểu xem người bị mất khả năng hoạt động có đủ cộng đồng, cung cấp dịch vụ chăm sóc cá nhân (tắm, cho điều kiện nhận phúc lợi xã hội, hỗ trợ tài chính hoặc hỗ ăn, cạo râu, đi vệ sinh), phục hồi chức năng, các chương trợ xã hội từ các nguồn của chính phủ hoặc phi chính trình hoạt động giải trí và xã hội, ăn uống và đi lại, vài giờ phủ hay không. mỗi ngày trong một số ngày trong tuần. Chăm sóc ban ngày cũng có các dịch vụ hỗ trợ cho người chăm sóc như Đưa ra lời khuyên. Cần phải hiểu rằng việc chăm sóc có đến thăm nhà, sinh hoạt gia đình, nhóm hỗ trợ và đào tạo thể gây ra nhiều bực bội và căng thẳng. Nó cũng có thể cho người chăm sóc. Chăm sóc thay thế có thể giúp giữ phức tạp bởi cảm giác mất đi người thân cùng với mất đi mối quan hệ giữa người chăm sóc và người được chăm sóc mối quan hệ giữa người cao tuổi và người chăm sóc, đặc lành mạnh và bền vững, và thường thì việc rời xa người

Ví dụ về các công nghệ hỗ trợ sáng tạo:

• Robot PARO hỗ trợ xã hội. Robot hình dạng thú

cưng này đóng vai một người bạn đồng hành (22).

biệt nếu người chăm sóc là vợ hoặc chồng. chăm sóc không gây hại gì cho người được chăm sóc.

http://www.parorobots.com

• Hybrid Assistive Limb (HAL) hỗ trợ người chăm

sóc có sức mạnh cơ bắp của robot để nâng và di

chuyển bệnh nhân từ giường sang ghế để tắm.

https://www.cyberdyne.jp/english/products/Lumbar_

CareSupport.html

77

Khuyến khích người chăm sóc tôn trọng phẩm giá của Các hỗ trợ tâm lý. Cố gắng giải quyết căng thẳng về tâm người cao tuổi bằng cách giúp họ tích cực tham gia vào lý của người chăm sóc với sự hỗ trợ và liệu pháp tư vấn các quyết định về cuộc sống của người cao tuổi và về việc giải quyết vấn đề, đặc biệt khi việc chăm sóc phức tạp và người cao tuổi đó nên được chăm sóc như thế nào. kéo dài dẫn đến quá nhiều căng thẳng.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CÁ NHÂN

12

Lập kế hoạch chăm sóc cá nhân là một cách tiếp cận 2. Thiết lập mục tiêu lấy con người làm trung tâm nhân văn (khác với các phương pháp truyền thống là tiếp NỘI DUNG CHÍNH cận theo bệnh lý), có đặc trưng là tập trung vào nhu cầu, Việc thiết lập mục tiêu lấy người làm trung tâm để xác Chăm sóc lấy con người làm trung tâm là một • giá trị và sở thích của người cao tuổi. Sau khi được áp định, cụ thể hóa mục tiêu và lựa chọn các mục tiêu ưu sự chăm sóc toàn diện và được thiết kế riêng dụng, kế hoạch chăm sóc cá nhân sẽ hướng dẫn tất cả tiên là yếu tố chính trong việc xây dựng kế hoạch chăm cho từng người cao tuổi, được hỗ trợ bởi các các khía cạnh của chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội sóc. Điều quan trọng đối với nhóm đa ngành là thu hút mối quan hệ hợp tác giữa nhân viên y tế và và hỗ trợ thiết thực cho mục tiêu lấy con người làm trung người cao tuổi tham gia vào việc ra quyết định về sự người cao tuổi, gia đình và bạn bè họ. tâm. chăm sóc của chính họ, cũng như hiểu và tôn trọng nhu cầu, giá trị, sở thích và ưu tiên của họ. Đây có thể là một • Các nhóm đa ngành có thể giúp người cao sự thay đổi trong cách nhân viên y tế tương tác với bệnh tuổi đặt ra các mục tiêu của họ. nhân của họ trong thời đại hiện nay.

CÁC BƯỚC ĐỂ X ÂY DỰNG MỘT KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CÁ NHÂN

78

• Những can thiệp hỗ trợ cho chăm sóc lấy con người làm trung tâm cần được thỏa thuận dựa Các mục tiêu chăm sóc không chỉ ở việc giảm tác động 1. Rà soát các thông tin phát hiện được và thảo luận theo nhu cầu và mục tiêu của người cao tuổi. trực tiếp của tình trạng bệnh tật mà còn tập trung nhiều về các cơ hội để cải thiện năng lực chức năng, sức vào những thứ cho phép người cao tuổi làm những gì Sự theo dõi được duy trì thường xuyên là điều • khỏe và sự thoải mái họ coi trọng nhất, chẳng hạn như già hóa không phụ cần thiết để đạt được các mục tiêu. thuộc và an toàn tại nơi sinh sống, duy trì sự phát triển Cùng với người cao và các thành viên gia đình và/hoặc cá nhân, được tham gia vào và đóng góp cho cộng đồng người chăm sóc, các nhóm đa ngành sẽ xem xét kết quả trong khi vẫn giữ quyền tự chủ và sức khỏe. Ngoài các đánh giá lấy con người làm trung tâm và các can thiệp mục tiêu trong trung hạn đến dài hạn (6 đến 12 tháng), được đề xuất trong lộ trình chăm sóc. Đánh giá lấy con các mục tiêu ngắn hạn (3 tháng) cũng nên được thiết lập người làm trung tâm sẽ đưa ra một danh sách các can để thúc đẩy những cải thiện hoặc lợi ích tức thời nhằm thiệp có thể được đưa vào kế hoạch chăm sóc và để thảo giữ cho người cao tuổi có động lực tham gia. luận với bệnh nhân. Ứng dụng ICOPE trên điện thoại di động có thể hỗ trợ nhân viên y tế trong quá trình này. Các nhóm đa ngành bao gồm tất cả những người tham gia chăm sóc người cao tuổi, bao gồm bác sĩ chăm sóc ban đầu, bác sĩ chuyên khoa, điều dưỡng, nhân viên chăm sóc cộng đồng, nhân viên chăm sóc xã hội, nhân viên trị liệu (vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, chuyên viên tâm lý), người chăm sóc được trả lương và không được trả lương, dược sĩ và tình nguyện viên.

12

3. Nhất trí về các can thiệp 5. Giám sát và theo dõi

CÁC LĨNH VỰC CỦA KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG

Các can thiệp được đề xuất để đưa vào kế hoạch chăm sóc Giám sát theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch là kết quả của đánh giá và lộ trình chăm sóc lấy con người chăm sóc là rất cần thiết để đạt được các mục tiêu đã

1. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản như an ninh tàichính,

làm trung tâm sẽ cần: thống nhất. Điều này giúp cho việc theo dõi tiến độ và nhà ở và an ninh cá nhân cho phép phát hiện sớm những khó khăn khi tiến hành a) sự đồng tình từ người cao tuổi các can thiệp, tác động bất lợi của các can thiệp và các b) phù hợp với mục tiêu, nhu cầu, sở thích và ưu tiên của thay đổi năng lực của người cao tuổI do can thiệp. Nó

2. Học hỏi, phát triển và đưa ra quyết định, bao gồm nỗ lực tiếp tục học hỏi và áp dụng kiến thức, tham

người cao tuổi cũng giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa người cao gia giải quyết vấn đề, duy trì sự phát triển cá nhân tuổi và người chăm sóc. Quá trình theo dõi bao gồm, và khả năng đưa ra lựa chọn. c) phù hợp với môi trường vât chất và xã hội của họ. nhưng không giới hạn ở:

Nhân viên y tế hoặc chăm sóc xã hội nên thảo luận với • đảm bảo thực hiện thành công, từng bước, của kế

3. Có khả năng vận động, để làm các việc trong nhà, đi tới cửa hàng, sử dụng các dịch vụ và cơ sở trong

người cao tuổi để thống nhất từng can thiệp một xem can hoạch chăm sóc; cộng đồng, và tham gia các hoạt động xã hội, kinh tế thiệp nào nên duy trì trong kế hoạch chăm sóc cuối cùng. • lặp lại việc đánh giá lấy con người làm trung tâm và và văn hóa ghi lại mọi sự thay đổi;

4. Xây dựng và duy trì ở một mức độ rộng các mối

• tóm tắt kết quả, các rào cản và các hậu quả không 4. Hoàn thành và chia sẻ kế hoạch chăm sóc quan hệ, bao gồm với trẻ em và các thành viên khác mong muốn của việc thực hiện các can thiệp; trong gia đình, các mối quan hệ xã hội với bạn bè, Nhân viên y tế giai đoạn này nên ghi chép lại trong kế hàng xóm, đồng nghiệp, cũng như các mối quan hệ • phát hiện các thay đổi và nhu cầu mới; hoạch chăm sóc kết quả của các cuộc thảo luận và chia sẻ với nhân viên chăm sóc cộng đồng. tài liệu này với người cao tuổi, người nhà của họ, người • thỏa thuận giải quyết thêm các thay đổi và nhu cầu chăm sóc và những người có thể đồng ý tham gia chăm mớI này, bao gồm việc áp dụng các biện pháp can

5. Được đóng góp, tức là tham gia vào các hoạt động

79

sóc. Ứng dụng ICOPE trên điện thoại di động có thể hỗ trợ thiệp mới khi cần thiết, sửa đổi và cải thiện kế hoạch văn hóa xã hội, như giúp đỡ bạn bè và hàng xóm, tư quá trình này bằng cách cung cấp cho tất cả mọi người cho phù hợp; và vấn cho đồng nghiệp và những người trẻ tuổi hơn, liên quan bản tóm tắt về kế hoạch chăm sóc, bao gồm các và chăm sóc các thành viên gia đình và cộng đồng. • lặp lại chu kỳ. mục tiêu ưu tiên và các tình trạng đã được xác định.

12

CÁCH THIẾT LẬP MỤC TIÊU LẤY CON NGƯỜI LÀM TRUNG TÂM

CHỌN MỤC TIÊU ƯU TIÊN:

CỤ THỂ HÓA MỤC TIÊU:

X ÁC ĐỊNH MỤC TIÊU:

Cùng với người cao tuổi, thành viên gia đình và Việc thỏa thuận giữa người cao tuổi và nhà cung cấp Các mục tiêu có thể được điều chỉnh sao cho phù người chăm sóc xác định mục tiêu (23): dịch vụ về các mục tiêu ưu tiên sẽ cho thấy kết quả hợp với nhu cầu của người cao tuổi và cách định được cải thiện. nghĩa riêng của họ về các vấn đề. • C ÂU HỎI 1 Hãy liệt kê những điều quan trọng nhất trong mọi • • C ÂU HỎI 8 C ÂU HỎI 5 khía cạnh của cuộc sống của ông/bà. Trong số các mục tiêu này, mục tiêu nào ông/bà muốn Điều gì cụ thể của mục tiêu thứ nhất, thứ hai thực hiện nhất trong 3 tháng tới - một mình hoặc với hoặc thứ ba ông/bà muốn thực hiện trong 3 • C ÂU HỎI 2 sự hỗ trợ từ [Bác sĩ XX và nhóm của họ]? Trong 6 đến tháng tới? Còn trong 6 đến 12 tháng tới thì sao? Nêu một số mục tiêu của ông/bà trong cuộc sống? 12 tháng tới thì sao? • C ÂU HỎI 6 • C ÂU HỎI 3 Hiện tại ông/bà đang làm gì đối với [mục tiêu Nêu một số mục tiêu về sức khỏe của ông/bà? số]?

Nguồn: Chuyển thể từ bản gốc bởi Health Tapestry (http://healthtapestry.ca)

80

• C ÂU HỎI 4 • C ÂU HỎI 7 Dựa trên danh sách các mục tiêu về cuộc sống Điều gì đối với ông/bà là mức tối ưu có thể thực và sức khỏe mà chúng ta vừa thảo luận, ông/bà hiện được trong việc đạt được mục tiêu này? có thể chọn ra ba mục tiêu mà ông/bà muốn tập trung vào trong 3 tháng tới không? Và trong 6 đến 12 tháng tới?

13

HỖ TRỢ HỆ THỐNG Y TẾ VÀ CHĂM SÓC DÀI HẠN THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP ICOPE

81

Báo cáo Toàn cầu về Già hóa và Sức khỏe của WHO đã NỘI DUNG CHÍNH đặt ra một hướng đi mới cho hệ thống y tế và chăm sóc dài hạn (1). Báo cáo kêu gọi các hệ thống này tập trung • Việc thực hiện hiệu quả phương pháp vào việc tối ưu hóa năng lực nội tại của người cao tuổi ICOPE đòi hỏi một phương pháp tích hợp với mục tiêu bảo tồn và cải thiện khả năng hoạt động của với liên kết giữa các dịch vụ chăm sóc sức họ. Hướng dẫn về Các can thiệp ở Cấp cộng đồng để Quản khỏe và chăm sóc xã hội. lý Suy giảm Chức năng Nội tại, WHO xuất bản năm 2017, chuyển hướng đi mới này thành một phương pháp thực • Việc tối ưu hóa năng lực nội tại và khả tiễn về việc đánh giá và chăm sóc ở cộng đồng (2). Hai năng hoạt động của người cao tuổi được tài liệu nêu trên cùng nhau tạo ra phương pháp ICOPE: bắt đầu tại cộng đồng và với những nhân chăm sóc y tế và chăm sóc xã hội cho người cao tuổi theo viên cộng đồng. Các cấu trúc trong lĩnh hướng tích hợp, lấy con người làm trung tâm. Phương vực y tế và xã hội cần hỗ trợ việc chăm sóc pháp này bắt đầu bằng việc đánh giá lấy con người làm hướng tới thực hiện tại cộng đồng. trung tâm về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã • Các kế hoạch chăm sóc cá nhân là trung hội mà một nhân viên y tế cộng đồng có thể thực hiện. tâm của phương pháp ICOPE. Để thực hiện và điều chỉnh các kế hoạch này, những Chương này nhấn mạnh một số biện pháp chính nhằm nhân viên có thể cần được đào tạo chuyên thực hiện phương pháp ICOPE. Hướng dẫn của WHO về quản lý theo trường hợp. dành cho các hệ thống và dịch vụ để thực hiện phương pháp ICOPE sẽ đưa ra những chi tiết cụ thể (https://apps. who.int/iris/handle/10665/3256669)

13

Việc thúc đẩy sự già hóa khỏe mạnh đòi hỏi sự tham gia

13.1 SỰ HỖ TRỢ Ở C ẤP QUỐC GIA

của cả lĩnh vực y tế và chăm sóc xã hội. Cả hai lĩnh vực đều có thể thích ứng với và áp dụng phương pháp ICOPE Như một bước đầu tiên, cả khuyến nghị của WHO và sổ tốt hơn nếu các chính sách quốc gia hỗ trợ bằng cách tay này trước hết cần được điều chỉnh cho thích hợp với tích hợp chăm sóc sức khỏe vào chăm sóc xã hội. Khi đó, hoàn cảnh, văn hóa và ngôn ngữ địa phương, phù hợp các chính sách sẽ chỉ ra việc liên kết này sẽ hoạt động với đặc điểm của nhân viên chăm sóc và y tế, người chăm như thế nào ở cấp quốc gia, khu vực và cộng đồng. sóc và người cao tuổi. Một quá trình thích ứng như vậy có thể được coi là bước khởi đầu để xây dựng sự hỗ trợ Sự khuyến khích và phần thưởng, cơ chế tài chính và toàn diện cho phương pháp mới này. giám sát thực hiện có thể thúc đẩy việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi chuyển dịch theo hướng tập Việc thực hiện phương pháp ICOPE sẽ đòi hỏi sự hợp tác trung vào tối ưu hóa chức năng nội tại và khả năng hoạt liên tục ở tất cả các cấp và các giai đoạn giữa các bên liên động. Hệ thống thông tin cũng nên được định hướng quan, bao gồm các nhà hoạch định chính sách, nhân viên để giám sát sự chuyển đổi này ở cấp quốc gia và cấp địa y tế, nhân viên chăm sóc xã hội, nhà nghiên cứu, cộng phương. đồng và người cao tuổi. Các yếu tố về địa phương sẽ hỗ trợ việc chuyển một ứng dụng toàn cầu thành hiện thực khả thi và được chấp nhận ở từng địa phương.

13. 2 YÊU C ẦU VỀ NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN NHÂN LỰC

82

NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CHO VIỆC TRIỂN KHAI Ở CẤP QUỐC GIA Những điều kiện cụ thể để thực hiện phương pháp ICOPE cần được phân tích để xác định nơi cần đầu tư bổ sung - Kế hoạch tích hợp phương pháp ICOPE vào hệ thống y tế và chăm sóc dài hạn cần đảm ví dụ, trong đào tạo nhân viên y tế, sử dụng công nghệ và bảo: sự thích nghi của hệ thống thông tin y tế. Đặc biệt, nhân • tính khả thi – về tài chính và tổ chức viên y tế cộng đồng, nhân viên chăm sóc xã hội và các • tính bền vững – hiệu quả và năng lực của lực lượng lao động nhóm chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ cần được đào tạo để hiểu và áp dụng phương pháp mới. Các tổ chức nghề • tính gắn kết – phù hợp với các chính sách hỗ trợ già hóa khỏe mạnh nghiệp quốc gia và địa phương có thể đóng một vai trò • tính tích hợp – liên kết giữa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với dịch vụ xã hội. quan trọng trong việc này như là một phần của sự tham gia của tất cả các bên liên quan.

13

13. 3 TÍCH HỢ P CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ QUA C ÁC DỊCH V Ụ Y TẾ VÀ X Ã HỘI

13. 4 SẮP XẾP C ÁC DỊCH V Ụ Y TẾ VÀ CHĂM SÓC X Ã HỘI TẠI ĐỊA PHƯƠ NG ĐỂ HỖ TRỢ VIỆC THỰC HIỆN

Các can thiệp của ICOPE nên được thực hiện để hỗ trợ người cao tuổi tại nơi sinh sống. Tức là các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội nên được cung cấp để giúp người cao tuổi có thể sống tại nhà và cộng đồng của

C h ă m s ó c t í c h h ợ p c h o n g ư ờ i c a o t u ổ i

họ một cách an toàn, độc lập và thoải mái. Các can thiệp được thiết kế để cung cấp dịch vụ thông qua các mô hình ưu tiên cho chăm sóc ban đầu và chăm sóc tại cộng đồng. Điều này bao gồm tập trung vào các can thiệp tại nhà, vào Tất cả các can thiệp chăm sóc tích hợp phải tuân theo các nguyên tắc chuyển đổi kiến thức, được WHO định nghĩa năm 2005 là “sự tổng hợp, trao đổi và áp dụng kiến thức bởi các bên liên quan để nhanh chóng đạt được lợi ích của các sáng kiến toàn cầu và địa phương trong việc tăng cường hệ thống y tế và cải thiện sức khỏe của con người”. Khung hành động chuyển đổi kiến thức về già hóa và sức khỏe của WHO năm 2012 được xây dựng nhằm áp dụng nguyên tắc này riêng vào việc chăm sóc người cao tuổi mắc nhiều bệnh cùng lúc và/hoặc gặp khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ y tế (24). sự tham gia vào cộng đồng cùng với một hệ thống chuyển tuyến tích hợp đầy đủ các chuyên khoa.

Khung triển khai

Các mô hình nêu trên chỉ có thể thành công khi công nhận

Hướng dẫn dành cho hệ thống và dịch vụ y tế

và hỗ trợ vai trò quan trọng của nhân viên cộng đồng, những người đang thực hiện nhiệm vụ để tăng cường khả năng tiếp cận của mọi người với hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu hướng tới bao phủ sức khỏe toàn dân. Các hướng dẫn của WHO về chính sách y tế và hỗ trợ hệ thống đang nhằm tối ưu hóa các chương trình dành cho nhân Khung hành động về dịch vụ y tế tích hợp và lấy con người làm trung tâm của WHO 2016 đề xuất các phương pháp chính để đảm bảo chăm sóc tích hợp chất lượng cao (6). Một yếu tố quan trọng của việc chăm sóc tích hợp là tăng cường quản lý theo trường hợp nhằm hỗ trợ việc thiết kế, phối hợp và giám sát các kế hoạch chăm sóc có khả năng bao phủ nhiều lĩnh vực của cả chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội. Nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc xã hội có thể cần được đào tạo cụ thể về quản lý theo trường hợp cũng như các khía cạnh lâm sàng của các khuyến nghị ICOPE. viên y tế tại cộng đồng để đưa ra các đề xuất và khuyến nghị dựa trên bằng chứng về việc lựa chọn, đào tạo, năng lực cốt lõi, giám sát và thù lao cho nhân viên y tế cộng đồng (26).

83

Khung hành động triển khai ICOPE của WHO nhấn mạnh vào các hành động chính ở cấp độ dịch vụ và hệ thống nhằm triển khai ICOPE (25). Các hướng dẫn của khung này bao gồm các hoạt động cần được thực hiện bởi các nhà quản lý dịch vụ và quản lý hệ thống để cung cấp dịch vụ chăm sóc tích hợp. Khung này khuyến nghị các hoạt động cụ thể tùy thuộc vào khả năng của các dịch vụ y tế và xã hội hiện có.

13

Khi cần sự chăm sóc chuyên khoa, mạng lưới nhân viên y tế tuyến hai và tuyến ba phải hỗ trợ hoạt động của nhân

TÓM TẮT CÁC HÀNH ĐỘNG CỦA KHUNG TRIỂN KHAI ICOPE

84

viên y tế cơ sở. Các tiêu chí và lộ trình chuyển tuyến rõ ràng phải được thiết lập thông qua thỏa thuận giữa tất H À NH ĐỘNG C Ấ P HỆ T HỐNG H À NH ĐỘNG C Ấ P DỊCH V Ụ Y T Ế cả các bên ở mọi cấp độ và sau đó được giám sát để đảm • Tăng cường hệ thống quản trị và chịu trách • bảo chất lượng. Việc theo dõi cần phải rõ ràng để đảm nhiệm giải trình. Thu hút sự tham gia của các bảo rằng các kế hoạch chăm sóc luôn phù hợp và việc Thu hút sự tham gia và trao quyền cho mọi người và cộng đồng. Thu hút sự tham gia của người cao tuổi, gia đình và tổ chức dân sự bên liên quan trong việc xây dựng chính sách và cung cấp sự chăm sóc và hỗ trợ y tế có hiệu quả. Việc trong việc cung cấp dịch vụ; hỗ trợ và đào tạo dịch vụ; xây dựng chính sách và quy định nhằm theo dõi và hỗ trợ có thể đặc biệt quan trọng sau những người chăm sóc hỗ trợ chăm sóc tích hợp và ứng phó với nạn thay đổi lớn về tình trạng sức khỏe hoặc nếu người cao bạo hành người cao tuổi; liên tục đảm bảo và tuổi trải qua một sự kiện lớn trong cuộc đời như việc cải thiện chất lượng; thường xuyên rà soát thay đổi nơi cư trú hoặc sự ra đi của bạn đời hoặc người năng lực chăm sóc một cách công bằng. Hỗ trợ sự phối hợp các dịch vụ do các nhóm đa ngành cung cấp Xác định những người cao tuổi tại cộng đồng chăm sóc. cần được chăm sóc, thực hiện đánh giá toàn • Tăng cường hệ thống. Xây dựng năng lực diện và xây dựng kế hoạch chăm sóc toàn cho lực lượng lao động, quản lý tài chính và diện; thiết lập mạng lưới nhân viên y tế và nguồn nhân lực; sử dụng công nghệ để trao nhân viên chăm sóc xã hội. đổi thông tin giữa các nhà cung cấp dịch vụ; thu thập và báo cáo dữ liệu về năng lực nội tại và khả năng hoạt động; sử dụng các công Định hướng dịch vụ theo hướng chăm sóc dựa vào cộng đồng. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc hiệu quả và được chấp thuận tập nghệ kỹ thuật số để hỗ trợ việc tự quản lý. trung vào khả năng hoạt động thông qua các nhân viên và dịch vụ tại cộng đồng có hỗ trợ

13. 5 SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜ I CHĂM SÓC

Nhân viên chăm sóc cần có sự giúp đỡ từ các nguồn lực bổ sung tại cộng đồng. Sự tham gia tích cực và trực tiếp của cộng đồng và khu vực lân cận trong việc chăm sóc và hỗ trợ cho người cao tuổi có thể cần đến cả ý chí chính trị và khả năng tổ chức ở địa phương, đặc biệt là khuyến khích công tác tình nguyện và tạo điều kiện cho sự đóng góp của các thành viên cao tuổi tại cộng đồng. Câu lạc bộ và hiệp hội người cao tuổi là những tổ chức quan trọng cần có trong nỗ lực này.

85

Đồng thời, hệ thống y tế cần có trách nhiệm với các đối tác của mình trong việc hỗ trợ những cộng đồng già hóa khỏe mạnh, các tổ chức cộng đồng, các thành viên gia đình, và những người chăm sóc không được trả lương. Trách nhiệm này bao gồm sự quan tâm đến sức khỏe và phúc lợi của người chăm sóc, như đã bàn đến trong Chương 11, và sự hỗ trợ, hợp tác và phối hợp với các cộng đồng và các tổ chức cộng đồng để tạo ra một môi trường lành mạnh cho sự già hóa khỏe mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World report on ageing and health. Geneva: World Health

9. painHEALTH. Pain management. East Perth: Department of

17. Li CM, Zhang X, Hoffman HJ, Cotch MF, Themann CL, Wilson MR.

Organization (WHO); 2015 (https://apps.who.int/iris/

Health, Western Australia; no date (https://painhealth.csse.uwa.

Hearing impairment associated with depression in us adults,

handle/10665/186463, accessed 2 April 2019).

edu.au/pain-management, accessed 1 May 2019).

national health and nutrition examination survey 2005-2010.

JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2014;140(4):293–302. doi:

10.1001/jamaoto.2014.42.

2. Integrated care for older people: Guidelines on community-level

10. Assistive devices and technologies. Geneva: WHO; no date

interventions to manage declines in intrinsic capacity. Geneva:

(https://www.who.int/disabilities/technology, accessed 1 May

WHO; 2017 (http://apps.who.int/iris/handle/10665/258981,

2019).

18. Zhang X, Bullard KM, Cotch MF, Wilson MR, Rovner BW, McGwin

accessed 2 April 2019).

G Jr, et al. Association between depression and functional vision

loss in persons 20 years of age or older in the United States,

11. Texas Department of Aging and Disability Services. Instructions

NHANES 2005–2008. JAMA Ophthalmol. 2013;131(5):573–81. doi:

3. Department of Economic and Social Affairs. World Population

for completing the Nutrition Risk Assessment (NRA): DETERMINE

10.1001/jamaophthalmol.2013.2597.

Ageing 2017: Highlights. New York: United Nations; 2017 (http://

Your Nutritional Health. Washington (DC): Nutrition Screening

www.un.org/en/development/desa/population/publications/

Initiative; 2010 (https://www.dads.state.tx.us/providers/AAA/

pdf/ageing/WPA2017_Highlights.pdf, accessed 2 April 2019).

Forms/standardized/NRA.pdf, accessed 2 April 2019).

19. Spotting the signs of harm, abuse and neglect Scotland.

Streatham: Action on Elder Abuse; no date (https://www.

elderabuse.org.uk/spotting-the-signs-of-harm-abuse-and-

4. Sustainable Development Goals [website]. New York: United

12. Guigoz Y, Vellas B, Garry PJ. Assessing the nutritional status

neglect, accessed 2 April 2019).

Nations; no date (https://sustainabledevelopment.un.org/sdgs,

of the elderly: the mini nutritional assessment as part of the

accessed 2 April 2019).

geriatric evaluation. Nutr Rev. 1996;54(1,part 2):S59–65. doi:

10.1111/j.1753-4887.1996.tb03793.x.

20. Yon Y, Mikton CR, Gassoumis ZD, Wilber KH. Elder abuse

prevalence in community settings: a systematic review and

5. Global strategy and action plan on ageing and health. Geneva:

meta-analysis. Lancet Glob Health. 2017;5(2):e147-e156. doi:

WHO; 2017 (http://www.who.int/ageing/global-strategy,

13. Camicelli AP, Keeffe JE, Martin K, Carbone J, Balding C, Taylor H.

10.1016/S2214-109X(17)30006-2.

accessed 2 April 2019).

Vision screening for older people: the barriers and the solutions.

Australas J Ageing. 2003;22(4):179–85.

21. Douglas SL, Daly BJ, Kelley CG, O’Toole E, Montenegro H.

6. Framework on integrated, people-centred health services:

Impact of a disease management program upon caregivers of

report by the secretariat. Geneva: WHO; no date (A69/39;

14. Blindness and vision impairment Global strategy and action

chronically critically ill patients. Chest. 2005;128(6):3925–36. doi:

https://apps.who.int/iris/handle/10665/252698,

plan on ageing and health. Geneva: WHO; 2018 (https://www.

10.1378/chest.128.6.3925.

accessed 2 April 2019).

who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/blindness-and-visual-

impairment, accessed 2 April 2019).

22. Liang A, Piroth I, Robinson H, MacDonald B, Fisher M, Nater UM,

7. Rebok GW, Ball K, Guey LT, Jones RN, Kim HY, King JW, et

et al. A pilot randomized trial of a companion robot for people

al. Ten-year effects of the advanced cognitive training for

15. Acceptability, benefit and costs of early screening for hearing

with dementia living in the community. J Am Med Dir Assoc.

independent and vital elderly cognitive training trial on cognition

disability: a study of potential screening tests and models.

2017;18(10):871–8. doi: 10.1016/j.jamda.2017.05.019.

and everyday functioning in older adults. J Am Geriatr Soc.

Davis A, Smith P, Ferguson M, Stephens D, Gianopoulos I. Health

2014;62(1):16–24. doi: 10.1111/jgs.12607.

Technology Assessment, 2007, 11(42).

23. Javadi D, Lamarche L, Avilla E, Siddiqui R, Gaber J, Bhamani M,

et al. Feasibility study of goal setting discussions between older

8. American Geriatrics Society 2015 Beers Criteria Update Expert

16. Primary ear and hearing care training resource. Geneva:

adults and volunteers facilitated by an eHealth application:

Panel. American Geriatrics Society 2015 updated Beers criteria

WHO; 2006 (https://apps.who.int/iris/handle/10665/43333,

development of the Health TAPESTRY approach. Pilot Feasibility

for potentially inappropriate medication use in older adults. J Am

accessed 2 April 2019).

Stud. 2018;4:184. doi: 10.1186/s40814-018-0377-2.

Geriatr Soc. 2015;63(11):2227–46. doi: 10.1111/jgs.13702.

86

24. Knowledge translation. Geneva: WHO; no date (https://www.who.

int/ageing/projects/knowledge_translation, accessed 2 April 2019).

25. Integrated care for older people: Guidance for systems and

services. Geneva: WHO; 2019 (https://apps.who.int/iris/

handle/10665/325669, accessed June 2019).

26. Community-based health workers (CHWs). Geneva: WHO; no date

(https://www.who.int/hrh/community, accessed 2 April 2019).

www.who.int/ageing/health-systems/icope

Văn phòng Đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam Tòa nhà Liên Hiệp Quốc Số 304, Phố Kim Mã, Quận Ba Đình Hà Nội Việt Nam

wpvnmwr@who.int