SỔ TAY TẬP HUẤN KỸ THUẬT
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÁ MÚ LAI
(♂ Epinphelus lanceolatus x ♀ E. fuscoguttatus)
Biên soạn: TS. Trương Quốc Thái
Đơn vị: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III
Khánh Hòa, 2020
UBND TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHÁNH HÒA
---------o0o---------
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN III
---------o0o---------
Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống cá mú lai (♀ Epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus)
2
Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống cá mú lai (♀ Epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus)
1
GIỚI THIỆU
Nghề nuôi thương phẩm đã phát triển từ rất lâu, phổ biến nhất khu
vực châu Á, nơi tập trung nhiều thị trường tiêu thụ lớn như: Hồng Kông, Đài
Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,… vậy, nhu cầu giống nhằm cung cấp cho
các thị trường nuôi cá thương phẩm các khu vực này rất cao. giống được
cung cấp từ hai nguồn chủ yếu: bắt từ tự nhiên sản xuất giống nhân tạo. Tuy
nhiên, nguồn cá giống khai khác từ tự nhiên đã có xu hướng giảm dần trong thời gian
gần đây do việc khai thác quá mức, trong khi đó nguồn cá mú giống từ sản xuất nhân
tạo còn chưa ổn định về số lượng và chất lượng do công nghệ sản xuất giống của một
số nước trong khu vực châu Á chưa đạt được độ ổn định cao. Công nghệ sản xuất
giống nhân tạo đã được nghiên cứu phát triển từ thập niên 90, tập trung
nhiều nhất nghiên cứu về sản xuất giống, dinh dưỡng nâng cao tỷ lệ sống khi
ương nuôi ấu trùng. Hiện nay, chỉ một vài công nghệ sản xuất giống tương đối
tốt là Đài Loan, Trung Quốc, …
lai (hay còn gọi trân châu) một loài mới, được lai tạo gần
đây, lai giữa cọp cái nghệ đực (♂ Epinphelus lanceolatus x E.
fuscoguttatus). Đây loài giá trị dinh dưỡng kinh tế cao, tiềm năng đang
được phát triển nuôi nhiều tại một số nước như: Đài Loan, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc Việt Nam. lai được sản
xuất ra bằng cách thụ tinh nhân tạo giữa trứng cá mú cọp cái (♀ E. fuscoguttatus) với
tinh của nghệ đực (♂ E. lanceolatus). sở khoa học của việc sản xuất giống
cá mú lai là khả năng thừa kế cải thiện về đặc điểm di truyền của thế hệ con lai so
với bố mẹ. Bên cạnh, một số ưu điểm như khả năng sống rộng muối, phổ thức ăn
rộng, nuôi được cả lồng bè và ao đất, cá mú lai còn có những đặc tính nổi trội hơn do
thừa hưởng từ bố mẹ so với một số loài khác như: (i) tốc độ tăng trưởng
nhanh, (ii) chất lượng thịt thơm ngon, (iii) khả năng kháng bệnh cao, (iv) khả năng
chống chịu tốt với sự thay đổi của điều kiện môi trường. Việt Nam, nghề nuôi
thương phẩm lai đã đang phát triển nhanh trong một vài năm trở lại đây.
Nguồn giống cá lai được cung cấp phục vụ cho nuôi thương phẩm chủ yếu từ hai
nguồn chính nhập khẩu từ nước ngoài (Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia,…)
sản xuất trong nước. Mặc dù, sản xuất giống lai trong nước đã thành công, tuy
nhiên tỷ lệ sống chưa cao, cộng với nguồn bố mẹ ít nên số lượng trứng
giống được sản xuất ra hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, nên nguồn
giống lai vẫn phụ thuộc vào việc nhập giống từ nước ngoài. Tuy nhiên, việc
nhập giống cá lai từ nước ngoài đang đối diện với một số vấn đề như: chất lượng
và số lượng con giống không ổn định, giá cao, cá thường bị yếu do vận chuyển xa và
thay đổi môi trường sống làm ảnh hưởng tới quá trình nuôi thương phẩm, ảnh hưởng
tới sự phát triển ổn định nghề nuôi cá mú lai trong nước.
Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống cá mú lai (♀ Epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus)
2
I. XUẤT XỨ QUY TRÌNH
Sổ tay kỹ thuật sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh Khánh Hòa:
“Nghiên cứu quy trình sản xuất giống lai giữa cọp cái nghệ
đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus) tại Khánh Hòa” - số: ĐT-
2017-40502-ĐL5 - Đơn vị chủ trì: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
II.1. Đối tượng áp dụng
Sổ tay kỹ thuật tài liệu hướng dẫn về quy trình kỹ thuật sản xuất giống
mú lai (bao gồm: trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật) áp dụng cho tất cả các cơ sở
sản xuất giống biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa các tỉnh ven biển miền Trung
Việt Nam.
Hình 1: Cá mú lai (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E. lanceolatus)
II.2. Phạm vi áp dụng
Tài liệu này được áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất giống biển trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa các tỉnh ven biển miền Trung đáp ứng yêu cầu về quy định
điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học môi trường theo QCVN 02-
15:2009/BNNPTNT quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước biển theo QCVN10-
MT:2015/BTNMT.
Các số liệu về công trình nuôi trình bày trong sổ tay này phù hợp cho quy
sản xuất khoảng 150.000 – 200.000 con/năm, cỡ giống 4 – 5 cm.
Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống cá mú lai (♀ Epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus)
3
III. NỘI DUNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT
III.1. Thiết kế và vận hành hệ thống trại sản xuất giống cá mú lai
Trại sản xuất giống biển phải được xây dựng vị trí phù hợp, đảm bảo
được các yêu cầu về chất lượng nước, diện tích mục tiêu của một trại sản xuất.
Đồng thời phải thuận tiện cho việc vận hành và quản lý. Các yếu tố cần thiết khi xem
xét và thiết kế trại giống cá biển:
Đối tượng sản xuất
Chất lượng môi trường nước
Mục tiêu sản xuất
Mức độ vốn đầu tư
Tùy thuộc vào mục tiêu đề ra thể thiết kế trại giống các quy khác
nhau như: quy mô công nghiệp, quy vừa quy gia đình. vậy, việc đưa ra
tiêu chuẩn lựa chọn địa điểm, thiết kế xây dựng, nhu cầu diện tích trại hết sức
cần thiết.
III.1.1. Tiêu chuẩn để chọn lựa địa điểm
* Nguồn nước biển cấp
Nguồn nước biển sạch là rất cần thiết cho trại sản xuất giống cá mú lai. Nguồn
nước này phải đảm bảo được các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá phù hợp với sự sinh trưởng
phát triển của biển. Các yếu tố như: độ mặn, pH, nhiệt độ phải ổn định (ít bị
ảnh hưởng bởi mùa vụ) không bị ô nhiễm. Trại sản xuất giống nên tránh xây
dựng gần nguồn nước thải từ các nhà máy, nghiệp, nước thải sinh hoạt từ khu vực
đông dân cư.
Điều kiện môi trường nước đầu vào của trại sản xuất giống lai nhìn
chung cũng quy định nước biển đầu vào cho trại cá biển được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Yêu cầu điều kiện môi trường nguồn nước đầu vào của trại sản xuất
cá biển
STT
Thông số
Đơn vị tính
Khoảng thích hợp
1.
Nhiệt độ
0C
25 - 32
2.
Độ mặn
ppt
27 - 35
3.
pH
7,5 – 8,5
4.
DO
mg/L
≥ 4
Các thông số môi trường khác nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn quốc
gia về chất lượng nước biển (QCVN 10-MT: 2015/BTNMT).