NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng1
Tóm tắt: Đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết đối với ngành Du lịch nước
ta nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của ngành Du lịch trong xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Với việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín
chỉ, cùng với cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính của nhà trường, chương trình đào tạo và công
tác tổ chức đào tạo của các trường đại học cũng được chú trọng đổi mới, hoàn thiện. Bài viết tập trung đề
cập đến thực trạng hoạt động đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học của các trường đại học nước ta, từ
đó có những gợi ý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ khóa: đào tạo nhân lực, nhân lực du lịch trình độ đại học, chương trình đào tạo.
Abstract: Training high quality tourism human resources is an urgent requirement for our tourism industry
to create quality products and services, improve the competitiveness of the tourism industry in the trend of
economic integration. international. With the transition from yearly training to credit-based training, together
with the autonomy and financial autonomy mechanism of the school, the training program and the training
organization of the schools University is also focused on innovation and improvement. The article focuses on
referring to the current status of training tourism human resources at the university level of our universities,
thereby giving suggestions to improve the quality of training to meet the objectives of training and meeting.
responding to social needs in the context of international integration and industrial revolution 4.0.
Keywords: training human resources; tourism human resources at university level; training programs.
1. ĐẶT VẤN Đ
Du lịch Việt Nam có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Năm 2018 Du lịch Việt
Nam đón 15,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017 80 triệu lượt khách du lịch
nội địa, tăng xấp xỉ 9,3%, tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 620.000 tỷ đồng, tăng 21,4%,
đóng góp khoảng 6,7% vào GDP của Việt Nam [8].
Chính phủ đã nhiều chính sách định hướng quan trọng cho ngành Du lịch hướng tới các
mục tiêu do Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành nền kinh
tế mũi nhọn. Theo đó, tới năm 2020 Việt Nam sẽ thu hút được 17-20 triệu lượt khách quốc tế, 82
triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD, giá trị xuất khẩu thông qua du
lịch đạt 20 tỷ USD. Một trong những nhiệm vụ cần triển khai của Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
1 Email: hongntn@tmu.edu.vn, Khoa Khách sạn – Du lịch, Trường Đại học Thương mại.
413
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đào tạo nhân lực du lịch chất
lượng cao một cách đồng bộ hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ này đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết.
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam đã tạo ra một đội ngũ lao
động chất lượng cao tham gia vào thị trường lao động. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển kinh
tế của đất nước xu hướng hội nhập mở cửa thị trường dịch vụ toàn cầu đang diễn ra mạnh
mẽ, nguồn nhân lực đã được đào tạo còn quá nhiều bất cập. Kỹ năng thực hành còn thấp, sự năng
động sáng tạo còn nhiều hạn chế tác phong công nghiệp chưa được hình thành rệt, đòi hỏi các
trường đại học phải nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo của nhà trường với các doanh nghiệp
theo những hình thức lợi ích cho cả nhà trường doanh nghiệp. Hiện Việt Nam trên 550.000
người làm việc trực tiếp trong ngành du lịch và trên 1.200.000 lao động gián tiếp. Số lượng nhân
lực ngành du lịch những năm gần đây tăng trưởng mạnh, trong đó nhân lực gián tiếp có xu hướng
tăng với quy mô lớn hơn, phản ánh vai trò của ngành du lịch và tính hiệu quả của việc xã hội hoá
hoạt động du lịch. Tỷ lệ lao động chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp, chỉ chiếm khoảng
43% tổng số lao động du lịch, trong đó có hơn 50% số lao động không biết ngoại ngữ. Năng suất
lao động trong ngành du lịch nước ta chỉ bằng 1/15 của Singapore, 1/10 của Nhật Bản 1/5 của
Malaysia. Qua đó, có thể thấy cái thiếu của du lịch Việt Nam không phải nhân lực phổ thông
là nhân lực chất lượng cao. Năm 2020 nhu cầu ngành du lịch cần khoảng 870 nghìn lao động trực
tiếp, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2020 là 7,0%/năm. Đến nay cả nước có 62 trường
đại học, 80 trường cao đẳng tham gia đào tạo nghiệp vụ du lịch, 117 trường trung cấp (trong đó
12 trường trung cấp nghề), 2 công ty đào tạo 23 trung tâm tham gia đào tạo nghiệp vụ
nghề du lịch. Nhiều trường đại học của nước ta như Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Trường ĐH
Thương mại, Trường ĐH Khoa học hội Nhân văn, Trường ĐH Mở Nội, Trường ĐH Văn
hóa, Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa,
Trường ĐH Nội, Trường ĐH Ngoại ngữ tin học thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐH Hoa
Sen,... đã đào tạo các chuyên ngành về du lịch: Du lịch (7810101), Quản trị khách sạn (7810201),
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (7810103), Quản trị nhà hàng dịch vụ ăn uống (7810202).
Song, có thể nói đầu ra của các trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á, vấn đề
giáo dục và việc làm càng trở nên thách thức gay gắt khi các nguyên tắc được thỏa thuận về nhiều
nghề được luôn chuyển trong khối ASEAN, trong đó các nghề thuộc ngành du lịch. Để nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học, đòi hỏi các trường phải các giải pháp đồng
bộ về chương trình và nội dung đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất cho dạy và học,
hệ thống học liệu,... tạo sản phẩm đầu ra đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của ngành Du lịch, phù
hợp với xu hướng phát triển và đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong phạm vi bài viết, người viết giới hạn tập trung nghiên cứu thực tiễn đào tạo các trường
đại học nước ta, đánh giá những ưu điểm và hạn chế từ thực tiễn nghiên cứu trên cơ sở đi sâu phân
tích thực trạng tổ chức đào tạo tại một số trường đại học trong thời gian qua, sử dụng dữ liệu thứ
cấp thu thập được từ các dữ liệu thống kê của ngành Du lịch, từ các công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học trong nước. Để đánh giá được thực trạng, bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thu
thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp từ các dữ liệu thống kê của ngành Du lịch, của một số doanh
414 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
nghiệp dịch vụ du lịch và từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước. Từ đó, rút
ra những kết luận, làm cơ sở cho các đề xuất gợi ý với các Nhà trường và các cơ quan hữu quan.
2. MỤC TIÊU, CHUẨN ĐẦU RA VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo các chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch
lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống của các trường đại học đều tập trung đào tạo người
học kiến thức nền về kinh doanh, kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành; khả năng hoạch
định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; biết tổ chức hoạt động kinh doanh. Sinh viên
tốt nghiệp có thể làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành thuộc mọi thành phần
kinh tế, các quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế - hội khác nhau liên quan đến chuyên ngành
đào tạo, có khả năng phát triển sang ngành đào tạo khác và cao hơn.
2.2. Chuẩn đầu ra
Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống đạt chuẩn về kiến thức giáo dục đại cương theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đạt chuẩn các kỹ năng chung căn bản của ngành và kỹ năng
chuyên sâu của chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch lữ hành,
Quản trị nhà hàng dịch vụ ăn uống. Cụ thể, các kỹ năng nghề nghiệp gồm: Lập luận giải
quyết vấn đề kinh tế, kinh doanh và quản lý; Nghiên cứu và khám phá tri thức về du lịch, quản trị
khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch và lữ hành; Hình thành ý tưởng quản trị kinh doanh; Thiết kế
dự án/phương án kinh doanh; Triển khai, vận hành dự án/phương án kinh doanh; Đánh giá dự án/
phương án kinh doanh du lịch, quản trị khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch và lữ hành.
Các kỹ năng khác cũng được xác định cụ thể như kỹ năng làm việc theo nhóm; Kỹ năng giao
tiếp; Kỹ năng thu thập, xử thông tin để giải quyết vấn đề trong kinh doanh khách sạn kinh
doanh dịch vụ du lịch và lữ hành; Kỹ năng ngoại ngữ; Kỹ năng sử dụng tin học;...
Sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra ngành, chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống có thể làm việc tại các loại hình
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại hàng hóa, dịch vụ, các tổ chức kinh tế, tổ
chức phi lợi nhuận, các viện nghiên cứu, các trường trung học, cao đẳng, đại học, các quan quản
nhà nước về thương mại và du lịch,... Cũng có thể làm việc tại các bộ phận hoạch định, các bộ phận
tác nghiệp trong khách sạn, nhà hàng, bộ phận quản trị nhân lực, bộ phận marketing,...
Trên nền tảng kiến thức và kỹ năng đã được trang bị, sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng
học tập ở bậc cao hơn và có điều kiện liên thông sang các ngành đào tạo khác.
2.3. Chương trình đào tạo
Với khung chương trình đào tạo 4 năm, để đáp ứng chuẩn đầu ra đã tuyên bố, các trường đại
học đào tạo về du lịch tùy theo năng lực của mỗi trường đã sự vận dụng linh hoạt trong xây
dựng nội dung, chương trình đào tạo. Song, về bản các trường tập trung đào tạo các học phần
cơ sở ngành và ngành (Bảng 1) và ngày càng tăng thời lượng các học phần thực tập nghề nghiệp.
415
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Bảng 1. Các hc phần cơ sở ngành và ngành đối với các chuyên ngành đào tạo về du lịch
Đối với chuyên ngành
Quản trị khách sạn;
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
Đối với chuyên ngành
Du lịch;
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
- Tổng quan khách sạn, nhà hàng
- Kinh tế khách sạn, nhà hàng
- Văn hóa du lịch
- Marketing du lịch
- Hành vi tiêu dùng du lịch
- Thanh toán quốc tế trong du lịch
- Thống kê du lịch
- Quản trị kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Quản trị lễ tân
- Quản trị thực phẩm và đồ uống
- Quản trị buồng khách sạn
- An ninh khách sạn
- Quan hệ công chúng và truyền thông sự kiện
- Tài chính du lịch
- Quản trị resort
- Giao tiếp và lễ tân ngoại giao
- Quản trị sự kiện
- Các học phần thực tập nghề nghiệp
- Tổng quan du lịch
- Kinh tế du lịch
- Văn hóa du lịch
- Marketing du lịch
- Hành vi tiêu dùng du lịch
- Thanh toán quốc tế trong du lịch
- Thống kê du lịch
- Quản trị dịch vụ
- Quản trị kinh doanh lữ hành
- Tài nguyên du lịch
- Hướng dẫn du lịch
- Quản trị nhân lực
- Quản lý điểm đến
- Du lịch bền vững
- Quản trị du lịch M.I.C.E
- Giao tiếp và lễ tân ngoại giao
- Quản trị sự kiện
- Các học phần thực tập nghề nghiệp
Nguồn: Chương trình đào tạo của một số trường đại học [5]
3. CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
3.1. Về đội ngũ giảng viên
Với điều kiện để mở ngành đào tạo, các trường đều số lượng giảng viên đủ trình độ đáp
ứng yêu cầu. Số giảng viên hữu của các trường đào tạo về du lịch (số giảng viên của khoa du
lịch) thường 15-25. Một số lượng khá lớn giảng viên đang học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Tuy một số trường đại học quy định tuyển dụng với các ứng viên trình độ tiến (Trường Đại
học Khoa học, hội Nhân văn), song số lượng trình độ đội ngũ giảng viên giảng dạy du lịch
vẫn còn khá khiêm tốn khi quy mô đào tạo du lịch ngày càng tăng. Để khắc phục tình trạng thiếu
giảng viên, đồng thời, để tăng tính thực tiễn ngành nghề trong đào tạo, các trường còn sử dụng đội
ngũ giảng viên thỉnh giảng từ các khách sạn, công ty lữ hành,... tham gia giảng dạy. Một trong các
trở ngại đào tạo du lịch chất lượng đội ngũ giảng viên còn thấp, một số chưa đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn. Một tỷ lệ không nhỏ giảng viên giảng dạy về du lịch được đào tạo từ các ngành khác,
cơ bản từ các khối ngành văn hóa, xã hội, phạm hoặc quản trị kinh doanh (Trường ĐH Văn
hóa, Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp Nội,...). Việc giảng dạy về du lịch
chủ yếu dựa vào vốn kiến thức tự học, tổng hợp từ nhiều nguồn và từ kinh nghiệm của các giảng
viên. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, ngoài yếu tố tích hợp tiêu chuẩn trong nước quốc tế
đối với chuyên môn nghiệp vụ trong khuôn khổ chương trình cho phép thì khả năng sử dụng thành
thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin để nâng tầm trong công tác giảng dạy yêu cầu bắt buộc
416 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
đối với giảng viên. Tuy các trường rất chú trọng công tác bồi dưỡng giảng viên, song chưa thể đạt
chuẩn khu vực và quốc tế, nhất là về ngoại ngữ. Kỹ năng giảng dạy thực hành của giảng viên cũng
chưa cao. Đó cũng là những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ giảng viên du lịch phải đáp ứng yêu cầu
có tay nghề cao, có uy tín trong lĩnh vực giảng dạy và phải có trình độ sư phạm giỏi, yêu nghề và
toàn tâm toàn ý cho sự nghiệp đào tạo.
3.2. Về hình thức, nội dung và phương pháp đào tạo
Hoàn thiện chương trình đào tạo
Các trường đại học đều kế hoạch đổi mới chương trình đào tạo thành lập tiểu ban chỉ
đạo thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo hiệu quả. Việc đổi mới hình thức và phương pháp đào
tạo do các khoa và bộ môn chuyên ngành thực hiện.
Các khoa chuyên ngành lên kế hoạch soát xây dựng, hoàn thiện đổi mới chương trình
đào tạo. Đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện đổi mới chương trình đào tạo; vấn với Nhà trường
đổi mới chương trình đào tạo và phân công Bộ môn đảm nhận học phần mới. Các Bộ môn chuyên
môn trực tiếp đảm nhận học phần xây dựng đề cương học phần theo mẫu 04.
Các căn cứ để xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chương trình đào tạo trình độ đại học dựa trên
hệ thống tổng hợp các căn cứ khoa học và thực tiễn như nhu cầu xã hội, các chương trình đào tạo
hiện hành, tính hội nhập của chương trình đào tạo, sự phát triển của chuyên ngành đào tạo, Luật
Giáo dục và các quy chế, quy định hiện hành khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các quy định, nguyên tắc, yêu cầu xây dựng, hoàn thiện đổi mới chương trình đào tạo trình
độ đại học đã được thực hiện thể hiện được mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương thức hình thức đào tạo; cách
thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, chuyên ngành trình độ giáo dục đại học;
dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục Đào tạo; quy chế đào tạo đại học cao đẳng
chính quy theo hệ thống tín chỉ;…
Từ các quy định khảo thí và chương trình đào tạo đã được xây dựng, hoàn thiện, đổi mới, các
khoa và bộ môn chuyên ngành đã xây dựng ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi cho tất cả các học phần
theo hướng gắn với nền tảng lý thuyết và thực tiễn hoạt động trong ngành du lịch.
Rà soát chuẩn đầu ra các ngành/ chuyên ngành đào tạo
Song song với hoàn thiện chương trình đào tạo, các trường đều tiến hành rà soát chuẩn đầu ra
các ngành/ chuyên ngành đào tạo. Các khoa chuyên ngành đã tổ chức xây dựng dự thảo chuẩn đầu
ra, tổ chức hội nghị rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học, giảng
viên trong ngoài Khoa,... hoàn thiện chuẩn đầu ra của các chuyên ngành đào tạo: Du lịch,
Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch lữ hành, Quản trị nhà hàng dịch vụ ăn uống. Gửi
dự thảo chuẩn đầu ra để lấy ý kiến phản hồi từ các cán bộ quản của Tổng cục Du lịch, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch Hà Nội, từ các doanh nghiệp dịch vụ du lịch, cựu sinh viên,…
Như vậy, chuẩn đầu ra được xây dựng trên những cơ sở đó là phù hợp và đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch, các bước quy trình xây dựng hợp và có tính khoa học. Tuy
nhiên, một số trường có số lượng mẫu lấy ý kiến phản hồi từ các cán bộ quản lý du lịch, từ các doanh
nghiệp dịch vụ du lịch, cựu sinh viên,… còn hạn chế do thời gian và kinh phí hạn hẹp.