87
E LEARNING TRONG GING DY ĐI HC VIT NAM
TRƯỚC XU TH CA CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
NCS. Lê Thị Thanh Trà
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Tóm tắt
Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, việc xây dựng môi trường
học tập trực tuyến hiện đại, xây dựng các nội dung giảng dạy trực tuyến được phát triển
theo hướng ngày càng tiếp cận gần hơn với người học. Người học thể khai thác nội
dung học tập trực tuyến từ thiết bị di động, hay học tập trong hình trường đại học
ảo…Học tập trực tuyến xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đang được quan
tâm chú ý và đưa vào triển khai trong nhiều trường đại học ở Việt Nam với phạm vi, mức
độ khác nhau. E –learning phương pháp giảng dạy những yếu tố tiếp cần gần nhất
với cuộc cách mạng 4.0. Chính vậy, trong bài viết này tác giả đã tkhái quát về
cuộc các mạng công nghiệp 4.0 E –learning, ưu điểm khi triển khai giảng dạy E
learning các trường đại học, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển phương
pháp giảng dạy ở các trường đại học tại Việt Nam trước xu thế của cách mạng 4.0.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, E LEARNING, giảng dạy.
Đặt vấn đề
Trường đại học nơi dẫn dắt duy tạo động lực cho sinh. Cần định vị cụ thể
cách thức, phương pháp của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Theo đó, sự
thay đổi về quan niệm, duy của quá trình dạy và học một trong những yếu tố then
chốt để tiến tới đổi mới căn bản toàn diện nền giáo nói chung đổi mới theo hướng
giáo dục 4.0 nói riêng. Việc tìm kiếm một phương pháp giảng dạy mới để nâng cao chất
lượng giáo dục đại học trước sự đột phá của cách mạng 4.0 một điều trăn trở của
những con người quan tâm tới sự nghiệp giáo dục. Phát triển chương trình giáo dục tương
thích với xã hội trong xu thế hiện nay là việc làm cấpch đối với các trường đại học.
Nội dung
1. Vài nét về cuộc cách mạng công nghiệp và E – learning.
Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử [6]
Nói đến cách mạng công nghiệp nói đến sự thay đổi lớn lao mang lại
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội, giáo dục, y tế…. Nhìn lại lịch sử, con người
đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học k thuật lớn. Mỗi cuộc cách mạng đều đặc
trưng bằng sự thay đổi về bản chất của sản xuất sự thay đổi y được tạo ra bởi các
đột phá của khoa học và công nghệ.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Nhất từ khoảng năm 1784 sdụng năng
lượng nước và hơi nước để cơ giới hoá sản xuất. Cuộc CMCN lần thứ Nhất được bắt đầu
bằng việc y dựng các tuyến đường sắt phát minh ra động hơi nước. Phát minh
này của James Watt, được công bố vào khoảng năm 1775, đã châm ngòi cho sự bùng nổ
của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ nh đến châu Âu Hoa . Cuộc CMCN đầu
88
tiên đã mở ra một k nguyên mới trong lịch sử nhân loại - knguyên sản xuất khí.
Cuộc CMCN lần thứ nhất đã thay thế hệ thống k thuật tính truyền thống của thời
đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế k), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh bắp (lao động thủ
công), sức nước, sức gió sức kéo động vật bằng một hệ thống k thuật mới với nguồn
động lực y hơi nước nguồn nguyên, nhiên vật liệu năng lượng mới sắt
than đá. khiến lực ợng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế
phát triển vượt bậc của nền công nghiệp nền kinh tế. Để phục vụ cho cho cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất, chương trình giáo dục được phát triển trên sở cung
cấp càng nhiều kiến thức càng tốt [6].
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I
nổ ra, sử dụng năng lượng điện để tạo nên nền sản xuất quylớn. Cuộc CMCN lần thứ
Hai diễn ra khi sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, đặc
biệt sản xuất tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề
mới sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp mức cao hơn nữa. Cuộc cách
mạng y được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của c lực lượng sản xuất
trên sở của nền sản xuất đại khí bằng sự phát triển của khoa học trên sở k
thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên sở điện
- khí sang giai đoạn tự động hoá 3 cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên
sở khoa học thuần tuý, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách
này đã mở ra knguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện y
chuyền lắp ráp. Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 y, chương trình giáo dục
lấy mục tiêu làm sở để phát triển, xác định trên 3 lĩnh vực: kiến thức, k năng thái
độ[6]. - Cuộc CMCN lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của
công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử công nghệ thông tin để tự động hoá sản
xuất. Cuộc cách mạng y thường được gọi cuộc cách mạng y tính hay cách mạng
số bởi được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu y tính, máy tính
nhân (thập niên 1970 1980) Internet (thập niên 1990). Cuộc CMCN lần thứ 3 được
thúc đẩy nhờ Cách mạng H&CN hiện đại. Trong giai đoạn y chương trình giáo dục
lấy năng lực làm gốc[6].
- Cuộc CMCN lần thứ 4 (The Fourth Industrial Revolution) đang được hình thành
trên nền tảng của CMCN lần thứ 3, đó là cuộc cách mạng số, đã bắt đầu xuất hiện từ giữa
thế k trước. Cuộc cách mạng này đặc trưng sự kết hợp các công nghệ giúp xóa
nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa sinh học. Chúng ta đang giai đoạn
đầu của Cuộc CMCN lần thứ 4, đã bắt đầu vào thời điểm chuyển giao sang thế kỷ này và
được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày càng phổ biến và
di động, bởi các cảm biến nhỏ và mạnh hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân tạo. Các
công nghệ số với phần cứng y tính, phần mềm hệ thống mạng đang trở nên ngày
càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn vậy đang m biến đổi hội nền
kinh tế toàn cầu.
Như vậy, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tác động mạnh mẽ trên nhiều
lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng trong
hội. Nhờ công nghệ I, người máy m việc càng thông minh, khả năng ghi nhớ, học
hỏi vô biên, trong khi khả năng đó ở con người càng già càng yếu đi.
So với các phương pháp giáo dục của các thế kỷ trước, cách mạng công nghiệp 4.0
chú trọng đến phương pháp giáo dục “cá thế”, “ lấy người học làm trung tâm”. Cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ và toàn diện đến giáo dục và đào tạo, sự liên
89
kết giữa các lĩnh vực sinh, điện tử - sinh, nh thành những ngành nghề đào tạo
mới, đặc biệt những ngành nghề liên quan đến sự tương tác giữa con người với máy.
hái niệm E-Learning sẽ trở thành xu hướng trong hoạt động giảng dạy các trường đại
học.
E learning
E-Learning (viết tắt của từ Electronic Learning) thuật ngữ khá mới mẻ. Hiểu theo
nghĩa rộng, E-Learning một thuật ngữ dùng để tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), đặc biệt là công nghệ thông tin.
Hiện nay, theo các quan điểm ới các hình thức khác nhau rất nhiều cách hiểu
về E-Learning. Sau đây là một số định nghĩa E-Learning đặc trưng nhất:
E-Learning sử dụng các công nghệ Web Internet trong học tập (William
Horton).
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
E-Learning nghĩa việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản
sử dụng nhiều công ccủa công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau được thực
hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (M SIE Center).
Theo quan điểm hiện đại, E-Learning sự phân phát các nội dung học sử dụng các
công cụ điện tử hiện đại như y tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó
nội dung học thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một
máy tính hay TV; người dạy người học thể giao tiếp với nhau qua mạng ới các
hình thức như : e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
hai hình thức giao tiếp giữa người dạy người học : giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) giao tiếp không đồng bộ ( synchronous). Giao tiếp đồng bộ hình
thức giao tiếp trong đó nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời điểm trao đổi
thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng
trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không đồng bộ hình thức những
người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, dụ : các
khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này
giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự
do chọn lựa thời gian tham gia khoá học.
Ưu điểm của E – learning trong dạy học [7]
- E-Learning m biến đổi cách học ng như vai trò của người học, người học đóng vai
trò trung tâm chủ động của quá trình đào tạo, thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ
phương tiện trợ giúp việc học.
- Người học thể học theo thời gian biểu nhân, với nhịp độ tutheo khả năng
thể chọn các nội dung học, do đó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất nhiều. Tuy không
thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, E-Learning cho phép giải
quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục đó nhu cầu đào tạo của người lao
động và số lượng sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
- E-Learning sẽ sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước đây chưa
bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu rất phù hợp với hoàn cảnh của những
người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.
90
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về
giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình nh, hình ảnh
động ba chiều, xảo hoạt hình,độ tương tác cao giữa người sử dụng chương
trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú vị, say
trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập.
- E-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời
gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt cho phép tra cứu
trực tuyến những kiến thức liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt lại những
phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người cùng học hoặc giáo
viên ngay trong quá trình học, những điều theo cách học truyền thống không thể
hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.
Tuy vậy, hiện nay, E-Learning chưa thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy
truyền thống bởi các lí do sau đây:
Phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức ch yếu và phổ biến
bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với mỗi người học. Với cách học truyền
thống, người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết
vấn đề trực tiếp với giáo viên, phù hợp với nhiều đối tượng học viên khác nhau. Đối với
những học viên không tự giác, không thói quen tự làm việc hay chủ động làm việc thì
cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động đến họ khi họ được học trực tiếp với
giáo viên trên lớp. Giáo viên cũng thể quan sát được thái độ học tập khnăng học
tập của mỗi học viên qua tiếp xúc trực tiếp. Trong khi đó, hình đào tạo trực tuyến
không phải phù hợp với tất cả mọi người, chỉ phát huy hiệu quả khi người học có nhu
cầu, có tính độc lập và tự giác cao.
Đối với bài học, không phải bất nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang
E-Learning, rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung tính thực hành, tính thực
tế cao thì khó thể dùng E-Learning để giảng dạy, dụ: các ngành liên quan đến chế
tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ…; nhưng đối với những môn học thiên về rèn luyện
năng hoạt động theo quy trình, sự thay đổi nhanh vnội dung học tập, yêu cầu
cập nhật kịp thời, sẽ là những nội dung thích hợp của E-Learning.
E-Learning hiện nay và trong ơng lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn cách học
truyền thống, cần phải sự kết hợp với nhau để đem lại kết quả tốt nhất cho quá
trình dạy học. Một khoá học sử dụng thành công phương pháp dạy học E-Learning đòi
hỏi người dạy phải biết kết hợp cả hai phương pháp: dạy học E-Learning dạy học
truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho người học.
2. E-learning trong giảng dạy ở Việt Nam
Trên thực tế, việc học trực tuyến đã không còn mới mẻ ở các nước trên thế giới.
Song ở Việt Nam, nó mới chỉ bắt đầu phát triển một số năm gần đây, đồng thời với việc
kết nối internet băng thông rộng được triển khai mạnh mẽ tới tất cả các trường học. Sự
hữu ích, tiện lợi của E-learning thì đã rõ nhưng để đạt được thành công, các cấp quản lý
cần có những quyết sách hợp lý.
CNTT đối với giáo dục Việt Nam phát triển mạnh mẽ khi ớc vào thế kỉ 21. Chỉ
thị 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển
CNTT phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nêu rõ “Đẩy mạnh công
nghệ thông tin trong ng tác giáo dục đào tạo các cấp học, bậc học, các ngành học.
91
Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn hội. Đặc
biệt, tập trung phát triển mạng y tính phục vụ cho giáo dục đào tạo, kết nối mạng
internet tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Thực hiện Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục đào tạo về việc
tăng cường giảng dạy, đạo tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
giai đoạn 2001 - 2005 Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục đào tạo về
việc tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn
ngành giáo dục 2008 2012, trong những m qua, hạ tầng CNTT trong ngành giáo dục
được đầu mạnh mẽ với việc hoàn thành “mạng giáo dục Edunet” năm 2010 (chương
trình hợp tác giữa Bộ giáo dục đào tạo với tập đoàn viên thông quân đội viettel), kết
nối Internet băng thông rộng đến tất cả các sở giáo dục từ mầm non đến đại học.
Nhiều trường đại học, cao đẳng đã trang bị hạ tầng CNTT, thiết bị dạy học hiện đại
từng bước triển khai E-Learning. Một số khóa học trực tuyến, dạy học qua mạng được
mở ra.
Chủ trương của Bộ giáo dục Đào tạo trong giai đoạn tới tích cực triển khai
các hoạt động y dựng một hội học tập đó mọi công dân (từ THPT, SV, c
tầng lớp người lao động…) đều hội được học tập, bất cứ lúc nào (any time), bất cứ
nới đâu (any where) học tập suốt đời (life long learning). Để thực hiện được mục tiêu
trên, E-Learning có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra một môi trường học tập ảo.
Các trường đại học Việt Nam cũng ớc đầu nghiên cứu triển khai E
Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo cho các
kết quả khả quan: Đại học công nghệ - Đại học quốc Gia Nội, Viên CNTT
ĐHQGHN, Đại học Bách hoa Nội, ĐHQG TPHCM, Học viện Bưu chính viễn
thông, Đại học phạm Nội… Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm Việt Nam
đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo.
Tuy nhiên khi triển khai giảng dạy E Learning Vit Nam gặp phải một số khó khăn.
Một là, vxây dng ngun i nguyên i giảng: Để soạn i giảng E-Learning
cht lượng đòi hỏi tn nhiu công sc của giảng viên. Hiện nay chế độ hỗ trchưa phù
hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng E- Learning, vậy chưa khuyến khích được
giảng viên. Đời sống của giảng viên gặp nhiều khó khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích
trong giáo dục… hậu quả giảng viên không thời gian đầu cho E-Learning. Nhiều
giảng viên giỏi về chuyên môn khả năng phạm, sử dụng phần công nghệ (ghi hình,
thu âm, sử dụng phần mềm) còn hạn chế nên chưa phát huy được đội ngũ này.
Hai là, vphía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòi hỏi người
học phải tinh thần tự học, do ảnh ởng của cách học thụ động truyền thống, tâm
học phải thầy (không thầy đố y làm nên), nội dung quá tải tại trường… dẫn đến
việc tham gia học E-Learning chưa trở thành động lực học tập. Nhiều sinh viên nghèo,
nhất là vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính kết nối Internet, nhiều thông tin
trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo lắng khi con em mình vào mạng cũng do hạn
chế E-Learning.
Ba là, vsở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền
cáp quang, y dựng Website trường học Website E-Learning hoàn chỉnh chi phí cao,
nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ gây lãng phí.