367
MI QUAN H GIA VIC HC TP CA T CHC VÀ
NĂNG LỰC ĐỔI MI T CHC TRONG BI CNH
CÁCH MNG CÔNG NGH 4.0
Bùi Thị Thanh
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Nguyễn Lê Duyên
Công ty ACS Trading Việt Nam
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đo lường mối quan hệ giữa việc học tập của tổ chức
năng lực đổi mới tổ chức. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 281 nhân viên nhà quản
đang làm việc tại c doanh nghiệp ngành logistics TP. HCM. hình nghiên cứu
đề xuất dựa vào thuyết học tập của tổ chức, năng lực đổi mới tổ chức nghiên cứu
của Kiziloglu (2015), Calantone & cộng sự (2002); được kiểm định bằng phương
pháp phân tích hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu xác định các thành phần học tập của t
chức ảnh hưởng đến năng lực đổi mới tổ chức sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần:
(1) cam kết đối với việc học tập; (2) chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập; (3) duy mở;
(4) chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức. Từ kết quả nghiên cứu, đxuất một số hàm ý
liên quan đến việc học tập của tổ chức để gia tăng năng lực đổi mới tổ chức.
Từ khóa: Cách mạng công nghệ 4.0; doanh nghiệp Logistics; năng lực đổi mới tổ chức;
việc học tập của tổ chức.
1. Giới thiệu
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nền tảng công nghệ số tích hợp
công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương pháp sản xuất quản đã và
đang diễn ra mạnh mẽ trong tất cả các ngành nghề. Chính vậy, các doanh nghiệp cần
nỗ lực duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững thực sự của chính họ (như chất lượng nguồn
nhân lực, việc học tập của tổ chức, năng lực đổi mới tổ chức,..) đtạo ra sự khác biệt với
đối thủ trên thị trường ( iziloglu, 2015). Nhiều nghiên cứu (Calantone & cộng sự, 2002;
Kiziloglu, 2015; Hao & cộng sự; 2012) đã chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có khả năng học
tập sẽ thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường năng lực học tập của tổ
chức đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh, hiệu quả của
tổ chức cũng như việc phát triển năng lực đổi mới trong tổ chức đó. Do đó, một doanh
nghiệp muốn có năng lực đổi mới và tạo ra như một thói quen thì trước tiên họ cần tạo
điều kiện cho những ý tưởng mới được ra đời và áp dụng những ý tưởng đó trong tổ chức
(Weerewardena & cộng sự, 2006).
Tại Việt Nam, theo chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ đến năm 2020,
ngành dịch vụ logistics được nhấn mạnh yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất,
hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác, u thông hàng hóa trong ớc xuất nhập
khẩu. Năm 2012, theo đánh giá của Ngân ng Thế giới, chỉ số ng lực logistics quốc
gia của Việt Nam đứng thứ 53 trên 155 nước khảo sát và đứng thứ 5 khu vực SE N;
năm 2014, chỉ số này được cải thiện lên hạng 48/166 quốc gia; tuy nhiên, đến năm 2016,
thì đã tụt hạng xuống 64/160 quốc gia (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2018).
368
Bên cạnh đó, theo dự báo của Bộ ng Thương về chuỗi cung ng logistics
toàn cầu đến năm 2020, cách mạng công nghiệp 4.0 với những bứt phá trong lĩnh vực trí
tuệ nhân tạo tích hợp với mạng lưới kết nối Internet vạn vật (IoT) các công cụ hiện đại
hóa đang bắt đầu m thay đổi toàn bộ viễn cảnh của dịch vụ kho bãi phân phối hàng
hóa trên toàn thế giới. Trong vòng 3 m tới, IoT sẽ trở nên phổ biến trong lĩnh vực
logistics (Logistics Việt Nam, 2017). Nhưng trong khi đó, đa phần các doanh nghiệp
logistics nội địa đều dịch vụ đơn lẻ, tính tích hợp chưa cao, quy nhỏ hoặc rất nhỏ,
hoạt động manh mún, chưa sự hợp tác với nhau, chất lượng dịch vụ còn yếu hoạt
động chưa theo định hướng bền vững; đội ngũ nhân lực ngành logistics còn thiếu về s
lượng yếu về chất lượng (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2018); các nhà quản doanh
nghiệp chưa chú trọng đến việc y dựng văn hóa học tập của tổ chức (thời báo kinh tế
Việt Nam, 2016). Do vậy, để thể thích ng với bối cảnh của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, thì một trong những hoạt động các
doanh nghiệp ngành logistics cần phải quan tâm nhằm tạo ra năng lực đổi mới tổ chức,
đó là xây dựng văn hóa học tập của tổ chức.
Cho đến hiện tại, còn rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc học tập năng
lực đổi mới tổ chức, đặc biệt chưa nghiên cứu trong ngành logistics tại Việt Nam.
Do đó, việc khám phá và đo lường các yếu tố của việc học tập của tổ chức ảnh hưởng đến
năng lực đổi mới tổ chức, đặt sở khoa học cho việc đề xuất các m ý quản trị ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp ngành logistics trong bối cảnh hiện
nay.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Theo Senge (1990) việc học tập của tổ chức quá trình phát triển kiến thức mới
hiểu biết mới từ những trải nghiệm của các thành viên trong tổ chức, khả năng
tác động đến hành vi và cải thiện năng lực của tổ chức.
Calantone & cộng sự (2002) đề cập, việc học tập của tổ chức liên quan đến toàn
bộ hoạt động của tổ chức về việc tạo ra sử dụng kiến thức để nâng cao lợi thế cạnh
tranh bao gồm các hoạt động thu thập chia sẻ thông tin về nhu cầu khách hàng; thay
đổi thị trường; hành động của đối thủ cạnh tranh; cũng như sự phát triển công nghệ mới
để tạo ra sản phẩm/dịch vụ mới vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Spicer & Smith (2006) cho rằng, việc học tập của tổ chức phản ánh nỗ lực tạo ra
hệ thống hóa các kiến thức trong tổ chức để mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững
không thể bắt chước trong môi trường kinh doanh công nghệ sản phẩm thể dễ
dàng được sao chép và bắt chước.
Theo ydin & Ceylan (2009), việc học tập của tổ chức năng lực tổ chức, phát
triển khả năng thu thập thông tin mới chuyển đổi thông tin đó thành kiến thức. Đó
một quá trình kết hợp giữa các hệ thống tổ chức nội bộ bên ngoài, văn hóa học tập
(như giao tiếp cởi mở; phát triển áp dụng kiến thức mới; tương c thông tin) để từ đó
thay đổi hành vi của nhân viên góp phần vào việc cải thiện hiệu quả tổ chức, thích ng
với sự thay đổi và phát triển năng lực đổi mới của tổ chức.
Tóm lại, thuyết học tâp của tổ chức nhằm phân tích xác định xem quá trình
học tập được diễn ra như thế nào tại các tổ chức (Crossan cộng sự, 1999). Do đó,
tập trung nhấn mạnh các điểm sau: thay đổi thói quen của tổ chức; tiếp cận những kiến
thức hữu ích; tăng năng lực tổ chức cho việc sản xuất mới; tạo ra phát triển kiến thức
369
liên quan đến các hoạt động đầu ra của tổ chức; xác định sửa lỗi (Edmonson &
Moingeon, 1996).
Hurley & Hult (1998) đề cập đến năng lực đổi mới từ khía cạnh tổ chức, đó sự
cởi mở với những ý tưởng mới như một phần trong văn hóa doanh nghiệp của tổ chức;
hay tổ chức sẵn sàng với sự thay đổi (Calantone & cộng sự, 2002). Wang hmed
(2004) cho rằng, ng lực đổi mới tổ chức chính tổng thể khả ng đổi mới của một t
chức; là việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, hoặc tạo ra một thị trường mới; thông
qua sự kết hợp của định hướng chiến ợc với sự đổi mới trong nh vi quá trình hoạt
động của tổ chức (Wang hmed, 2004). Điều y được hiểu như sự thích ứng áp
dụng những ý tưởng và hành vi mới (Jiménez-Jiménez, 2010).
Nhiều nghiên cứu gần đây (Calantone & cộng sự, 2002; Kiziloglu, 2015; Hao &
cộng sự; 2012;…) đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa việc học tập của
tổ chức năng lực đổi mới tổ chức. Đồng thời, các nghiên cứu này cũng cho thấy, các
yếu tố thành phần của học tập của tổ chức ảnh hưởng đến năng lực đổi mới trong tổ chức
bao gồm: (1) cam kết đối với việc học tập; (2) chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập; (3)
duy mở; (4) chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức. ết quả nghiên cứu định tính bằng k
thuật thảo luận tay đôi với các nhà quản nhân viên cũng cho thấy, các yếu tố thành
phần năng lực học tập của tổ chức nêu trên là phù hợp với bối cảnh điều kiện của các
doanh nghiệp ngành logistics. hái niệm của 4 thành phần này được trình bày dưới đây.
Cam kết đối với việc học tập: khả năng thúc đẩy khuyến khích môi trường
học tập trong tổ chức. Cam kết coi việc học như một khoản đầu quan trọng cho sự
sống còn của tổ chức trong môi trường thay đổi nhanh chóng như ngày nay. quan
trọng nhất, liên quan đến định hướng chiến lược lâu dài của tổ chức các khoản đầu
ngắn hạn cho việc học tập sẽ mang đến lợi ích dài hạn cho tổ chức (Calantone & cộng
sự, 2002). dụ, để khuyến khích việc học tập, các nhà quản thể tạo điều kiện cho
nhân viên sử dụng thời gian trong giờ m việc để theo đuổi kiến thức bên ngoài phạm vi
công việc của họ (Slater & Narver, 1994).
Đồng thời, nếu một tổ chức không khuyến khích phát triển kiến thức, nhân viên sẽ
không động lực để theo đuổi các hoạt động học tập (Calantone & cộng sự, 2002).
Damanpour (1991) cho rằng một tổ chức cam kết với việc học tập khnăng đổi mới
lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tổ chức ấy sẽ hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của
đối thủ, không chỉ học từ thành công còn từ những thất bại của đối thủ. Tất cả những
điều này góp phần vào khả năng đổi mới của tổ chức (Calantone & cộng sự, 2002).
Nghiên cứu của iziloglu (2015) đã kết luận cam kết đối với việc học tập ảnh hưởng tích
cực đến năng lực đổi mới tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H1: Cam kết đối với việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi
mới tổ chức.
Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập: đề cập đến việc tập trung hoạt động của tổ
chức vào việc học tập. Verona (1999) nhấn mạnh rằng, nếu không việc chia sẻ tầm
nhìn trong việc học tập thì các hoạt động liên quan của các thành viên trong tổ chức sẽ ít
có ý nghĩa hơn; ngay cả khi họđộng cơ để học hỏi, nhưng rất khó để biết phải cần học
điều gì.
Do đó, một môi trường học tập tích cực đòi hỏi tổ chức tập trung vào kiến thức
mới khi được thực hiện. Một định hướng ràng cho việc học tập sẽ tạo thành sức
370
mạnh năng lực cốt lõi cho tổ chức (Calantone & cộng sự, 2002). Brown Eisenhardt
(1995) cho rằng các nhân từ các bộ phận, phòng ban chức năng nhận thức được sự đổi
mới theo nhiều cách khác nhau, do đó tổ chức cần hỗ trợ trong giao tiếp nội bộ, chia sẻ
tầm nhìn đối với việc học tập để khuyến khích các phòng ban vượt qua rào cản giao tiếp,
tăng lượng thông tin thu nhận được, phối hợp với các phòng ban khác hình thành ý thức
chung về sự đổi mới. Đồng thời, nghiên cứu của iziloglu (2015), Hao & cộng sự (2012)
đã kết luận, chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới
tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H2: Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng
lực đổi mới tổ chức.
duy mở: việc sẵn sàng đánh giá một cách nghiêm túc các hoạt động của tổ
chức trong việc chấp nhận những ý ởng mới (Sinkula & cộng sự, 2012). Ngày nay, các
doanh nghiệp đang phải thích ng với thị trường thay đổi nhanh chóng, chính vậy
kiến thức hiện tại trở nên lỗi thời rất nhanh. Mặc vậy, các bài học kinh nghiệm trong
quá khứ vẫn thể mang tính hướng dẫn nếu tổ chức cởi mở để đặt câu hỏi tìm hiều
về chúng. cũng quan trọng cho việc bỏ qua những cách thức kđể cập nhật hoặc
làm mới kiến thức (Calantone & cộng sự, 2002).
Do đó, duy mở trong việc tạo điều kiện cho học tập của các nhân tập thể
trong tổ chức sẽ góp phần tạo động lực cho năng lực đổi mới. Đồng thời, nghiên cứu của
Calantone & cộng sự (2002), Hao & cộng sự (2012) đã kết luận duy mở ảnh hưởng
tích cực đến năng lực đổi mới tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H3: Tư duy mở ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới tổ chức.
Chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức: đề cập đến niềm tin, hành vi, hoặc thói
quen tập thể liên quan đến việc học tập ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của tổ
chức. Những kiến thức thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau được sử
dụng để tham khảo cho những hoạt động và quyết định trong tương lai (Lukas & cộng sự,
1996). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc học tập trong tổ chức sẽ không thể xảy ra
nếu tổ chức đó không hệ thống chia sẻ sàng lọc thông tin. Việc chia sẻ kiến thức
nội bộ không đơn giản chỉ lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. bao gồm tái xử
lý, hệ thống cấu trúc lại thông tin. Những kinh nghiệm bài học cần được chia sẻ
giữa các phòng ban và được lưu trữ trong bộ nhớ của tổ chức.
Do đó, một tổ chức khuyến khích việc chia sẻ kiến thức giữa các phòng ban, bộ
phận khác nhau sẽ tạo điều kiện cho việc học tập cũng như tác động đến sự đổi mới trong
tổ chức đó. Đồng thời, nghiên cứu của Calantone & cộng sự (2002), iziloglu (2015), đã
kết luận chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới
tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
371
Giả thuyết H4: Chia skiến thức trong nội bộ tổ chức ảnh hưởng tích cực đến
năng lực đổi mới tổ chức.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi
(với 9 nhân viên nhà quản lý đang m việc tại các doanh nghiệp logistics), theo dàn
bài thảo luận được y dựng trước, nhằm điều chỉnh, bổ sung các thành phần của học tập
của tổ chức, năng lực đổi mới tổ chức phát triển thang đo các khái niệm y (thang đo
Likert 1-5, 1 hoàn toàn phản đối; 5 hoàn toàn đồng ý). ết quả khẳng định 4 yếu tố được
đề xuất trong hình lý thuyết (Hình 1) c yếu tố chính của việc học tập của tổ chức
và phát triển thang đo gồm 22 biến quan sát (Bảng 1).
Bảng 1: Thang đo Việc học tập của tổ chức và Năng lực đổi mới tổ chức
Thang đo
hiệu
Biến quan sát
Nguồn
Cam kết đối
với việc học tập
(Commitment
to learn CL)
CL1
CL2
CL3
CL4
- Các nhà quản lý trong tổ chức của anh/chị
cho rằng khả năng học tập của tổ chức là chìa
khóa của lợi thế cạnh tranh của tổ chức
- Những giá trị cốt lõi trong tổ chức bao gồm
việc khuyến khích học tập là chìa khóa của
việc cải tiến công việc trong tổ chức của
anh/chị
- Trong tổ chức của anh/chị, các nhà quản lý
quan niệm rằng việc học tập của nhân viên là
đầu tư chứ không phải là chi phí
- Trong tổ chức của anh/chị, việc học tập trong
tổ chức được xem như là một trong những yếu
tố cần thiết đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền
vững của tổ chức
Calantone &
cộng sự (2002)
Chia sẻ tầm
nhìn trong việc
học tập
(Shared Vision
SV1
SV2
- Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập là việc
phổ biến trong tổ chức của anh/chị
- Học tập được xem là cần thiết để cải thiện,
nâng cao hiệu quả của tổ chức, được chia sẻ ở
Calantone &
cộng sự (2002),
Hao & cộng sự
(2012)
H1
Năng lực đổi mới
tổ chức
Cam kết đối với
việc học tập
Chia sẻ tầm nhìn trong
việc học tập
Tư duy m
Chia sẻ kiến thức trong
nội bộ tổ chức
H2
H3
H4