NHẬP MÔN
1.1. Khái niệm tội phạm học
Tội phạm học là: một ngành khoa học
cung cấp những hiểu biết, những lý giải đa chiều, nhiều cạnh về tội phạm
1.2. Vị trí của tội phạm học: có 3 quan điểm chính
Là ngành khoa học pháp lý thậm chí là bộ phận của khoa học pháp lý hình sự
Là ngành khoa học thuộc về xã hội học pháp lý hoặc tâm lý pháp lý
Là ngành khoa học pháp lý – xã hội độc lập => chính xác hơn cả vì những hiện tượng mà
TPH nghiên cứu vừa mang tính xã hội mà vừa mang tính pháp lý
Chức năng: 3 chức năng
Chức năng mô tả: ghi nhận, phản ánh bức tranh tình hình tội phạm nói chung và từng
nhóm tội phạm nói riêng
Chức năng giải thích: làm sáng tỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm
các hiện tượng, quá trình xã hội đã ảnh hưởng đến tội phạm; đồng thời kiểm tra kết quả
của chức năng mô tả
Chức năng dự báo: trên cơ sở nắm bắt được quy luật vận động, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm, các nhân tố ảnh hưởng khác, TPH dự báo tình hình TP trong
tương lai ở các mức độ và thời gian khác nhau
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của tội phạm học:
Xây dựng hệ thống luận hoàn chỉnh các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế, tiến
tới loại trừ hoàn toàn tội phạm
1.4. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học: 2 nhóm lớn: Các vấn đề về TP và Kiểm soát,
phòng ngừa TP
Tội phạm
Lý giải về TP
+Nghiên cứu về hành vi phạm tội
+Những yếu tố bên trong của người phạm tội
+Yếu tố tác động khách quan
Cung cấp chỉ số về tội phạm: tội phạm được xác nhận + tội phạm ẩn = bức tranh về tình
hình tội phạm trên địa bàn/lĩnh vực
Nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của TP
Nghiên cứu về nhân thân người phạm tội
Nghiên cứu về hậu quả và nạn nhân của TP
Phòng ngừa và kiểm soát TP
Phòng ngừa: là hệ thống các biện pháp nhằm tác động vào những yếu tố thuộc nguyên
nhân và điều kiện của TP, hạn chế tối đa tình hình tội phạm trên địa điểm cụ thể
Kiểm soát: là hoạt động đánh giá, nắm bắt tình hình tội phạm, hoạch định và tổ chức
thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống tội phạm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ th
Nghiên cứu khảot
phương pháp phỏng vấn hoặc đặt ra câu hỏi (qua ngân hàng câu hỏi) với các đối tượng
nghiên cứu
Các thông tin thu thập được gọi dữ liệu khảo sát
Hạn chế: không thể chỉ ra đối tượng sẽ thay đổi như thế nào qua thời gian, khả năng thu
thập phải thông tin sai lệch, ko chính xác.
Vai trò:
+Các cuộc khảo sát nhằm đánh giá thái độ về tội phạm/cảnh sát, tìm hiểu về tội phạm
không bị tố giác
+thể sử dụng để xem xét,nh toán thái độ và hành vi của những đối tượng phỏng vấn
+Để thu thập thông tin của những nhóm đối tượng chưa được cảnh t chú ý tới
Nghiên cứu tình huống
Xây dựng dựa trên việc nghiên cứu kỹ lưỡng 1 tình huống cụ thể
Khi 1 nhân là trọng tâm của việc nghiên cứu thì quá trình này trở thành nghiên cứu tiểu s
Hạn chế: chịu tác động nhiều bởi ý thức chủ quan
Vai trò:
+Cung cấp tri thức vềc tình huống khác cónh tiết tương tự
+Giúp nghiên cứu về một tình huống cụ th
Quan sát tham d
Bao gồm nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, người nghiên cứu quan sát một đối tượng thông
qua việc tham dựo các hoạt động của họ => người NC mạo hiểm điu vào điểm nóng TP
2 dạng: người quan sát, người tham dự
Hạn chế:
+Các nhà nghiên cứu phải trở nên giống với đối tượng
+thể phát sinh cảm giác thân cận/chán ghét đối tượng
Vai trò: Cung cấp cái nhìn rõ ràng, thân cận về đối ợng quan sát
Tự báoo (Báo cáo tự thuật)
phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc yêu cầu các nhân tự báo cáo về hành vi
phạm tội của họ, thay dựa vào các nguồn dữ liệu chính thức như hồ cảnh sát hoặc tòa
án.
Bao gồm: quan điểm, giá trị, đặc điểm nhân thân, hành vi xử,... dùng để đánh giá học
thuyết hay những tưởng khuynh hướng phạm tội; xem xét mối tương quan giữa người
phạm tội và nhân thân của họ
Hạn chế:
+Mang tính chủ quan
+thể thu thập phải một lượng thông tin có thể không được sử dụng tới thường xuyên
+Đòi hỏi sự cẩn trọng và tính liên tục trong việc quan sát hành vi của bản thân đối tượng
Vai trò:
+Kiểm tra các thông tin thu thập đượccác nguồn như quan cảnh t
+thể đánh giá được số ngườitần suất của những người có hành vi bất hợp pháp
+Cung cấp một cái nhìn tn cảnh về sự phân loại các nhóm tội phạm
+thể phân loạic hành vi của người phạm tội dựa trênn tộc, địa vị xh,...
Phân tích dữ liệu thứ cấp
Phân tích lạic dữ liệu đã tồn tại để sử dụng ở mục đích khác
Thường xảy ra trong những điều kiện được kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chí về liên chủ thể
tính lặp
Đặc điểm:
+Dữ liệu đã tồn tại
+Nguồn dữ liệu đa dạng
+Phạm vi nghiên cứu rộng
Ưu điểm:
+Tiết kiệm thời gian chi phí
+Tiếp cận dữ liệu quy lớn
+So sánh và nghiên cứu dài hạn
+Ít ảnhợng từ sai lệch thu thập số liệu đã đạt tiêu chuẩn
Nghiên cứu theo chiều dọc
phương pháp nghiên cứu 1 nhóm đối tượng cùng 1 đặc tính nhất định trong 1 thời
gian
Kết quả của nghiên cứu được dùng để xác định chính xác những sự kiện nào trong cuộc
sống sẽ tạo tiền đề cho hành vi phạm tội
Nghiên cứu số liệu tổng hợp
phương pháp tận dụng kho dữ liệu lớn được tập hợp của các quan nhà nước, cảnh
sát, pháp,... về số tội phạm được điều tra, truy tố, xét xử, số hành vi phạm tội, số nạn
nhân, số người phạm tội,...
Cho ta biết về sự ảnh hưởng của xu hướng toànhộicác chuẩn mực đến tỷ lệ tội phạm
Nghiên cứu thực nghiệm
phương pháp phân tích các sự kiện để thấy sự ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu
3 yếu tố:
+Sự phân nhóm ngẫu nhiên của đối tượng nghiên cứu
+1 nhóm kiểm soát hoặc so sánh
+Điều kiện thực nghiệm
Nghiên cứu quant và phỏng vấn
phương pháp tập trung nghiên cứu chuyên sâu hoặc quan sát về số ít đối tượng => thu
được dữ liệu chuyên u
Phương pháp này thể đòi hỏi việc đi u vàonh vực tham gia hoạt động nhóm
Phương pháp định lượng phương pháp định tính
Phương pháp định lượng
+Choc kết quả có thể đo lường được thể phân tích thống chúng
Phương pháp định tính
+Cho ra kết quả chủ quan hoặc những kết quả không định lượng được
+Cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động chủ quan của tâm tội phạm quá
trình vậnnh tội phạm phợp với trải nghiệm con người
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm tình hình tội phạm
Tình hình tội phạm là việc đánh giá về hiện tượng tội phạm thông qua việc thu thập và xử
lý thông tin về số lượng và tính chất của tổng thể các tội phạm được thực hiện trong 1
khoảng thời gian nhất định và trên 1 không gian xác định.
Kết quả nghiên cứu tình hình tội phạm cho chúng ta “bức tranh” toàn cảnh về tội phạm
đã xảy ra, thể hiện đặc điểm định lượng (số lượng) và đặc điểm định tính (tính chất bên
trong của tội phạm) => giải thích, phát hiện nguyên nhân, dự liệu tội phạm trong tương
lai tới.
2. Các thông số của tình hình tội phạm
Các thông số về lượng
Các dấu hiệu định lượng của tình hình tội phạm được xác định bởi thực trạng và diễn
biến
Phải đồng thời dựa vào số liệu về tội phạm rõ và số liệu về tội phạm ẩn
Các yếu tố định lượng gồm:
+Tổng số lượng tội phạm và chủ thể phạm tội trên một địa bàn, thời gian cụ thể.
+Phân loại theo mức độ nghiêm trọng, dạng lỗi, nhóm tội phạm, nguyên cớ, chủ thể,
địa điểm, phương tiện, số nạn nhân, tính chất và phạm vi thiệt hại.
Nguồn dữ liệu:
+Dựa vào báo cáo của cơ quan điều tra, loại trừ các trường hợp sai lệch hoặc không
có căn cứ.
+Thống kê: số lượng tội phạm thực tế, tỷ lệ thay đổi hàng năm, tỷ lệ tội phạm trên
100.000 người.
Các thông số về tính chất
Các dấu hiệu định tính phản ánh cơ cấu và bản chất hành vi phạm tội.
Những đặc trưng định tính:
+Độ tuổi: Tỷ lệ phạm tội giảm dần theo độ tuổi.
+Giới tính: Tỷ lệ tội phạm nam cao hơn nữ, nhưng nữ giới dễ trở thành nạn nhân
hơn.
+Tầng lớp xã hội: Vẫn đang tranh luận.
+Địa điểm và thời gian: Tội phạm phổ biến ở đô thị lớn; các hành vi quấy rối
thường xảy ra vào ban đêm.
+Mùa vụ: Tội phạm gia đình và bạo lực thường xảy ra vào mùa ấm áp.
+Mức độ nguy hiểm: Đánh giá mức độ nghiêm trọng từng tội phạm.
3. Tội phạm ẩn
Tội phạm ẩn (phần ẩn của tình hình tội phạm) là tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra
trong thực tế nhưng không bị phát hiện, xử lý
Căn cứ vào lý do có thể chia thành 3 loại tội phạm ẩn:
+Tội phạm ẩn khách quan (không có nhân chứng, dấu vết, địa điểm khó tiếp cận,...)
+Tội phạm ẩn chủ quan (không báo cáo vì sợ bị trả thù,...)
+Tội phạm ẩn thống kê (sai sót trong ghi nhận thông tin, tội phạm bị loại bỏ do
không đủ căn cứ điều tra)
Phương pháp làm sáng tỏ tội phạm ẩn:
+Sử dụng phiếu thăm dò
+Điều tra nạn nhân
+Phân tích so sánh thống kê tội phạm; thăm dò dư luận; phân tích thông tin KT-XH
+Sử dụng thống kê hình sự của tòa án
NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM
(nguy cơ)
1. Khái niệm; phân loại
Nguyên nhân tội phạm: hiện tượng tiêu cực của đời sống + yếu tố tâm sinh lý + tình
huống làm phát sinh tội phạm, thúc đẩy/kìm hãm sự tồn tại của nó
Hình thức tự phát sinh tội phạm: 4 hình thức
+Thực hiện tội phạm thành công mà không bị phát hiện làm phát sinh tội phạm khác
+Tội phạm phát sinh do nhu cầu hay sự kích thích bởi tội phạm khác (che giấu,..)
+Những loại tội phạm có tổ chức