TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(01) 2023 - 2024
19
TÁC ĐNG CA TRÁCH NHIM XÃ HI KHÁCH SN ĐẾN THÁI ĐỘ
VÀ S YÊU THÍCH THƯƠNG HIỆU CỦA DU KHÁCH ĐỐI VI CÁC
KHÁCH SN TI VIT NAM
EFFECT OF HOTEL’S CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITIES ON CUSTOMER
ATTITUDES AND PREFERENCES FOR HOTEL BRANDS IN VIET NAM
Ngày nhn bài: 27/11/2023
Ngày chp nhận đăng: 19/02/2024
Lê Văn Huy, Nguyễn Hu Thái Thnh, Trn Th Thu Dung
TÓM TT
Để đối phó vi những thay đi của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp đã áp dụng các sáng
kiến v trách nhim hi doanh nghiệp (CSR) như mt chiến lược kinh doanh. Các chiến lược
này th ci thiện thái độ của khách ng đi vi doanh nghiệp, được s dụng để thúc đy
tình cm tích cc ca h đối với thương hiu. Ngày nay, các khách sn xem CSR là công c quan
trng th hin trách nhim mt cách trung thc bn vng nhằm nâng cao thương hiu. Nghiên
cu nhm tìm hiu ảnh hưng của CSR đến thái độ s yêu thích của du khách đối với thương
hiu khách sn ti Vit Nam. Lý thuyết các bên liên quan, mô hình phân cp hiu ng, và lý thuyết
bn sc hội được vn dng cho nghiên cứu này. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) được s dụng để kiểm đnh mô hình và các gi thuyết nghiên cu. Kết qu nghiên cu cho
thy CSR khách sn liên quan đến khía cạnh môi trường tác động mnh nht đến thái độ s
yêu thích thương hiệu ca du khách.
T khóa: Trách nhim hi doanh nghip, Trách nhim hi ca khách sạn, Thái độ đi vi
thương hiệu, S yêu thích thương hiệu, CSR.
ABSTRACT
To cope with the changes in the business environment, enterprises have continuously adopted
initiatives on corporate social responsibility (CSR) as a business strategy. These strategies can
improve customer attitudes towards a business, and are used to promote tourist preferences for
the hotels' brand. These days, hotels have viewed CSR as an important tool to show responsibility
honestly and sustainably to enhance their brand. The study aimed to find out the influence of CSR
on tourist attitudes and preferences towards brands' hotels in Vietnam. Stakeholder theory,
hierarchical effects model, and social identity theory were applied to this study. To test the
research model and hypothesis, the method of linear structural modeling (SEM) is used. Research
results show that Hotel CSR related to the environment aspect has the strongest impact on
tourists' attitude and brand preference.
Keywords: Corporation social responsibilities, Hotel social responsibilities, Brand attitudes, Brand
preferences, CSR.
1. Giới thiệu
Hin nay, vi tình hình cnh tranh ngày
càng khc lit hu hết các doanh nghip
đang gặp phi, vấn đề trách nhim xã hi ca
doanh nghiệp (CSR) đang dần đóng vai trò
quan trng. Trong các vai trò quan trọng đó,
đáng kể đến việc đóng góp ca CSR vào
s tăng trưởng li nhun ca doanh
nghiệp (Škare & Golja, 2014). Vì vậy, ch đề
CSR nhận được rt nhiu s quan tâm ca
các nhà nghiên cu nhà qun doanh
nghip c trong và ngoài nước (Fatima &
Elbanna, 2023).
Văn Huy, Trn Th Thu Dung, Trường Đại
hc Kinh tế - Đại học Đà Nng
Nguyn Hu Thái Thịnh, Trường Đại hc Khánh
Hòa
Email: tranthudung92@gmail.com
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
20
Nhiu doanh nghip ngày càng tham gia
vào các thực hành CSR như một chiến lược
nhm nâng cao hình ảnh thương hiu thu
hút khách hàng hay người tiêu dùng mi
(Iglesias & cng s, 2019; Fatima &
Elbanna, 2023). CSR thường gn lin vi
mt s hoạt động nhất định trong t chức như
trách nhim ca t chức đối vi hi, trách
nhim vi các bên liên quan, trách nhim vi
môi trưng (Chung & cng s, 2019). Trong
nghiên cu này, t góc độ nghiên cu hành
vi khách hàng (du khách), CSR khách sn
mt cấu trúc đa chiều, phn ánh nhn thc
ca du khách v s cam kết đóng góp của
khách sn trong các hoạt động liên quan đến
các khía cnh kinh tế, hội, môi trường
các bên liên quan h cần đáp ng ti các
thời điểm nhất định.
Đối với lĩnh vực khách sn, một chương
trình CSR tt giúp các doanh nghip khách
sn d dàng đạt được các mục tiêu đặt ra
(Jani & cng s, 2019). S quan tâm giúp
đỡ ca khách sạn đối vi hi thông qua
thực thi các chương trình CSR th làm
tăng ý định s dng của du khách đối vi
thương hiệu ca khách sn kh năng
thu hút nhiều du khách hơn (Jani & cộng s,
2019). Trên thc tế, ngành khách sn là mt
trong nhng ngành chính ng dng các thc
hành CSR trong hoạt động kinh doanh
(Farrington & cng s, 2017). Theo thng
t Tp chí Khách sn, 80% các doanh nghip
khách sạn hàng đầu đóng góp từ thin cho xã
hi (Jani & cng s, 2019); tích cc tham
gia vào các sáng kiến xanh, phát trin cng
đồng, các hoạt động t thin bo v môi
trưng (Bibi & cng s, 2022). Tuy nhiên,
ngành khách sạn đã đối mt vi nhiu s
khiển trách được xem nguyên nhân gây
ra vấn đề suy thoái môi trường, các t nn v
kinh tế hi (Khan & cng s, 2021;
Bibi & cng s, 2022; Guan & cng s,
2023). Vì vy, có nhiu nghiên cu v ch đề
này được trin khai.
Các nghiên cứu trong lĩnh vực khách sn
đã tập trung vào CSR để nâng cao s hài
lòng ca khách hàng, năng suất làm vic ca
nhân viên, lòng trung thành ca khách hàng
h tr hi ca doanh nghip (Bibi &
cng s, 2022). Tuy nhiên, các nghiên cu
ch yếu xem xét c yếu t liên quan t góc
độ người lao động (Kim & cng s, 2018;
Hu & cng s, 2019; Farmaki & cng s,
2022). Trong khi đó, sự phát trin kinh tế,
các tiến b công ngh, toàn cu hóa s
thay đổi v nhân khu học đã ảnh hưởng đến
s thích ca du khách, trin vng ca nhân
viên k vng ca hi (Hu & cng s,
2019). Do đó, các nghiên cứu CSR trong lĩnh
vc khách sạn được đánh giá chưa phát
trin, khung thuyết còn khá sài rời
rc (Bibi & cng s, 2022). Ngoài ra, nghiên
cu ca Lee & cng s (2014) đã chứng
minh rng nhn thc tích cc ca du khách
v các hoạt động CSR tạo ra thái độ ưu ái
s sn sàng la chn khách sn khi h có nhu
cu. Các nghiên cu mi nhất cũng tiết l
rằng du khách ngày càng tăng nhu cu la
chn khách sn mà thc thi tt các hoạt động
CSR (Ahn & cng s, 2020). Do đó, thể
thy rng nghiên cứu để hiu các hoạt động
CSR trong lĩnh vực khách sn t góc độ du
khách thc s quan trng. Vi nhng
khong trng nghiên cu trên, nghiên cu
này đưc thc hin vi mc tiêu nhm tìm
hiu mi liên h gia CSR khách sn thái
độ, s yêu thích thương hiệu ca du khách
đối vi khách sn ti Vit Nam.
2. sở thuyết, hình phương
pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết các bên liên quan
thuyết các bên liên quan được xây
dng bi Freeman vào m 1984 (Freeman,
1994). Bt k mt nhóm hoc nhân chu
ảnh hưởng hoc gây ra ảnh hưởng t hot
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(01) 2023 - 2024
21
động nhằm đạt được mc tiêu ca t chc
chính là các bên liên quan ca t chc
(Freeman & cng s, 2010). Theo lý thuyết
các bên liên quan, trong quá trình hoạt động
thì các doanh nghip phi xem xét li ích ca
tt c những người liên quan đến doanh
nghip, du khách mt trong nhng bên
liên quan đóng vai trò quan trng (Waheed &
cng s, 2020). Waheed cng s (2020)
cho rng vn dng thuyết các bên liên
quan có th gii thích mi quan h gia trách
nhim hi ca doanh nghip phn ng
ca du khách. Xét bi cnh nghiên cu riêng
v CSR trong lĩnh vực khách sn, da vào
thuyết các bên liên quan, Chung cng s
(2019), Waheed cng s (2020) cho rng
CSR h tr các khách sn thc hin các hot
động tp trung vào li ích ca tt c các
bên liên quan.
2.1.2. Mô hình phân cấp hiệu ứng
hình phân cp hiu ứng được trin
khai trong lĩnh vực Marketing vào năm 1898
bi Barry & Howard (1990). hình phân
cp hiu ng làm sáng t mi quan h gia
các biến s liên quan đến doanh tiếng doanh
nghip và các kết qu ca nó. Danh tiếng ca
doanh nghip kết qu của chúng được
đánh giá bởi nhn thc hoc ấn tượng ca
người tiêu dùng v doanh nghip (Chun,
2005), c th như nhận thc v thương hiệu
(Gaines-Ross & Gregory, 1997), nhn thc
v chất lượng (Chun, 2005), thái độ đối vi
thương hiệu (Ahluwalia & cng s, 2000)
ý định mua hàng (Siomkos & Kurzbard,
1994).
hình phân cp hiu ng cho rng du
khách s nhn thc, x s dng thông
tin truyn thông tiếp th trong ba giai đoạn,
đó nhận thức (suy nghĩ); tình cảm (hình
thành cm xúc); và hoạt động (làm) (Barry &
Howard, 1990). Theo mô hình này, du khách
đầu tiên đạt được nhn thc kiến thc v
sn phm hoc nhãn hiệu, sau đó phát triển
cm xúc hoặc thái độ tích cc hoc tiêu cc
đối vi sn phm cuối cùng hành động
bng cách mua hoc t chi sn phm hoc
nhãn hiu (Kotler & Bliemel, 2001 trích
trong Jung & Seock, 2016). Thông qua
hình phân cp hiu ng, nghiên cứu này điu
tra ảnh hưởng ca nhn thc ca du khách
đối vi các hoạt động CSR khách sạn đến
thái độ s yêu thích của du khách đối vi
thương hiệu khách sn.
2.1.3. Lý thuyết bản sắc xã hội
Theo ni dung chính ca lý thuyết bn sc
hi, mọi người vượt ra khi bn sc
nhân phát trin bn sc hội để th hin
ý thc v bn thân, (Tajfel & Turner, 1985).
Bn sc hội được hiu s t nhn thc
ca nhân da trên các liên kết nhn thc
gia bn sc nhân và ca t chc
(Ashforth & Mael, 1989). CSR giúp nâng
cao mong mun ca du khách trong vic xác
định trách nhim hi ca chính doanh
nghip kết qu h tin tưởng vào doanh
nghip (Glavas & Godwin, 2012). Tht vy,
khi các doanh nghip tham gia vào các hot
động có trách nhim xã hội liên quan đến các
bên liên quan, h kh năng giải quyết các
li ích, quyn hn của du khách, đáp ng
mong đi ca h do đó, to ra mt hình
nh danh tiếng tích cc. Các nghiên cu
trước đã sử dng thuyết bn sc hội để
xem xét gii thích mi quan h gia các
hoạt động CSR phn ng, hành vi ca du
khách (Ali & cng s, 2021).
2.1.4. Các thành tố của CSR khách sạn và sự
liên kết ba lý thuyết với CSR khách sạn
Nhìn chung, trong lĩnh vực khách sn,
CSR có vai trò ngày càng quan trọng và được
các nhà qun lý khách sạn quan tâm đặc bit.
CSR được s dụng như một cách tiếp cn
chiến lược mang li s khác bit trong cnh
tranh thông qua vic tp hp các mc tiêu
kinh doanh và hi. s đồng thun rng
rãi gia các nhà nghiên cu trong gii hc
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
22
thut rng CSR chứa đựng các yếu t quan
trng v các khía cnh kinh tế, hi, môi
trưng các bên liên quan (Mohammed &
Al-Swidi, 2021; Carroll, 2016).
C thuyết bng chng trong các
nghiên cu gần đây đều cho thy rng hành
vi trách nhim hi ca mt doanh
nghip th ảnh hưởng tích cực đến thái đ
của khách hàng đối vi doanh nghip
(Lichtenstein & cng s, 2004). Theo
thuyết các bên liên quan, rt nhiu bên
liên quan đến hoạt động ca khách sn, tuy
nhiên khách hàng được xem bên liên quan
chính (Arikan & cng sự, 2016). Do đó,
khách hàng, trong đó bao gồm du khách
đối tượng b ảnh hưởng nhiu bi các hot
động ca khách sn. Để khách sn nhận được
s công nhn t khách hàng ca mình, các
khách sn tập trung đáng kể vào vic ci
thin CSR. Bên cạnh đó, theo thuyết bn
sc hi, nếu khách sn thc thi tt các
hoạt động trách nhim xã hi thì du khách
đánh giá tốt vi khách sn dẫn đến du
khách ch động đồng hành cùng khách sn
trong vic phát triển gia tăng giá trị cho
sn phm dch v ca khách sn. Ngoài ra,
theo nh phân cp hiu ứng, thái độ tích
cc s yêu thích đối với thương hiệu ca
khách sạn được đánh giá bởi nhn thc hoc
ấn tượng tt ca khách hàng v khách sn.
2.2. Mô hình nghiên cứu
CSR đóng vai trò quan trọng đi vi vic
ci thin cm nhn của du khách đối vi
thương hiệu mt t chc (He & Li, 2011).
Theo Pomering & Dolnicar (2009), CSR
mt trong nhng yếu t th hiu qu
trong việc thu hút thái độ tích cc ca du
khách. Các nghiên cu gần đây, điển hình
như nghiên cứu ca Lopez & Smith (2014),
nhn mnh rng vic du khách hiu biết
v CSR trong lĩnh vực nào chìa khóa hình
thành s thích thái độ ca khách hàng vi
lĩnh vực đó; do đó thể giúp tối đa hóa
tác động ca vic doanh nghip thc thi trách
nhim hi. Trong khi đó, các nghiên cứu
đi trước đã chứng minh rng tn ti mi quan
h giữa CSR thái độ của du khách đi vi
thương hiệu trong các bi cnh khác nhau
(Ramesh & cng s, 2019).
Thái đ thương hiệu thường đưc xem
cu trúc thiết yếu trong lĩnh vực Marketing,
bi vic nh thành quyết định hành vi
của du khách liên quan đến la chọn thương
hiu th chức năng của thái độ thương
hiu (Manosuthi & cng s, 2020). nhiu
định nghĩa khác nhau về thái đ ca du
khách đối với thương hiệu. Theo Park &
cng s (2010), thái độ thương hiệu đề cp
đến phn ng nh cm của du khách đối vi
thương hiệu. Thái độ thương hiệu đánh giá
tóm tt ca du khách v thương hiu bt
ngun t nim tin cảm xúc liên quan đến
các đặc điểm li ích của thương hiu
(Quezado & cng s, 2022). Thái độ thương
hiu tm ảnh hưởng đến vic du khách
đánh giá thương hiệu phn ánh mức độ
thin cm ca một thương hiệu, đồng thi th
hin qua cách nhìn tích cc ca du khách
(Collins-Dodd & Lindley, 2003). Trong
nghiên cứu này, thái độ thương hiu th
được hiu là phn ng tình cm ca du khách
đối với thương hiệu khách sn. Trong bi
cnh ca ngành dch v nói chung khách
sn nói riêng, mt s nghiên cứu cũng xác
định những tác động tích cc ca CSR cm
nhn tích cc của du khách đối vi cht
ợng thương hiệu (Jeon & cng s, 2020).
Để tìm hiu mi liên quan gia trách nhim
hi ca doanh nghiệp thái độ ca du
khách áp dng trong bi cnh nghiên cu ca
lĩnh vực khách sn nói riêng, gi thuyết H1
được đề xuất như sau:
H1: Trách nhim hi ca khách sn
tác động ch cực đến thái độ ca du khách
đối với thương hiệu
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(01) 2023 - 2024
23
Như đã được đề cp trên, nghiên cu
ca Mohammed & Al-Swidi (2021)
Carroll (2016) đã chứng minh CSR khách
sn mt khái niệm đa chiều, gm bn khía
cạnh chính. Do đó, để tìm hiểu tác động c
th ca tng khía cnh của CSR trong lĩnh
vc khách sạn đến thái đ của du khách đối
với thương hiệu, bn gi thuyết H1a, H1b,
H1c, H1d được đ xuất như sau:
H1a: CSR xã hội có tác động tích cực đến
thái độ của du khách đối với thương hiu
H1b: CSR kinh tế tác động tích cc
đến thái độ của du khách đối với thương hiệu
H1c: CSR các bên liên quan tác động
tích cực đến thái độ của du khách đi vi
thương hiệu
H1d: CSR môi trường tác động tích
cực đến thái độ của du khách đi với thương
hiu
Khi thc hin tng quan nghiên cu v
ảnh hưởng ca các hoạt động thc hành CSR
đến s yêu thích thương hiu, th nhn
thy rằng thông tin trước đây của doanh
nghip v CSR có th s to ra phn ng tích
cc hoc tiêu cc vi du khách. Các khách
sn th thc hin các chiến lược da trên
các hoạt động CSR đ duy trì s yêu thích
của du khách đối với thương hiu ca h để
dẫn đến tăng doanh số bán hàng và bo v th
phn (Ibrahim & Jaafar, 2016). S yêu thích
thương hiệu tượng trưng như một yếu t
quan trng hoc thiết yếu trong vic hiu c
la chn của khách hàng. các định nghĩa
khác nhau v khái nim s yêu thích thương
hiu. S yêu thích thương hiu là s thích
tương đối của khách hàng đ la chn s
dng một thương hiệu c th (Cobb-Walgren
& cng s, 1995). Theo Chomvilailuk
Butcher (2010), s yêu thích thương hiu
s thích của khách hàng liên quan đến vic
la chn s dng một thương hiệu. Trong
nghiên cu này, khái nim s yêu thương
hiệu đề cập đến s thích ca du khách liên
quan đến vic la chn chn một thương
hiu khách sn c th.
Các nghiên cứu đã chứng minh tác động
của CSR đến nhn thc hành vi ca du
khách. Trong nghiên cu v khách hàng ca
ngân hàng, Marin & Ruiz (2007) đã m thấy
mi liên h tác động trc tiếp ca s yêu
thích của khách hàng đến ngân hàng danh
tiếng ca ngân hàng trong việc quan tâm đến
các hoạt động thực thi CSR. Tương tự,
Chomvilailuk & Butcher (2010) cũng chng
minh rng các hoạt động CSR ảnh hưởng
khiêm tốn đến s yêu thích thương hiu ca
khách hàng, tuy nhiên, ảnh hưởng này th
được tối ưu hóa cho các nhóm tui ca khách
hàng và các đặc điểm khác nhau. Nghiên cu
ca Bhattacharya & Sen (2004) đã đưa ra kết
lun rng CSR không ch tác động tích cc
đến phn ng tâm của người tiêu dùng
còn dẫn đến phn ng hành vi tích cc ca
họ. Trong lĩnh vc khách sn, nghiên cu
ca Shahril & cng s (2017) đã khám phá
mi quan h tích cc gia nhn thc ca du
khách v thc hành CSR s yêu thích
thương hiu qua các cuc kho sát ti các
khách sn 4 5 sao Kuala Lumpur. Để
tìm hiu ảnh hưởng ca thc hành CSR ca
các khách sn ti Việt Nam đến s u thích
thương hiu ca du khách, gi thuyết H2
được đề ngh như sau:
H2: Trách nhim hi ca khách sn
tác động tích cực đến s yêu thích thương
hiu ca du khách
Tương tự như nghiên cứu thái độ thương
hiệu, đ tìm hiểu tác động c th ca tng
khía cnh của CSR trong lĩnh vực khách sn
đến s yêu thích thương hiệu, bn gi thuyết
H2a, H2b, H2c, H2d đã được đề xut.
H2a: CSR xã hội có tác động tích cực đến
s yêu thích thương hiệu ca du khách
H2b: CSR kinh tế tác động tích cc
đến s yêu thích thương hiệu ca du khách