51
ĐÀO TO NHÂN LC K TOÁN, KIM TOÁN TRONG BI CNH
HI NHP VÀ CH MNG 4.0 CƠ HI VÀ THÁCH THC
TRAINING OF HUMAN ACCOUNTING AND AUDITING IN THE
CONTEXT OF INTEGRATION AND THE 4TH INDUSTRIAL
REVOLUTION OPPORTUNITIES AND THREATS
ThS. Lê Thị Ngọc Mai
Khoa kế toán – kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Tóm tắt:
Hội nhập kinh tế quốc tế cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) với những
công nghệ mới hiện đại đã tác động đến mọi mặt của đời sống - kinh tế - hội, trong đó
lĩnh vực giáo dục đào tạo. Bối cảnh mới đòi hỏi nhân lực kế toán kiểm toán phải
năng lực duy, sáng tạo, kỹ năng phân ch, tổng hợp, trình độ ngoại ngtin học
các kỹ năng mềm để thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Do đó, yêu cầu các
sở đào tạo nhân lực kế toán kiểm toán phải có sự thay đổi cập nhật để thích ng với nhu
cầu của thời đại mới. Bài viết phân tích những tác động, đưa ra thực trạng cũng n
phân tích các cơ hội thách thức của bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0 đến công tác đào
tạo nhân lực kế toán kiểm toán tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng nhân lực kế toán kiểm toán trong bối cảnh hội nhập
CMCN 4.0.
Từ khóa: Đào tạo kế toán kiểm toán, hội nhập, CMCN 4.0
1. Đặt vấn đề
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành thành viên của c
tổ chức kinh tế thế giới như WT , Cộng đồng kinh tế SE N ( EC), FT , TPP,
CPTPP. đây cũng chính những hội giúp tăng cường sự lưu thông hàng hóa, vốn,
dịch vụ cũng như nhân lực và công nghệ giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Cách mạng công nghiệp lần thứ (CMCN 4.0) với các công nghệ nổi bật như
trí tuệ nhân tạo I, robot, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây, công nghệ di động
không y, tự động hóa, công nghệ thực tế ảo,… CMCN 4.0 giúp kết hợp giữa hệ thống
thực với hệ thống ảo, nền sản xuất thông minh, kết nối qua các thiết bị di động thông
minh, giúp cho việc tổ chức các chuỗi sản xuất giá trị từ đó tạo ra các sản phẩm có hàm
lượng tri thức cao… Các bước tiến về công nghệ của CMCN 4.0 tác động tới sự phát
triển của tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kế toán kiểm toán đòi hỏi công tác đào
tạo nguồn nhân lực kế toán cũng cần có những thay đổi phù hợp.
Trong thời khội nhập quốc tế CMCN 4.0, mỗi quốc gia có nhiều hội để
phát triển giáo dục đào tạo nghề nghiệp giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực, trong
đó nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, do đó nảy sinh ra những
hội cũng như các thách thức cùng to lớn cho các sở giáo dục đào tạo nghề để
đảm bảo chất lượng nhân lực kế toán kiểm toán của Việt Nam hội nhập được với quốc
52
tế và đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời đại, trong bối cảnh CMCN 4.0 đã, đang và
sẽ tham gia vào mọi lĩnh vực, ngành nghề. \
2. Tác động của bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0 đến nghề kế toán, kiểm toán
Trong xu ớng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã tham gia vào c
tổ chức kinh tế quốc tế, từ đó cũng mra nhiều hội về việc m ng như nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực. Theo thỏa thuận trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế
SE N, từ năm 2016, kế toán một trong 8 ngành nghề được tự do di chuyển trong
khối SE N.
Bối cảnh hội nhập cách mạng 4.0 tạo điều kiện cho việc khai thác dữ liệu,
nâng cao độ tin cậy cho các thông tin được trình bày trên báo cáo kế toán, kiểm toán
được lập bằng các hệ thống tự động theo nhu cầu. Theo dự báo 3-10 năm tới, các phần
mềm và hệ thống thông minh sẽ thay thế cho công việc kế toán thủ công, tự động hóa các
quy trình phức tạp đa diện, hỗ trợ các xu hướng dịch vụ thuê ngoài tái sử dụng nội
bộ một số dịch vụ khác.
Theo kết quả khảo sát của V CP (Phạm SDanh, chủ tịch V CP tại Hội
thảo CMCN 4.0 Thời thách thức, 2018), ngành kế toán - kiểm toán trong thời kỳ
mới sẽ phải đương đầu với yêu cầu cao về lao động trình độ công nghệ thông tin; sự
đầu tư tài chính lớn; kiểm soát dữ liệu khó hơn trong khi thị phần giảm do cạnh tranh gay
gắt.
Dưới tác động của CMCN 4.0, các ng việc của kế toán, kiểm toán đã sự
thay đổi đáng kể theo hướng ứng dụng công nghệ 4.0 vào các sản phẩm phần mềm kế
toán - kiểm toán, cung cấp cho doanh nghiệp giải pháp quản trị tài chính thông minh, các
phần mềm tích hợp dịch vụ hóa đơn điện tử, kết nối ngân hàng điện tử, khai thuế qua
mạng… công nghệ mới như I hay công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được đưa vào sản
phẩm giúp công việc kế toán trở nên thông minh, nhanh và hiệu quả hơn.
CMCN 4.0 đã m thay đổi bản ng tác kế toán, thay phân tích dữ liệu
thủ công trên Excel thì nay đã thêm nhiều công cụ phần mềm hiện đại hơn như
Misa, Fast, C Man… Công việc của kế toán thay ghi chép thủ công nay đã công
nghệ tự động thay thế trong nhiều nội dung. Ứng dụng công nghệ đám y để lưu trữ
thông tin theo thời gian thực với khối ợng lớn không bị giới hạn nhiều về bộ nhớ.
Việc áp dụng I vào xử các nghiệp vụ kế toán phức tạp (định giá, lập dự phòng…).
Liên kết các dữ liệu của bộ phận tài chính kế toán thông qua công nghệ chuỗi khối
Blockchain.
3. Thực trạng đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán trong bối cảnh hội nhập cách
mạng 4.0
Theo Bản tin cập nhật thị trường Lao động quý 2/2018, cho thấy trình độ lao
động nhóm cao đẳng tăng nhiều nhất 11,37%, nhóm đại học trên đại học 2,2%. T
lệ lao động trình độ đại học trở lên trong tổng lực lượng lao động 9,58%, cao đẳng
3,49%. Số người m việc trong ngành tài chính, ngân hàng bảo hiểm giảm 40.000
nghìn người. Nhóm nghề “ ế toán kiểm toán” số lượt người tìm việc tăng 2.200
tăng cao hơn so với quý 1/2018. Thị trường lao động trong tình trạng thừa nhân lực
song theo thống của Bộ Giáo dục Đào tạo, ớc ta khoảng 553 sđào tạo,
trong đó có 203 trường đại học và học viện, 208 trường cao đẳng và 142 trường trung học
chuyên nghiệp. Trong tổng số các sở đào tạo y thì trên 50% đăng đào tạo
53
ngành kế toán với nhiều chuyên ngành khác nhau như kế toán công, kế toán doanh
nghiệp, kiểm toán... Ngay cả những trường thế mạnh về kỹ thuật, công nghệ, y tế,
ngôn ngữ, cũng tham gia đào tạo ngành kế toán đặc biệt các trường cao đẳng, đại
học ngoài công lập. ết quả của quá trình đạo tạo y làm cho kế toán trở thành một
trong những ngành nguồn cung về nhân lực dồi dào nhất trong các ngành nghề phổ
biến hiện nay.
Tại Việt Nam hiện nay, đào tạo nhân lực kế toán kiểm toán trước những tác
động của bối cảnh hội nhập CMCN 4.0 đã những bước thay đổi lớn, thay sử
dụng những phương pháp giảng dạy cũ, ít tương tác thiếu thực tế, đã sự chuyển
biến sang đào tạo theo yêu cầu thực tiễn doanh nghiệp cập nhật theo sự thay đổi của
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, tăng sức
cạnh tranh cho nhân lực kế toán kiểm toán trên thị trường lao động trong nước quốc
tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Với mạng lưới các sở đào tạo trải rộng
khắp cả nước, đa dạng về loại hình, trình độ và mô hình hoạt động.
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán
hung chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán tại các trường đại học có đào tạo
ngành này ở Việt Nam trước đây được quy định bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm các
môn học bắt buộc các môn cơ sở ngành các môn chuyên ngành: Nguyên kế toán,
kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán căn bản. Tuy nhiên khi ban hành Luật giáo
dục đại học năm 2012 nhằm khuyến khích tăng tính tự chủ của các trường đại học trong
bối cảnh hội nhập thì việc xây dựng chương trình đào tạo không còn áp dụng chương
trình khung. Từ đó dẫn đến những khác biệt nhất định trong chương trình đào tạo kế toán
của các trường đào tạo, một số sở đào tạo đã nắm bắt được xu hướng hội nhập, tham
khảo các chương trình đào tạo ngành kế toán, kiểm toán của các trường đại học tiên tiến
trên thế giới, ứng dụng các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình liên kết
như 2+2 hoặc 3+1 (sau khi học 2 hoặc 3 năm tại Việt Nam, sinh viên được chuyển tiếp
sang đào tạo tại trường đối tác nước ngoài), đưa vào chương trình giảng dạy một số môn
học của các tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế như CC , CP , ICP , IM … Hiện
nay, đa số các chương trình đào tạo lĩnh vực kinh tế nói chung, kế toán kiểm toán nói
riêng thì khối kiến thức giáo dục đại cương bậc đại học còn chiếm tlệ tương đối cao.
Nhiều môn học chuyên ngành còn sự trùng lặp về nội dung khoa học như kế toán tài
chính doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp nhvừa, kế toán công ty, kế toán ng, kế
toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Chương trình đào tạo chưa chú trọng đến các môn học
về kng mềm như tiếng anh chuyên ngành, tin học ứng dụng, đạo đức nghề nghiệp
vốn rất cần thiết cho quá trình học tập làm việc của người làm kế toán sau khi tốt
nghiệp. Trong chương trình đào tạo còn nặng về thuyết, nội dung một số môn học
được thiết kế dựa trên Chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, cứng nhắc, tập trung vào
hướng dẫn nghiệp vụ không chú trọng đến vấn đề nền tảng, chuẩn mực nghề nghiệp.
Sinh viên ít được tiếp xúc với thực tế tại doanh nghiệp chỉ được tham gia góc độ
kiến tập, việc đánh giá mức độ hiểu biết, tiếp cận thực tiễn công tác kế toán ở đơn vị thực
tập của sinh viên còn nhiều hạn chế.
Về giảng viên và phương pháp giảng dạy kế toán, kiểm toán
Về đội ngũ giáo viên, giảng viên quản đã từng bước được ng cao cả về
chất lượng số lượng, 100% giảng viên đạt chuẩn về trình đđào tạo từ thạc trở lên
đối với giảng dạy Đại học. Đội ngũ quản lý các trường cao đẳng, đại học cũng có trình độ
đào tạo cao tuy nhiên khả năng sử dụng ngoại ngữ công nghệ thông tin còn nhiều hạn
54
chế. Tại các trường cũng đã tạo điều kiện cho đội ngũ quản cũng như giáo viên đi đào
tạo nâng cao knăng nghiệp vụ tuy nhiên chưa chú trọng vào kỹ năng tin học ngoại
ngữ.
Đào tạo kế toán tại Việt Nam chyếu vẫn sử dụng các phương pháp giảng dạy
truyền thống như thuyết trình, diễn giảng, thầy nói trò nghe, sự tương tác thầy trò còn ít,
chủ yếu là đọc chép, nhìn chép (Báo cáo hội nghị kết triển khai đề án CDI giai đoạn
2016-2018, Đại học Công nghiệp Nội, 2018). Với các phương pháp y, giảng viên
với vai trò trung m, chủ thể của quá trình dạy học, thực hiện thuyết giảng các khối
lượng kiến thức dựa trên slide bài giảng, các giáo trình, tài liệu sẵn có. Sinh viên phải
ngồi nghe liên tục trong một khoảng thời gian dài, tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
Giảng viên thuyết trình, giảng giải, còn sinh viên tiếp nhận, xử ghi nhớ thông tin,
kiến thức môn học thông qua việc nghe và nhìn không sự tương tác giữa giảng
viên với sinh viên. Nếu chỉ sử dụng phương pháp y trong quá trình dạy học thì hiệu
quả giảng dạy đem lại là không cao bởi sinh viên không thể nhớ nổi các kiến thức nếu chỉ
nghe, nhìn. Đồng thời, phương pháp thuyết trình cũng không khuyến khích được sự
trao đổi thông tin đa chiều, không khuyến khích người học phát triển knăng tổ chức,
tổng hợp nội dung. Theo Đinh Tiến Dũng (2014) thì việc giảng dạy theo hướng nhấn
mạnh khía cạnh kthuật ghi chép trên tài khoản sổ kế toán phần nào m cho người
học bị “xơ cứng”, thụ động ít tính linh hoạt do thiếu kiến thức knăng phân
tích, xét đoán các giao dịch kinh tế. Một số giảng viên đã bắt đầu ứng dụng các phương
pháp y vào giảng dạy, tuy nhiên, hoạt động y chưa được phát huy nhiều và cũng
chưa tạo ra được hiệu quả như mong đợi.
Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên kế toán
Hiện nay, tại c sở đào tạo nói chung các trường đào tạo ngành kế toán,
kiểm toán i riêng đã bước đầu sự quan tâm đến đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên.
chưa một môn học riêng biệt về các knăng m việc độc lập, làm việc nhóm, k
năng duy phản biện, quản thời gian, quản dự án… nhưng trong quá trình giảng
dạy các môn học như nhập môn kế toán, hay các môn học chuyên ngành kế toán tài
chính, kế toán quản trị… các giảng viên cũng đã đưa các kỹ năng này trong quá trình
hoạt động trên lớp như chia các nhóm học tập, đưa ra các bài tập lớn dưới dạng các dự
án… giúp sinh viên tiếp cận được những knăng cần thiết cho quá trình làm việc tại
doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Tuy vậy, khi ra trường đi m tại doanh nghiệp các em
còn gặp nhiều bỡ ngỡ và bị doanh nghiệp đánh giá là thiếu kỹ năng mềm để làm việc hiệu
quả.
Về tài liệu học tập
Các học liệu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập chuyên ngành chủ yếu được
xây dựng dựa trên chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành tập
trung nhiều vào kthuật nghiệp vụ, ít được sự cập nhật, chuẩn hóa theo các tài liệu,
chuẩn mực kế toán quốc tế. Các tài liệu còn ít các tình huống thực tiễn tại doanh nghiệp
hạn chế khả năng tư duy, suy luận lô gic của sinh viên.
Về phương pháp đánh giá sinh viên
Việc đánh giá kết quả học tập nghiên cứu của sinh viên chỉ dựa trên kết quả
bài kiểm tra thường xuyên, bài thi giữa kỳ, cuối kỳ. Đây cũng là một điểm hạn chế vì mới
chỉ đánh giá trên các tiêu chí định lượng thiếu các tiêu cđịnh tính theo tiêu chuẩn
55
của quan đảm bảo chất lượng nh Quốc (Q , U ) bao gồm phản hồi của người
học, khích lệ người học và sự phát triển của sinh viên… hiện đang được áp dụng tại nhiều
trường đại học trên thế giới.
Cơ sở vật chất
Số lượng sinh viên trong một lớp học từ 30 100sv/lớp, đây sợng quá
lớn khi chỉ 1 giáo viên hướng dẫn, nên việc đào tạo kng làm việc trường hết
sức hạn chế.
Cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ để đảm bảo cho công tác giảng dạy và
học tập các môn học thực hành như kế toán máy học trên phần mềm kế toán, phân tích tài
chính, thuế lập báo cáo thuế trên phần mềm HTSố lượng y nh còn ít, hay
hỏng hóc chưa đáp ứng được yêu cầu. Tại một số trường ng đã triển khai hình
phòng kế toán ảo, tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng vào giảng dạy còn hạn chế.
4. Những hội của đào tạo nhân lực kế toán kiểm toán trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0
Với xu hướng hội nhập toàn cầu hóa, quốc tế hóa Việt Nam đã trở thành thành
viên của WT , EC, FT , Hiệp định TPP, CPTPP. Điều y sẽ thúc đẩy sự lưu chuyển
hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ lao động giữa các quốc gia, ng cường đầu trực
tiếp tạo thêm nhiều việc làm nhân lực kế toán kiểm toán Việt Nam nhiều cơ hội
di chuyển trong thị trường lao động khối SE N. Đồng thời, các cơ sở giáo dục đào tạo
ngành kế toán kiểm toán cũng nhiều cơ hội tiếp xúc với các chương trình đào tạo
tiên tiến của nước ngoài. Các nhà quản lý, giảng viên của các trường cũng nhiều
hội đi trao đổi, học hỏi về phương pháp giảng dạy, chương trình đào tạo của các trường
đại học hàng đầu về kế toán kiểm toán từ đó nghiên cứu y dựng được chương trình
đào tạo hội nhập tiên tiến nhưng vẫn phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
hội mở rộng hợp tác đào tạo giữa các sở đào tạo nhân lực kế toán kiểm
toán trong ngoài nước như CC , CP ustralia, IM , II , IF C…, thu hút thêm
nhiều dự án đầu nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục nghề kế toán, các cán bộ quản lý,
giáo viên có cơ hội học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Dưới tác động của CMCN 4.0 bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, các hình thức
đào tạo mới ra đời như E-learning, mobile-learning, đào tạo từ xa…đã xuất hiện và từng
bước khẳng định được vai trò của so với phương thức đào tạo truyền thống. Các
trường đại học ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào xây dựng các chương
trình hợp tác đào tạo, các nội dung đào tạo nghiên cứu giúp thu hút người học. Nhờ
các ứng dụng công nghệ thông tin vào đào tạo giúp các sinh viên kế toán, kiểm toán
thể tiếp xúc nhiều hơn với giảng viên, với các học liệu điện tử như sách điện tử ebook,
bài giảng điện tử, ngân hàng câu hỏi ôn tập đánh giá kết quả quá trình tự học của sinh
viên… do giảng viêny dựng đựợc tích hợp trên môi trường công nghệ internet 4.0 giúp
đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của người học mọi lúc, mọi nơi. Sinh viên cũng có thể
tiếp xúc với các chuyên gia đầu ngành kế toán, kiểm toán không bị giới hạn bởi
không gian, thời gian, giúp các em được giải đáp những thắc mắc từ các chuyên gia hàng
đầu.