THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ThS. Đinh Thị Hương1
Tóm tắt: Trách nhiệm xã hội đối với người lao động của doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm nghiên cứu ở
nước ta trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, thực hiện vấn đề này của các doanh nghiệp vẫn còn khá hạn chế.
Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp may Việt Nam
để đáp ứng yêu cầu khách hàng đặt ra trong thương mại quốc tế. Kết quả này cũng gợi ý một số giải pháp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp may nâng cao hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động.
Từ khóa: thực hiện trách nhiệm xã hội, các doanh nghiệp may, hội nhập quốc tế
Abstract: Corporate social responsibility of business towards employees is a topic that has been much
discussed recently in Vietnam. However, there have been many shortages and disadangtages in implement of
this issue from both enterprises and employees. Through evaluating the current picture of impletment CSR at
of Vietnam garment enterprises to satisfy customers’ requirements in international trade. The result raise some
managerial implications for garment managers to enhance their activities of implementation CSR for workers.
Keywords: Implement corporate social responsibility; Vietnam garment enterprises; International trade.
I. LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã, đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng trong thương mại quốc tế (TMQT).
Nếu muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (DN) Việt Nam buộc phải tuân theo xu hướng
toàn cầu đó thực hiện trách nhiệm hội (TNXH) của DN. Thúc đẩy các DN thực hiện tốt
TNXH một hướng đi quan trọng, phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững trong
quá trình hội nhập (Thắng, 2013). Khi nói đến may mặc - ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam,
cụ thể sau hơn 20 năm phát triển kim ngạch xuất khẩu của ngành đã đóng góp 10% - 15% GDP/
năm. Đây là ngành có mức độ hội nhập lớn nhất vào kinh tế thế giới. Xét trên phương diện xuất
nhập khẩu. Bản chất của các DN may thâm dụng lao động nên người lao động (NLĐ) luôn
được đặt vị trí đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, theo MOLISA (2015), NLĐ tại các DN may
đang phải làm việc trong điều kiện không được đảm bảo và môi trường làm việc độc hại như bụi,
tiếng ồn, thiếu ánh sáng, thường xuyên phải làm thêm giờ, mức lương thấp, đời sống tinh thần
thiếu phong phú… Chính vì vậy việc thực hiện THXNH đối với NLĐ là chính một công cụ quan
trọng để tăng năng suất, chất lượng công việc, tạo điều kiện làm việc tốt cho NLĐ, góp phần
1 Email: dinhhuongtm@gmail.com, Khoa Quản trị nhân lực, Đại học Thương mại.
268 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
nâng cao giá trị gia tăng của DN thông qua danh tiếng hội, tạo động lực, duy trì lao động,
thu hút lao động giỏi cho các DN may mặc. Thực hiện TNXH đối với NLĐ tại các DN may Việt
Nam đã trở thành một trào lưu, một xu hướng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các DN.
Các DN may không phải tự nguyện thực hiện TNXH đối với NLĐ mà là yêu cầu của phía khách
hàng đặt ra trong bối cảnh hội nhập để giành được hợp đồng gia công lớn. Song vấn đề đặt ra
tại các DN may là cần phải thực hiện TNXH đối với NLĐ một cách bài bản, khoa học, hệ thống
có nghĩa là phải xây dựng mục tiêu thực hiện TNXH đối với NLĐ, chuẩn bị nguồn lực, tổ chức
một cách khoa học, khuyến khích kịp thời, đánh giá thường xuyên… Hay thực chất các DN
may cần phải tập trung vào quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ. Hoạt động này sẽ giúp các
DN xây dựng kế hoạch, có cách thức triển khai thực hiện TNXH đối với NLĐ và đánh giá, điều
chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong thực hiện TNXH đối với NLĐ. Từ một số lý do trên cho thấy
nghiên cứu thực hiện TNXH đối với NLĐ để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong hội nhập kinh tế tại
các DN may Việt Nam là rất cấp thiết và có ý nghĩa rất lớn. Bài viết được lựa chọn thực hiện để
thấy được toàn cảnh bức tranh thực hiện TNXH đối với NLĐ của các DN may Việt Nam để đáp
ứng yêu cầu khách hàng đặt ra trong quá trình hội nhập cũng như gợi ý một số giải pháp thiết
thực để các DN may tăng cường thực hiện hoạt động này.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu tổng hợp của tạp chí Academy of Management Journal với gần 100 bài
viết bàn về TNXH, TNXH đối với NLĐ từ những năm 60 cho đến 2015 được phân thành: lịch sử
hình thành (antecedent) từ năm 1960 - 1970, kết quả (outcome) từ 1980 - 1990, quá trình thực hiện
(implementation process) từ 2000 đến nay. Các nghiên cứu về “The CSR implementation process”
đều có đặc điểm, đối tượng riêng, nhưng tất cả đều thống nhất rằng, quá trình thực hiện TNXH là
tổ chức các hoạt động để thực hiện mục tiêu, các loại TNXH của DN đề ra, cụ thể:
Các hoạt động trong quá trình thực hiện TNXH được Panapanaan và các cộng sự (2003) phân
tích tại 12 DN có lĩnh vực kinh doanh khác nhau ở Thụy Điển. Nhóm nghiên cứu đưa ra quy trình
thực hiện gồm có 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là nội dung TNXH với cách thức nhận dạng vấn
đề chính, quan trọng của TNXH các yếu tố về thông số của TNXH liên quan khi thực hiện
TNXH. Thứ hai quá trình thực hiện TNXH gồm: Tổ chức cấu thực hiện; Xây dựng kế
hoạch; Triển khai kế hoạch; Kiểm tra và đánh giá; Truyền thông và báo cáo. Cùng năm đó, Werre,
M. (2003) đề xuất các giai đoạn của quá trình thực hiện TNXH của Công ty Chiquita cụ thể: Nâng
cao nhận thức quản cao cấp; Xây dựng một tầm nhìn TNXH các giá trị của cốt lõi công ty;
Thay đổi hành vi tổ chức; Kiểm soát sự thay đổi. Vì vậy, Nguyễn Ngọc Thắng, (2015) nhận định
ngoài kiểm soát nhằm đảm bảo những đang được thực hiện đúng với kế hoạch thì hoạch định
TNXH nhằm đạt được mục tiêu DN muốn hướng đến; Tổ chức sẽ tạo ra sự sắp xếp, sử dụng nguồn
lực nhằm giúp DN đạt được các mục tiêu.
Để quá trình thực hiện TNXH đạt hiệu quả cao theo Maignan I., Ferrell O. C., & Ferrell L,
(2005) phát triển thành 8 bước: Bước 1 - Khám phá những giá trị và chuẩn mực của tổ chức; Bước
2 - Xác định các bên liên quan thực sự quan trọng của DN; Bước 3 - Xác định các vấn đề chính
các bên liên quan quan tâm đến; Bước 4 - Đánh giá ý nghĩa khi thực hiện TNXH phù hợp lợi ích của
tổ chức; Bước 5-Kiểm soát vấn đề thực hành trong hiện tại; Bước 6 - Đưa ra quyết định ưu tiên
269
PHẦN 2 : QUAN HỆ LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, QUYỀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
thực hiện những vấn đề thay đổi trong TNXH; Bước 7 - Thúc đẩy thực hiện TNXH bằng cách tạo ra
nhận thức nhận được sự tham gia của các bên liên quan; Bước 8 - được thông tin phản hồi thực
hiện từ các bên liên quan. Đây là quá trình cụ thể đem lại hiệu quả trong thực hiện TNXH của DN.
Nghiên cứu quá trình thực hiện TNXH của Jan Jonker & Marco de Witte, (2006) với các
nội dung: (i) Xây dựng kế hoạch hoạt động; (ii) Triển khai thực hiện hoạt động; (iii) Đánh
giá thực hiện. Đồng quan điểm này, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2015) đã đề xuất quá trình thực
hiện TNXH của DN gồm 3 nội dung với hoạch định thực hiện; Triển khai thực hiện; Kiểm
soát thực hiện TNXH. Đây là một quy trình thực hiện TNXH bài bản và khoa học giúp các DN
thực hiện TNXH có chất lượng. Hay Bùi Thị Thu Hương (2018) từ tiếp cận trung mô. tại tỉnh
Thái Nguyên với quá trình thực hiện cần tập trung vào nội dung triển khai với NLĐ. Với quy
mẫu 231 nhà quản 394 NLĐ trong các DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy:
xây dựng kế hoạch chưa dựa vào nhu cầu cụ thể của DN. Nhiều DN cũng không bộ phận
chuyên trách thực hiện TNXH đối với NLĐ. Hoạt động kiểm tra vẫn còn chiếu lệ. Kết quả
nghiên cứu định lượng cho thấy thực hiện trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất tới sự
hài lòng công việc của NLĐ.
Phạm Công Đoàn (2008) cho rằng thực hiện TNXH là việc mới, khó với điều kiện hạn chế về
nguồn lực nên đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thực hiện bài bản. Cùng với đó, thực hiện TNXH
cần dựa trên cơ sở hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các cam kết, giá trị cốt lõi và văn hoá kinh
doanh của từng DN. Hohnen, P. (2007) đã tả khuôn khổ thực hiện TNXH cần được thiết kế
thành bốn phần: xây dựng kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và cải thiện. Tác giả giải thích rằng NLĐ
đóng một vai trò trung tâm trong việc thực hiện. thế, trong quá trình thực hiện cần tạo động
lực thưởng cho những sáng kiến để cải thiện quá trình thực hiện TNXH. Tương tự vậy, Niklas
Hermansson và Ola Olofsson (2008) đã tìm hiểu và xác định các bước khác nhau trong quá trình
thực hiện TNXH hoàn chỉnh tiến bộ hơn trong nghiên cứu của mình tại: Body Shop, Sweden,
Löfbergs Lila and Stora Enso.
Phân tích một số công trình nghiên cứu điển hình bàn về quá trình thực hiện TNXH, TNXH
đối với NLĐ ta thấy thực hiện TNXH, TNXH đối với NLĐ chính tiến trình tổ chức các hoạt
động để đạt được mục tiêu đề ra.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ bài viết này tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp để nghiên cứu bao gồm
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các sách, luận án tiến sĩ, đề tài cấp bộ, các
bài báo để xây dựng khung lý thuyết về thực hiện TNXH đối với NLĐ; nghiên cứu tiến hành
tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu về thực hiện TNXH đối với NLĐ tại các DN may
Việt Nam cùng với một số báo cáo, dữ liệu thống kê có liên quan của: Hiệp hội dệt may Việt
Nam (VITAS); Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)...
Đây những minh chứng quan trọng để đánh giá thực trạng thực hiện TNXH đối với tại các
DN may Việt Nam.
270 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Tác giả thuật phỏng vấn chuyên sâu thảo luận
nhóm tập trung nhằm xây dựng các khái niệm thuyết trong mô hình. Sau khi phỏng vấn 8 người
là các chuyên gia, các nhà quản lý tại các doanh nghiệp may Việt Nam, tác giả tiến hành thảo luận
thiết kế bản hỏi tập trung vào xây dựng kế hoạch thực hiện, triển khai thực hiện đánh giá
thực hiện.
Phương pháp xử thông tin dữ liệu: Bài báo sử dụng các phương pháp như trừu tượng
khoa học, phương pháp quy nạp diễn dịch, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh; Kết hợp với việc minh họa bằng bảng biểu, hình vẽ cho vấn đề nghiên cứu trở nên
trực quan hơn.
Phương pháp định lượng
Từ cơ sở lý thuyết đã tổng hợp, các biến quan sát được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm
(từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý) phản ánh 3 khái niệm nghiên cứu hoàn
chỉnh. Nghiên cứu định lượng thông qua phỏng vấn chuyên sâu 8 chuyên gia am hiểu về thực
hiện TNXH đối với NLĐ nhằm bổ sung điều chỉnh các biến quan sát trên cho dễ hiểu phù
hợp với bối cảnh tại các DN may Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này giúp hình thành bảng câu hỏi
định lượng gồm 14 biến quan sát phản ảnh về quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ. Sau đó tiến
hành điều tra với kích thước mẫu là 600 phiếu từ các nhà quản trị đang làm việc tại 308 DN may
Việt Nam. Phương pháp chọn mẫu chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất. Kích thước mẫu nghiên
cứu được chia đều định mức cho mỗi DN may. Tiếp cận đối tượng điều tra theo 2 cách: (i) Gửi
phiếu khảo sát đã thiết kế trên Google doc đến địa chỉ email của NLĐ tại các DN may; (ii) Gửi
phiếu khảo sát trực tiếp đến NLĐ tại các DN may Việt Nam. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời,
loại bỏ phiếu không hợp lệ (do điền thiếu thông tin) còn lại 525 phiếu hợp lệ để nhập và xử lý dữ
liệu. Dữ liệu thu được tiến hành nhập vào file Excel, sau đó thực hiện phân tích dữ liệu bằng phần
mềm SPSS & AMOS 21. Cụ thể, phần mềm SPSS 21 dùng để phân tích thống kê mô tả, phân tích
độ tin cậy của thang đo Crobanch’s Alpha, phân tích EFA, phần mềm AMOS 21 dùng để phân tích
nhân tố khẳng định CFA để kiểm định mức độ phù hợp của các biến quan sát về quá trình thực hiện
TNXH đối với NLĐ của các DN may Việt Nam.
4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Thực hiện TNXH, TNXH đối với NLĐ của DN được các nghiên cứu mang tính học thuật
của các nhà nghiên cứu: Panapanaan, các cộng sự (2003); Jan Jonker Marco de Witte
(2006); Hohnen, P. (2007), Nguyễn Thị Minh Nhàn, (2015) theo tiếp cận quá trình thực hiện
TNXH gồm các hoạt động: Lập kế hoạch - Plan (P); Thực hiện - Do (D); Kiểm tra - Check (C);
Hành động - Act (A). Dựa trên tiếp cận này, quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ với các
hoạt động chính: xây dựng kế hoạch thực hiện, triển khai thực hiện và đánh giá thực hiện. Do
vậy, quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ của DN dưới đây (xem Hình 1) là sự kế thừa
phát triển các nghiên cứu của các học giả về tổ quá trình thực hiện TNXH của DN. Trong quá
trình thực hiện TNXH đối với NLĐ có 14 biến quan sát được mã hóa từ CSR1 → CSR14 liên
quan đến quá trình thực hiện:
271
PHẦN 2 : QUAN HỆ LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, QUYỀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Nguồn: Tổng hợp và phát triển từ [4], [8], [10] và các nghiên cứu liên quan
Hình 1: Quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ của DN
Xây dựng kế hoạch thực hiện TNXH đối với NLĐ của DN (XD)
Xây dựng kế hoạch thực hiện TNXH đối với NLĐ quá trình xác định mục tiêu các
phương cách DN cần phải làm để đạt được mục tiêu TNXH đối với NLĐ mà DN hướng đến.
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện TNXH đối với NLĐ cần gắn với chiến lược và kế hoạch chung
của DN. Theo Moore, (1992) việc thực hiện TNXH đối với NLĐ là một quá trình dài hạn đòi hỏi
sự sáng tạo và xây dựng kế hoạch thực hiện một cách cụ thể.
- Xác định mục tiêu thực hiện: Mục tiêu chung của thực hiện TNXH đối với NLĐ thực
hiện tốt các quy định của PLLĐ hiện hành, vượt qua các rào cản thương mại trong xuất khẩu hàng
hóa, đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững.
- Nghiên cứu lựa chọn quy tắc ứng xử: các yêu cầu mà khách hàng quốc tế đặt ra gắn
liền với những tiêu chuẩn về LĐ, được thể hiện dưới dạng Bộ quy tắc ứng xử của các DN và
của các tổ chức thứ ba.Việc tìm kiếm Bộ CoC về lao động qua các phương tiện truyền thông,
qua các tổ chức tư vấn về tiêu chuẩn TNXH đối với NLĐ, hay trực tiếp liên hệ với các tổ chức
quốc tế công nhận.
- Xây dựng chương trình: là toàn bộ những kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện mục tiêu
đã xác định. Nội dung TNXH đối với NLĐ khá rộng lớn bao trùm tất cả các mảng, các hoạt động
của DN liên quan đến TNXH đảm bảo quyền lợi ích của NLĐ cụ thể liên quan đến: các điều
khoản hợp đồng lao động, các quy định về giờ làm, ATVSLĐ và sức khỏe nghề nghiệp, tiền lương
và phúc lợi, tự do hiệp hội và thương lượng tập thể.
- Xây dựng ngân sách: để xây dựng ngân sách thực hiện bộ phận đảm trách thực hiện TNXH
đối với NLĐ sẽ phối hợp với bộ phận kế toán. Bên cạnh đó, xây dựng ngân sách thực hiện TNXH
đối với NLĐ đi từ dự trù nguồn thu, dự trù chi phí và cuối cùng là tổng hợp ngân sách.
Xây dng kế hoch thc
hin TNXH đi vi NLĐ
CSR1- Xác đnh các mc
tiêu thc hin TNXH đi
vi NLĐ
CSR2- Nghiên cu và la
chn quy tc ng x v
TNXH đi vi NLĐ
CSR3- Xây dng các
chương trình thc hin
TNXH đi vi NLĐ
CSR4- Xây dng ngân
sách thc hin TNXH đi
vi NLĐ
Trin khai thc hin TNXH đi vi NLĐ
CSR5- T chc b y thc hin TNXH
đối vi NLĐ
CSR6- Lập h sơ đăng ký đt quy tc ng
x v TNXH đi vi NLĐ
CSR7- Ban hành các quy đnh, hưng
dn b v quy tc ng x v thc hin
TNXH đi vi NLĐ
CSR8- T chc truyn thông ni b thc
hin TNXH đi vi NLĐ
CSR9- T chc đào to nhân lc thc
hin TNXH đi vi NLĐ
CSR10- T chc trin khai các chương
trình thc hin TNXH đi vi NLĐ
Đánh giá thc hiện
TNXH đi vi NLĐ
CSR11- Xác đnh tiêu
chun đánh g thc hin
TNXH đi vi NLĐ
CSR12- Đo ng các kết
qu ch yếu ca thc
hin TNXH đi vi NLĐ
CSR13- Thc hin các
hành đng khc phc và
ngăn nga trong thc
hin TNXH đi vi N
CSR14-Báo cáo truyến
thông thc hin TNXH
đối vi NLĐ