YOMEDIA

ADSENSE
Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á - Thái Bình Dương
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết này phân tích tác động của các lệnh cấm vận lên xuất khẩu của các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tập trung vào năm khía cạnh chính: vũ khí, quân sự, thương mại, tài chính và du lịch, với 8.262 quan sát từ năm 1996 đến năm 2020.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á - Thái Bình Dương
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương Trần Mạnh Hà Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 28/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 25/12/2024 Ngày duyệt đăng: 28/12/2024 Tóm tắt: Bài viết này phân tích tác động của các lệnh cấm vận lên xuất khẩu của các quốc gia trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, tập trung vào năm khía cạnh chính: vũ khí, quân sự, thương mại, tài chính và du lịch, với 8.262 quan sát từ năm 1996 đến năm 2020. Sử dụng mô hình hồi quy hấp dẫn chuẩn tắc trong thương mại với các biến kiểm soát như GDP bình quân đầu người và khoảng cách địa lý, nghiên cứu cho thấy rằng các loại cấm vận có tác động khác nhau lên thương mại quốc tế. Kết quả cho thấy cấm vận thương mại và tài chính có ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ đến kim ngạch xuất khẩu, làm suy giảm dòng chảy hàng hóa và tác động sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia. Trong khi đó, cấm vận quân sự và vũ khí cho thấy sự ảnh hưởng không nhất quán. Cấm vận du lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực nhưng ở mức độ nhẹ hơn, The effect of sanctions on the exports of Asia-Pacific countries Abstract: This article analyzes the impact of sanctions on the exports of countries in the Asia-Pacific region, focusing on five main types: arms, military, trade, financial, and travel sanctions with 8,262 observations from 1996 to 2020. Using a trade gravity model with control variables such as GDP per capita and geographical distance, the study reveals that different sanctions have varied effects on international trade. The results indicate that trade and financial sanctions have a significant negative impact on exports, reducing the flow of goods and exerting a profound influence on national economies. In contrast, military and arms sanctions show inconsistent effects. Travel sanctions also have a negative impact but to a lesser extent, primarily through indirect economic consequences. The study highlights the importance of the adaptability of countries in mitigating the impact of sanctions, including seeking new trade partners and adjusting export strategies. These findings provide a basis for policymakers to develop appropriate response strategies to protect and promote national economic interests. The study sheds light on how different types of sanctions impact exports in Asia-Pacific, helping policymakers identify economic risks and develop effective responses. Keywords: Sanctions, Exports, Asia-Pacific Doi: 10.59276/JELB.2025.1.2.2842 Tran, Manh Ha Email: hatm@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 41 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương chủ yếu thông qua các tác động gián tiếp đến nền kinh tế. Nghiên cứu làm rõ cách các loại cấm vận khác nhau tác động đến xuất khẩu tại châu Á- Thái Bình Dương, qua đó giúp nhà hoạch định chính sách nhận diện nguy cơ kinh tế và xây dựng giải pháp ứng phó hiệu quả. Từ khóa: Cấm vận, Xuất khẩu, Châu Á Thái Bình Dương 1. Giới thiệu và du lịch) và các biến kiểm soát như GDP bình quân đầu người, khoảng cách địa lý Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cấm vận đã giữa các quốc gia, sự tương đồng ngôn ngữ trở thành công cụ chính sách phổ biến được và chung biên giới (Gutmann và cộng sự, các quốc gia và tổ chức quốc tế sử dụng 2021). Các nguồn dữ liệu được thu thập từ nhằm điều chỉnh hành vi và chính sách CEPII, Ngân hàng Thế giới và các cơ sở dữ của các quốc gia khác. Khu vực châu Á- liệu thương mại quốc tế nhằm đảm bảo tính Thái Bình Dương, với vai trò là trung tâm chính xác và độ tin cậy của phân tích từ thương mại và kinh tế toàn cầu, không nằm năm 1996 đến 2020. Theo đó, nghiên cứu ngoài tầm ảnh hưởng của các biện pháp này sẽ đánh giá tác động của cấm vận kinh trừng phạt này (Wickes, 2024). Cấm vận tế giữa các quốc gia trong khu vực châu Á- không chỉ tác động lên quan hệ ngoại giao Thái Bình Dương tới kim ngạch xuất khẩu mà còn gây ra những hệ quả sâu rộng lên của các nước trong khu vực. các hoạt động kinh tế, đặc biệt là thương Kết quả hồi quy sơ bộ cho thấy các lệnh mại quốc tế (Gutmann và cộng sự, 2021). cấm vận thương mại và tài chính có tác Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu tập trung động tiêu cực mạnh mẽ và có ý nghĩa thống vào tác động của cấm vận đối với nền kinh kê cao đến xuất khẩu (Ferguson và cộng tế của các quốc gia riêng lẻ (Frank, 2017), sự, 2023). Trong khi đó, cấm vận quân sự phần lớn chưa làm rõ được sự khác biệt giữa và vũ khí có ảnh hưởng đa chiều, tùy thuộc các loại cấm vận khác nhau và tác động của vào mối quan hệ và khả năng điều chỉnh chúng lên xuất khẩu tại khu vực châu Á- của các quốc gia (Wang, 2023). Cấm vận Thái Bình Dương. Việc phân tích đa chiều du lịch có tác động ít mạnh mẽ hơn nhưng về các loại cấm vận, từ vũ khí, quân đội, vẫn thể hiện sự ảnh hưởng gián tiếp đến đến thương mại, tài chính và du lịch, cùng xuất khẩu thông qua các lĩnh vực kinh tế với việc so sánh tác động của chúng lên liên quan (Sova, 2024). kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia, hiện Bài viết này đóng góp vào nền tảng nghiên vẫn là một khoảng trống nghiên cứu cần cứu hiện có bằng cách phân tích chi tiết được làm sáng tỏ (Sova, 2024). sự khác biệt giữa các loại cấm vận và tác Để phân tích tác động của cấm vận lên kim động của chúng lên xuất khẩu trong khu ngạch xuất khẩu, bài viết này sử dụng mô vực châu Á- Thái Bình Dương. Nghiên cứu hình hồi quy hấp dẫn chuẩn tắc trong thương không chỉ cung cấp cái nhìn toàn diện về mại quốc tế (Anderson, 1979) dựa trên dữ các loại cấm vận mà còn giúp hiểu rõ hơn liệu từ các quốc gia trong khu vực châu Á- về khả năng thích ứng của các quốc gia bị Thái Bình Dương. Mô hình được thiết kế ảnh hưởng. Đây là một góc nhìn mới, giúp với các biến độc lập là năm loại cấm vận các nhà hoạch định chính sách xây dựng (vũ khí, quân đội, thương mại, tài chính, chiến lược thích hợp để giảm thiểu tác 42 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
- TRẦN MẠNH HÀ động của các biện pháp trừng phạt và tối Holcombe (1977) áp dụng mô hình kết hợp ưu hóa lợi ích thương mại quốc tế. phân tích đầu vào- đầu ra để đánh giá tổn Bài viết được cấu trúc gồm các phần chính thất GNP do lệnh cấm vận dầu mỏ. Nghiên như sau: Mở đầu với việc đặt vấn đề, xác cứu này còn xem xét các khả năng bảo tồn định khoảng trống nghiên cứu, và chiến và thay thế năng lượng, minh họa rõ tính lược nghiên cứu được áp dụng. Tiếp theo là dễ bị tổn thương của những nền kinh tế lớn tổng quan nghiên cứu, phân tích thực trạng như Hoa Kỳ trước các lệnh cấm vận trong cấm vận và dữ liệu thống kê mô tả. Kết quả tương lai. Mahlstein và cộng sự (2022) sử hồi quy được trình bày chi tiết với sự phân dụng mô hình cân bằng chung có thể tính tích tác động của các loại cấm vận lên xuất toán (CGE) để đánh giá tác động kinh tế khẩu. Cuối cùng, bài viết kết luận với các của các lệnh trừng phạt quốc tế, như trường phát hiện chính và gợi ý cho chính sách đối hợp các biện pháp trừng phạt áp đặt đối với phó, cùng những đóng góp độc đáo vào Nga. Kết quả cho thấy những tổn thất GDP lĩnh vực nghiên cứu. đáng kể và tác động lan tỏa của lệnh cấm vận thương mại lên nền kinh tế toàn cầu, 2. Tổng quan nghiên cứu nhấn mạnh sự phức tạp của các mối quan hệ kinh tế hiện đại. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm Cơ sở lý thuyết về tác động của lệnh cấm vận xuất khẩu dựa trên nhiều mô hình kinh Tác động của các lệnh trừng phạt đối với tế và phân tích thực nghiệm, cung cấp cái xuất khẩu tại khu vực châu Á- Thái Bình nhìn toàn diện về các khía cạnh khác nhau Dương là một chủ đề có nhiều khía cạnh, của vấn đề này. Mô hình cầu có nguồn gốc ảnh hưởng đến nhiều quốc gia và lĩnh vực từ lý thuyết Marshallian, được Wiseman và khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Sedjo (1981) áp dụng, cung cấp một khung các lệnh trừng phạt thương mại có thể gây lý thuyết để ước tính cân bằng thị trường ra tổn thất đáng kể về xuất khẩu, điển hình và ảnh hưởng phúc lợi của các hạn chế như trường hợp các biện pháp của Trung xuất khẩu. Ví dụ, nghiên cứu về lệnh cấm Quốc áp dụng đối với Úc, dẫn đến thiệt vận giả định đối với gỗ mềm đã chỉ ra cách hại xuất khẩu tăng từ 3 tỷ đô la Úc năm thức hỗ trợ các ngành công nghiệp trong 2020 lên tới 31 tỷ đô la Úc năm 2022, chủ nước bằng cách hạn chế xuất khẩu. Cách yếu ảnh hưởng đến các mặt hàng như than, tiếp cận này có thể được mở rộng để phân rượu vang và lúa mạch. Mặc dù vậy, các tích các sản phẩm chủ chốt khác trong bối tổn thất này đã được giảm thiểu một phần cảnh chính sách bảo hộ kinh tế. Wilson và thông qua việc chuyển hướng thương mại Johnson (1976) tiếp cận vấn đề thông qua sang các quốc gia khác, làm nổi bật vai trò khía cạnh đàn hồi kinh tế, đặc biệt phân điều chỉnh của thị trường trong việc đối tích tác động của lệnh cấm vận thương mại phó với các lệnh trừng phạt (Ferguson và lên tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu trường hợp cộng sự, 2023; Wickes, 2024). tẩy chay thương mại Rhodesian cho thấy Các tác động kinh tế rộng hơn của các áp lực từ tỷ giá hối đoái bị định giá quá lệnh trừng phạt đã được đề cập trong nhiều cao và kiểm soát ngoại hối có thể gây tổn nghiên cứu, chỉ ra tác động tiêu cực đến thất nghiêm trọng cho các nền kinh tế phụ tăng trưởng GDP, thương mại, và đầu tư thuộc nhiều vào xuất khẩu. trực tiếp nước ngoài, đồng thời cho thấy Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 43
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương rằng các quốc gia bị trừng phạt thường thấy tác động của các lệnh trừng phạt bị không thể phục hồi nhanh chóng sau các đe dọa khác nhau về mặt định tính và định cú sốc này (Gutmann và cộng sự, 2021). lượng so với các lệnh trừng phạt được áp Nghiên cứu này sử dụng một tập dữ liệu dụng. Trong khi các lệnh trừng phạt được mới và phương pháp nghiên cứu sự kiện áp đặt dẫn đến sự sụt giảm trong dòng chảy để đánh giá hậu quả kinh tế của các lệnh thương mại giữa bên gửi và mục tiêu của trừng phạt quốc tế, qua đó hình dung động nó, thì mối đe dọa trừng phạt lại dẫn đến lực xử lý trước và xử lý ở các quốc gia chịu sự gia tăng. lệnh trừng phạt. Phân tích của chúng tôi tập Dù có những thách thức do các lệnh trừng trung vào tác động của lệnh trừng phạt đối phạt mang lại, một số nghiên cứu đã chỉ với tăng trưởng GDP cũng như các kênh ra rằng tác động của các lệnh trừng phạt truyền dẫn khác nhau mà lệnh trừng phạt có thể được làm dịu thông qua việc chuyển ngăn chặn hoạt động kinh tế. Chúng tôi ghi hướng thương mại, mặc dù bằng chứng cho nhận tác động tiêu cực đáng kể của lệnh việc này còn hỗn hợp (Allen, 2021; Chang, trừng phạt đối với tốc độ tăng trưởng GDP 2024). Hiệu quả của các biện pháp trừng và các thành phần của nó (tiêu dùng và đầu phạt như một công cụ chính trị vẫn đang tư) cũng như đối với thương mại và đầu tư được tranh luận. Một số quan điểm cho trực tiếp nước ngoài. Ở khu vực châu Á- rằng các lệnh trừng phạt không thúc đẩy Thái Bình Dương, Trung Quốc là ví dụ điển sự tuân thủ mà thay vào đó làm gia tăng hình khi phải đối mặt với các lệnh trừng sự phản kháng và gián đoạn từ phía các phạt của Mỹ trong các lĩnh vực công nghệ quốc gia bị nhắm đến (Doxey, 1987). Nhìn cao, nhằm kiềm chế sự tiến bộ công nghệ chung, mặc dù các biện pháp trừng phạt của nước này (Wang, 2023). Thêm vào đó, gây ra gián đoạn đáng kể đối với dòng chảy Mỹ cũng triển khai các chính sách thương thương mại, hiệu quả lâu dài và khả năng mại ít minh bạch, chẳng hạn như Đạo luật thích ứng của các quốc gia bị ảnh hưởng cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến các thông qua điều chỉnh thị trường và chuyển lệnh cấm nhập khẩu gây ảnh hưởng đến hướng thương mại vẫn còn là những vấn Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, đặc biệt đề phức tạp, phụ thuộc vào từng bối cảnh trong các lĩnh vực có lợi ích quan trọng đối cụ thể. với Mỹ (Puutio, 2014). Afesorgbor (2019) dựa vào các công trình lý thuyết đã được 3. Phương pháp nghiên cứu công nhận trong kinh tế chính trị quốc tế để so sánh tác động thực nghiệm của các Mô hình nghiên cứu trong bài được xây lệnh trừng phạt kinh tế bị đe dọa và áp đặt dựng nhằm phân tích tác động của các lệnh đối với thương mại quốc tế. Để phân tích cấm vận đến hoạt động xuất khẩu giữa các sâu hơn, họ đã phân tích xem có bất kỳ tác quốc gia trong khu vực châu Á- Thái Bình động khác biệt nào khi các công cụ trừng Dương (Afesorgbor, 2019; Gutmann và phạt khác nhau được sử dụng hay không, cộng sự, 2021; Wang, 2023). Mô hình hồi cũng như liệu tác động của các lệnh trừng quy được chỉ định như sau: phạt có phải là sản phẩm cụ thể hay không. LnExportijt = β0 + β1Sanctionijt + β2 Để thực hiện điều này, các tác giả sử dụng Controlijt + εijt (1) mô hình trọng lực và dữ liệu phân tách chi Trong đó: tiết gần đây về các lệnh trừng phạt trong LnExportijt: Giá trị logarit tự nhiên của kim giai đoạn 1960-2009. Kết quả của họ cho ngạch xuất khẩu từ quốc gia i đến quốc 44 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
- TRẦN MẠNH HÀ gia j trong năm ttt. Việc sử dụng logarit Controlijt: Tập hợp các biến kiểm soát khác tự nhiên giúp giảm thiểu sự bất đối xứng nhau để điều chỉnh ảnh hưởng của các yếu trong dữ liệu và cải thiện tính phân phối tố ngoài cấm vận đến xuất khẩu. Các biến chuẩn của sai số. này bao gồm: anctionijt: Tập hợp các biến cấm vận áp S Lngdpcapi: GDP bình quân đầu người của dụng giữa quốc gia i và j trong năm t. Biến quốc gia i trong năm t, thể hiện sức mạnh này bao gồm năm loại lệnh cấm vận chính: kinh tế và khả năng sản xuất của quốc gia Arms: Cấm vận vũ khí, hạn chế xuất khẩu xuất khẩu. và nhập khẩu các mặt hàng liên quan đến Lngdpcapj: GDP bình quân đầu người của vũ khí và công nghệ quân sự. quốc gia j trong năm t, phản ánh khả năng Military: Cấm vận quân sự, bao gồm các tiêu dùng và nhu cầu nhập khẩu của quốc biện pháp hạn chế hợp tác và xuất khẩu các gia nhập khẩu. thiết bị quân sự khác. LnD: Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia, Trade: Cấm vận thương mại, áp dụng các tính theo logarit tự nhiên. Khoảng cách lớn hạn chế trong giao thương giữa hai quốc gia. thường làm tăng chi phí vận chuyển và Financial: Cấm vận tài chính, hạn chế khả giảm mức độ thương mại. năng tiếp cận tài chính và giao dịch ngân fta_wto: Biến nhị phân thể hiện việc hai hàng giữa các nước. quốc gia đã ký kết hiệp định thương mại Travel: Cấm vận du lịch, hạn chế di chuyển comcol: Biến nhị phân thể hiện việc hai của cá nhân và giao thương liên quan đến quốc gia đã từng có quan hệ thuộc địa du lịch giữa các nước. comlang_off: Biến nhị phân thể hiện việc Nguồn: Tác giả tự vẽ bằng phần mềm Stata trên số liệu thu thập Biểu đồ 1. Giá trị trung bình cấm vận qua các năm của các nước châu Á Thái Bình Dương (đơn vị: lần) Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 45
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương hai quốc gia có cùng ngôn ngữ chính thức như cấm vận thương mại và tài chính, vẫn hay không. Ngôn ngữ chung có thể tạo điều duy trì ở mức cao do các vấn đề an ninh và kiện thuận lợi cho thương mại do giảm chính trị phức tạp trong khu vực. thiểu rào cản giao tiếp. Biểu đồ cũng chỉ ra rằng cấm vận du lịch, contig: Biến nhị phân chỉ định hai quốc gia mặc dù ít phổ biến hơn, có xu hướng tăng có chung đường biên giới hay không. Các trong các giai đoạn có sự leo thang căng quốc gia có chung biên giới thường có mối thẳng địa chính trị. Điều này cho thấy việc quan hệ thương mại mạnh hơn do chi phí áp đặt hạn chế về di chuyển cá nhân và du vận chuyển thấp hơn và quan hệ kinh tế lịch không chỉ ảnh hưởng đến giao lưu văn gần gũi hơn. hóa mà còn tác động đến các lĩnh vực kinh ijt: Sai số ngẫu nhiên, đại diện cho các yếu ε tế khác thông qua việc giảm các hoạt động tố không được quan sát có thể ảnh hưởng kinh doanh và thương mại liên quan. đến xuất khẩu. Nhìn chung, Biểu đồ 1 cho thấy sự thay Dữ liệu về cấm vận lấy từ Global Sanctions đổi trong cách thức và mức độ áp dụng Database (GSDB). Bộ dữ liệu này cung cấm vận trong khu vực, nhấn mạnh sự cần cấp thông tin chi tiết về các lệnh cấm vận thiết của việc nghiên cứu sâu hơn về tác thương mại, vũ khí, quân sự, tài chính và động dài hạn của các biện pháp này đối với du lịch. Dữ liệu về thương mại và các biến thương mại và tăng trưởng kinh tế của các khác của mô hình lấy từ CEPII (Centre nước trong khu vực. d’Études Prospectives et d’Informations Internationales) là một trung tâm nghiên 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận cứu kinh tế hàng đầu của Pháp, chuyên nghiên cứu các vấn đề kinh tế quốc tế. Sau 4.1. Số liệu khi làm sạch dữ liệu bằng cách loại bỏ các quan sát thiếu và bất thường, tác giả có Bảng 1 trình bày thống kê mô tả các biến 8.262 quan sát từ năm 1996 đến 2020. được sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm Biểu đồ 1 minh họa sự biến động của giá số lượng quan sát, giá trị trung bình, độ trị trung bình cấm vận qua các năm, cho lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất. thấy xu hướng gia tăng đáng kể về tần suất Bảng thống kê này cung cấp cái nhìn tổng và mức độ áp đặt các biện pháp trừng phạt quan về sự phân bố và tính đa dạng của các trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương. biến trong mẫu dữ liệu, cho phép hiểu rõ Sự gia tăng này đặc biệt rõ rệt trong những hơn về đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng năm gần đây, phản ánh các chiến lược đối đến thương mại quốc tế trong khu vực châu đầu và bảo vệ lợi ích quốc gia từ các cường Á- Thái Bình Dương. Phân tích chi tiết cho quốc toàn cầu và khu vực. thấy các đặc điểm chính của từng biến: Cụ thể, các biện pháp cấm vận thương mại Lnexports: Đây là biến phụ thuộc chính, và tài chính có xu hướng gia tăng mạnh mẽ, thể hiện giá trị logarit tự nhiên của xuất điều này có thể được lý giải bởi các động khẩu. Số lượng quan sát lớn (8.262) với giá thái thắt chặt kiểm soát thương mại quốc trị trung bình là 2,72 và độ lệch chuẩn là tế và các biện pháp hạn chế về tài chính 2,68 cho thấy có sự phân tán đáng kể trong nhằm kiểm soát dòng tiền và quan hệ kinh dữ liệu xuất khẩu giữa các quốc gia và thời tế của các nước bị nhắm đến. Biểu đồ cho điểm khác nhau. thấy rằng các lệnh cấm vận về quân sự và Arms: Biến này chỉ ra sự hiện diện của cấm vũ khí, dù không có sự gia tăng đáng kể vận vũ khí với giá trị trung bình là 0,76, 46 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
- TRẦN MẠNH HÀ chứng tỏ rằng lệnh cấm vận vũ khí được áp hiện GDP bình quân đầu người của quốc dụng khá phổ biến trong dữ liệu. gia xuất khẩu và nhập khẩu, với giá trị Military: Cấm vận quân sự có giá trị trung trung bình lần lượt là 2,20 và 0,19. Sự khác bình là 0,68, cho thấy tần suất xuất hiện của biệt giữa hai giá trị trung bình này chỉ ra sự lệnh cấm này tương đối cao, phản ánh bối chênh lệch về mức thu nhập và sức mạnh cảnh các quốc gia trong khu vực thường kinh tế giữa các quốc gia. xuyên đối mặt với các biện pháp hạn chế LnD: Biến này thể hiện khoảng cách giữa liên quan đến quân sự. hai quốc gia với giá trị trung bình là 8,98, Trade: Giá trị trung bình là 0,25 và độ lệch chỉ ra rằng mẫu dữ liệu bao gồm cả các chuẩn 0,43, biểu thị rằng cấm vận thương quốc gia có khoảng cách địa lý tương đối mại ít phổ biến hơn so với cấm vận vũ khí gần và xa nhau. và quân sự nhưng vẫn chiếm một phần comlang_off và contig: Các biến này, đại đáng kể trong các lệnh cấm vận áp dụng. diện cho việc sử dụng cùng ngôn ngữ Financial: Biến này có giá trị trung bình chính thức và chung biên giới, có giá trị là 0,66, phản ánh sự áp dụng cấm vận tài trung bình thấp (0,13 và 0,01), chỉ ra rằng chính thường xuyên, điều này có thể là do chỉ một phần nhỏ các quốc gia trong mẫu các biện pháp nhằm hạn chế khả năng tiếp có cùng ngôn ngữ hoặc chung đường biên cận tài chính của các nước bị trừng phạt. giới. Travel: Cấm vận du lịch có giá trị trung bình là 0,56 và độ lệch chuẩn là 0,50, cho 4.2. Kết quả hồi quy mô hình thấy mức độ áp dụng tương đối phổ biến nhưng thấp hơn so với các biện pháp cấm Trước khi tiến hành phân tích chi tiết các vận khác như vũ khí và tài chính. kết quả hồi quy, một loạt các kiểm định Lngdpcapi và Lngdpcapj: Hai biến này thể được thực hiện nhằm lựa chọn mô hình hồi Bảng 1. Thống kê mô tả các biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn min max Lnexports 8.262 2,72 2,68 0,00 11,86 arms 8.262 0,76 0,43 0,00 1,00 military 8.262 0,68 0,47 0,00 1,00 trade 8.262 0,25 0,43 0,00 1,00 financial 8.262 0,66 0,48 0,00 1,00 travel 8.262 0,56 0,50 0,00 1,00 Lngdpcapi 8.262 2,20 1,52 -2,16 4,78 Lngdpcapj 8.262 0,19 1,24 -2,62 4,61 LnD 8.262 8,98 0,57 5,91 9,87 fta_wto 8.262 0,03 0,17 0,00 1,00 contig 8.262 0,01 0,11 0,00 1,00 comcol 8.262 0,09 0,29 0,00 1,00 comlang_off 8.262 0,13 0,34 0,00 1,00 Nguồn: Tác giả tính toàn trên số liệu thu thập với sự hỗ trợ của phần mềm Stata Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 47
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương quy phù hợp nhất giữa hiệu ứng cố định nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu mạnh (FE) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE): hơn, khả năng xuất khẩu tăng lên. Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian - GDP bình quân đầu người của quốc gia Multiplier (Breusch & Pagan, 1979): Kiểm nhập khẩu (Lngdpcapj) cũng có hệ số định này được sử dụng để đánh giá liệu mô dương và ý nghĩa thống kê cao, phản ánh hình hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) có tốt hơn rằng các quốc gia nhập khẩu có mức thu mô hình OLS gộp hay không. Kết quả kiểm nhập cao thường thúc đẩy hoạt động xuất định cho thấy giá trị chibar2 cao và có ý khẩu từ các quốc gia khác do nhu cầu tiêu nghĩa thống kê (p
- TRẦN MẠNH HÀ của Mardones (2023). chính như sau: - Cấm vận du lịch (Travel) có hệ số âm và Cấm vận thương mại và tài chính có tác mức độ ý nghĩa ở mức 5% nhưng giá trị động tiêu cực mạnh mẽ và rõ rệt đến giá trị tuyệt đối thấp hơn so với cấm vận vũ khí và xuất khẩu, làm suy giảm hoạt động thương tài chính. Điều này hàm ý rằng mặc dù cấm mại và gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của vận du lịch có thể làm giảm một số hoạt các quốc gia bị trừng phạt. Đây là minh động xuất khẩu, nhưng tác động này yếu chứng cho hiệu lực mạnh mẽ của các biện hơn so với cấm vận vũ khí và tài chính như pháp này trong việc hạn chế dòng chảy hàng Chang (2024) đã nêu ra trong bài nghiên hóa và tài chính. Ngược lại, cấm vận quân cứu của mình. sự và vũ khí, mặc dù có thể tạo ra một số Mô hình hồi quy đạt hệ số xác định hạn chế, lại không cho thấy tác động mạnh (R-squared) khoảng 0,866, cho thấy rằng mẽ hoặc nhất quán đến xuất khẩu trong kết mô hình giải thích được 86,6% biến động quả hồi quy. Điều này có thể xuất phát từ của giá trị xuất khẩu. Điều này phản ánh khả năng thích ứng của các quốc gia, tìm rằng các biến độc lập trong mô hình có mức kiếm nguồn cung và thị trường thay thế độ giải thích cao đối với biến phụ thuộc và để giảm thiểu tác động của các biện pháp mô hình phù hợp để phân tích các yếu tố trừng phạt. tác động đến xuất khẩu theo lập luận của Cấm vận du lịch có ảnh hưởng tiêu cực Gutmann và cộng sự (2021). nhưng ít nghiêm trọng hơn so với các loại Phân tích từ kết quả hồi quy cho thấy các cấm vận khác. Tuy nhiên, tác động gián lệnh cấm vận thương mại và tài chính có tiếp của nó thông qua việc làm giảm các tác động đáng kể và tiêu cực đến hoạt động hoạt động kinh tế liên quan, như thương xuất khẩu, trong khi các lệnh cấm vận quân mại dịch vụ và giao lưu văn hóa, không thể sự và vũ khí có tác động không rõ ràng. bỏ qua. Cấm vận du lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực Phân tích này cho thấy rằng khả năng nhưng yếu hơn so với cấm vận vũ khí và chống chịu và thích ứng của các quốc gia tài chính. Kết quả này giúp xác nhận rằng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm các biện pháp cấm vận, đặc biệt là cấm thiểu tác động của các lệnh cấm vận. Các vận thương mại và tài chính, là những yếu quốc gia có thể đối phó bằng cách tìm kiếm tố quan trọng ảnh hưởng đến thương mại đối tác thương mại mới, chuyển hướng thị quốc tế cũng được chỉ ra trong các nghiên trường và xây dựng chiến lược nội tại để cứu của Doxey (1987) và Sova (2024). tăng cường sức mạnh kinh tế. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoạch 5. Kết luận và một số khuyến nghị định chính sách linh hoạt và các biện pháp hỗ trợ trong nước để đối phó với các lệnh Nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn chi trừng phạt quốc tế. tiết về tác động của các lệnh cấm vận đối Kết quả nghiên cứu không chỉ làm rõ sự với kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia phức tạp trong tác động của các lệnh cấm trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, vận mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho tập trung vào năm loại cấm vận chính: vũ các nhà hoạch định chính sách nhằm xây khí, quân sự, thương mại, tài chính và du dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lịch. Kết quả phân tích cho thấy các loại lợi ích kinh tế quốc gia. Nghiên cứu cũng cấm vận khác nhau có mức độ ảnh hưởng mở ra hướng đi mới cho việc phân tích sâu khác nhau đến xuất khẩu, với các phát hiện hơn về hiệu quả dài hạn của các biện pháp Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 49
- Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương Bảng 2. Kết quả hồi quy (1) (2) (3) (4) (5) Biến Lnexports Lnexports Lnexports Lnexports Lnexports Lngdpcapi 0,64*** 0,64*** 0,62*** 0,63*** 0,64*** (0,104) (0,104) (0,105) (0,105) (0,104) Lngdpcapj 0,81*** 0,81*** 0,81*** 0,79*** 0,79*** (0,065) (0,066) (0,065) (0,065) (0,065) LnD -0,71*** -0,71*** -0,69*** -0,69*** -0,71*** (0,129) (0,131) (0,130) (0,133) (0,132) fta_wto 0,04 0,05 0,11 0,07 0,05 (0,089) (0,091) (0,088) (0,090) (0,089) contig 0,46 0,46 0,51 0,50 0,46 (0,601) (0,605) (0,607) (0,613) (0,610) comcol 0,09 0,10 0,09 0,07 0,10 (0,128) (0,128) (0,128) (0,129) (0,129) comlang_off 0,14 0,14 0,12 0,10 0,13 (0,134) (0,134) (0,133) (0,134) (0,133) arms -0,28** (0,111) military -0,10 (0,129) trade -0,12* (0,064) financial -0,21*** (0,074) travel -0,18** (0,082) Constant 6,10*** 6,05*** 5,80*** 5,88*** 6,07*** (1,318) (1,331) (1,322) (1,348) (1,339) Observations 8262 8262 8262 8262 8262 Number of pair 1083 1083 1083 1083 1083 Pair FE NO NO NO NO NO Country FE YES YES YES YES YES Year FE YES YES YES YES YES R2 0,866 0,866 0,866 0,866 0,866 Sai số chuẩn vững trong dấu ngoặc đơn *** p
- TRẦN MẠNH HÀ trừng phạt và tác động đến thương mại và tế. Các nghiên cứu tương lai có thể tích hợp đầu tư quốc tế trong bối cảnh địa chính trị thêm các biến số như chuỗi cung ứng và thay đổi liên tục. chính sách nội địa, phân tích tác động dài Nghiên cứu này đang tập trung chủ yếu vào hạn, ứng dụng các mô hình dự báo hiện đại khu vực châu Á- Thái Bình Dương, chưa để đánh giá hiệu quả chính sách trừng phạt phân tích tác động dài hạn và gián tiếp, và từ quan điểm của quốc gia áp đặt sẽ giúp chưa xem xét một số yếu tố trung gian như cung cấp cái nhìn toàn diện và hỗ trợ hoạch mức độ hội nhập quốc tế hay cơ cấu kinh định chính sách kinh tế phù hợp.■ Tài liệu tham khảo Afesorgbor, S. K. (2019). The impact of economic sanctions on international trade: How do threatened sanctions compare with imposed sanctions? European Journal of Political Economy, 56, 11–26. https://doi.org/10.1016/j. ejpoleco.2018.06.002 Allen, J. S. (2021). Do Targeted Trade Sanctions Against Chinese Technology Companies Affect US Firms? Evidence from an Event Study. Business and Politics, 23(3), 330–343. https://doi.org/10.1017/bap.2020.21 Anderson, J. E. (1979). A theoretical foundation for the gravity equation. The American Economic Review, 69(1), 106– 116. Breusch, T. S., & Pagan, A. R. (1979). A Simple Test for Heteroscedasticity and Random Coefficient Variation. Econometrica, 47(5), 1287. https://doi.org/10.2307/1911963 Chang, F. (2024). Strategizing in a turbulent world: Analyzing the effects of international sanctions and policy shifts on corporate innovation. Finance Research Letters, 67, 105765. https://doi.org/10.1016/j.frl.2024.105765 Doxey, M. P. (1987). The Impact of Sanctions. In M. P. Doxey, International Sanctions in Contemporary Perspective (pp. 110–123). Palgrave Macmillan UK. https://doi.org/10.1007/978-1-349-18750-8_8 Ferguson, V. A., Waldron, S., & Lim, D. J. (2023). Market adjustments to import sanctions: Lessons from Chinese restrictions on Australian trade, 2020–21. Review of International Political Economy, 30(4), 1255–1281. https:// doi.org/10.1080/09692290.2022.2090019 Frank, J. (2017). The empirical consequences of trade sanctions for directly and indirectly affected countries (Working Paper 174). FIW Working Paper. https://www.econstor.eu/handle/10419/162190 Gutmann, J., Neuenkirch, M., & Neumeier, F. (2021). The Economic Effects of International Sanctions: An Event Study. SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/ssrn.3821520 Hausman, J. A. (1978). Specification Tests in Econometrics. Econometrica, 46(6), 1251. https://doi.org/10.2307/1913827 Holcombe, R. G. (1977). A method for estimating the GNP loss from a future oil embargo. Policy Sciences, 8(2), 217–234. https://doi.org/10.1007/BF01712296 Mahlstein, K., McDaniel, C., Schropp, S., & Tsigas, M. (2022). Estimating the economic effects of sanctions on Russia: An Allied trade embargo. The World Economy, 45(11), 3344–3383. https://doi.org/10.1111/twec.13311 Mardones, C. (2023). Economic effects of isolating Russia from international trade due to its ‘special military operation’ in Ukraine. European Planning Studies, 31(4), 663–678. https://doi.org/10.1080/09654313.2022.2079074 Puutio, T. (2014). United States’ Unfair Competition Acts and Software Piracy – Which Asia-Pacific Countries Are at Risk and Recourse Do They Have? (SSRN Scholarly Paper 2779931). Social Science Research Network. https:// papers.ssrn.com/abstract=2779931 Sova, A. (2024). Impactul sanc ț iunilor asupra comerțului internațional. Simpozion Ştiinţific al Tinerilor Cercetători, Ediţia a 21-a: Culegere de Lucrări Științifice, 3, 45–48. https://doi.org/10.53486/sstc.v3.08 Wang, X. (2023). The Impact and Response of Trade Sanctions. Asia Pacific Journal of Society and Law, 1(1). https:// doi.org/10.26789/apjsl.v1i1.1792 Wickes, R. (2024). Chinese trade sanctions against Australia: Quantifying the impact. Australian Economic Papers, 63(2), 220–236. https://doi.org/10.1111/1467-8454.12332 Wilson, E. M., & Johnson, P. R. (1976). Welfare and Exchange Rate Effects of the Rhodesian Trade Embargo: An Elasticity Approach. American Journal of Agricultural Economics, 58(4), 721–724. https://doi.org/10.2307/1238815 Wiseman, A. C., & Sedjo, R. A. (1981). Effects of an Export Embargo on Related Goods: Logs and Lumber. American Journal of Agricultural Economics, 63(3), 423–429. https://doi.org/10.2307/1240532 Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 51

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
