41
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước
châu Á- Thái Bình Dương
Ngày nhận: 28/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 25/12/2024 Ngày duyệt đăng: 28/12/2024
Tóm tắt: Bài viết này phân tích tác động của các lệnh cấm vận lên xuất khẩu
của các quốc gia trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, tập trung vào năm
khía cạnh chính: khí, quân sự, thương mại, tài chính du lịch, với 8.262
quan sát từ năm 1996 đến năm 2020. Sử dụng hình hồi quy hấp dẫn chuẩn
tắc trong thương mại với các biến kiểm soát như GDP bình quân đầu người
và khoảng cách địa lý, nghiên cứu cho thấy rằng các loại cấm vận có tác động
khác nhau lên thương mại quốc tế. Kết quả cho thấy cấm vận thương mại
tài chính ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ đến kim ngạch xuất khẩu, làm suy
giảm dòng chảy hàng hóa tác động sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia.
Trong khi đó, cấm vận quân sự khí cho thấy sự ảnh hưởng không nhất
quán. Cấm vận du lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực nhưng mức độ nhẹ hơn,
The effect of sanctions on the exports of Asia-Pacific countries
Abstract: This article analyzes the impact of sanctions on the exports of countries in the Asia-Pacific
region, focusing on five main types: arms, military, trade, financial, and travel sanctions with 8,262
observations from 1996 to 2020. Using a trade gravity model with control variables such as GDP per capita
and geographical distance, the study reveals that different sanctions have varied effects on international
trade. The results indicate that trade and financial sanctions have a significant negative impact on exports,
reducing the flow of goods and exerting a profound influence on national economies. In contrast, military
and arms sanctions show inconsistent effects. Travel sanctions also have a negative impact but to a lesser
extent, primarily through indirect economic consequences. The study highlights the importance of the
adaptability of countries in mitigating the impact of sanctions, including seeking new trade partners
and adjusting export strategies. These findings provide a basis for policymakers to develop appropriate
response strategies to protect and promote national economic interests. The study sheds light on how
different types of sanctions impact exports in Asia-Pacific, helping policymakers identify economic risks
and develop effective responses.
Keywords: Sanctions, Exports, Asia-Pacific
Doi: 10.59276/JELB.2025.1.2.2842
Tran, Manh Ha
Email: hatm@hvnh.edu.vn
Banking Academy of Vietnam
Trần Mạnh Hà
Học viện Ngân hàng, Việt Nam
Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương
42 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
chủ yếu thông qua các tác động gián tiếp đến nền kinh tế. Nghiên cứu làm rõ
cách các loại cấm vận khác nhau tác động đến xuất khẩu tại châu Á- Thái Bình
Dương, qua đó giúp nhà hoạch định chính sách nhận diện nguy cơ kinh tế
xây dựng giải pháp ứng phó hiệu quả.
Từ khóa: Cấm vận, Xuất khẩu, Châu Á Thái Bình Dương
và du lịch) và các biến kiểm soát như GDP
bình quân đầu người, khoảng cách địa
giữa các quốc gia, sự tương đồng ngôn ngữ
chung biên giới (Gutmann cộng sự,
2021). Các nguồn dữ liệu được thu thập từ
CEPII, Ngân hàng Thế giới các cơ sở dữ
liệu thương mại quốc tế nhằm đảm bảo tính
chính xác độ tin cậy của phân tích từ
năm 1996 đến 2020. Theo đó, nghiên cứu
này sẽ đánh giá tác động của cấm vận kinh
tế giữa các quốc gia trong khu vực châu Á-
Thái Bình Dương tới kim ngạch xuất khẩu
của các nước trong khu vực.
Kết quả hồi quy bộ cho thấy các lệnh
cấm vận thương mại tài chính tác
động tiêu cực mạnh mẽ ý nghĩa thống
cao đến xuất khẩu (Ferguson cộng
sự, 2023). Trong khi đó, cấm vận quân sự
và vũ khí có ảnh hưởng đa chiều, tùy thuộc
vào mối quan hệ khả năng điều chỉnh
của các quốc gia (Wang, 2023). Cấm vận
du lịch có tác động ít mạnh mẽ hơn nhưng
vẫn thể hiện sự ảnh hưởng gián tiếp đến
xuất khẩu thông qua các lĩnh vực kinh tế
liên quan (Sova, 2024).
Bài viết này đóng góp vào nền tảng nghiên
cứu hiện bằng cách phân tích chi tiết
sự khác biệt giữa các loại cấm vận tác
động của chúng lên xuất khẩu trong khu
vực châu Á- Thái Bình Dương. Nghiên cứu
không chỉ cung cấp cái nhìn toàn diện về
các loại cấm vận còn giúp hiểu hơn
về khả năng thích ứng của các quốc gia bị
ảnh hưởng. Đây là một góc nhìn mới, giúp
các nhà hoạch định chính sách xây dựng
chiến lược thích hợp để giảm thiểu tác
1. Giới thiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cấm vận đã
trở thành công cụ chính sách phổ biến được
các quốc gia tổ chức quốc tế sử dụng
nhằm điều chỉnh hành vi chính sách
của các quốc gia khác. Khu vực châu Á-
Thái Bình Dương, với vai trò trung tâm
thương mại kinh tế toàn cầu, không nằm
ngoài tầm ảnh hưởng của các biện pháp
trừng phạt này (Wickes, 2024). Cấm vận
không chỉ tác động lên quan hệ ngoại giao
còn gây ra những hệ quả sâu rộng lên
các hoạt động kinh tế, đặc biệt thương
mại quốc tế (Gutmann và cộng sự, 2021).
Mặc đã nhiều nghiên cứu tập trung
vào tác động của cấm vận đối với nền kinh
tế của các quốc gia riêng lẻ (Frank, 2017),
phần lớn chưa làm được sự khác biệt giữa
các loại cấm vận khác nhau tác động của
chúng lên xuất khẩu tại khu vực châu Á-
Thái Bình Dương. Việc phân tích đa chiều
về các loại cấm vận, từ khí, quân đội,
đến thương mại, tài chính du lịch, cùng
với việc so sánh tác động của chúng lên
kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia, hiện
vẫn một khoảng trống nghiên cứu cần
được làm sáng tỏ (Sova, 2024).
Để phân tích tác động của cấm vận lên kim
ngạch xuất khẩu, bài viết này sử dụng
hình hồi quy hấp dẫn chuẩn tắc trong thương
mại quốc tế (Anderson, 1979) dựa trên dữ
liệu từ các quốc gia trong khu vực châu Á-
Thái Bình Dương. hình được thiết kế
với các biến độc lập năm loại cấm vận
(vũ khí, quân đội, thương mại, tài chính,
TRẦN MẠNH
43
Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
động của các biện pháp trừng phạt tối
ưu hóa lợi ích thương mại quốc tế.
Bài viết được cấu trúc gồm các phần chính
như sau: Mở đầu với việc đặt vấn đề, xác
định khoảng trống nghiên cứu, chiến
lược nghiên cứu được áp dụng. Tiếp theo
tổng quan nghiên cứu, phân tích thực trạng
cấm vận dữ liệu thống tả. Kết quả
hồi quy được trình bày chi tiết với sự phân
tích tác động của các loại cấm vận lên xuất
khẩu. Cuối cùng, bài viết kết luận với các
phát hiện chính và gợi ý cho chính sách đối
phó, cùng những đóng góp độc đáo vào
lĩnh vực nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
sở thuyết về tác động của lệnh cấm
vận xuất khẩu dựa trên nhiều mô hình kinh
tế phân tích thực nghiệm, cung cấp cái
nhìn toàn diện về các khía cạnh khác nhau
của vấn đề này. Mô hình cầu có nguồn gốc
từ thuyết Marshallian, được Wiseman
Sedjo (1981) áp dụng, cung cấp một khung
thuyết để ước tính cân bằng thị trường
ảnh hưởng phúc lợi của các hạn chế
xuất khẩu. dụ, nghiên cứu về lệnh cấm
vận giả định đối với gỗ mềm đã chỉ ra cách
thức hỗ trợ các ngành công nghiệp trong
nước bằng cách hạn chế xuất khẩu. Cách
tiếp cận này thể được mở rộng để phân
tích các sản phẩm chủ chốt khác trong bối
cảnh chính sách bảo hộ kinh tế. Wilson
Johnson (1976) tiếp cận vấn đề thông qua
khía cạnh đàn hồi kinh tế, đặc biệt phân
tích tác động của lệnh cấm vận thương mại
lên tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu trường hợp
tẩy chay thương mại Rhodesian cho thấy
áp lực từ tỷ giá hối đoái bị định giá quá
cao kiểm soát ngoại hối thể gây tổn
thất nghiêm trọng cho các nền kinh tế phụ
thuộc nhiều vào xuất khẩu.
Holcombe (1977) áp dụng hình kết hợp
phân tích đầu vào- đầu ra để đánh giá tổn
thất GNP do lệnh cấm vận dầu mỏ. Nghiên
cứu này còn xem xét các khả năng bảo tồn
thay thế năng lượng, minh họa tính
dễ bị tổn thương của những nền kinh tế lớn
như Hoa Kỳ trước các lệnh cấm vận trong
tương lai. Mahlstein cộng sự (2022) sử
dụng hình cân bằng chung thể tính
toán (CGE) để đánh giá tác động kinh tế
của các lệnh trừng phạt quốc tế, như trường
hợp các biện pháp trừng phạt áp đặt đối với
Nga. Kết quả cho thấy những tổn thất GDP
đáng kể tác động lan tỏa của lệnh cấm
vận thương mại lên nền kinh tế toàn cầu,
nhấn mạnh sự phức tạp của các mối quan
hệ kinh tế hiện đại.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Tác động của các lệnh trừng phạt đối với
xuất khẩu tại khu vực châu Á- Thái Bình
Dương một chủ đề nhiều khía cạnh,
ảnh hưởng đến nhiều quốc gia lĩnh vực
khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng
các lệnh trừng phạt thương mại thể gây
ra tổn thất đáng kể về xuất khẩu, điển hình
như trường hợp các biện pháp của Trung
Quốc áp dụng đối với Úc, dẫn đến thiệt
hại xuất khẩu tăng từ 3 tỷ đô la Úc năm
2020 lên tới 31 tỷ đô la Úc năm 2022, chủ
yếu ảnh hưởng đến các mặt hàng như than,
rượu vang lúa mạch. Mặc vậy, các
tổn thất này đã được giảm thiểu một phần
thông qua việc chuyển hướng thương mại
sang các quốc gia khác, làm nổi bật vai trò
điều chỉnh của thị trường trong việc đối
phó với các lệnh trừng phạt (Ferguson
cộng sự, 2023; Wickes, 2024).
Các tác động kinh tế rộng hơn của các
lệnh trừng phạt đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu, chỉ ra tác động tiêu cực đến
tăng trưởng GDP, thương mại, đầu
trực tiếp nước ngoài, đồng thời cho thấy
Tác động của cấm vận tới xuất khẩu của các nước châu Á- Thái Bình Dương
44 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
rằng các quốc gia bị trừng phạt thường
không thể phục hồi nhanh chóng sau các
sốc này (Gutmann cộng sự, 2021).
Nghiên cứu này sử dụng một tập dữ liệu
mới phương pháp nghiên cứu sự kiện
để đánh giá hậu quả kinh tế của các lệnh
trừng phạt quốc tế, qua đó hình dung động
lực xử trước và xử lý ở các quốc gia chịu
lệnh trừng phạt. Phân tích của chúng tôi tập
trung vào tác động của lệnh trừng phạt đối
với tăng trưởng GDP cũng như các kênh
truyền dẫn khác nhau lệnh trừng phạt
ngăn chặn hoạt động kinh tế. Chúng tôi ghi
nhận tác động tiêu cực đáng kể của lệnh
trừng phạt đối với tốc độ tăng trưởng GDP
và các thành phần của nó (tiêu dùng và đầu
tư) cũng như đối với thương mại và đầu tư
trực tiếp nước ngoài. khu vực châu Á-
Thái Bình Dương, Trung Quốc dụ điển
hình khi phải đối mặt với các lệnh trừng
phạt của Mỹ trong các lĩnh vực công nghệ
cao, nhằm kiềm chế sự tiến bộ công nghệ
của nước này (Wang, 2023). Thêm vào đó,
Mỹ cũng triển khai các chính sách thương
mại ít minh bạch, chẳng hạn như Đạo luật
cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến các
lệnh cấm nhập khẩu gây ảnh hưởng đến
Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, đặc biệt
trong các lĩnh vực có lợi ích quan trọng đối
với Mỹ (Puutio, 2014). Afesorgbor (2019)
dựa vào các công trình thuyết đã được
công nhận trong kinh tế chính trị quốc tế
để so sánh tác động thực nghiệm của các
lệnh trừng phạt kinh tế bị đe dọa áp đặt
đối với thương mại quốc tế. Để phân tích
sâu hơn, họ đã phân tích xem có bất kỳ tác
động khác biệt nào khi các công cụ trừng
phạt khác nhau được sử dụng hay không,
cũng như liệu tác động của các lệnh trừng
phạt có phải là sản phẩm cụ thể hay không.
Để thực hiện điều này, các tác giả sử dụng
mô hình trọng lực và dữ liệu phân tách chi
tiết gần đây về các lệnh trừng phạt trong
giai đoạn 1960-2009. Kết quả của họ cho
thấy tác động của các lệnh trừng phạt bị
đe dọa khác nhau về mặt định tính định
lượng so với các lệnh trừng phạt được áp
dụng. Trong khi các lệnh trừng phạt được
áp đặt dẫn đến sự sụt giảm trong dòng chảy
thương mại giữa bên gửi mục tiêu của
nó, thì mối đe dọa trừng phạt lại dẫn đến
sự gia tăng.
những thách thức do các lệnh trừng
phạt mang lại, một số nghiên cứu đã chỉ
ra rằng tác động của các lệnh trừng phạt
có thể được làm dịu thông qua việc chuyển
hướng thương mại, mặc bằng chứng cho
việc này còn hỗn hợp (Allen, 2021; Chang,
2024). Hiệu quả của các biện pháp trừng
phạt như một công cụ chính trị vẫn đang
được tranh luận. Một số quan điểm cho
rằng các lệnh trừng phạt không thúc đẩy
sự tuân thủ thay vào đó làm gia tăng
sự phản kháng gián đoạn từ phía các
quốc gia bị nhắm đến (Doxey, 1987). Nhìn
chung, mặc các biện pháp trừng phạt
gây ra gián đoạn đáng kể đối với dòng chảy
thương mại, hiệu quả lâu dài khả năng
thích ứng của các quốc gia bị ảnh hưởng
thông qua điều chỉnh thị trường và chuyển
hướng thương mại vẫn còn những vấn
đề phức tạp, phụ thuộc vào từng bối cảnh
cụ thể.
3. Phương pháp nghiên cứu
hình nghiên cứu trong bài được xây
dựng nhằm phân tích tác động của các lệnh
cấm vận đến hoạt động xuất khẩu giữa các
quốc gia trong khu vực châu Á- Thái Bình
Dương (Afesorgbor, 2019; Gutmann
cộng sự, 2021; Wang, 2023). hình hồi
quy được chỉ định như sau:
LnExportijt = β0 + β1Sanctionijt + β2
Controlijt + εijt (1)
Trong đó:
LnExportijt: Giá trị logarit tự nhiên của kim
ngạch xuất khẩu từ quốc gia i đến quốc
TRẦN MẠNH
45
Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
gia j trong năm ttt. Việc sử dụng logarit
tự nhiên giúp giảm thiểu sự bất đối xứng
trong dữ liệu cải thiện tính phân phối
chuẩn của sai số.
Sanctionijt: Tập hợp các biến cấm vận áp
dụng giữa quốc gia i và j trong năm t. Biến
này bao gồm năm loại lệnh cấm vận chính:
Arms: Cấm vận khí, hạn chế xuất khẩu
nhập khẩu các mặt hàng liên quan đến
vũ khí và công nghệ quân sự.
Military: Cấm vận quân sự, bao gồm các
biện pháp hạn chế hợp tác xuất khẩu các
thiết bị quân sự khác.
Trade: Cấm vận thương mại, áp dụng các
hạn chế trong giao thương giữa hai quốc gia.
Financial: Cấm vận tài chính, hạn chế khả
năng tiếp cận tài chính giao dịch ngân
hàng giữa các nước.
Travel: Cấm vận du lịch, hạn chế di chuyển
của nhân giao thương liên quan đến
du lịch giữa các nước.
Controlijt: Tập hợp các biến kiểm soát khác
nhau để điều chỉnh ảnh hưởng của các yếu
tố ngoài cấm vận đến xuất khẩu. Các biến
này bao gồm:
Lngdpcapi: GDP bình quân đầu người của
quốc gia i trong năm t, thể hiện sức mạnh
kinh tế khả năng sản xuất của quốc gia
xuất khẩu.
Lngdpcapj: GDP bình quân đầu người của
quốc gia j trong năm t, phản ánh khả năng
tiêu dùng nhu cầu nhập khẩu của quốc
gia nhập khẩu.
LnD: Khoảng cách địa giữa hai quốc gia,
tính theo logarit tự nhiên. Khoảng cách lớn
thường làm tăng chi phí vận chuyển
giảm mức độ thương mại.
fta_wto: Biến nhị phân thể hiện việc hai
quốc gia đã ký kết hiệp định thương mại
comcol: Biến nhị phân thể hiện việc hai
quốc gia đã từng có quan hệ thuộc địa
comlang_off: Biến nhị phân thể hiện việc
Nguồn: Tác giả tự vẽ bằng phần mềm Stata tn số liệu thu thập
Biểu đồ 1. Giá trị trung bình cấm vận qua các năm của các nước châu Á
Thái Bình Dương (đơn vị: lần)