CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đƣợc bởi các doanh nghiệp chứ không
phải là các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Là một tổ chức kinh tế.
- Là một tổ chức có đủ điều kiện do pháp luật quy định.
- Mục đích của doanh nghiệp là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp là việc phân chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau
tùy thuộc vào từng tiêu thức.
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thƣờng có những loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp gồm có doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có hai hay nhiều chủ sở hữu; nó có thể là công ty hợp danh trách nhiệm vô hạn hoặc trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Trong công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, các thành viên không chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của công ty.
Công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp đƣợc thành lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu (cổ đông) góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức kết hợp một số đặc tính của công ty cổ
1
phần và công ty hợp danh.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp gồm có: Doanh
nghiệp Nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân. Các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc làm chủ, đƣợc thành lập
và hoạt động bằng vốn của ngân sách Nhà nƣớc.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ
đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp cổ đông nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi và cổ đông sáng lập (có quy định riêng).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó: thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50, thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài hai thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, thành viên hợp
danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty, thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
- Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ƣu và nhƣợc điểm riêng. Trong phạm
vi môn học này, loại hình công ty cổ phần sẽ đƣợc lấy làm điển hình để xem xét, trong khi tài chính của các loại hình doanh nghiệp khác đƣợc xem nhƣ là một sự vận dụng tài chính công ty cổ phần.
Loại hình công ty cổ phần đƣợc chọn làm điển hình nghiên cứu vì loại hình doanh nghiệp này đã và đang là loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm đáng chú ý mà các
loại hình doanh nghiệp khác không có là có sự tách rời giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và ngƣời điều hành doanh nghiệp. Sự tách rời giữa sở hữu và điều hành có thể tạo ra
một số ƣu thế nội dung về tài chính để nghiên cứu hơn so với những loại hình doanh
2
nghiệp khác.
1.1.2. Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp
Để đạt đƣợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều
phải gắn kết với môi trƣờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trƣờng
kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động.
- Môi trƣờng vĩ mô: + Môi trƣờng kinh tế
+ Môi trƣờng chính trị
+ Môi trƣờng văn hóa – xã hội
+ Môi trƣờng pháp lý + Môi trƣờng khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Môi trƣờng ngành:
+ Áp lực của đối thủ cạnh tranh
+ Áp lực của khách hàng
+ Áp lực của nhà cung ứng
+ Áp lực của sản phẩm thay thế
+ Áp lực của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trƣớc đƣợc sự thay đổi của môi trƣờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trƣờng đó, quan
hệ tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện rất phong phú và đa dạng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Qua định nghĩa này có thể thấy tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tƣ, quyết định nguồn vốn, và quyết định phân phối lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
3
Cần phân biệt sự khác nhau về chức năng và vai trò của tài chính và kế toán. Trong khi kế toán chú trọng đến việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và lập các báo cáo tài chính thì tài chính lại chú trọng đến việc sử dụng các báo cáo tài chính do kế toán lập ra để phân tích và hoạch định xem chuyện gì sẽ xảy ra
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán chú trọng đến chức
năng quản lý tài sản hơn trong khi tài chính chú trọng đến quyết định nên bỏ vốn vào đâu, tìm nguồn vốn ở chỗ nào và phân phối lợi nhuận nhƣ thế nào để duy trì và không
ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Sự phân biệt ở đây nhằm thấy
rõ sự khác nhau về chức năng của hai bộ phận này nhƣ thế nào khi hoạt động trong
cùng một doanh nghiệp.
Khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không tách khỏi các mối quan hệ với
các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy, tài chính doanh nghiệp cũng đƣợc hiểu là những
quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, khi Nhà nƣớc góp vốn
vào doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính: quan hệ này đƣợc
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trƣờng tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ƣng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngƣợc lại, doanh
nghiệp phải trả lãi và vốn vay, lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có
thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền tạm thời chƣa sử dụng.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác: là những thị
trƣờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, tìm
kiếm lao động… Thông qua các thị trƣờng này, doanh nghiệp có thể xác định đƣợc
nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ; giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua hàng loạt
chính sách của doanh nghiệp nhƣ: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
1.2.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Biểu hiện bên ngoài của tài chính doanh nghiệp là hiện tƣợng thu vào hoặc chi ra
bằng tiền.
Biểu hiện bên trong của tài chính doanh nghiệp là sự vận động của nguồn tài
chính trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Do vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là sự vận động của các nguồn lực tài
4
chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.2.2. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền
1.2.2.1. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có
một lƣợng tài sản nhất định đƣợc phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Nếu
toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đƣợc đánh giá vào một thời điểm thì sự vận
động của chúng – kết quả của quá trình trao đổi – chỉ có thể đƣợc xác định cho một thời kỳ nhất định và đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính
chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng
doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự khác biệt này, ngƣời ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng
hóa dịch vụ đầu ra.
Một hàng hóa dịch vụ đầu vào hay yếu tố sản xuất là một hàng hóa hay dịch vụ
mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Các hàng hóa dịch vụ đầu vào đƣợc kết hợp với nhau để tạo ra các hàng hóa dịch vụ
đầu ra. Đó là hàng loạt các hàng hóa dịch vụ có ích đƣợc tiêu dùng hoặc đƣợc sử dụng
cho quá trình sản xuất kinh doanh khác. Nhƣ vậy, trong một thời kỳ nhất định, các
doanh nghiệp đã chuyển hóa các hàng hóa dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ
đầu ra để trao đổi. Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và hàng hóa dịch vụ đầu vào, hàng hóa dịch vụ đầu ra (quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh)
có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
Hàng hóa và dịch vụ đầu vào
Sản xuất – chuyển hóa
Hình 1.1: Sự chuyển hóa của quá trình sản xuất
Hàng hóa và dịch vụ đầu ra
5
Mọi quá trình trao đổi đều đƣợc thực hiện thông qua trung gian là tiền. Tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hóa dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Nhƣ vậy, tƣơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là dòng
tiền đi ra; tƣơng ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào. Quy trình này đƣợc mô tả qua sơ đồ sau
Dòng vật chất Dòng tiền đi ra
đi vào (xuất quỹ)
Sản xuất –
chuyển hóa
Hình 1.2: Quy trình dịch chuyển dòng vật chất và dòng tiền
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (nhập quỹ)
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trƣờng cung cấp hàng
hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trƣờng phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đầu ra
tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp đƣợc phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Phân tích các quan hệ tài chính doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm cơ bản
là dòng và dữ trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu những hàng hóa, dịch
vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lƣợng tài sản tích lũy
của doanh nghiệp. Một khối lƣợng tài sản, hàng hóa hoặc tiền đƣợc xác định tại một
thời điểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý nghĩa tại một thời
điểm nhất định thì các dòng chỉ đƣợc đo trong một thời kỳ nhất định. Quan hệ giữa
dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các dòng tiền
a. Dòng tiền đối trọng
- Dòng tiền đối trọng trực tiếp Dòng tiền đối trọng trực tiếp là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trọng với dòng hàng
hóa, dịch vụ. Đây là trƣờng hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp – thanh toán ngay.
6
Tại thời điểm t0, mỗi doanh nghiệp có trong tay những tài sản thực và tiền. Giả sử hoạt động trao đổi diễn ra giữa hai doanh nghiệp A và B tại thời điểm t1. Tại thời điểm này, doanh nghiệp A trao đổi tài sản thực cho doanh nghiệp B (bán hàng cho doanh nghiệp B) để lấy tiền (một dòng vật chất đi từ doanh nghiệp A sang doanh nghiệp B), còn doanh nghiệp B chuyển tiền cho doanh nghiệp A (mua hàng của doanh nghiệp A) để lấy hàng (một dòng tiền đi từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A).
- Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn
Đây là trƣờng hợp phổ biến nhất trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp B tại thời điểm t1, doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A tại thời điểm t2. Dòng tiền ở thời điểm t2 tƣơng ƣng với dòng hàng hóa dịch vụ ở thời điểm t1. Trong thời kỳ t1, t2, trạng thái cân bằng dự trữ của mỗi doanh nghiệp bị phá vỡ. Trạng thái cân bằng này đƣợc lập lại thông qua việc tạo ra một tài sản tài chính, tức là quyền sử dụng hợp pháp một trái
quyền (quyền đòi nợ) hoặc một khoản nợ.
Trong trƣờng hợp này, dự trữ tài sản thực của doanh nghiệp A bị giảm đi, nhƣng đổi lại doanh nghiệp A có một trái quyền đối với doanh nghiệp B trong thời gian t2 – t1, cho tới lúc dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2. Đối với doanh nghiệp B, việc nắm giữ một tài sản thực đã làm phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2.
- Dòng tiền đối trọng đa dạng
Để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo khả năng chi trả thông qua thiết
lập ngân quỹ tối ƣu, doanh nghiệp có thể chiết khấu, nhƣợng bán trái quyền cho một tổ
chức tài chính trung gian hoặc dùng trái quyền nhƣ một tài sản thế chấp cho một món
vay tùy theo những điều kiện cụ thể. Nhƣ vậy, tài sản tài chính có thể làm đối tƣợng
giao dịch. b. Dòng tiền độc lập
Đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy: kinh doanh tiền,
kinh doanh chứng khoán.
Nhƣ vậy, sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp làm phát sinh một
hệ thống các dòng hàng hóa dịch vụ và các dòng tiền, chúng thƣờng xuyên làm thay
đổi khối lƣợng, cơ cấu tài sản thực và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Công tác quản lý tài chính của một doanh nghiệp thƣờng bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1.2.3.1.Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tƣ và kinh doanh do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu
7
cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng thƣớc đo tài chính để lựa chọn đƣợc những dự án có mức sinh lời cao.
1.2.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời
các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động
vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu nguồn vốn, những
điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi
nguồn vốn...
1.2.3.3. Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ
các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn trong tay
doanh nghiệp (vốn tự có và vốn vay) vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và
các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thƣờng xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán công nợ.
1.2.3.4. Quản lý nợ và thực hiện đúng các cam kết tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước, với khách hàng và với người lao động
Quản lý nợ là một trong những công tác quản lý tài chính rất quan trọng không
chỉ liên quan đến quá trình kinh doanh mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải vay khi thiếu vốn, nhƣng doanh nghiệp cũng có
thể là chủ nợ khi cho vay, bán chịu... Nợ của doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán
đúng kỳ hạn. Nợ của khách hàng phải thu hồi đúng hợp đồng để đảm bảo tình hình tài
chính lành mạnh.
Các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đúng với luật pháp và các quy
định của Nhà nƣớc, không trốn thuế, lậu thuế, dây dƣa nộp thuế chậm.
8
Các cam kết trong hợp đồng lao động nhƣ trả lƣơng, nộp bảo hiểm xã hội, các khoản phúc lợi, khen thƣởng phải thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm lợi ích của ngƣời lao động.
1.2.3.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.3.6. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực
hiện tốt việc phân tích tài chính
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép kiểm soát đƣợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần
định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, những điểm mạnh và điểm yếu trong
quản lý và dự báo trƣớc tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực
cho công tác điều chỉnh kinh doanh.
1.2.3.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đƣa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đƣa ra các giải pháp hữu hiệu khi
thị trƣờng biến động.
1.2.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng có các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là xác định đúng đắn các nhu cầu
vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phƣơng
pháp và hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động ở mức thấp.
1.2.4.2. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
9
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động vốn kịp thời có ý nghĩa quan trọng, bên cạnh đó, việc huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào các hoạt động kinh doanh có thể tránh đƣợc những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn và giảm đƣợc khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cải tiến sản xuất kinh
doanh sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.3. Công cụ để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó
đƣa ra các quyết định thích hợp.
1.2.5. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận… Song tất cả
các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Do một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định,
chính họ phải thấy giá trị đầu tƣ của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu tăng
giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trƣờng,
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý
đến khả năng tạo ra giá trị. Mọi quyết định nếu không tạo ra đƣợc giá trị sẽ không làm
tăng mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Đứng trên góc độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh
nghiệp. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đƣợc cụ thể và lƣợng hóa bằng các chỉ tiêu sau:
- Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế: mục tiêu này chƣa chắc đã làm gia tăng đƣợc giá
trị cho cổ đông. Ví dụ: có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu để huy
động vốn rồi dùng số tiền đó để đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ thu lợi nhuận. Trong
trƣờng hợp này, lợi nhuận sẽ tăng lên nhƣng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số
lƣợng cổ phiếu phát hành tăng. Do vậy, chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận cần đƣợc bổ sung bằng chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
- Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS): chỉ tiêu này có thể bổ sung cho chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn có những hạn chế của nó. Chỉ tiêu này không tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ và độ dài thời gian của lợi nhuận kỳ vọng. Ngoài ra, nó chƣa xem xét đến yếu tố rủi ro và không cho phép sử
10
dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng do nếu chỉ vì mục tiêu tối đa hóa EPS thì công ty không bao giờ trả cổ tức.
- Tối đa hóa giá trị cổ phiếu: đây đƣợc xem nhƣ mục tiêu thích hợp nhất của công
ty vì nó chú ý kết hợp nhiều yếu tố nhƣ độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu.
Tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu không có nghĩa là lờ đi các vấn đề thuộc
về trách nhiệm xã hội, chẳng hạn nhƣ bảo vệ ngƣời tiêu dùng, trả lƣơng công bằng cho
nhân viên, chú ý đến đảm bảo an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ cho ngƣời lao động… và đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trƣờng.
1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện tốt việc quản lý tài chính, trong công tác tổ chức hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.6.1. Tự chủ về tài chính
Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp bao hàm hai nội dung chủ yếu: quyền
chi phối của doanh nghiệp đối với tài sản, vốn của mình và trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc, khách hàng, ngƣời lao động và các đối tác
khác của doanh nghiệp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nội dung của quyền tự
chủ tài chính có những khía cạnh riêng. Tuy nhiên, vẫn có những điểm chung nhƣ sau:
- Ngoài số vốn sở hữu, doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức và cách thức
huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình để kinh
doanh các ngành, nghề đã đăng ký.
- Tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh (lãi ăn, lỗ chịu).
- Có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật.
- Các thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của doanh nghiệp theo mức độ mà pháp luật quy định đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quyền quyết định sử dụng phần lợi nhuận thu đƣợc từ kết quả
kinh doanh.
Ngƣời quản lý cần nắm vững nội dung cụ thể của quyền tự chủ tài chính trong phạm vi doanh nghiệp của mình để phát huy vai trò chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.6.2. Tôn trọng pháp luật
11
Tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các quốc gia đều phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong trật tự, công bằng. Cần phải thấy pháp luật, một mặt là sợi dây ràng buộc các doanh nghiệp phải tôn
trọng lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, song mặt khác nó cũng là lá chắn bảo vệ các
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đƣợc tự do kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Quản lý tài chính phải nắm vững nội dung của
pháp luật và hành động theo pháp luật (cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế).
1.2.6.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu đƣợc lợi nhuận. Vì vậy, phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng mỗi đồng vốn vào bất kỳ công
việc gì đòi hỏi phải dự tính đƣợc hiệu quả do đồng vốn mang lại. Phải áp dụng mọi
biện pháp để đồng vốn không ngừng vận động, không ngừng sinh lời cao nhất.
1.2.6.4. Công khai về tài chính
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những ngƣời có quan hệ với doanh nghiệp (nhà
đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan giám sát…) pháp luật quy định doanh nghiệp phải
công khai một số thông tin về tài chính.
Công khai thông tin về tài chính không phải là công khai toàn bộ thông tin về tài
chính của doanh nghiệp, mà là công khai những thông tin cần thiết theo yêu cầu của
pháp luật. Mức độ, nội dung và hình thức công khai về tài chính đối với từng loại hình
doanh nghiệp có những điểm khác nhau tuỳ theo yêu cầu của pháp luật.
Những thông tin công khai phải đảm bảo chính xác, đƣợc kiểm toán xác nhận.
1.2.6.5. Giữ chữ tín
Giữ chữ tín đƣợc coi là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống hàng ngày và
cũng là một tiêu chuẩn đạo đức của nhà kinh doanh, một nguyên tắc cho hoạt động
kinh doanh lành mạnh.
Giữ chữ tín trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp đƣợc hể hiện ở chỗ
tôn trọng và chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện đúng và đầy đủ các trách nhiệm
và nghĩa vụ tài chính đã cam kết với Nhà nƣớc, với những ngƣời có quan hệ với doanh
nghiệp, với ngƣời lao động trong doanh nghiệp, với ngƣời cung cấp, với khách hàng và vơi các chủ nợ...
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm soát đƣợc tình hình nợ và áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tổ chức tốt các nguồn tài chính để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
1.2.6.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro
12
Hoạt động kinh doanh thƣờng gắn liền với những rủi ro. Nguyên tắc phòng ngừa, hạn chế rủi ro đƣợc thể hiện ở chỗ: đánh giá, lƣợng định khả năng thu lợi nhuận và khả năng rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để lựa chọn cách thức huy động và đầu tƣ
vốn một cách thích hợp; chủ động đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, phân tán và
hạn chế rủi ro nhƣ đa dạng hoá danh mục đầu tƣ, mua bảo hiểm tài sản, hoặc trích lập các khoản dự phòng nếu khả năng xảy ra tổn thất.
1.2.7. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động của
doanh nghiệp. Quản lý tài chính thƣờng thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp nhƣ Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc Giám đốc tài chính. Đôi khi, chính Tổng
giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các
quyết định quan trọng về tài chính thƣờng do một ủy ban đƣa ra. Trong khi tại các
doanh nghiệp nhỏ, chính chủ nhân – tổng giám đốc đảm nhận quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là cả một bộ máy – phòng, ban tài chính với kế toán trƣởng, kế toán
viên, thủ quỹ - phục vụ nhằm cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định một cách
chính xác và kịp thời, giúp giám đốc tài chính điều hành chung hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Phòng, ban tài chính có nhiệm vụ:
- Trên cơ sở luật và chế độ quản lý tài chính theo quy định của nhà nƣớc, xây
dựng chế độ quản lý tài chính thích hợp với doanh nghiệp cụ thể.
- Lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và
đôn đốc thu nợ.
- Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và kiểm tra tài chính.
13
- Tham gia xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp có những mối quan hệ tài chính
chủ yếu gì? Trình bày bản chất của tài chính doanh nghiệp.
2. Trình bày sự khác biệt, ƣu điểm và nhƣợc điểm của các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn.
3. Trình bày cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
4. Trình bày sự khác biệt về chức năng và nhiệm vụ giữa kế toán và tài chính
trong một công ty.
5. Trình bày và cho ví dụ minh họa các mục tiêu của tài chính doanh nghiệp.
6. Trình bày các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam.
7. Căn cứ vào những nội dung dƣới đây, tìm hiểu những nhân tố ảnh hƣởng tới tổ
chức quản lý tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tài chính là công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì
vậy việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở
chung nhất. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, điều kiện kinh doanh
khác nhau, môi trƣờng kinh tế - xã hội khác nhau thì việc tổ chức quản lý tài chính
cũng khác nhau.
Sau đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc tổ chức quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Nhân tố loại hình doanh nghiệp
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) từ năm 2006, trở
thành một nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Hiện nay, ở nƣớc ta theo pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần. - Công ty hợp danh. - Doanh nghiệp tƣ nhân. - Nhóm công ty (công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...). - Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng đƣợc tổ chức theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần...
Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hƣởng rất nhiều tới việc tổ chức quản lý
14
doanh nghiệp, trƣớc hết là ảnh hƣởng tới 2 vấn đề tài chính chủ yếu là:
- Phƣơng thức tạo lập vốn và huy động vốn, chuyển nhƣợng vốn.
- Phƣơng thức phân phối lợi nhuận. Sau đây sẽ xem xét việc tổ chức quản lý tài chính trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Nhƣ vậy, một tổ chức hoặc một cá nhân có thể bỏ vốn để thành lập loại hình
công ty này và trở thành chủ sở hữu của công ty. Cũng vì vậy nên chủ sở hữu có quyền
quyết định tới việc quản trị và kinh doanh của công ty.
Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với Công ty TNHH một thành viên
(1) Tạo lập vốn khi thành - Chủ sở hữu cấp vốn, đầu tƣ vốn để hình thành vốn
lập công ty và khi hoạt điều lệ.
động: - Đƣợc quyền huy động vốn để hoạt động theo quy
định của pháp luật (không đƣợc phát hành cổ phiếu)
(2) Chuyển nhƣợng vốn, - Chủ sở hữu có quyền rút vốn bằng cách chuyển
rút vốn: nhƣợng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công
ty cho tổ chức, cá nhân khác (trƣờng hợp chuyển
nhƣợng một phần sẽ trở thành công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên).
- Nếu rút vốn bằng hình thức khác thì vẫn phải chịu
trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản và công nợ của công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận:
- Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác.
- Không đƣợc rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.
15
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mặc dù có thể do một cá nhân làm chủ sở hữu nhƣng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn) chứ
không phải chịu trách nhiệm vô hạn nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp do các
thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, nhƣng số thành viên không quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn góp của mình (trách nhiệm hữu hạn).
Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với Công ty TNHH hai thành viên trở lên
(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Thành viên góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo cam
công ty và khi hoạt động:
kết để hình thành vốn điều lệ. - Thành viên đƣợc ƣu tiên góp thêm vốn khi công ty
tăng vốn điều lệ
- Đƣợc quyền huy động vốn để hoạt động theo quy
định của pháp luật (trừ việc phát hành cổ phiếu)
(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Thành viên đƣợc chuyển nhƣợng một phần hoặc
vốn: toàn bộ vốn góp cho công ty nếu thành viên đó
không tán thành các quyết định của hội đồng thành
viên liên quan tới điều lệ, tổ chức... của công ty.
Nếu công ty không mua lại thì đƣợc bán cho thành
viên khác hoặc ngƣời khác không phải là thành viên.
- Chuyển nhƣợng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của
mỗi thành viên theo nguyên tắc:
+ Chào bán cho nội bộ thành viên trƣớc.
+ Còn thừa mới chào bán ra ngoài công ty.
+ Đƣợc dùng để trả nợ, chủ nợ có thể trở
thành thành viên hoặc bán lại (bên trong trƣớc, bên
ngoài sau). - Thành viên đƣợc quyền cho, tặng, chuyển quyền thừa kế phần vốn góp. - Thành viên không đƣợc rút vốn đã góp mà chỉ đƣợc chuyển nhƣợng cho, tặng, chuyển quyền thừa kế và các trƣờng hợp giảm vốn điều lệ theo quy định của
công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận, xử - Hội đồng thành viên đƣợc quyền chia lợi nhuận cho
lý lỗ: các thành viên theo tỷ lệ góp khi có lãi và đã hoàn
16
thành nghĩa vụ thuế, tài chính, đồng thời vẫn đảm
bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
- Đƣợc quyền trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế. - Nếu lỗ, hội đồng thành viên phải phê duyệt phƣơng án xử lý lỗ.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông (ngƣời sở hữu cổ phiếu) có thể là tổ chức, cá nhân và số lƣợng cổ đông
tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế (trừ khi các luật chuyên ngành có quy định khác).
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Nhƣ vậy, công ty cổ phần có thể có các cổ đông sở hữu số lƣợng cổ phiếu khác
nhau nhƣng cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính.
Trong công ty cổ phần, cần phân biệt các khái niệm đặc thù sau đây:
- Cổ phần là các phần bằng nhau đƣợc chia ra từ vốn điều lệ. Ví dụ: một công ty
cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đông góp là 500 triệu đồng, mỗi cổ phần trị giá là
10.000 đồng thì số lƣợng cổ phần là 500.000.000đ/10.000đ bằng 50.000 cổ phần.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phiếu phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Cổ đông là ngƣời sở hữu ít nhất một cổ phiếu đã phát hành của công ty cổ phần.
Ngƣời sở hữu cổ phiếu phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Ngƣời sở hữu cổ
phiếu ƣu đãi (cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi hoàn
lại, cổ phiếu ƣu đãi khác) gọi là cổ đông ƣu đãi.
- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng đƣợc trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt hoặc
bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Đặc thù về tài chính của công ty cổ phần
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty cổ phần
(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động: - Khi thành lập công ty: phải xác định vốn điều lệ và số lƣợng cổ phiếu phát hành để ngƣời mua cổ phiếu
mua. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít
nhất 20% tổng số cổ phiếu chào bán.
- Khi tăng vốn điều lệ: phát hành thêm cổ phiếu để
17
bán bên trong và ngoài công ty.
- Khi chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp khác sang
công ty cổ phần thì phải xác định giá trị doanh
nghiệp cũ để tính thành vốn điều lệ của công ty cổ phần và để tính mức sở hữu của các cổ đông cũ, cổ đông mới. - Đƣợc quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn hoạt động theo quy định của pháp luật,
đƣợc vay của các tổ chức tín dụng.
(2) Chuyển nhƣợng vốn:
a. Cổ phiếu phổ thông b. Cổ phiếu ƣu đãi biểu - Đƣợc tự do chuyển nhƣợng. - Không đƣợc chuyển nhƣợng. Nhƣng sau 3 năm kể
quyết (cổ phiếu có số phiếu từ khi đƣợc đăng ký kinh doanh thì cổ phiếu ƣu đãi
biểu quyết nhiều hơn cổ biểu quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển đổi
phiếu phổ thông): thành cổ phiếu phổ thông.
Riêng cổ phiếu phổ thông của cổ đông sáng lập thì
đƣợc tự do chuyển nhƣợng trong 3 năm nói trên cho
cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đông khác
thì phải đƣợc Đại hội cổ đông chấp nhận
c. Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức (cổ - Đƣợc tự do chuyển nhƣợng.
phiếu đƣợc trả cổ tức cao
hơn cổ phiếu phổ thông hoặc
mức ổn định hàng năm,
không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh):
d. Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại (cổ phiếu đƣợc công ty hoàn - Đƣợc tự do chuyển nhƣợng. - Đƣợc công ty mua lại nếu chủ sở hữu yêu cầu bất
lại vốn): cứ lúc nào hoặc hoàn lại vốn theo điều kiện đã ghi
trên cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại.
(3) Phân phối lợi nhuận:
- Đại hội cổ đông quyết định việc phân phối cổ tức, trích lập các quỹ của công ty, bù đắp đủ lỗ trƣớc đó sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh
18
toán nợ đến hạn.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dƣới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh
có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Nhƣ vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vô hạn, chính vì vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trƣờng dƣới hình thức phát hành các
chứng khoán (công cụ nợ).
Đặc thù về tài chính của công ty hợp danh
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty hợp danh
(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty, các thành viên hợp danh và
công ty và khi hoạt động: thành viên góp vốn phải góp vốn đủ theo cam kết.
Vốn góp có thể bằng tiền hoặc tài sản khác và tài sản
phải chuyển quyền sở hữu cho công ty. Có thể tiếp
nhận thêm thành viên mới sau khi đã hoạt động.
- Đƣợc quyền huy động vốn cho kinh doanh (vay của
các tổ chức tín dụng) nhƣng không đƣợc phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Thành viên hợp danh không đƣợc chuyển nhƣợng
vốn: một phần hoặc toàn bộ vốn góp tại công ty cho ngƣời
khác nếu không đƣợc sự chấp thuận của các thành
viên còn lại.
- Thành viên hợp danh có thể rút vốn khỏi công ty nếu đƣợc Hội đồng thành viên chấp thuận và phải thông báo trƣớc ít nhất 6 tháng. - Thành viên góp vốn đƣợc quyền chuyển nhƣợng phần vốn góp cho ngƣời khác.
(3) Phân phối lợi nhuận: Hội đồng thành viên (Hội đồng của tất cả thành viên)
quyết định việc phân phối lợi nhuận, bao gồm tổng số lợi nhuận sau thuế đƣợc chia và số lợi nhuận
đƣợc chia cho mỗi thành viên theo tỷ lệ vốn góp hoặc
19
theo quy định trong Điều lệ công ty.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thực chất doanh nghiệp tƣ nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên phải chịu trách
nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản, nợ nần của công ty trong quá trình kinh doanh.
Pháp luật hiện hành cũng quy định mỗi cá nhân chỉ đƣợc thành lập một doanh
nghiệp tƣ nhân.
Đặc thù về tài chính của doanh nghiệp tƣ nhân
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với doanh nghiệp tƣ nhân
(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động: - Vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp đăng ký, bao gồm tiền, tài sản. Nếu là tài sản khác ngoài tiền, vàng thì
chủ doanh nghiệp phải kê khai rõ loại tài sản và giá
trị còn lại của tài sản.
- Chủ doanh nghiệp có quyền đăng ký hoặc giảm vốn
đầu tƣ trong quá trình kinh doanh, nhƣng nếu giảm
vốn xuống thấp hơn vốn đầu tƣ đã đăng ký thì phải
đăng ký lại trƣớc khi giảm vốn.
- Vì là công ty trách nhiệm vô hạn nhƣ công ty hợp
danh nên doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc huy
động vốn bằng cách phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.
(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có quyền cho thuê toàn
vốn: bộ doanh nghiệp của mình nhƣng vẫn phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tƣ nhân cũng có quyền bán
doanh nghiệp cho ngƣời khác nhƣng phải thông báo
đầy đủ nghĩa vụ tài chính chƣa hoàn thành cho cơ quan đăng ký kinh doanh trƣớc khi chuyển giao doanh nghiệp cho ngƣời mua.
(3) Phân phối lợi nhuận:
Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế.
Nhóm công ty
20
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty có thể là các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc các hình thức
khác. Nhƣ vậy, mỗi doanh nghiệp thành viên trong nhóm công ty đều có tƣ cách pháp
nhân riêng và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ, quyền lợi của mình. Nhóm công ty, về mặt hình thức là tập hợp của các công ty độc lập, còn về mặt nội dung là
quan hệ lợi ích giữa các công ty đó.
Một công ty đƣợc coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của
công ty đó.
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó.
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
Công ty mẹ - công ty con phụ thuộc chủ yếu vào mức độ sở hữu hoặc quyền của
công ty này đối với công ty khác nên việc quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ -
công ty con cũng có những vấn đề khác biệt so với từng công ty độc lập.
Đặc thù về tài chính của công ty mẹ - công ty con
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty mẹ - công ty con
(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Quan hệ về vốn của công ty con với công ty mẹ khi
công ty và khi hoạt động: thành lập tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của công ty
con. Chẳng hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thì do công ty mẹ đầu tƣ 100% vốn; là
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thì
công ty nào là thành viên góp vốn trên 50% vốn điều
lệ sẽ trở thành công ty mẹ; là công ty cổ phần thì
công ty nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phiếu phổ
thông đã phát hành sẽ là công ty mẹ. - Công ty mẹ và các công ty con có tƣ cách pháp
nhân nên đƣợc quyền huy động vốn cho kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
(2) Trách nhiệm quản lý tài chính:
- Quan hệ kinh tế tài chính giữa công ty mẹ với công ty con và giữa nhóm công ty với các chủ thể khác là quan hệ độc lập theo từng chủ thể công ty. Trƣờng hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền, gây thiệt
hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại đó.
- Báo cáo tài chính hàng năm lập theo từng công ty,
riêng công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất
21
của nhóm công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận: Từng chủ thể công ty trong nhóm công ty tự chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và cũng đƣợc
quyền phân phối lợi nhuận sau thuế theo hình thức pháp lý của công ty và theo Điều lệ của công ty.
Doanh nghiệp nhà nước
Trong nền kinh tế thị trƣờng, chính phủ các nƣớc thƣờng đầu tƣ để thành lập
nững doanh nghiệp nhà nƣớc ở một số ngành nghề mà nhà nƣớc cần chi phối để định hƣớng phát triển kinh tế đất nƣớc hoặc ở những lĩnh vực chậm thu hồi vốn, khó kêu
gọi đầu tƣ (lĩnh vực hạ tầng cơ sở).
Về mặt tài chính, doanh nghiệp nhà nƣớc thƣờng do nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn hoặc nắm giữ quyền chi phối bằng tỷ lệ vốn cao. Do đó, hình thức tổ chức của doanh
nghiệp nhà nƣớc theo loại hình doanh nghiệp nào tuỳ thuộc vào mức độ nắm giữ vốn
của nhà nƣớc tại doanh nghiệp đó.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp Nhà nƣớc là
doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Theo quy định này, doanh nghiệp Nhà nƣớc không chỉ tổ chức theo một loại hình
doanh nghiệp cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào mức độ sở hữu vốn của Nhà nƣớc trong
doanh nghiệp để thể hiện vai trò chi phối của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đó. Nhƣ
vậy doanh nghiệp Nhà nƣớc có thể đƣợc tổ chức dƣới các hình thức pháp lý sau đây:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn Nhà nƣớc do một tổ
chức làm chủ sở hữu).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (các thành viên góp vốn
thuộc sở hữu Nhà nƣớc chiếm trên 50% vốn góp của công ty).
- Công ty cổ phần (cổ đông Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% cổ phiếu phổ thông đã
phát hành).
- Nhóm công ty (là công ty mẹ - công ty con) nếu Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn
điều lệ hoặc cổ phiếu phổ thông, là tập đoàn kinh tế nếu Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tập đoàn.
Việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc căn cứ vào từng hình
thức pháp lý của doanh nghiệp đã nghiên cứu ở các phần trên.
Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành, nghề nhất định, chẳng hạn
22
doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ... Mỗi ngành, nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh ảnh hƣởng tới công tác tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp trên các mặt sau đây:
- Ảnh hƣởng tới cơ cấu vốn kinh doanh: những ngành nhƣ sản xuất, xây dựng,
đóng tầu... phải có vốn đầu tƣ dài hạn rất lớn để xây dựng nhà xƣởng, mua sắm máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải. Ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng lại đòi hỏi vốn
bằng tiền là chính. Ngành dịch vụ khác nhƣ tƣ vấn, đào tạo lại đòi hỏi vốn đầu tƣ vào
nhân lực là chính, tức vốn lƣu động. Ngành thƣơng mại thì vốn chủ yếu nằm trong
khâu lƣu thông nên cơ cấu vốn kinh doanh phải chú trọng tới vốn đầu tƣ ngắn hạn.
- Tạo ra tính thời vụ của vốn kinh doanh: một số ngành có tính thời vụ rõ ràng
nhƣ ngành xuất khẩu nông sản, du lịch (theo mùa), thƣơng mại (hàng may mặc theo
mùa).... nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành này cũng có tính
thời vụ. Doanh nghiệp phải bố trí tăng nguồn vốn tạm thời khi thời vụ đến, ngƣợc lại khi hết thời vụ thì phải sử dụng vốn cho hợp lý, không để ứ đọng.
- Ảnh hƣởng tới tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh: ngành có chu kỳ sản
xuất dài nhƣ ngành đóng tàu, ngành xây dựng... thì vốn luân chuyển rất chậm, vốn thu
hồi đƣợc khi nào sản phẩm hoàn thành, bàn giao. Nhƣng ngành sản xuất hàng tiêu
dùng, ngành thƣơng mại thì vốn vận động nhanh hơn. Doanh nghiệp phải chú ý tới đặc
điểm này để bố trí và sử dụng vốn hợp lý, kịp thời, tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng
các biện pháp thích hợp.
Nhân tố môi trƣờng kinh doanh
Mội trƣờng kinh doanh là những điều kiện bên ngoài, nơi doanh nghiệp hoạt động. Môi trƣờng kinh doanh đa dạng, luôn biến động, có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Về phƣơng diện tài chính, môi
trƣờng kinh doanh có thể tác động thuận lợi, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Nhƣng môi trƣờng kinh doanh cũng có thể làm tăng chi phí, giảm cơ
hội kinh doanh, thậm chí gây nên sự phá sản doanh nghiệp.
Những nội dung chủ yếu về môi trƣờng kinh doanh là:
Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế tác động mạnh nhất tới việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hình thái biểu hiện cụ thể của môi trƣờng kinh tế là:
Tình trạng của nền kinh tế.
Vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nơi doanh nghiệp kinh doanh nếu đang trên đà tăng trƣởng kinh tế thì triển vọng đầu tƣ là có lợi, sức mua sẽ tăng, cầu về dịch vụ sẽ đa
dạng. Ngƣợc lại, nếu vùng đó đang đà suy thoái thì kinh doanh sẽ có thể bị thu hẹp do thị trƣờng trầm lắng.
23
Lạm phát là yếu tố tác động rất mạnh tới tài chính doanh nghiệp. Lạm phát cao và có xu thế tiếp tục tăng sẽ làm tăng nhu cầu vốn kinh doanh và dễ gây ra tình trạng
lãi giả, lỗ thật.. Việt Nam những năm 80 trƣớc thời kỳ đổi mới đã xảy ra tình trạng
này. Nhƣng thiểu phát cũng gây ra tác động tiêu cực không kém so với lạm phát: làm cho thị trƣờng giảm hẳn mức đầu tƣ, cầu về tiêu dùng chững lại.
Sự phát triển của thị trường tài chính.
Thị trƣờng tài chính bao gồm các định chế tài chính (các trung gian tài chính) và
các công cụ tài chính trên thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Thị trƣờng tài chính phát triển tác động tới tài chính doanh nghiệp trên cả 2 mặt: tạo
thuận lợi cho việc huy động vốn kinh doanh và là nơi để doanh nghiệp đầu tƣ tài
chính, mở rộng dịch vụ sinh lời.
Thị trƣờng tài chính nếu phân loại theo kỳ hạn của các công cụ tài chính giao dịch thì có thể chia làm 2 loại là thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. Doanh nghiệp có
thể tìm nguồn tài trợ trên thị trƣờng tài chính tuỳ theo nguồn vốn cần huy động là ngắn
hạn hay trung hạn, dài hạn.
Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là điều kiện vật chất của một nền kinh
tế có ảnh hƣởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ tình trạng đƣờng xá, giao
thông, thông tin liên lạc, đất đai... Nơi những điều kiện thuận lợi, giá cả cạnh tranh thì
doanh nghiệp có thể giảm đƣợc chi phí nhiều loại, dành đƣợc cơ hội kinh doanh tốt.
Ngoài ra, thói quen tiêu dùng, văn hoá dân tộc, sự phát triển của khoa học, công nghệ trong tƣơng lai... cũng là nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp, vì những nhân tố này chi phối doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý là hệ thống luật pháp, chính sách của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi
quốc gia, mỗi khu vực hoặc của cộng đồng quốc tế có ảnh hƣởng tới việc kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý có phạm vi rất rộng lớn, chẳng hạn những quy định pháp lý về thuế quan, về thƣơng mại, về đầu tƣ, về dịch vụ, về đất đai, về khuyến khích đầu tƣ, về quyền sở hữu trí tuệ, về ngân hàng, ngoại hối...
Những yếu tố pháp lý luôn thay đổi, vừa có mặt thuận lợi là tạo môi trƣờng thông thoáng, xoá bỏ các rào cản bất lợi cho kinh doanh, nhƣng đồng thời cũng làm thay đổi những dự tính của doanh nghiệp. Để tránh những rủi ro tài chính có thể xảy ra do môi
trƣờng pháp lý thay đổi, doanh nghiệp cần phải:
- Dự báo dài hạn xu thế thay đổi của môi trƣờng pháp lý nơi kinh doanh để có thể
24
xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thích ứng.
- Đánh giá tối đa tác động của yếu tố pháp lý thay đổi để có những dự phòng tài
chính cần thiết bù đắp cho tổn thất nếu xảy ra.
- Cập nhật có hệ thống các chính sách, pháp luật có liên quan để tránh những
khiếu kiện dẫn đến thiệt hại vì thiếu hiểu biết pháp luật... Biện pháp mà các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng là thuê chuyên gia tƣ vấn pháp lý hoặc thành lập bộ phận pháp
25
chế trong công ty.
CHƢƠNG 2: CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
2.1. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị vật tƣ tiêu dùng, giá trị hao mòn của tài sản cố định, tiền lƣơng hay tiền công và
các khoản chi tiêu bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải trả để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí cho việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ: là chi phí về các loại vật tƣ nhƣ
nguyên vật liệu, nhiên liệu,…; chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố
định khác; tiền lƣơng hay tiền công cho những ngƣời lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và cung ứng dịch vụ.
- Chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm (chi phí bán hàng): là chi phí về tiền công
hay tiền lƣơng cho nhân viên bán hàng, tiêu dùng các loại vật liệu dùng cho việc bảo
quản sản phẩm trong quá trình tiêu thụ, chi phí về hao mòn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo và bảo hành sản phẩm…
- Chi phí cho việc quản lý doanh nghiệp: là chi phí về tiền lƣơng hay tiền công
cho các nhân viên quản lý, tiêu dùng các loại vật liệu dùng cho công tác quản lý, chi phí về hao mòn tài sản cố định dùng cho quản lý…
- Chi phí khác: là những chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp nhƣ tiền thuế môn bài, tiền bảo hiểm tài sản…
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái của chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh mà không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu và dùng cho sản phẩm nào. Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế đƣợc xếp vào một loại và mỗi loại đƣợc gọi là một yếu tố chi phí.
Tùy theo yêu cầu quản lý sẽ có các số lƣợng khác nhau về các yếu tố chi phí.
Thông thƣờng ngƣời ta chia chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí vật tƣ: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu… mua từ bên ngoài
26
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định
trong kỳ.
- Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: là toàn bộ tiền lƣơng hay tiền
công, các khoản có tính chất tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải trả, phải nộp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác ở ngoài cung cấp nhƣ:
điện, nƣớc, điện thoại, tiền bốc xếp và vận chuyển hàng hóa, hoa hồng đại lý, bảo
hiểm tài sản, thuê kiểm toán, tƣ vấn, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên nhƣ: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, chi phí tiếp khách, giao
dịch đối ngoại, chi phí tuyển dụng, các khoản dự phòng giảm giá...
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế cho thấy mức chi phí về vật tƣ và lao
động trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm. Việc phân loại
này giúp doanh nghiệp lập đƣợc dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, kiểm
tra sự cân đối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
b. Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
Theo phƣơng pháp phân loại này, có thể sắp xếp những chi phí có cùng công
dụng kinh tế và địa điểm phát sinh vào một loại và mỗi loại nhƣ vậy đƣợc gọi là một khoản mục chi phí. Có những khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật tƣ trực tiếp: là chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đƣợc sử
dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản
xuất nhƣ: tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí chung phát sinh ở các phân xƣởng
hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: tiền lƣơng và phụ cấp trả cho nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xƣởng.
- Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
nhƣ: tiền lƣơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản… khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nhƣ chi phí bảo hành sản phẩm,
27
chi phí quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nhƣ chi phí về công cụ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, điều hành doanh
nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp khác nhƣ tiền lƣơng và
phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng
ban, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng…
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí giúp doanh
nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, có thể quản lý
chi phí tại các địa điểm phát sinh chi phí, quản lý tốt chi phí, khai thác các khả năng
nhằm hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và khối lƣợng hoạt
động (sản lƣợng hàng hóa, dịch vụ hoặc doanh thu), có thể chia chi phí thành chi phí
cố định và chi phí biến đổi (định phí, biến phí).
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của sản lƣợng
sản xuất hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí cố định có thể bao gồm:
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hiểm, tiền lƣơng cho cán bộ, công nhân
viên quản lý, thuế môn bài…
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lƣợng sản xuất hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí biến đổi có thể bao gồm: chi phí
nguyên nhiên vật liệu, tiền lƣơng lao động trực tiếp sản xuất, hoa hồng bán hàng…
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
giúp doanh nghiệp thấy đƣợc xu hƣớng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô
kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định đƣợc sản lƣợng hòa vốn cũng nhƣ quy
mô kinh doanh hợp lý để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.
2.1.1.3. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí vì chi phí có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận. Nếu chi phí tăng hoặc chi phí không đúng nội dung của nó thì sẽ phản ánh sai kết quả hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh doanh là phải lập đƣợc kế hoạch chi phí hàng năm của doanh nghiệp, tức là lập đƣợc bảng dự toán
chi phí theo yếu tố.
Việc lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố hàng năm cho hoạt động sản xuất kinh
28
doanh có thế áp dụng theo một trong hai phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp gián tiếp: lập bảng dự toán chi phí của doanh nghiệp căn cứ vào
tài liệu kế hoạch của các bộ phận trong doanh nghiệp. Kế hoạch của các bộ phận trong doanh nghiệp thƣờng dự tính chi phí mua các loại vật tƣ (nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế…) và chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phƣơng pháp trực tiếp: lập bảng dự toán chi phí trực tiếp trên cơ sở các định mức tiêu hao (nguyên nhiên vật liệu, giờ công và các khoản trích nộp tính trên tiền
lƣơng, tiền công của ngƣời lao động trực tiếp…) trong giá thành sản xuất đơn vị sản
phẩm sản xuất. Các định mức này kết hợp với các bảng dự toán khác về chi phí phát
sinh (chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý), số kết dƣ sản phẩm dở dang, chi phí trả trƣớc (chi phí chờ phân bổ) phát sinh, chi phí phải trả (chi phí trích trƣớc) để tính đƣợc
tổng chi phí sản xuất trong kỳ (theo yếu tố chi phí).
Lập bảng dự toán theo phƣơng pháp trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng cho các
doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc định mức kinh tế - kỹ thuật tƣơng đối chính xác, hợp
lý, công tác quản lý định mức đã đi vào nề nếp. Theo phƣơng pháp này, các định mức
tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản xuất cần cộng thêm các yếu tố trong sản
phẩm đang chế tạo cuối kỳ và trừ đi các yếu tố trong sản phẩm đang chế tạo dự tính
kết dƣ đầu kỳ để chuyển thành chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và xây dựng có sự khác biệt so với dự toán chi phí của doanh nghiệp thƣơng mại do sự khác biệt từ
nhiệm vụ kinh doanh.
a. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sản xuất, xây dựng
Dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
đƣợc lập dựa trên các định mức, chi phí, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh kỳ kế hoạch,
chi phí sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm làm dở) đầu kỳ và chi phí sản phẩm đang
chế tạo cuối kỳ.
Chi phí sản xuất,
= + - (2.1) Chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh kỳ kế hoạch Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Sau đây là ví dụ lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh của một công ty theo
phƣơng pháp trực tiếp tính từ các yếu tố của chi phí.
Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu sau của doanh nghiệp X, hãy lập dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh cho năm kế hoạch:
29
- Năm kế hoạch: sản xuất 300 sản phẩm A và 400 sản phẩm B.
- Định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm.
Đơn vị: 1.000đ
Định mức cho 1 sản phẩm Khoản mục Đơn giá Sản phẩm A Sản phẩm B
1. Nguyên vật liệu chính (kg) 40 15 20
2. Vật liệu phụ (kg) 10 4 6
3. Tiền lƣơng (giờ) 5 200 160
4. Các khoản trích theo lƣơng (%) 24 24
- Dự toán chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị: 1.000đ
Chi phí sản xuất
Chi phí quản lý Khoản mục doanh nghiệp chung
1. Vật liệu phụ 40.000 30.000
2. Nhiên liệu 12.000 16.000
3. Tiền lƣơng 80.000 40.000
4. Các khoản trích theo lƣơng (24%) 19.200 9.600
5. Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) 50.000 35.000
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài 30.000 20.000
7. Chi phí bằng tiền khác 80.000 10.000
Cộng 307.200 158.600
- Số dƣ về sản phẩm đang chế tạo
Đơn vị: 1.000đ
Khoản mục Số dƣ đầu năm Số dƣ cuối năm
1. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo 267.000 336.000
2. Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính 75.000 100.000
- Vật liệu phụ 50.000 70.000
- Tiền lƣơng 120.000 140.000
- Các khoản trích theo lƣơng 28.800 33.600
- Dự toán chi phí trả trƣớc năm kế hoạch là 132.200.000 đồng, bao gồm:
+ Vật liệu phụ 23.000.000đ
+ Nhiên liệu 5.000.000đ
+ Tiền lƣơng 80.000.000đ
30
+ Các khoản trích theo lƣơng 19.200.000đ
+ Chi phí bằng tiền khác 9.000.000đ
- Dự toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép năm kế hoạch là 70.000.000đ - Dự toán chi phí bán hàng:
+ Vật liệu, bao bì, dụng cụ 50.000.000đ
+ Tiền lƣơng 30.000.000đ
+ Khấu hao TSCĐ + Các khoản trích theo lƣơng 10.000.000đ 7.200.000đ
+ Chi phí bằng tiền khác 20.000.000đ
Từ các dữ liệu trên đây, có thể lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh năm kế
hoạch bằng cách tập hợp theo từng yếu tố chi phí sản xuất nhƣ sau:
- Chi phí vật tƣ là nguyên vật liệu chính:
(40.000 x 15 x 300) + (40.000 x 20 x 400) + (100 triệu - 75 triệu)
= 525 triệu đồng
- Chi phí vật tƣ là vật liệu phụ:
(10.000 x 4 x 300) + (10.000 x 6 x 400) + (40 triệu + 30 triệu) + (70 triệu - 50
triệu) + 23 triệu + 50 triệu = 199 triệu đồng
- Chi phí vật tƣ là nhiên liệu:
12 triệu + 16 triệu + 5 triệu = 33 triệu đồng
- Tổng chi phí vật tƣ: 525 + 199 + 33 = 757 triệu đồng - Tiền lƣơng ( chi phí nhân công):
(5.000 x 200 x 300) + (5.000 x 160 x 400) + (80 triệu + 40 triệu) + (140 triệu -
120 triệu) + 80 triệu + 70 triệu + 30 triệu = 940 triệu đồng
- Các khoản trích theo lƣơng:
940 x 24% = 225,6 triệu đồng
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
50 triệu + 35 triệu + 10 triệu = 95 triệu đồng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
31
30 triệu + 20 triệu = 50 triệu đồng - Chi phí bằng tiền khác: 80 triệu + 10 triệu + 9 triệu + 20 triệu = 119 triệu đồng
Bảng 2.1: Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Đơn vị tính:1.000đ
STT Các yếu tố Thành tiền
Chi phí vật tƣ 757.000
1
- Nguyên vật liệu chính - Vật liệu phụ - Nhiên liệu 525.000 199.000 33.000
2 Chi phí khấu hao tài sản cố định 95.000
Chi phí nhân công 1.165.600
3 - Tiền lƣơng 940.000
- Các khoản trích theo lƣơng 225.600
Chi phí dịch vụ mua ngoài 4 50.000
Chi phí bằng tiền khác 5 119.000
Tổng chi phí sản xuất theo yếu tố 2.186.600
b. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và lập kế hoạch chi phí lưu thông
hàng hoá
* Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thƣơng mại là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực lƣu thông - cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng trong nƣớc và kinh
doanh hàng hoá với nƣớc ngoài. Do đặc thù kinh doanh nên chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại cũng có khác, thƣờng bao gồm 2 bộ phận:
- Trị giá hàng hóa tiêu thụ tính theo giá mua vào (còn gọi là giá vốn của hàng hoá
bán ra). Giá vốn của hàng hoá bán ra đƣợc thu hồi bởi doanh thu bán hàng.
- Chi phí lƣu thông hàng hóa. Đây là những chi phí phát sinh ở các khâu: mua, dự
trữ, bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Quản lý tài chính cần quan tâm tới chi phí lƣu thông hàng hoá thông qua việc lập
kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hoá, vì đây là những chi phí phát sinh ảnh hƣởng lớn tới hiệu quả kinh doanh.
* Lập kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hoá (CPLTHH) Chi phí lƣu thông hàng hoá của doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng bao gồm các bộ phận: chi phí ở khâu mua và khâu dự trữ hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí ở khâu mua và khâu dự trữ hàng hoá bao gồm: + Chi phí vận chuyển hàng hoá: là những chi phí vận chuyển, bốc xếp, tạp phí
32
vận chuyển hàng hóa do doanh nghiệp tự làm hay thuê ngoài.
+ Chi phí phân loại, chọn lọc, bao gói, bao bì (kể cả tiền lƣơng, tiền công, các
khoản có tính chất lƣơng của nhân viên làm việc trên)
+ Chi phí bảo quản hàng hoá (kể cả tiền lƣơng, tiền công, các khoản có tính chất
lƣơng của nhân viên bảo quản hàng hoá).
+ Chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí bán hàng bao gồm: + Chi phí liên quan trực tiếp đến khâu bán hàng
+ Chi phí mua bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá tới cửa khẩu nƣớc ngoài
(nếu bán hàng theo giá CIF).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hoá, tổng chi phí lƣu thông hàng hoá
trong kỳ kế hoạch (năm N + 1) đƣợc xác định nhƣ sau:
CPLTHH Tổng CPLTHH phân Tổng CPLTHH phân bổ cho CPLTHH = + - bổ cho hàng hoá (2.2) trong kỳ kế hoạch hàng hoá dự phát sinh dự trữ cuối kỳ trữ đầu kỳ trong kỳ
(A)
(1)
(2)
(3)
Trong đó các yếu tố: (1): Lấy số liệu ƣớc tính đến cuối năm thực hiện (năm N) tức đầu kỳ kế hoạch
năm N + 1
(2): Dự kiến CPLTHH phải bỏ ra trong năm kế hoạch (năm N +1).
(2.3) (3) = x Trị giá hàng hoá dự trữ cuối kỳ (5) (1) + CPLTHH phát sinh trong kỳ (chỉ ở khâu mua và khâu dự trữ) Trị giá tổng lƣợng hàng hoá trong kỳ (4)
(Tỷ số trên cho biết 1 đồng hàng hoá trong kỳ phải chịu bao nhiêu đồng chi phí
lƣu thông).
Trị giá tổng lƣợng hàng hoá trong kỳ (4) tính bằng tiền theo một giá, hoặc giá mua bình quân hoặc giá bán lẻ bình quân theo từng nhóm hàng, mặt hàng rồi cộng lại.
Trị giá hàng hoá dự trữ cuối kỳ (5) cũng tính theo giá nhƣ trên.
= + (2.4) Trị giá tổng lƣợng hàng hoá trong kỳ (4) Trị giá hàng hoá dự trữ đầu kỳ Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ
Khi lập kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hóa, ngoài chỉ tiêu tổng mức chi phí lƣu
thông hàng hóa trên đây (A), còn phải tính các chỉ tiêu khác để có cơ sở so sánh, quản
33
lý tốt hơn chi phí lƣu thông hàng hóa kỳ kế hoạch, đó là chỉ tiêu tỷ suất chi phí lƣu
thông hàng hoá (B), chỉ tiêu mức độ giảm chi phí lƣu thông hàng hóa (C) và chỉ tiêu
tốc độ giảm chi phí lƣu thông hàng hóa (D)
Phƣơng pháp tính các chỉ tiêu trên nhƣ sau:
x 100% (2.5) = Tỷ suất CPLTHH kỳ kế hoạch (B) Tổng mức CPLTHH kỳ kế hoạch (A) Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
Trong công tác quản lý tài chính, khi lập kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hóa
thƣờng phải phấn đấu để giảm tỷ suất chi phí lƣu thông hàng hóa so với kỳ trƣớc.
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí lƣu thông hàng hóa cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần
bán hàng thì phải bỏ ra chi phí là bao nhiêu ngoài giá vốn.
Mức độ giảm
CPLTHH kỳ kế Tỷ suất CPLTHH Tỷ suất CPLTHH = - (2.6) hoạch so với kỳ gốc kỳ kế hoạch kỳ gốc
(%) (C)
Chỉ tiêu này âm tức là kế hoạch chi phí lƣu thông hàng hóa đã dự tính giảm hơn
kỳ trƣớc.
(2.7) x 100% = Mức độ giảm CPLTHH (C) Tỷ suất CPLTHH kỳ gốc Tốc độ giảm CPLTHH kỳ kế hoạch so với kỳ gốc (D)
Chỉ tiêu tốc độ giảm chi phí lƣu thông hàng hóa ngoài việc cho thấy mức độ
giảm chi phí lƣu thông hàng hóa còn chỉ rõ mức độ giảm là nhanh hay chậm.
2.1.1.4. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một loại sản
phẩm nhất định.
b. Phương pháp tính giá thành
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất
sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp
phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm.
34
Giá thành sản Chi phí vật Chi phí nhân Chi phí = + + (2.8) xuất sản phẩm tƣ trực tiếp công trực tiếp sản xuất chung
(Giá thành sản xuất của khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản
xuất còn đƣợc gọi là giá vốn hàng bán. Trong khi đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn là giá mua của hàng hóa bán ra).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ (giá thành tiêu thụ) bao gồm toàn bộ
chi phí để hoàn thành việc sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí = + Chi phí quản lý doanh + (2.9) của sản phẩm xuất sản phẩm bán hàng nghiệp
Ví dụ về tính giá thành:
Căn cứ vào tài liệu sau đây của doanh nghiệp X: - Số lƣợng sản phẩm sản xuất: 1.000 sản phẩm A.
- Định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm:
Đơn vị tính: 1.000đ
Khoản mục chi phí Đơn giá Định mức tiêu hao
1. Nguyên vật liệu chính 40 20 kg
- Trong đó: trọng lƣợng tinh (đã trừ phế liệu) 16 kg
2. Vật liệu phụ 10 6 kg
3. Giờ công 3 160 h
- Dự toán chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị tính: 1.000đ
Chi phí sản xuất Chi phí quản lý Khoản mục chi phí doanh nghiệp chung
1. Vật liệu phụ 20.000 15.000
2. Nhiên liệu 6.200 8.000
3. Tiền lƣơng 40.000 20.000
4. Các khoản trích theo lƣơng 9.600 4.800
5. Khấu hao tài sản cố định 25.000 17.500
6. Chi phí bằng tiền khác 40.000 5.100
70.400 Cộng 140.800
- Dự toán phế liệu từ nguyên vật liệu chính thải ra có thể thu hồi đƣợc 50% và
bán phế liệu theo đơn giá 10.000 đồng/kg.
35
- Chi phí bán hàng dự tính bằng 5% giá thành sản xuất.
Từ các dữ liệu trên đây, tính giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của một đơn
vị sản phẩm nhƣ sau (sản phẩm không có chi phí dở dang đầu kỳ):
- Tính giá thành sản xuất của 1 sản phẩm A:
Chi phí vật tƣ trực tiếp = (40.000 x 20) + (10.000 x 6) - (4 x 50% x 10.000)
= 840.000 (đồng)
Chi phí tiền lƣơng công nhân = 3.000 x 160 = 480.000 (đồng) Các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất
= 480.000 x 24% = 115.200 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp = 480.000 + 115.200 = 595.200 (đồng)
Chi phí sản xuất chung = 140.800.000/1.000 = 140.800 (đồng) Giá thành sản xuất của 1 sản phẩm = 840.000 + 595.200 + 140.800
= 1.576.000 (đồng)
- Tính giá thành toàn bộ của 1 sản phẩm A:
Chi phí bán hàng = 1.576.000 x 5% = 78.800 (đồng)
Chi phí quản lý doanh nghiệp = 70.400.000/1.000 = 70.400 (đồng)
Giá thành toàn bộ của 1 sản phẩm = 1.576.000 + 78.800 + 70.400
= 1.725.200 (đồng)
Cần chú ý rằng trong trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì
trƣớc khi tính giá thành toàn bộ của từng loại sản phẩm phải phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng loại sản phẩm. Tiêu
thức phân bổ có thể là theo giờ công định mức hoặc theo tiền lƣơng chính của công
nhân sản xuất.
c. Ý nghĩa của giá thành
- Giá thành là thƣớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để
xác định hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét tính hiệu quả của các biện pháp tổ chức và
kỹ thuật.
- Giá thành còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá
cả, thực hiện chính sách cạnh tranh sản phẩm trong cơ chế thị trƣờng.
d.Hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
* Ý nghĩa của hạ giá thành
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt. Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp trên các mặt
36
sau đây:
- Là cơ sở cho việc hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi thế tiêu thụ chiếm thị phần,
tăng năng lực cạnh tranh.
- Có thể tăng nhanh vòng quay của vốn nhờ tiết kiệm đƣợc vón và giảm bớt chi
phí sử dụng vốn.
- Làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp ngay cả trong trƣờng hợp hạ giá bán sản
phẩm do việc tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên điều này chỉ có ý nghĩa khi chất lƣợng sản phẩm không bị giảm theo việc hạ giá thành.
- Hạ giá thành từ các chi phí vật tƣ sẽ tiết kiệm đƣợc vật tƣ, đồng nghĩa với việc
sử dụng số vật tƣ tiết kiệm để tăng sản lƣợng sản phẩm, mở rộng kinh doanh. Điều đó
cũng có nghĩa nhƣ việc giảm nhu cầu vốn kinh doanh.
* Phƣơng pháp xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm
Hàng năm, khi lập kế hoạch giá thành, doanh nghiệp thƣờng phải xác định mức
hạ giá thành kế hoạch và tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch của sản phẩm (sản phẩm mà kỳ
trƣớc đã sản xuất) để làm cơ sở phấn đấu hạ giá thành.
- Mức hạ giá thành của sản phẩm: là tổng số tiền mà doanh nghiệp có thể tiết
kiệm đƣợc do việc hạ giá thành đơn vị sản phẩm so với kỳ trƣớc tính cùng theo số
lƣợng sản phẩm kỳ kế hoạch (cố định nhân tố số lƣợng sản phẩm).
Cách tính nhƣ sau:
(2.10) MZ = Σ[(Qi1*Zi1) – (Qi1*Zi0)]
Trong đó: MZ: mức hạ giá thành sản phẩm
Qi1: số lƣợng sản phẩm thứ i đƣợc sản xuất trong kỳ Zi1, Zi0: giá thành đơn vị sản phẩm kỳ này và kỳ trƣớc. i: loại sản phẩm thứ i ( i = 1,n)
Có thể có loại sản phẩm không hạ đƣợc giá thành, nhƣng khi tổng hợp nhiều loại
sản phẩm lại mà MZ âm tức là đã xác định đƣợc cụ thể mức hạ giá thành.
- Tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm: là tỷ lệ tiết kiệm đƣợc do hạ giá thành sản phẩm tính trên cơ sở mức hạ giá thành so với tổng giá thành tính theo số lƣợng sản phẩm kỳ kế hoạch và giá thành đơn vị sản phẩm kỳ trƣớc. Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm đƣợc xác định nhƣ sau:
x 100% (2.11) TZ = MZ ΣQi1*Zi0
* Các biện pháp hạ giá thành
Có rất nhiều biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Có thể áp dụng tổng hợp nhiều
37
biện pháp trong các biện pháp sau đây:
- Đổi mới thiết bị, công nghệ: là một biện pháp quan trọng, bởi vì thông thƣờng
những thiết bị, công nghệ sản xuất quá cũ, quá lạc hậu thƣờng tiêu tốn nguyên vật liệu mà sản phẩm làm ra lại kém chất lƣợng. Việc đổi mới thiết bị, công nghệ có thể khắc
phục tình trạng này.
- Tổ chức tốt hơn việc sử dụng lao động: biện pháp này giúp doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động. Có thể khi tăng năng suất lao động thì chi phí nhân công cũng tăng nhƣng chi phí này tăng chậm hơn, giá thành sẽ hạ. Việc sử dụng lao động phải
chú ý cả trình độ chuyên môn của ngƣời lao động, cả việc tổ chức sử dụng lao động và
các biện pháp khuyến khích tích cực của ngƣời lao động.
- Biện pháp quản lý tài chính: quản lý tài chính liên quan tới mọi khâu của quá trình kinh doanh, từ việc quản lý vật tƣ, vốn, lao động tới việc quản lý quy trình sản
xuất. Nhìn chung, biện pháp tài chính có hiệu lực mạnh mẽ. Vì vậy cần sử dụng biện
pháp này để quản lý chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả ở mọi khâu của quá trình sản
xuất, kinh doanh.
- Biện pháp tăng sản lƣợng sản phẩm: tăng sản lƣợng sản phẩm cũng làm tăng
chi phí, nhƣng có những chi phí không tăng hoặc tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng
sản lƣợng đó là các chi phí cố định. Tăng sản lƣợng là biện pháp hạ giá thành, chủ yếu
nhờ sự tận dụng các chi phí cố định.
2.1.2. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác
2.1.2.1. Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí thuộc về hoạt động tài chính nhƣ các khoản chi
hoặc khoản lỗ liên quan tới việc cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên
kết, giao dịch mua bán chứng khoán, lỗ phát sinh do mua, bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái,
chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua...
2.1.2.2. Chi phí hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác (chi phí khác) của doanh nghiệp là những chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định do các sự việc xảy ra không thƣờng xuyên hoặc do các nghiệp vụ riêng biệt của doanh nghiệp.
Chi phí khác gồm các loại: - Chi phí cho việc thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định hoặc giá trị tổn thất của tài sản cố định (giá trị còn lại chƣa khấu hao hết khi thanh lý, nhƣợng bán sau khi bù
đắp bằng các khoản thu hồi đƣợc).
- Phần lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định đƣa đi góp vốn, liên
doanh, liên kết.
38
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các chi phí không thƣờng xuyên khác.
- Chi phí thuế doanh nghiệp phải nộp. Đây là số thuế trực thu mà doanh nghiệp có lãi phải nộp, đƣợc coi là một loại chi phí của doanh nghiệp, nhƣng là chi phí lấy từ
lợi nhuận kinh doanh.
2.2. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế cho
Nhà nƣớc theo pháp luật hiện hành. Có loại thuế doanh nghiệp phải nộp từ chính thu
nhập của mình gọi là thuế trực thu (nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp). Có loại thuế mà
doanh nghiệp chỉ là ngƣời nộp thuế hộ, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ gọi là thuế gián thu (thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt...). Liên quan đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có các loại
thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.1. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng (trừ những hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng nhƣ hàng hóa, dịch vụ thuộc sản phẩm trồng trọt, giống cây
trồng vật nuôi, muối, nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc do nhà nƣớc bán cho ngƣời đang
thuê, chuyển quyền sử dụng đất, dịch vụ y tế, dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tƣ, hoạt động
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiềm cây trồng,
các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh, dạy học, dạy nghề…)
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế x Thuế suất (2.12)
* Giá tính thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định cho từng loại hàng hóa, dịch vụ: - Hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc: giá bán chƣa có thuế giá trị gia tăng. - Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu: tổng của giá hàng hóa nhập tại cửa khẩu và thuế
nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa dùng để trao đổi, biếu tặng: giá tính thuế là giá trị hàng hóa
39
cùng loại trên thị trƣờng tại thời điểm phát sinh. - Đối với thuê tài sản: số tiền thu từng kỳ. - Đối với hàng hóa mua trả góp: giá của hàng hóa tính theo giá bán trả một lần.
* Thuế suất thuế giá trị gia tăng: đƣợc quy định cho từng nhóm hàng, loại sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Thông thƣờng có các mức thuế suất 0%, 5%, 10%.
Có 2 phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: phƣơng pháp khấu trừ thuế và
phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.2.1.1. Phương pháp khấu trừ thuế
= - (2.13) Thuế giá trị gia tăng phải nộp Thuế giá trị gia tăng đầu ra Thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ
Trong đó:
Thuế giá trị gia tăng Giá tính thuế của hàng = x Thuế suất (2.14) đầu ra hóa, dịch vụ bán ra
Thuế giá trị gia tăng Tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh toán đƣợc ghi trên hóa = đầu vào đƣợc khấu trừ đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ.
Chú ý: Trƣờng hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào có chứng từ ghi giá thanh toán –
là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì doanh nghiệp căn cứ vào giá đã có thế và thuế suất
thuế giá trị gia tăng để xác định giá không có thuế và số thuế giá trị gia tăng đầu vào
đƣợc khấu trừ.
Giá mua chƣa có thuế = (2.15) Giá thanh toán 1 + thuế suất
Thuế giá trị gia tăng Giá mua chƣa có thuế = x Thuế suất (2.16) đầu vào đƣợc khấu trừ giá trị gia tăng
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế, số hàng hoá bán đƣợc với doanh thu (chƣa có thuế
GTGT) là 200 triệu đồng. Các hoá đơn mua vào của vật tƣ, hàng hoá trong kỳ là 140 triệu đồng (giá mua chƣa có thuế GTGT) và thuế GTGT đã tính là 14 triệu đồng. Thuế
suất thuế GTGT của tất cả các mặt hàng là 10%.
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thuế tính nhƣ sau: Thuế GTGT phải nộp = (200 x 10%) - 14 = 6 (triệu đồng)
2.2.1.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
= x Thuế suất (2.17) Thuế giá trị gia tăng phải nộp Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
40
Giá trị gia tăng Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng = - (2.18) của hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ hóa, dịch vụ mua vào
dịch vụ chịu thuế bán ra tƣơng ứng
2.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tƣợng của thuế tiêu thụ đặc biệt gồm thuốc lá điếu, rƣợu, bia các loại, xăng
dầu, vàng mã….
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đƣợc tính và thu một lần ở ngay từ khâu sản xuất
hoặc nhập khẩu, sau đó thuế TTĐB đƣợc chuyển dịch sang cho ngƣời chịu thuế thông qua giá bán hàng hoá, dịch vụ.
Số thuế tiêu thụ Số lƣợng hàng Giá tính thuế Thuế = x x (2.19) đặc biệt phải nộp hóa tiêu thụ đơn vị hàng hóa suất
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất bia hơi, giá bán tại nơi sản xuất là 15.000đ/lít (giá đã có
thuế TTĐB). Thuế suất thuế TTĐB là 50%. Trong kỳ tiêu thụ 50.000 lít. Tính số thuế
TTĐB phải nộp trong kỳ nhƣ sau:
- Giá tính thuế 1 lít bia = 15.000/(1+0,5) = 10.000 (đồng/lít)
- Số thuế TTĐB phải nộp = 50.000 x 10.000 x 50% = 250.000.000 (đồng)
2.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
của doanh nghiệp.
Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Đối tƣợng không thuộc diện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã có thu nhập từ
các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủ sản trừ các hộ gia đình, cá nhân
nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Nhà nƣớc.
Thuế thu nhập doanh = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất (2.30) nghiệp phải nộp
= + - (2.31) Thu nhập chịu thuế Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế khác Chi phí hợp lý
41
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, cung ứng dịch vụ, kế cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà tổ chức kinh doanh đƣợc hƣởng (doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá bên mua thực thanh toán có cả thuế giá trị gia tăng.
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm: thu nhập từ mua bán chứng khoán, quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhƣợng, cho thuê hay thanh lý tài sản, tiền gửi, tiền cho vay, bán ngoại tệ, số thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, đã xóa sổ
nhƣng nay đòi đƣợc…
Chi phí hợp lý bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí vật tƣ, năng lƣợng đƣợc tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho, tiền lƣơng, tiền công, tiền phụ cấp, chi phí nghiên cứu khoa học…
2.2.4. Một số loại thuế khác
2.2.4.1. Thuế xuất, nhập khẩu
Đối tƣợng chịu thuế là tất cả hàng hóa đƣợc phép xuất, nhập khẩu qua biên giới
quốc gia theo quy định của Nhà nƣớc.
Số thuế xuất, nhập Số lƣợng hàng hóa Giá tính thuế Thuế = x x (2.32) khẩu phải nộp xuất, nhập khẩu đơn vị hàng hóa suất
Giá tính thuế:
- Với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu Việt Nam, không bao gồm chi phí
vận chuyển, tiền mua bảo hiểm từ cửa khẩu tới cảng, bến của bên mua.
- Với hàng nhập khẩu là giá mua của hàng hoá, bao gồm cả các chi phí về đến
cửa khẩu Việt Nam.
2.2.4.2. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên áp dụng cho mọi loại tài nguyên thiên nhiên đƣợc khai thác nhƣ
dầu khí, than, quặng, hải sản, sa khoáng...
Thuế tài nguyên phải nộp đƣợc tính trên cơ sở sản lƣợng tài nguyên khai thác,
giá tính thuế cho một đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Số thuế tài Sản lƣợng tài Giá tính thuế đơn Thuế = x x (2.33) nguyên phải nộp nguyên khai thác vị tài nguyên suất
- Sản lƣợng tài nguyên khai thác không kể mục đích sử dụng vào việc gì, đƣợc
trừ đi phần tạp chất (chỉ tính phần nguyên khai có ích).
- Giá tính thuế đƣợc tính theo giá bán ở thời điểm tính thuế, có trừ đi chi phí vận
42
chuyển, sàng tuyển, thuế giá trị gia tăng nếu có.
2.3. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1. Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản thu đƣợc do hoạt động của
doanh nghiệp mang lại trong một thời kỳ nhất định.
Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng
dịch vụ và các hoạt động khác. Do đó, cấu thành nên doanh thu cũng bao gồm các bộ phận khác nhau là doanh thu về kinh doanh (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính) và thu nhập khác không có tính chất kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ các khoản thu đƣợc về việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm những khoản thu do hoạt động từ đầu
tƣ tài chính mang lại nhƣ các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán
ngoại tệ, lãi đƣợc chia từ việc đầu tƣ vốn ra ngoài doanh nghiệp….
- Thu nhập khác: là những khoản thu từ các hoạt động ngoài các hoạt động trên,
là những khoản thu không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ: thu từ thanh lý, nhƣợng
bán tài sản cố định, bán các loại vật liệu thừa, thu về tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp…
Đối với doanh nghiệp, doanh thu có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh,
đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, tham gia liên kết, liên doanh với
các doanh nghiệp khác…
2.3.2. Doanh thu về kinh doanh
2.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Khái niệm
Bán hàng và cung cấp dịch vụ (tiêu thụ sản phẩm) là quá trình doanh nghiệp xuất bán sản phẩm cho đơn vị mua để nhận đƣợc số tiền về sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc coi là hoàn thành khi doanh nghiệp nhận đƣợc chấp nhận trả tiền của đơn vị mua sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có một khoản tiền doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ
sản phẩm.
43
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu tiêu thụ sản phẩm) là toàn bộ số tiền thu đƣợc trong kỳ do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung ứng dịch vụ; kể cả số tiền chƣa nhận đƣợc trong kỳ nhƣng bên mua đã chấp nhận thanh
toán, kể cả giá trị hàng hoá tiêu thụ nội bộ và giá trị hàng hoá đem biếu, tặng để giới
thiệu sản phẩm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ sau
đây (nếu có) gọi là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Chiết khấu thƣơng mại: là khoản giảm trừ (hoặc đã thanh toán) cho ngƣời mua
theo thoả thuận trên hợp đồng để khuyến khích việc mua với khối lƣợng lớn.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị số hàng hoá bị ngƣời mua trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán: là giá trị giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém, mất
phẩm chất hay không đúng quy cách nhƣ hợp đồng nhƣng ngƣời mua đã nhận hàng.
- Các loại thuế: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo
phƣơng pháp trực tiếp đã tính vào giá bán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, cần quản lý tốt hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp tăng doanh thu.
Những doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khác nhau thì doanh thu cũng có những
đặc thù, chẳng hạn:
- Ngành xây dựng: doanh thu phụ thuộc vào thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành. Vì vậy, rút ngắn thời gian và tiến độ thi công (nhƣng phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật) có ý nghĩa quyết định tới doanh thu.
- Ngành thƣơng mại: doanh thu có thời gian thu tiền thƣờng nhanh hơn sản xuất
nhƣng phụ thuộc vào phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức mua hàng và dự trữ.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số lƣợng sản phẩm bán ra trong kỳ: nhân tố này chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi
sản lƣợng sản xuất.
- Chất lƣợng sản phẩm: chất lƣợng sản phẩm ảnh hƣởng đến doanh thu do nó liên
quan trực tiếp tới giá cả sản phẩm.
- Giá cả sản phẩm: việc thay đổi giá bán sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới doanh thu. Giá cả sản phẩm một mặt phải bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra, mặt khác phải tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
- Thị trƣờng và phƣơng thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: sản phẩm có thị trƣờng rộng lớn thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao làm cho doanh nghiệp có
khả năng tiêu thụ khối lƣợng sản phẩm lớn giúp tăng doanh thu. Phƣơng thức tiêu thụ và thanh toán cũng ảnh hƣởng tới việc tiêu thụ nên doanh nghiệp cần phải có những sự ƣu đãi nhât định đối với ngƣời mua.
- Uy tín của doanh nghiệp và thƣơng hiệu sản phẩm: là một tài sản quý giá làm
44
cho khách hàng và ngƣời tiêu dùng tin tƣởng, sẵn sàng sử dụng sản phẩm.
2.3.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính thực chất cũng là loại doanh thu về hoạt động kinh doanh nhƣng có tính chất đặc thù là doanh thu do các hoạt động tài chính mang lại.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, bảo hiểm thì hoạt động
tài chính là chủ yếu. Các doanh nghiệp sản xuất xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ khác
thì hoạt động tài chính là hoạt động kinh doanh hỗ trợ.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền thu lãi các loại, thu chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng.
- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ nhƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, tiền lãi về trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu).
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ tài chính vào doanh nghiệp
khác (chênh lệch lớn hơn giữa khoản nhƣợng bán với khoản đầu tƣ gốc).
- Lãi về tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ (doanh thu này chỉ có đối với doanh nghiệp đƣợc
phép kinh doanh tiền tệ).
2.3.3. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không mang tính chất kinh doanh (không
gọi là doanh thu) và không phải là phát sinh thƣờng xuyên, chẳng hạn:
- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định. - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định đƣa đi liên
doanh, liên kết.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản.
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu đƣợc các khoản nợ đã xoá.
- Các khoản thuế đƣợc ngân sách nhà nƣớc hoàn nhập.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ.
- Thu về tiền thƣởng của khách hàng về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nhƣng không
tính trong doanh thu.
- Thu về quà biếu, quà tặng.
2.4. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.4.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
45
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đƣợc xác định là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu đó.
Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc hình thành bởi hai bộ phận, đó là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, kết quả
của hoạt động thƣờng xuyên của doanh nghiệp dƣới hình thức sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ và đầu tƣ tài chính.
- Lợi nhuận khác là bộ phận lợi nhuận do các hoạt động không thƣờng xuyên đem lại, hình thành từ chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác trong kỳ của
doanh nghiệp.
2.4.2. Ý nghĩa của lợi nhuận
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trƣởng
một cách ổn định, vững chắc đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nƣớc.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm lợi
nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.3. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận
Hàng năm, sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thể hiện các chỉ tiêu có liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp sau một
năm. Cơ sở để lập báo cáo là:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trƣớc.
- Số liệu trên sổ sách kế toán đến thời điểm lập báo cáo. Sau đây là mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phƣơng pháp xác định
46
lợi nhuận doanh nghiệp:
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU minh nay trƣớc số
1 3 4 5 2
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
(10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
30
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52)
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở 2 bộ phận
cấu thành lợi nhuận và tính nhƣ sau:
Tổng lợi nhuận trƣớc Lợi nhuận + (2.34) = thuế TNDN Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khác
47
(50) (30) (40)
Trong đó:
Lợi nhuận Giá Doanh thu Chi Chi Chi phí Doanh thuần từ vốn hoạt phí phí quản = thu - + - - - (2.35) hoạt động hàng động tài bán lý thuần kinh doanh bán chính hàng
tài chính doanh nghiệp
(30) (10) (11) (21) (22) (24) (25)
(Chỉ tiêu: Doanh thu thuần (10) - trị giá vốn hàng hoá (11) = lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ(20)).
Lợi nhuận khác Thu nhập khác Chi phí khác = - (2.36) (40) (31) (32)
Sau khi xác định đƣợc "Tổng lợi nhuận trƣớc thuế" (50) căn cứ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp hiện hành (51) và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho năm trƣớc còn thiếu (52) tính đƣợc chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp" (60), còn gọi là lợi nhuận ròng hay lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận sau thuế thu Tổng lợi Thuế thu
nhập doanh nghiệp = nhuận trƣớc - nhập doanh (2.37)
(lợi nhuận ròng) (60) thuế (50) nghiệp (51 và 52)
2.4.4. Một số biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Những yếu tố bên ngoài là sự cạnh tranh, giá cả, thị trƣờng... Những
yếu tố bên trong là chi phí, doanh thu, công nghệ, trình độ tổ chức kinh doanh và quản
lý... Vì vậy, để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải phối hợp nhiều biện pháp phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Sau đây là một số biện pháp chủ yếu có thể nghiên cứu để vận dụng.
2.4.4.1. Những biện pháp liên quan tới chi phí, giá thành
Giảm chi phí tới mức hợp lý và hạ giá thành sản phẩm là nhóm giải pháp quan trọng nhất làm tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp cần rà soát chi phí ở tất cả các khâu của
48
quá trình kinh doanh nhƣ khâu dự trữ, khâu sản xuất và khâu lƣu thông để giảm tới mức thấp nhất có thể đƣợc các loại chi phí mà không ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng sản phẩm, chẳng hạn:
- Khâu dự trữ: tìm nguồn cung ứng nguyên liệu và vật tƣ gần hơn, rẻ hơn để tiết
kiệm vốn dự trữ.
- Khâu sản xuất: tìm công nghệ sản xuất tốt hơn để rút ngắn chu kỳ sản xuất và
tiết kiệm vật tƣ tiêu hao. Trong điều kiện có thể, dùng vật tƣ rẻ hơn mà vẫn đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm để thay thế vật tƣ đắt tiền.
Có thể sử dụng các biện pháp quản lý và công nghệ để kích thích việc tăng năng suất lao động vì tận đụng đƣợc chi phí cố định và tính tích cực của ngƣời lao động sẽ
làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống.
- Khâu lƣu thông: có thể giảm đƣợc nhiều loại chi phí, tăng tính hiệu quả trong
khâu lƣu thông. Tiền mặt để tồn đọng quá lớn ở quỹ, ở các cửa hàng, đại lý, hoặc nợ nần lớn ở nợ phải thu của khách hàng, ở việc tạm ứng là bất lợi. Các chi phí cho công
tác quản lý chung cũng cần có định mức hoặc khoán vì khâu này dễ lãng phí.
2.4.4.2. Những biện pháp liên quan tới doanh thu
Doanh thu tăng và tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá thành là điều kiện để tăng lợi
nhuận. Để tăng đƣợc doanh thu chƣa tính tới các yếu tố thị trƣờng, bản thân doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp hƣớng tới khả năng tăng doanh thu ở các bộ phận chủ
yếu cấu thành doanh thu, đó là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và
doanh thu hoạt động tài chính (đã nghiên cứu ở mục "doanh thu" – 2.3).
Nhìn chung, biện pháp tăng lợi nhuận kinh doanh là tổng thể những kỹ năng quản trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần quan tâm phân tích, lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện cho tốt.
2.4.5. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
2.4.5.1. Mục đích của phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của quá trình kinh doanh. Việc phân
phối lợi nhuận hợp lý, công bằng vừa có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, vừa
thể hiện rõ đƣợc vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển của đất nƣớc.
Vì vậy, việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc với doanh nghiệp và với ngƣời lao động của doanh nghiệp. Yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc phân phối lợi nhuận theo quy định của pháp luật, thông qua việc làm nghĩa vụ với Nhà nƣớc nhƣ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, việc tạo lập các quỹ để duy trì
và phát triển khuyến khích vật chất với ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
49
- Xử lý quan hệ nội bộ doanh nghiệp một cách thoả đáng để vừa phát triển doanh nghiệp, vừa tạo động lực thông qua các hình thức khuyến khích tính tích cực của ngƣời lãnh đạo cũng nhƣ của ngƣời lao động khác trong doanh nghiệp.
2.4.5.2. Hướng phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp (lợi nhuận trƣớc thuế sau 1 năm kinh
doanh), về nguyên tắc đƣợc thực hiện theo thứ tự sau:
- Bù lỗ năm trƣớc theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phần còn lại (lợi nhuận sau thuế) đƣợc sử dụng cho các nội dung: + Chia lãi cho các thành viên góp vốn (chia lãi liên doanh, liên kết, lãi cổ phần).
+ Bù đắp khoản lỗ của năm trƣớc đã hết hạn đƣợc trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế.
+ Trích lập quỹ dự phòng tài chính, mức trích lập quỹ này đƣợc quy định trích
10% cho tới khi số tích luỹ bằng 25% vốn điều lệ thì ngừng trích.
+ Trích lập các quỹ đặc biệt (do loại hình kinh doanh đặc thù) chẳng hạn với tổ
chức tín dụng thì đƣợc trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5% lợi nhuận sau thuế
cho tới khi số tích luỹ bằng vốn điều lệ thì ngừng trích.
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi sử dụng cho các nội dung trên đây đƣợc phân
phối tiếp cho các quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty, quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi. Việc trích các loại quỹ này tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
thuộc sở hữu khác nhau mà có các quy định khác nhau về mức đƣợc trích, mức sử
dụng và quyền quyết định mức trích, mức sử dụng.
Việc chia cổ tức của công ty cổ phần cần lƣu ý một số điểm sau: - Chốt danh sách cổ đông trƣớc khi chia cổ tức: công ty cổ phần phải thông báo
cho cổ đông biết thời hạn cuối cùng chốt danh sách cổ đông, đó là thời điểm công ty
công nhận những ngƣời có tên trong danh sách cổ đông đƣợc hƣởng cổ tức. Những cổ
đông đã đƣợc chốt danh sách chỉ có thể chuyển nhƣợng cổ phần sau ngày xác lập tƣ
cách cổ đông này.
- Tính pháp lý của việc chia cổ tức: trong trƣờng hợp pháp luật có quy định đối
với doanh nghiệp không trả đƣợc nợ thì không đƣợc chia cổ tức, doanh nghiệp sẽ
không đƣợc phép chia cổ tức để bảo vệ lợi ích của các chủ nợ. Cổ tức chỉ đƣợc chia
khi doanh nghiệp có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hình thức chia cổ tức: cổ tức có thể trả bằng tiền hoặc trả bằng cổ phiếu. + Trƣờng hợp trả bằng tiền: công ty phải trả cho cổ đông bằng tiền theo tỷ lệ và số lƣợng cổ phiếu của các cổ đông căn cứ vào số lợi nhuận dùng để chia cổ tức. Trƣờng hợp này doanh nghiệp không tận dụng đƣợc khả năng tái đầu tƣ của cổ đông
nhƣng giá trị của mỗi cổ phiếu vẫn đƣợc giữ nguyên.
+ Trƣờng hợp trả bằng cổ phiếu: công ty không trả cho cổ đông cổ tức bằng tiền mà trả bằng cổ phiếu mới căn cứ vào số lợi nhuận dùng để chia cổ tức. Mỗi cổ đông
đƣợc nhận thêm cổ phiếu mới theo tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cũ. Trƣờng hợp này cổ đông
50
không nhận đƣợc một khoản lợi nhuận bằng tiền nào cả nhƣng công ty lại tận dụng
đƣợc cổ tức của cổ đông để tăng vốn (tái đầu tƣ), cổ đông kỳ vọng ở sự phát triển của
doanh nghiệp, giá cổ phiếu sẽ tăng và sẽ đƣợc hƣởng lợi tức cổ phần nhiều hơn từ số lƣợng cổ phiếu mới.
2.4.5.3. Mục đích sử dụng các quỹ
a. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
- Trợ cấp cho ngƣời lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên bị
mất việc làm tạm thời theo quy định của Nhà nƣớc
- Chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho ngƣời lao động do thay đổi công nghệ
hoặc chuyển sang công việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ
của doanh nghiệp. Quỹ này chỉ dùng trợ cấp cho ngƣời lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan nhƣ: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do
thay đổi tổ chức trong khi chƣa bố trí công việc khác, hoặc chƣa kịp giải quyết cho
thôi việc. Mức trợ cấp cho từng trƣờng hợp cụ thể do giám đốc quyết định sau khi có ý
kiến của chủ tịch công đoàn doanh nghiệp.
b. Quỹ phúc lợi
- Đầu tƣ xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tƣ xây dựng các công trình phúc lợi chung
trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công
nhân viên doanh nghiệp.
- Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội (các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công
cộng...).
- Trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên, đột xuất cho các cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp.
- Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho ngƣời lao động của doanh nghiệp đã
nghỉ hƣu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nƣơng tựa, xây nhà tình
nghĩa, từ thiện.
-Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp để
quản lý và sử dụng quỹ này.
c. Quỹ khen thưởng
- Thƣởng cuối năm hoặc thƣởng thƣờng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
51
- Thƣởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp.
- Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và
công nghệ không đƣợc sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nƣớc phần thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
- Doanh nghiệp không đƣợc hạch toán các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ đƣợc sử dụng cho
đầu tƣ khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
e. Quỹ đầu tư phát triển
- Để đầu tƣ mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang
thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp.
- Góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành.
- Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ thu mua, chế biến nông, lâm, hải sản đƣợc dùng quỹ này để trực tiếp đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu, hoặc cho các thành
phần kinh tế khác vay vốn phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc quy định trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tƣ
phát triển.
f. Quỹ dự phòng tài chính
- Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá
trình kinh doanh sau khi đã đƣợc bồi thƣờng của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất
và của tổ chức bảo hiểm.
- Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc quy định trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
Khi số dƣ của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa.
g. Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành từ lợi nhuận sau thuế và
52
đƣợc sử dụng vào việc khen thƣởng hoặc các mục đích khác phục vụ công tác điều hành của ban giám đốc, hội đồng quản trị nhƣ quỹ thƣởng ban điều hành công ty. Việc trích và sử dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính
hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân…
2.5. ĐIỂM HÕA VỐN
2.5.1. Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải xác định mức doanh
thu tối thiểu bù đắp chi phí. Việc xem xét điểm hòa vốn cho phép xác định đƣợc mức doanh thu với khối lƣợng và thời gian sản xuất để bù đắp chi phí đã bỏ ra, tức là đạt
đƣợc mức hòa vốn.
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ sản phẩm bằng với chi phí đã
bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không có lãi mà cũng không bị lỗ.
Khi xem xét điểm hòa vốn, cần phân biệt 2 trƣờng hợp là điểm hòa vốn kinh tế
và điểm hòa vốn tài chính.
- Điểm hòa vốn kinh tế: biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh
chƣa tính đến lãi vay vốn phải trả. Tại điểm hòa vốn kinh tế, lợi nhuận trƣớc lãi vay và
thuế bằng 0.
- Điểm hòa vốn tài chính: biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh
doanh và lãi vay vốn phải trả. Tại điểm hòa vốn tài chính, lợi nhuận trƣớc thuế bằng 0.
2.5.2. Xác định điểm hòa vốn kinh tế
2.5.2.1. Sản lượng hòa vốn kinh tế
sản lƣợng cần tiêu thụ để đƣợc hòa vốn
Gọi Qh: FC: tổng chi phí cố định
AVC: chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm
P: giá bán tính trên một đơn vị sản phẩm
Tại điểm hòa vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí nên: Qh*P = FC + Qh*AVC
FC (2.38) → Qh = P - AVC
2.5.2.2. Công suất hòa vốn kinh tế
Trong nhiều trƣờng hợp, cần phải biết huy động bao nhiêu % công suất máy
móc, thiết bị vào sản xuất sản phẩm sẽ đạt đƣợc hòa vốn.
Gọi Q: sản lƣợng đạt 100% công suất hoạt động của máy móc, thiết bị
h: công suất tại điểm hòa vốn (%)
53
h = x 100% (2.39) FC Q x (P – AVC)
2.5.2.3. Thời gian hòa vốn kinh tế
Gọi thời gian đạt điểm hòa vốn (tháng) sản lƣợng cần tiêu thụ để đƣợc hòa vốn
t: Qh: Q: sản lƣợng có thể sản xuất trong năm
t = (2.40) Qh x 12 Q
Ví dụ: Công ty A chuyên sản xuất một loại sản phẩm tiêu dùng với các dữ kiện
sau đây:
- Tổng chi phí cố định (FC): 400.000.000 đồng.
- Chi phí biến đổi một đơn vị sản phẩm (V): 20.000 đồng. - Giá bán 1 sản phẩm (P): 100.000 đồng.
Từ dữ liệu này, có thể dự kiến tình hình biến đổi giữa sản lƣợng tiêu thụ, doanh
thu với chi phí trong 6 tháng nhƣ sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản lƣợng Tổng chi Chi phí Tổng chi Lãi (+) Tháng tiêu thụ phí cố định Doanh thu biến đổi phí Lỗ (-) (Q - chiếc) (FC)
3.000 400.000 60.000 460.000 300.000 -160.000 1
4.000 400.000 80.000 480.000 400.000 -80.000 2
5.000 400.000 100.000 500.000 500.000 Hoà vốn 3
6.000 400.000 120.000 520.000 600.000 +80.000 4
7.000 400.000 140.000 540.000 700.000 +160.000 5
7.500 400.000 150.000 550.000 750.000 +200.000 6
Từ kết quả tính toán ở bảng trên, ta thấy Công ty A đạt điểm hoà vốn sau 3 tháng. Ở thời điểm hoà vốn, tổng doanh thu đạt 500 triệu đồng, bằng với tổng chi phí. Sau thời điểm hoà vốn, Công ty có lãi (từ tháng 4). Sản lƣợng sản phẩm cần tiêu thụ để đạt điểm hoà vốn là 5.000 sản phẩm. Còn trƣớc đó, sản lƣợng tiêu thụ càng ít hơn 5.000 đơn vị thì mức lỗ càng nhiều.
Sản lƣợng cần tiêu thụ để hoà vốn (Qh)
54
FC = 5.000 (sản phẩm) Qh = P - AVC
Nhƣ vậy, nếu công ty không tiêu thụ đạt mức 5.000 sản phẩm sẽ bị lỗ và nếu chi
phí biến đổi tăng lên ở mỗi sản phẩmsản xuất thì số sản phẩm bán ra phải tăng lên lúc đó công ty mới hoà vốn.
2.5.3. Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
- Xem xét mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận để từ đó lựa chọn
phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Giúp các nhà quản lý xem xét cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm để không bị lỗ
với các điều kiện tƣơng ứng không thay đổi (nhƣ chi phí, giá bán…)
2.6. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
2.6.1. Khái niệm ngân quỹ
Nghiên cứu thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh chƣa cho biết về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ngắn hơn (hàng tháng). Vì vậy, cần
thiết phải nghiên cứu ngân quỹ doanh nghiệp. Nghiên cứu ngân quỹ trong doanh
nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đƣợc dòng tiền ra, dòng tiền vào, các khoản
phải thu, phải trả phát sinh trong kỳ, đồng thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo
các luồng thu, chi bằng tiền phát sinh trong các tháng, nhu cầu và khả năng tiền mặt,
để chủ động trong đầu tƣ hoặc huy động vốn tài trợ.
Ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ tại
một thời điểm nhất định của doanh nghiệp .
Để hiểu rõ về ngân quỹ cần đi sâu vào hai khái niện hình thành nên ngân quỹ là
thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ .
- Thực chi ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực chi ra trong kỳ, có thể
bằng tiền, chuyển khoản (dòng tiền ra – xuất quỹ).
- Thực thu ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực thu đƣợc trong kỳ, có
thể bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản (dòng tiền vào – nhập quỹ).
Vì vậy, quản lý ngân quỹ liên quan đến các dòng tiền vào ra doanh nghiệp, quản
lý mức cân đối tiền trong ngân quỹ.
2.6.2. Nội dung quản lý ngân quỹ
2.6.2.1. Thu ngân quỹ
a. Thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể bao gồm các khoản chủ yếu sau:
55
- Thu tiền bán hàng trong kỳ: do thực thu tiền bán hàng kỳ này là khoản tiền khách hàng thực thanh toán cho doanh nghiệp nên thực thu tiền hàng của doanh nghiệp
sẽ bao gồm: giá bán sản phẩm và thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất nhập khẩu ...). Đây là khoản thu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Thu tiền nợ tiền hàng kỳ trƣớc của khách hàng (giảm các khoản phải thu): xuất
phát từ việc áp dụng chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp nên những
khoản tín dụng mà doanh nghiệp cấp cho khách hàng kỳ trƣớc kỳ này sẽ đƣợc khách
hàng thanh toán . Những khoản đó mặc dù phát sinh từ những hoạt động mua bán của kỳ trƣớc nhƣng do kỳ này mới đƣợc khách hàng thanh toán nên nó đƣợc coi là một
khoản thực thu ngân quỹ của kỳ này.
- Thu tiền từ những hoạt động sản xuất kinh doanh khác: trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp, trong mục các khoản phải thu, ngoài các khoản phải thu của khách hàng doanh nghiệp còn có các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu
khác. Những khoản tiền thu đƣợc từ các khoản trên cũng đƣợc coi là thực thu ngân
quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xác định theo công thức:
Thu bằng tiền Phải thu Doanh thu bán Phải thu = + - trong kỳ đầu kỳ hàng trong kỳ cuối kỳ (2.41) Doanh thu bán Chênh lệch khoản = + hàng trong kỳ phải thu
Phải thu đầu kỳ và cuối kỳ đƣợc thể hiện và phản ánh ở hai thời điểm bên phần
tài sản của bảng cân đối kế toán. Doanh thu bán hàng trong kỳ đƣợc thể hiện và phản
ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp bảng để xác định thu bằng
Bảng 2.3: Thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh
tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu sau:
Đơn vị tính: …
STT Chỉ tiêu 1 2 3… Cuối kỳ
1 Thu từ doanh thu tháng m
2 Thu từ doanh thu tháng m + n
…
Thu khoản phải thu đầu kỳ
Tổng nhập quỹ
56
- Thu tháng m: số tiền thu đƣợc ngay tháng phát sinh doanh thu - Thu tháng m + n: số tiền thu đƣợc sau n tháng của tháng phát sinh doanh thu
Ví dụ: Công ty X có tài liệu nhƣ sau:
- Doanh thu 3 tháng đầu năm N+1 là 210, 200 và 200 triệu đồng. Khách hàng trả
tiền theo phƣơng thức 50% trả ngay bằng tiền, số còn lại thanh toán sau 1 tháng.
- Phải thu đầu năm N+1: 80 triệu đồng và thu vào tháng 1/N+1.
Xác định các khoản thu bằng tiền từ doanh thu bán hàng 3 tháng đầu năm N+1.
Đơn vị tính: triệu đồng
Cuối kỳ STT Chỉ tiêu 2 3 1
Thu từ doanh thu tháng m 100 100 105 1
Thu từ doanh thu tháng m + 1 Phải thu - 100 105 100 2
Thu khoản phải thu đầu kỳ 80 3
Tổng nhập quỹ 205 200 185
b. Thực thu từ hoạt động tài chính
Bao gồm những khoản:
- Thu vốn gốc và lãi đầu tƣ vào các đơn vị khác, thu tiền lãi hoặc tiền bán chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn.
- Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn.
- Khoản cho vay của ngân hàng, thu lãi hoặc vốn gốc của các khoản doanh
nghiệp cho vay bằng các quỹ nhàn rỗi, thu lãi hoặc gốc tiền gửi trong kỳ.
- Thu tiền lãi từ chênh lệch tỷ giá hoặc từ việc thực hiện các nghiệp vụ gia tăng
ngân quỹ nhàn rỗi và các khoản thu khác có liên quan đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp đều đƣợc coi là các khoản thực thu từ hoạt động tài chính.
c. Thực thu từ hoạt động khác
Thực thu từ hoạt động khác của doanh nghiệp là các khoản thu nhập bất thƣờng
mà doanh nghiệp thực thu đƣợc, bao gồm :
- Các khoản nợ phải trả nhƣng không còn chủ nợ. - Tài sản thừa doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho. - Tiền thu do khách hàng, đối tác vi phạm hợp đồng. - Tiền thu nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định.
57
- Các khoản nợ khó đòi nay đòi đƣợc. Và cá khoản thu nhập bất thƣờng khác.
2.6.2.1. Chi ngân quỹ
a. Thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Là các khoản chi bằng tiền của doanh nghiệp trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Chi tiền mua hàng trong kỳ: tức là khoản thực chi mua hàng hay trả trƣớc tiền
hàng trong kỳ .
- Chi mua hàng kỳ trƣớc: nếu trong kỳ trƣớc doanh nghiệp đƣợc nhà cung cấp
cấp cho một khoản tín dụng thƣơng mại thì kỳ này khi đến hạn doanh nghiệp phải
thanh toán cho nhà cung cấp khoản tiền đó. Khoản này đƣợc coi là khoản chi tiền hàng
kỳ trƣớc và là một khoản thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Chi đầu tƣ cơ bản (chi đầu tƣ tài sản cố định).
- Trả lãi vay ngân hàng.
- Chi tiền thanh toán cho tiền lƣơng , các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và chi
phí thuê ngoài.
- Chi thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc (thuế, phí và lệ phí).
Chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xác định theo công thức:
Phải trả Phải trả
= + - Chi bằng tiền trong kỳ Chi mua hàng trong kỳ ngƣời bán đầu kỳ ngƣời bán cuối kỳ (2.42)
Chi mua hàng Chênh lệch khoản = + trong kỳ phải trả ngƣời bán
Phải trả đầu kỳ và cuối kỳ đƣợc thể hiện và phản ánh ở hai thời điểm bên phần
nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Chi mua hàng trong kỳ đƣợc thể hiện và phản
ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Trên thực tế, ngƣời ta cũng sử dụng phƣơng pháp bảng để xác định chi bằng tiền
từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mẫu và nội dung tƣơng tự nhƣ bảng thu ngân quỹ
của doanh nghiệp.
b. Thực chi cho hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản: - Chi hoạt động đầu tƣ, tiền lỗ do kinh doanh, mua bán, chuyển nhƣợng các loại
chứng khoán.
- Chi trả vốn gốc ngân hàng. - Lỗ do chênh lệch tỷ giá. - Chi phí tham gia góp vốn liên doanh và tiền về lỗ góp vốn liên doanh.
58
- Chi phí khác của hoạt động tài chính.
c. Thực chi cho hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động mà doanh nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc thực hiện trong kỳ kinh doanh, trong doanh nghiệp phát sinh những khoản thực chi
khác sau:
- Chi phí thanh lý nhƣợng bán tài sản cố định kể cả giá trị còn lại.
- Tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do vi phạm cam kế hợp đồng. - Tiền phải nộp phạt và bị truy thu thuế.
- Các khoản mất tài sản doanh nghiệp chịu.
2.6.2.3. Cân đối ngân quỹ
Hiểu đƣợc nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ chỉ là bƣớc đầu của công tác quản lý ngân quỹ và nó giúp cho doanh nghiệp dự toán đƣợc các khoản thực
thu và thực chi ngân quỹ, từ đó, giúp các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp dự
toán đƣợc mức tồn quỹ. Trƣớc khi xác định mức tồn quỹ tối ƣu, các nhà quản lý tài
chính phải dự toán đƣợc nhu cầu tiền trong kỳ tới. Từ đó, kết hợp với mức tồn quỹ tối
ƣu đã tính đƣợc họ sẽ lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Cân đối ngân quỹ thực chất là so sánh thu với chi bằng tiền để tìm nguồn tài trợ
(khi ngân quỹ thâm hụt) hoặc đầu tƣ ngắn hạn (khi ngân quỹ dƣ thừa) có tính tới số dƣ
bằng tiền đầu kỳ. Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đó phƣơng pháp bảng tín
Bảng 2.4: Cân đối ngân quỹ doanh nghiệp
toán là phƣơng pháp thƣờng đƣợc áp dụng. Trật tự và nội dung các chỉ tiêu trong bảng cân đối ngân quỹ nhƣ sau:
STT Chỉ tiêu
Thu từ doanh thu tháng m Thu từ doanh thu tháng m + n
59
I Nhập quỹ 1 2 …. II Xuất quỹ 1 Chi mua hàng tháng m 2 Chi mua hàng tháng m + n … III Dƣ đầu kỳ IV Chênh lệch nhập xuất quỹ (I – II) V Dƣ cuối kỳ 1 2 3…… 12 Đơn vị tính:… Cuối kỳ
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các cách
phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau.
2. Trình bày khái niệm doanh thu của doanh nghiệp. Ý nghĩa của doanh thu đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Trình bày các nhân tố ảnh hƣởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? Trình bày phƣơng pháp xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của lợi nhuận đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp có những biện pháp nhƣ thế nào để có thể gia tăng lợi nhuận.
6. Trình bày mục tiêu của việc nghiên cứu ngân quỹ của doanh nghiệp.
7. Phân biệt doanh thu – thu, chi phí – chi của doanh nghiệp.
8. Trình bày hƣớng phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
9. Thuế là chi phí của doanh nghiệp. Hãy bình luận về nhận định này.
10. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh nghiệp đảm bảo tốt
60
việc chi trả. Hãy bình luận về nhận định này.
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
3.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Báo cáo tài chính là một trong những thông tin kế toán quan trọng đƣợc sử dụng để tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là quá
trình sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích và tiến hành đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp có thể do bản thân doanh nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp tiến hành nhƣ: các nhà cung ứng vốn (ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính…), các nhà đầu tƣ (công ty chứng khoán, các quỹ đầu tƣ…)
Tùy theo lợi ích khác nhau, các bên có liên quan sẽ chú trọng đến những nội
dung phân tích khác nhau. Nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ chú trọng đến tình hình
thanh toán và khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ
về cơ bản chú trọng đến lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tƣơng lai của
doanh nghiệp cũng nhƣ sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Về mặt nội bộ, doanh
nghiệp tiến hành phân tích tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để hoạch định cho tƣơng lai, doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại, những cơ hội và thách thức có liên quan đến tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Hơn nữa, phân tích tài chính giúp doanh
nghiệp có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính, nhờ đó có
thể gia tăng sức mạnh của doanh nghiệp trong việc thƣơng lƣợng với các nhà cung ứng
vốn, hàng hóa bên ngoài.
Trong phạm vi của chƣơng này, khi nói đến phân tích báo cáo tài chính là nói
61
đến phân tích dựa trên góc độ của doanh nghiệp.
3.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những biện pháp để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
3.2.1. Các báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp mà ngƣời phân tích tài chính
thƣờng sử dụng là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Các báo cáo này thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.
3.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó (nguồn vốn) của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán đƣợc lập và trình bày theo quy định tại chuẩn mực kế toán
số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Bảng đƣợc trình bày với số liệu ở hai thời điểm là
đầu năm và cuối năm. Nội dung bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn, với số tổng cộng tài sản cân bằng với số tổng cộng nguồn vốn ở cùng một thời điểm.
a. Phần tài sản
Phần tài sản phân chia ra hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
* Tài sản ngắn hạn
62
Loại tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị gồm: tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm (hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của một doanh
nghiệp) có đến thời điểm báo cáo. Tài sản ngắn hạn trong phân tích tài chính doanh
nghiệp tƣơng ứng là tài sản lƣu động.
Tài sản ngắn hạn bao gồm các loại cụ thể:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
- Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn. - Hàng tồn kho.
- Tài sản ngắn hạn khác.
* Tài sản dài hạn
Loại tải sản dài hạn phản ánh giá trị các loại tài sản không coi là tài sản ngắn hạn, tức là giá trị các tài sản phải thu hồi hoặc thanh toán từ mƣời hai tháng trở lên hoặc có
thời hạn dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng tính từ thời điểm lập báo cáo.
Tài sản dài hạn bao gồm các loại tài sản sau:
- Các khoản phải thu dài hạn.
- Tài sản cố định (hữu hình, vô hình, thuê tài chính).
- Bất động sản đầu tƣ.
- Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn.
- Tài sản dài hạn khác.
Do việc phân loại tài sản theo chuẩn mực kế toán mới dựa theo tiêu chí thời gian (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn) nên có loại tài sản nhƣ các khoản phải thu về bản
chất là tài sản lƣu động nhƣng có khoản lại thuộc loại tài sản ngắn hạn, có khoản thuộc
loại tài sản dài hạn. Sự khác biệt giữa hai loại nợ phải thu này là chỉ sau một chu kỳ
kinh doanh hoặc sau hơn một chu kỳ kinh doanh thì nợ đƣợc thanh toán mà thôi.
b. Phần nguồn vốn
Phần nguồn vốn chia ra làm hai loại: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
* Nợ phải trả
Nợ phải trả là một trong hai nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả là chỉ tiêu
phản ánh tổng số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: là tổng giá trị các khoản nợ còn phải thanh toán trong một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ phải trả ngƣời bán, các khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc, thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc, các khoản phải trả ngƣời lao động, các khoản chi phí phải trả, các khoản
phải trả khác và các khoản dự phòng phải trả ngắn hạn.
- Nợ dài hạn: là tổng giá trị các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh gồm: khoản phải trả dài hạn ngƣời bán, khoản phải
63
trả dài hạn nội bộ, khoản phải trả dài hạn khác (mua hàng trả chậm dài hạn, trả ký quỹ
dài hạn), vay trung hạn và dài hạn, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, dự
phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn.
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thƣờng xuyên của doanh nghiệp và thuộc
quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Mẫu bảng cân đối kế toán của công ty X
Nguồn vốn chủ sở hữu có hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nguồn kinh phí, quỹ khác. Sau đây là mẫu của một Bảng cân đối Kế toán:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày....tháng...năm... (đơn vị tính:1.000 đồng)
SỐ CUỐI SỐ ĐẦU TÀI SẢN MÃ SỐ NĂM NĂM
1 3 4 2
118.693.420 71.784.621 100 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN:
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 2.477.610 5.280.476 110
1. Tiền 2.477.610 5.280.476 111
2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền - - 112
II. Đầu tƣ Tài chính ngắn hạn 91.000 91.000 120
1. Chứng khoán kinh doanh 91.000 91.000 121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh (...) (...) 122 doanh *(2)
3. Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn - - 123
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 81.602.343 44.880.284 130
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 56.560.990 21.708.920 131
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 2.479.437 611.621 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 779.709 1.406.700 133
- - 134
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn - - 135
6. Phải thu ngắn hạn khác 21.782.207 24.219.043 136
139 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) (...) (3.066.000)
25.528.628 15.445.985 140 IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho 25.528.628 15.445.985 141
64
149 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*): (...) (...)
150 8.993.839 6.086.876 V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 103.279 29.050
2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 5.090.188 3.664.476
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc 153
4. Giao dịch mua bán lại Trái phiếu Chính 154 phủ
5. Tài sản ngắn hạn khác 155 3.800.372 2.393.350
200 16.977.644 14.099.102 B- TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213
4. Phải thu về cho vay dài hạn 214
5. Phải thu dài hạn khác 215
6. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*) (...) (...) 219
II. Tài sản cố định 220 12.457.722 14.061.874
1. TSCĐ hữu hình 221 12.153.562 14.061.874
+ Nguyên giá 222 22.281.221 22.773.688
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (10.127.659) (8.711.814)
2. TSCĐ thuê tài chính 224
+ Nguyên giá 225
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226 (...) (...)
3. TSCĐ vô hình 227 304.200 -
+ Nguyên giá 228 304.200 -
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 (...) (...)
III. Bất động sản đầu tƣ 230
+ Nguyên giá 231
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 232 (...) (...)
IV.Tài sản dở dang dài hạn 240 4.519.882 37.228
241 1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
242 4.519.882 37.228 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V. Đầu tƣ tài chính dài hạn 250
1. Đầu tƣ công ty con 251
65
2. Đầu tƣ vào công liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tƣ khác vào công cụ vốn 253
4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài 254 (...) (...) hạn(*):
5. Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn 255
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trƣớc dài hạn: 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 262
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 135.671.064 85.883.723 (270 = 100 + 200)
SỐ CUỐI SỐ ĐẦU MÃ SỐ NGUỒN VỐN NĂM NĂM
300 102.898.840 53.799.098 C. NỢ PHẢI TRẢ
310 102.898.840 53.799.098 I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 311 44.272.996 11.256.036
2. Phải trả ngƣời bán ngắn hạn 312 21.998.413 10.925.566
3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 7.958.824 7.713.293
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 6.071.650 1.256.536
5. Phải trả ngƣời lao động 315 1.142.166 617.283
6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316 121 3.787.264
7. Phải trả nội bộ ngắn hạn 317 1.031.291 1.561.455
318 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn 319
10. Phải trả ngắn hạn khác 320 19.620.852 16.582.825
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 322 802.527 98.840
13. Quỹ bình ổn giá 323
14. Giao dịch mua bán lại Trái phiếu 324 Chính phủ
330 II. Nợ dài hạn
1. Phải trả ngƣời bán dài hạn 331
2. Chi phí phải trả dài hạn 332
3. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 333
4. Phải trả nội bộ dài hạn 334
66
5. Doanh thu chƣa thực hiện dài hạn 335
6. Phải trả dài hạn khác 336
7. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 337
8. Trái phiếu chuyển đổi 338
9. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 339
10. Dự phòng phải trả dài hạn 340
11. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 341
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 32.772.224 32.084.625
410 32.772.224 32.084.625 I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 31.927.536 31.427.536
2. Thăng dƣ vốn cổ phần 412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414
5. Cổ phiếu quỹ(*) 415 (...) (...)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 6.413 -
8. Quỹ đầu tƣ phát triển 418 761.186 622.936
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419 41.220 12.596
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 20.610 6.298
11. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 421
- LNST chƣa phân phối lũy kế đến cuối kỳ 421a
trƣớc.
- LNST chƣa phân phối kỳ này 421b
12. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 422 15.259 15.259
430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí 432
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
440 135.671.064 85.883.723 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)
Ghi chú: số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) là số âm ( ghi trong dấu ngoặc đơn).
3.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo thống kê phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ.
Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh có số liệu của kỳ trƣớc (năm trƣớc) và của
kỳ này (năm nay).
67
Sau đây là mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty X
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm:............................. Đơn vị tính: 1000đ
MÃ THUYẾT NĂM NĂM CHỈ TIÊU SỐ MINH NAY TRƢỚC
2 3 4 5 1
1. Doanh thu bán hàng và cung 01 245.067.745 201.213.572 cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm từ doanh thu 02 304.902 101.588
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 10 244.762.843 201.111.984
(10 = 01 - 02)
4.Giá vốn hàng bán 11 225.744.462 185.043.017
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 19.018.381 16.068.967 cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.496.930 2.955.219
7. Chi phí tài chính 22 853.264 2.505.464
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 (703.264) (1.805.464)
8. Chi phí bán hàng 24 11.282.785 9.459.626
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.107.052 6.141.346
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 30 1.272.210 917.750
{30=20+(21-22)+(24-25)}
11. Thu nhập khác 31 299.692 2.081.875
12. Chi phí khác 32 316.187 1.994.922
13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (16.495) 86.953
50 1.255.715 1.004.703 14.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 351.600 321.505
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - -
60 904.115 683.198 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - -
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu 71 - -
68
Các chỉ tiêu của báo cáo bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu
bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu trong
năm, trong đó có:
+ Các khoản chiết khấu thƣơng mại. + Giảm giá hàng bán.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp
(nếu tính theo phƣơng pháp trực tiếp).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là hiệu số giữa tổng doanh
thu (1) với các khoản giảm trừ (2).
- Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa bất động
sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lƣợng
dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số chênh
lệch giữa doanh thu thuần (3) với giá vốn hàng bán (4). Xét về ý nghĩa cuối cùng của
kinh doanh thì chỉ tiêu lợi nhuận gộp không thể hiện rõ lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp, vì lợi nhuận thực tế còn phụ thuộc vào nhiều chi phí khác.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu thuần về hoạt
động tài chính (doanh thu hoạt động tài chính trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phƣơng
pháp trực tiếp của hoạt động tài chính).
- Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính phát sinh trong năm
báo cáo, gồm: tiền trả lãi vay, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, liên
kết, chiết khấu thanh toán.
- Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến việc
bán hàng hoá, thành phẩm đã bán,dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tổng chi phí phát sinh trong kỳ ở bộ phận quản
lý doanh nghiệp đƣợc tính vào chi phí kinh doanh.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
Có thể tính chỉ tiêu này nhƣ sau:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
69
(10) = (5) + (6) – (7) – (8) – (9)
- Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong năm báo cáo, bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (10) và lợi nhuận khác (13), chƣa trừ chi phí thuế thu nhập doanhnghiệp phải nộp.
Sở dĩ gọi là tổng lợi nhuận kế toán vì chỉ tiêu này mới tính trên cơ sở kế toán,
chƣa tính đến khả năng có các khoản chi phí đã phát sinh nhƣng không đƣợc coi là chi
phí hợp lý, hoặc có các khoản thu phải tính vào thu nhập chịu thuế nhƣng doanh nghiệp chƣa tính.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản ánh thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành mà doanh nghiệp đã tính trong kỳ báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: phản ánh thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là chỉ tiêu phản ánh số lợi nhuận
thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc
thuế(14) – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành(15) – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại(16)
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu: là chỉ tiêu phản ánh số lãi trên cổ phiếu của doanh
nghiệp theo quy định tại phƣơng pháp xác định chuẩn mực kế toán số 30.
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo thống kê về dòng tiền thu vào và dòng tiền
chi ra trong kỳ của doanh nghiệp, kể cả các khoản tƣơng đƣơng tiền nhƣ chứng khoán
và các khoản đầu tƣ. Khai thác tài liệu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có thể thấy rõ sự
vận động của dòng tiền thông qua các hoạt động thu, chi vốn bằng tiền và khả năng
thanh khoản của doanh nghiệp trong kỳ. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo
phƣơng pháp trực tiếp và theo phƣơng pháp gián tiếp. Sau đây là các chỉ tiêu của báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo phƣơng pháp trực tiếp:
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này bao gồm các dòng tiền
thu vào và chi ra từ hoạt động kinh doanh nhƣ bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động khác. Số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh gọi là: “Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: chỉ tiêu lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ phản ánh các dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tƣ ( thu hồi vốn cho vay, bán lại
các công cụ nợ, thu hồi vốn góp, thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định) và các dòng tiền chi ra cho hoạt động đầu tƣ (chi cho vay, mua lại các công cụ nợ, chi góp vốn, chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định
và các tài sản dài hạn khác). Số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng tiền chi
70
ra từ hoạt động đầu tƣ gọi là: “Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ”.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh các dòng tiền thu
vào từ hoạt động tài chính (thu từ việc phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp, tiền đi vay) và các dòng tiền chi ra cho hoạt động tài chính (chi trả vốn góp, chi mua lại cổ phiếu
đã phát hành, chi trả nợ gốc vay, trả nợ tiền thuê tài chính, chi trả cổ tức, lợi nhuận do
ngƣời góp vốn). Số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số chi ra từ hoạt
động tài chính gọi là: “Lƣu chyển tiền thuần từ hoạt động tài chính”.
Trên cơ sở 3 chỉ tiêu trên đây, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp thành các chỉ
tiêu tiếp theo:
- Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ: đây là số tổng cộng của 3 chỉ tiêu lƣu chuyển
tiền thuần.
- Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ: chỉ tiêu này lấy từ báo cáo cân đối kế toán
cuối kỳ trƣớc (đầu kỳ này) gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các
khoản tƣơng đƣơng tiền.
- Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ: chỉ tiêu này là tổng số của các chỉ tiêu: lƣu
chuyển tiền thuần trong kỳ cộng (+) tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ cộng (+) ảnh
hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái. Số tổng cộng của báo cáo lƣu chuyển tiền tệ bằng
với chỉ tiêu “Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền” trên bảng cân đối kế toán năm đó.
Bảng 3.3: Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Sau đây là mẫu Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp trực tiếp:
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm…................... Đơn vị tính: ...
MÃ THUYẾT NĂM NĂM CHỈ TIÊU SỐ MINH NAY TRƢỚC
3 4 5 1 2
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
01
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
02
2. Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho ngƣời lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
71
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh 20
doanh
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và 21
các tài sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ 22
và các tài sản dài hạn khác
23
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
24
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 25
26
6.Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận 27
đƣợc chia
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ 30
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
31
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, 32
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc 33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
40
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
50
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ 60
Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy 61
đổi ngoại tệ
70
72
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chƣa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chƣa đƣợc trình bày nhằm giúp
cho ngƣời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính có thể do nhà nƣớc quy định, có thể một phần
do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.2. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu báo cáo tài chính một cách tổng hợp và chi tiết
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính nhƣng trên thực
tế, ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp tỷ số.
- Phƣơng pháp so sánh: để áp dụng phƣơng pháp này, cần phải đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh đƣợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đƣợc chọn có thể là về không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích đƣợc chọn có thể là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đƣợc lựa chọn là số tuyệt
đối, tƣơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy xu hƣớng
thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kỳ kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số tƣơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phƣơng pháp tỷ số: phƣơng pháp này dựa trên chuẩn mực là các tỷ số của các
đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số
73
tham chiếu.
Trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đƣợc phân
thành các nhóm tỷ số đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng
lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Khi tiến hành phân tích các tỷ số tài chính, có thể tiến hành phân tích theo các
bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định đúng công thức đo lƣờng chỉ tiêu cần phân tích.
Bƣớc 2: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính để đƣa vào công thức tính.
Bƣớc 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính.
Bƣớc 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp). Bƣớc 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bƣớc 6: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ số tài chính.
Bƣớc 7: Đƣa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính.
Bƣớc 8: Viết báo cáo.
Ngoài các phƣơng pháp phân tích chủ yếu trên, ngƣời ta còn sử dụng một số
phƣơng pháp khác: phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp biểu đồ, phƣơng pháp toán tài
chính,... kể cả phƣơng pháp phân tích các tình huống giả định.
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ các
phƣơng pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì trong phân tích tài chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy, phƣơng pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng
quát đánh giá chung cho đến các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn
nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các
chỉ số tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu tài
chính đặc trƣng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trƣớc đó, đồng thời so sánh
với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy đƣợc xu hƣớng biến động cũng nhƣ khả năng hoạt
động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao.
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Các báo cáo tài chính trình bày tình hình tài chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm (bảng cân đối kế toán), hoặc qua một thời kỳ (báo cáo kết quả kinh doanh) hoặc cả hai (báo cáo lƣu chuyển tiền tệ). Tuy nhiên, các báo cáo này chỉ cung cấp đƣợc các dữ liệu tài chính mà chƣa cung cấp nhiều thông tin tài chính. Để có đƣợc
thông tin tài chính, cần đƣa các báo cáo này vào phân tích.
2.3.1. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia thành
74
ba loại: tỷ số tài chính đƣợc xác định từ bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính đƣợc xác
định từ báo cáo kết quả kinh doanh và tỷ số tài chính xác định từ cả hai báo cáo trên.
Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành các tỷ số thanh toán, tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả
năng sinh lãi và các tỷ số tăng trƣởng.
Trong phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thƣờng đƣợc phân
thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động và nhóm tỷ số về khả năng sinh
lãi. Nhìn chung, mối quan tâm trƣớc hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình tài
chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng
đƣợc những khoản nợ đến hạn không? Nhƣng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số
khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh
toán của ngƣời vay. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả
năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình
hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ số này
sẽ ảnh hƣởng đáng kể tới lợi ích của họ.
2.3.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của
mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến
nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này đƣợc thực hiện với nhiều đối tƣợng và
dƣới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tƣợng nào đi chăng nữa thì để đi đến
quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc
phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm đƣợc rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn đƣợc vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy đƣợc khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Các tỷ số về khả năng thanh toán bao gồm
a. Hệ số thanh toán chung (hiện hành – ngắn hạn)
Là tỷ số đƣợc xác định bằng cách chia tài sản lƣu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản
75
lƣu động thƣờng bao gồm tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thƣờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác... Cả tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dƣới một năm. Hệ số thanh
toán chung là thƣớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đƣợc trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển thành tiền trong một giai đoạn tƣơng ứng với thời hạn của các khoản nợ đó; nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lƣu động
có thể sử dụng để thanh toán.
Công thức của hệ số thanh toán chung nhƣ sau :
Hệ sốthanh toán chung = (3.1) Tài sản lƣu động Nợ ngắn hạn
Khi đánh giá khả năng thanh toán bằng hệ số khả năng thanh toán chung có thể
gặp các trƣờng hợp sau:
- Trƣờng hợp hệ số giảm nhiều hoặc quá thấp so với mức bình thƣờng chứng tỏ
doanh nghiệp tiềm ẩn những khó khăn về tài chính đối với việc trả nợ ngắn hạn. Đặc
biệt, nếu hệ số này thấp hơn 1 thì khả năng trả nợ đầy đủ là không thể, cho dù có cố
gắng thu hết số nợ ngắn hạn, bán hết chứng khoán ngắn hạn và giảm lƣợng hàng tồn
kho để chuyển hoá thành tiền.
- Trƣờng hợp hệ số này quá cao, tuy khả năng thanh toán chung là tốt (sẵn sàng
trả đƣợc nợ ngắn hạn đầy đủ) nhƣng trên phƣơng diện hiệu quả sử dụng vốn chƣa hẳn
đã tốt vì có thể doanh nghiệp để đọng nhiều hơn nợ phải thu, hàng tồn kho cao, tiền
mặt, tiền gửi dƣ thừa nhiều.
Vì vậy, đánh giá khả năng thanh toán chung phải căn cứ vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp, trƣớc hết là các khoản nợ ngắn hạn đã hợp lý chƣa và có bố trí các yếu
tố cần và đủ cho việc thanh toán nợ không.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán trong mục 2.1, có thể xác định:
Hệ số thanh toán chung đầu năm
Hệ số thanh toán chung cuối năm
Hệ số thanh toán chung năm nay thấp hơn năm trƣớc. Nếu hệ số này của các doanh nghiệp cùng ngành thƣờng là 3 chẳng hạn thì khả năng thanh toán của doanh
76
nghiệp quá thấp. Nguyên nhân có thể tìm từ nhân tố lƣợng hàng tồn kho cao và nợ phải thu quá lớn.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Một hệ số thanh toán chung cao chƣa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí
thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài
sản lƣu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ
số thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh đƣợc xác định bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh
cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn và các
khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lƣu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho; nghĩa là
mỗi đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lƣu động có thể
huy động ngay để thanh toán.
Tiền + Đầu tƣ ngắn hạn + Khoản phải thu Hệ số thanh toán nhanh = (3.2) Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Tài sản lƣu động – Giá trị hàng tồn kho (3.3) Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Nói chung hệ số này thƣờng biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ
trƣờng hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán
nhanh là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Theo bảng cân đối Kế toán, với công thức (3.3) có thể tính:
Hệ số thanh toán nhanh đầu năm
Hệ số thanh toán cuối năm đã giảm đi và thấp hơn 1 thể hiện khó khăn của doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ ngắn han, cho dù lấy cả các khoản nợ phải thu ngắn hạn làm căn cứ tính khả năng trả nợ.
Hệ số thanh toán nhanh cuối năm
c. Hệ số thanh toán tức thời
77
Hệ số thanh toán nhanh chƣa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn hạn. Nếu nợ dài hạn đến hạn trả doanh nghiệp
phải xử lý nhƣ thế nào nếu không lập kế hoạch từ trƣớc và nó có khiến doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán không? Hệ số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó tuy nhiên hệ số này hết sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định phù
hợp vì nếu hệ số thanh toán tức thời thấp hơn một thì doanh nghiệp phải bán các tài
sản lƣu động khác nhƣ chứng khoán ngắn hạn... để thanh toán, còn hệ số thanh toán
tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Hệ số thanh toán tức thời đƣợc xác định nhƣ sau:
Hệ số thanh toán tức thời = (3.4) Tiền Nợ đến hạn
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tƣơng
đƣơng tiền) và khoản nợ đến hạn phải trả. Nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho hệ số
này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp là khả quan và ngƣợc lại.
Từ Bảng cân đối kế toán tính ra:
Hệ số thanh toán tức thời
đầu năm
Hệ số thanh toán tức thời
cuối năm
Cả 2 thời điểm (nhất là cuối năm) khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất thấp.
Nếu các chủ nợ đều đòi hỏi thanh toán thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng hết sức kgó
khăn, phải khất nợ, hoặc chịu nợ quá hạn.
3.3.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Các tỷ số này đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn đƣợc coi là đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tƣởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm đƣợc
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra
những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trƣớc thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này
78
cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
có nguy cơ lỗ lớn nhƣng lại có cơ hội nhận đƣợc lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng
cao nhƣng phần lớn các nhà đầu tƣ đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải đƣợc cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm đƣợc khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
a. Hệ số nợ(Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản)
Hệ số nợ = (3.5) Nợ phải trả Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thông thƣờng sẽ đƣợc nhân với 100% để ra tỷ lệ phần trăm. Tỷ lệ này cho biết (1) mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp, (2) nợ chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (vì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).
Tỷ lệ này đƣợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thƣờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ƣa thích tỷ lệ nợ cao vì họ
muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp song nếu
tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
Theo số liệu của công ty trên Bảng cân đối Kế toán ta có hệ số nợ nhƣ sau:
Hệ số nợ năm trƣớc
Hệ số nợ của công ty trong năm khá cao, nhất là cuối năm phân tích, nợ chiếm tới 75% nguồn vốn kinh doanh. Điều này cho thấy công ty phụ thuộc quá nhiều vào nợ mà lại là nợ ngắn hạn nên rủi tài chính khá cao, nếu việc sử dụng vốn không có hiệu quả. Trong số nợ ngắn hạn thì, những khoản nợ lớn nhất là vay ngắn hạn và nợ phải trả nguời bán, đây là những khoản nợ mà thời gian trả nợ rất ngắn, đó là khó khăn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ năm nay
b. Khả năng thanh toán lãi vay (Số lần có thể trả lãi)
79
Khả năng thanh toán lãi vay = (3.6) Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả
lãi hàng năm. Việc không trả đƣợc các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, khả năng thanh toán lãi vay giúp ta thấy
đƣợc tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi vay thấp so với mức trung bình của
ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ.
Nếu tỷ số này của doanh nghiệp nhỏ hơn 1 thì có hai khả năng: (1) doanh nghiệp
vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến cho lợi nhuận làm ra không
đủ để trả lãi vay, (2) khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận
làm ra không đủ để trả lãi vay.
Khi tính chỉ tiêu này cần chú ý:
- Lãi vay đƣợc tính vào chi phí tài chính của doanh nghiệp nên khi xác định lợi
nhuận trƣớc thuế thu nhập doanh nghiệp, trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ngƣời ta đã trừ đi chi phí trả lãi vay. Vì vậy, để tính lợi nhuận trƣớc lãi vay và
thuế thì phải lấy số lợi nhuận trƣớc thuế cộng với chi phí lãi vay.
- Lãi vay phải trả trong kỳ bao gồm tất cả các khoản lãi phải trả của tất cả các
loại nợ vay.
Hệ số thanh toán lãi vay cũng nói lên mức độ rủi ro về tài chính của doanh
nghiệp, bởi vì nếu hệ số này quá thấp cũng có nghĩa là chi phí để trả lãi vay quá cao, thậm chí nếu thấp hơn 1 tức là doanh nghiệp không có khả năng trả hết đƣợc lãi tiền
vay (nếu trả đƣợc hết lãi vay thì doanh nghiệp lỗ).
Dựa trên tài liệu của công ty trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta tính
đƣợc hệ số thanh toán lãi vay nhƣ sau:
Hệ số thanh toán lãi vay
năm trƣớc
Hệ số thanh toán lãi vay
năm nay
Kết quả tính toán cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán đƣợc lãi vay và sau khi trả lãi vay vẫn có lợi nhuận. Năm nay (năm phân tích) hệ số thanh toán lãi vay cao hơn năm trƣớc, mặc dù số nợ năm nay cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn.
c. Khả năng độc lập về tài chính
Khả năng độc lập về tài chính = (3.7) Vốn chủ sở hữu Vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong
80
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít
chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng
vốn cổ phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
d. Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần
phải xem xét việc sử dụng vốn đó nhƣ thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng
cao hiệu qủa kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý không,
có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi cơ cấu tài sản qua
từng thời kỳ có ảnh hƣởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản = (3.8) Tài sản cố định hoặc tài sản lƣu động Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hƣớng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành
kinh doanh cụ thể.
3.3.1.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số về khả năng hoạt động đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ cho các loại
tài sản khác nhau nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm đến việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu thuần đƣợc sử dụng chủ yếu trong các tỷ số này nhằm tính tốc
độ quay vòng của một số đại lƣợng rất cần cho quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ số
này cung cấp những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt phải giới hạn hàng tồn kho ở mức tối ƣu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Hàng tồn kho là một khoản đầu tƣ cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tƣ này đƣợc giải
phóng sau khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ.
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
81
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đƣợc xác định bằng công thức dƣới đây:
Vòng quay hàng tồn kho = (3.9) Doanh thu thuần Giá trị hàng tồn kho trung bình
Giá trị hàng tồn kho trung bình (TB) đƣợc xác định bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Nguyên nhân phải sử dụng số liệu trung
bình vì doanh thu là chỉ tiêu phản ánh số liệu trong một thời kỳ trong khi hàng tồn kho
phản ánh số liệu thời điểm.
Vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho đƣợc bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay
vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt đƣợc số vốn đầu tƣ vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác
ảnh hƣởng đến hệ số quay vòng tồn kho nhƣ việc áp dụng phƣơng thức bán hàng, kết
cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...
Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp nhiều thông tin. Việc
giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong
dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhƣng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có
thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi
biết trƣớc giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp
các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngƣợc lại, việc tăng vòng
quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến đƣợc áp dụng trong khâu bán hàng hay
hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lƣợng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích
lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng
hàng tồn kho tăng cao nhƣng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hƣởng đến việc tăng doanh thu.
Ngoài ra, còn sử dụng chỉ tiêu số ngày tồn kho để đánh giá bình quân tồn kho của
doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày.
Số ngày tồn kho = (3.10) Số ngày trong năm Vòng quay hàng tồn kho
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở mục
2.1 có thể tính đƣợc chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho năm nay nhƣ sau:
82
Vòng quay hàng tồn kho năm nay
Số vòng quay hàng tồn kho của công ty là khá cao (12 vòng). Tuy nhiên để có cơ
sở đánh giá rõ hơn cần đối chiếu với kỳ trƣớc và với doanh nghiệp cùng loại để xem kết quả đạt đƣợc đến mức độ nào. Trƣờng hợp chỉ tiêu nay quá thấp thì phải tìm
nguyên nhân từ việc dự trữ vật tƣ quá mức cần thiết, hàng tồn kho nhiều, tiêu thụ
chậm, phƣơng thức vân chuyển hàng chậm hoặc chi phí sản phẩm dở dang lớn.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trƣờng và duy trì thị trƣờng truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì đƣợc
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song
việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các
rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu đƣợc thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của
vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho
việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ.
Vì vậy, nhiệm vụ của ngƣời quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền
bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
Kỳ thu tiền bình quân = (3.11) x Số ngày trong kỳ Giá trị khoản phải thu trung bình Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho
một khoản phải thu.
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố :
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trƣờng.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hƣớng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngƣợc lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng đƣợc mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhƣng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
83
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hƣớng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trƣớc
của doanh nghiệp.
Từ số liệu của mục 2.1, có thể tính đƣợc chỉ tiêu này nhƣ sau:
Kỳ thu tiền bình quân = x 360 = 93 (44.880.284.000 + 81.602.343.000)/2 244.762.843.000 Với thời gian trung bình là 93 ngày doanh nghiệp mới thu đƣợc khoản tiền bán
hàng là quá dài, doanh nghiệp cần so sánh với các kỳ trƣớc và với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề để đánh giá, đồng thời tìm nguyên nhân để có biện pháp rút
ngắn thời gian thu nợ.
c. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lƣu động = (3.12) Doanh thu thuần Vốn lƣu động trung bình
Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Chỉ tiêu này còn đƣợc gọi
là số lần luân chuyển vốn lƣu động. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn lƣu động sử dụng trung bình trong kỳ tính theo phƣơng pháp bình quân số
học. Trong kỳ, vốn lƣu động sử dụng thể hiện trên bảng cân đối kế toán, có thể có cả
giá trị của tài sản dài hạn thể hiện trên các khoản phải thu dài hạn.
Số liệu của mục 2.1 cho thấy:
= 2,5 Vòng quay vốn lƣu động = 244.762.843.000 (71.784.621.000 +118.693.420.000)/2
Nếu các doanh nghiệp trong ngành có vòng quay vốn lƣu động từ 3 vòng trở lên
thì vốn lƣu động của công ty vận động hơi chậm. Nguyên nhân vốn lƣu động vận động chậm cần tìm từ các yếu tố cấu thành nên vốn lƣu động và từ việc tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn:
- Trong vốn lƣu động, có yếu tố nợ phải thu quá lớn (trên 81 tỷ đồng) và kỳ thu
tiền trung bình quá dài (tới 93 ngày)
- Trong việc tiêu thụ sản phẩm, bình quân 93 ngày mới thu đƣợc tiền bán hàng
nên doanh thu tiêu thụ giảm xuống .
Đây là 2 yếu tố làm chậm tố độ vận động của vốn lƣu động, do đó, cần tìm cách
84
khắc phục.
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Tài sản cố định ở đây đƣợc xác định là giá trị còn lại tới thời điểm
lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
Doanh thu thuần = (3.13) Giá trị còn lại của tài sản cố định trung bình
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Trên bảng cân đối kế toán của công ty X, tính đƣợc:
= 18 = Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
244.762.843.000 (14.061.874.000 + 12.457.722)/2
Một đồng tài sản cố định tham gia kinh doanh trong năm tạo ra đƣợc 18 đồng doanh thu thuần. Cần so sánh với các kỳ trƣớc đó và với các doanh nghiệp khác cùng
ngành để thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
e. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nó
cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng
lợi nhận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của
doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (3.14) Tổng tài sản trung bình
Số liệu của mục 2.1 cho thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm nhƣ sau:
244.762.843.000 = = 1,1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (85.883.723.000 + 135.671.064.000)/2
Cần so sánh với kỳ trƣớc và các doanh nghiệp cùng nghành để có kết luận về
hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là tốt hay chƣa tốt.
Cũng lƣu ý rằng tổng tài sản là toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm, bao gồm cả tài sản nằm trong công trình xây dựng dở dang và các khoản phải thu dài hạn. Số tài sản ở các khâu này nếu nằm đọng lâu sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Trong trƣờng hợp nhƣ vậy cần có biện pháp thu hồi nhanh công nợ và
đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản để sớm đƣa tài sản cố định vào sử dụng.
3.3.1.4. Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác
85
với các tỷ số tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp, tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh
lời nhiều nhất. Có thể sử dụng lợi nhuận trƣớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế để xác
định tùy theo mục tiêu và góc độ phân tích. Đối với cổ đông hoặc các nhà đầu tƣ,
ngƣời ta thƣờng quan tâm đến lợi nhuận sau thuế trong khi chủ nợ hoặc ngân hàng thƣờng quan tâm đến lợi nhuận trƣớc thuế. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi thƣờng
đƣợc nhân với 100% để ra tỷ lệ phần trăm.
Để đánh giá khả năng sinh lời ngƣời ta dùng các chỉ tiêu sau:
a. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (Doanh lợi doanh thu)
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = (3.15) Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và
chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng
lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình
hình để có giải pháp khắc phục.
Số liệu lấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mục 2.1 cho thấy:
904.115.000 = = 0,0037 hay 0,37% Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm nay 244.762.843.000
683.198.000
= = 0,0034 hay 0,34% Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm trƣớc 201.111.984.000
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm nay tuy có cao hơn năm trƣớc nhƣng chỉ đạt
0,37% là quá thấp (có thể so sánh thêm với các doanh nghiệp khác). Cần tìm nguyên nhân từ các nhân tố chi phí và doanh thu để có biện pháp làm tăng chỉ tiêu này trong các năm tới .
b. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản
86
ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Ta xét các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu nhƣ sau:
= (3.16) Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu trung bình
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản TB = x x Vốn chủ sở hữu TB Doanh thu thuần Tổng tài sản TB Vốn chủ sở hữu TB
Nhƣ vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hƣởng của ba nhân tố : - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích
sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đƣa ra những kết luận đúng đắn.
Số liệu của mục 2.1 cho thấy:
ROE = 0,0279 hay 2,79% 904.115.000 (32.084.625.000 + 32.772.224.000)/2 = Chỉ tiêu này quá thấp, vì nếu doanh nghiệp đã qua giai đoạn hoà vốn mà doanh
lợi vốn chủ sở hữu chƣa đƣợc 3% thì nhà đầu tƣ chƣa yên tâm .Có thể so sánh chỉ tiêu
này với lãi suất thị trƣờng (lãi suất trái phiếu, lãi suất tín dụng…) để thấy rõ hơn .Mặt
khác lợi nhuận sau thuế không chỉ phân phối cho nhà đầu tƣ mà còn phải hình thành
các quỹ không chia nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển.
c. Doanh lợi tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tƣ. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đƣợc phân tích và
phạm vi so sánh mà ngƣời ta lựa chọn lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay hay lợi nhuận
sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh
doanh, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu doanh lợi tài sản xác định bằng cách chia lợi
nhuận trƣớc thuế và lãi vay cho tổng tài sản.
Doanh lợi tài sản = (3.17) Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Tổng tài sản trung bình
Nếu sử dụng lợi nhuận sau thuế, doanh lợi tài sản đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận sau thuế = (3.18) Doanh lợi tài sản (ROA) Tổng tài sản trung bình
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế
87
toán trƣớc thuế tức là lợi nhuận sau khi đã trừ đi số chi phí để trả lãi vay, vì vậy muốn
có chỉ tiêu lợi nhuận trƣớc thuế và trƣớc lãi vay thì lấy chỉ tiêu tổng lợi nhuận trƣớc
thuế cộng lại số chi phí lãi vay Căn cứ vào mục 2.1 ta có:
= 0,0176 hay1,76% Doanh lợi tài sản 1.255.715.000 +703.264.000 (85.883.723.000 +135.671.064.000)/2 =
Khả năng sinh lời của tài sản là thấp, vì cứ 100đ bỏ ra để kinh doanh chỉ tạo ra đƣợc 1,76 đồng lợi nhuận chƣa tính tới việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
trả lãi tiền vay.
Nếu sử dụng lợi nhuận sau thuế, ta có
ROA = = 0.0081 hay 0,81% 904.115.000 (85.883.723.000 + 135.671.064.000)/2
Tỷ suất này là quá thấp, sẽ ảnh hƣởng tới việc lập các quỹ và phân chia lợi nhuận
cho các nhà đầu tƣ.
3.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
3.3.2.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn
và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Nó giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung
ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn.
Trong phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, ngƣời ta thƣờng xem xét
sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong
một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Để lập đƣợc bảng này, trƣớc hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đƣợc phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc :
Sử dụng vốn : tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Nguồn vốn : giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn. Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tƣ vốn và những nguồn vốn chủ yếu đƣợc hình thành để tài trợ cho những hoạt động đầu tƣ đó.
88
Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
3.3.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
a. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm
tài sản lƣu động và tài sản cố định. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các
nguồn tài trợ tƣơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dƣới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá
hạn, nợ nhà cung cấp và nợ ngắn hạn phải trả khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh, nó có thời hạn trên một năm và bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trƣớc hết đƣợc đầu tƣ để hình thành tài sản cố định (TSCĐ),
phần dƣ của nguồn vốn dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành tài sản lƣu động (TSLĐ).
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lƣu động và nợ
ngắn hạn đƣợc gọi là vốn lƣu động. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc
vào độ lớn của vốn lƣu động.
Vốn lƣu động = Vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - Nợ ngắn hạn (3.19)
Có 3 trƣờng hợp có khả năng xảy ra nhƣ sau:
- Vốn lƣu động > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản cố định, phần dƣ thừa đó
đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Đồng thời, tài sản lƣu động lớn hơn nợ ngắn hạn nên khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
- Vốn lƣu động = 0: nguồn vốn dài hạn vừa đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài
sản lƣu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính nhƣ
vậy là lành mạnh.
- Vốn lƣu động < 0: nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải đầu tƣ một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản cố định, tài sản
lƣu động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn phải trả.
Nhƣ vậy, vốn lƣu động là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết :
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? - Tài sản cố định của doanh nghiệp có đƣợc tài trợ một cách vững chắc bằng
89
nguồn vốn dài hạn không?
Từ công thức tính vốn lƣu động ta có thể thấy các yếu tố làm thay đổi vốn lƣu
động là những nghiệp vụ làm thay đổi nguồn vốn dài hạn và tài sản cố định của bảng cân đối kế toán.
* Các nghiệp vụ làm giảm vốn lƣu động:
- Tăng tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định tài chính.
- Giảm nguồn vốn dài hạn:
+ Giảm vốn chủ sở hữu: do chia lợi tức cổ phần, lỗ trong kinh doanh...
+ Hoàn trả tiền vay: trả tiền vay trung và dài hạn, hoàn trả trái phiếu đáo hạn...
* Các nghiệp vụ làm tăng vốn lƣu động: - Tăng nguồn vốn dài hạn :
+ Tăng vốn chủ sở hữu: phát hành thêm cổ phiếu thƣờng, lợi nhuận không chia...
+ Tăng vay nợ trung, dài hạn; phát hành trái phiếu dài hạn...
- Giảm tài sản cố định thông qua nhƣợng bán.
Những thay đổi tài sản lƣu động hoặc nợ phải trả ngắn hạn không làm thay đổi
vốn lƣu động, bởi vì việc tăng của một loại tài sản lƣu động sẽ dẫn đến hoặc giảm một
loại tài sản lƣu động khác, hoặc tăng một dòng nợ ngắn hạn. Chẳng hạn, khi bán sản
phẩm tồn kho sẽ làm giảm tồn kho và tăng tƣơng ứng ở mục nợ phải thu (nếu bán
chịu), hoặc tăng tiền mặt (nếu bán thu tiền ngay). Cần chú ý là chính sách khấu hao có tác động lớn vào vốn lƣu động nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ khấu hao nhanh thì
vốn luân chuyển sẽ cao hơn so với áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng.
Vốn lƣu động thể hiện mức độ an toàn, đảm bảo cho doanh nghiệp chống lại rủi
ro làm mất giá trị tài sản hoặc rủi ro làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dự trữ. Vì vậy,
mọi biến động của vốn lƣu động phải đƣợc chú ý theo dõi. Tại các thời điểm khác
nhau có ba tình huống xảy ra :
- Tăng vốn lƣu động: trong trƣờng hợp này, an toàn của doanh nghiệp tăng vì
phần lớn tài sản cố định đƣợc nguồn vốn dài hạn tài trợ. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng
để đạt đƣợc sự an toàn đó, doanh nghiệp phải tăng nợ dài hạn. Nếu khối lƣợng nợ dài hạn càng lớn sẽ dẫn đến chi phí tài chính càng cao, từ đó làm giảm kết quả kinh doanh. Nếu tăng vốn lƣu độngbằng việc tăng vốn chủ sở hữu thì tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc cải thiện, nhƣng doanh nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn cao hơn nợ vay và có thể phải chia sẻ quyền kiểm soát doanh nghiệp. Do vậy, quyết định tăng vốn lƣu động và tăng bằng cách nào đòi hỏi một quyết định đúng.
Mặt khác, khi vốn lƣu động đã tài trợ đủ cho tài sản cố định còn dƣ thừa, nếu sử dụng vốn lƣu động tài trợ toàn bộ cho tồn kho không phải là quyết định quản trị tốt, vì
có thể doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn dài hạn tốn kém cho đầu tƣ tài sản ngắn
90
hạn mà lẽ ra việc sử dụng này phải do tín dụng ngắn hạn tài trợ.
- Giảm vốn lƣu động: khi một doanh nghiệp giảm vốn lƣu động sẽ làm cho mức
độ an toàn tài chính của doanh nghiệp giảm xuống. Tuy vậy, nếu việc giảm vốn này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tƣ sinh lời mới góp phần nâng cao vị thế của doanh
nghiệp thì cũng cần quan tâm xem xét kỹ.
- Giữ ổn định vốn lƣu động: tình huống này thể hiện tình trạng giữ ổn định các
hoạt động của doanh nghiệp để điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ do lợi nhuận không tăng hoặc mức tăng trƣởng giảm lâu dài, khi cần đánh giá thực trạng của tình huống này cần tiến
hành nghiên cứu nguồn có khả năng tạo ra lợi nhuận để xem xét.
b. Nhu cầu vốn lưu động
Tại một thời điểm nào đó, vốn lƣu động chỉ rõ mức độ an toàn mà doanh nghiệp có đƣợc nhằm tài trợ cho chu kỳ kinh doanh của nó. Vì thế ta phải nghiên cứu một
cách đầy đủ bằng cách so sánh giữa vốn lƣu động và nhu cầu vốn lƣu động. Vậy nhu
cầu vốn lƣu động là gì?
Nhu cầu vốn lƣu động là lƣợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho
một phần tài sản lƣu động, đó là hàng dự trữ và các khoản phải thu (tài sản lƣu động
không phải là tiền).
Nhu cầu vốn lƣu động = Dự trữ + Khoản phải thu - Nợ ngắn hạn (3.20)
Nhƣ vậy, nhu cầu vốn lƣu động phụ thuộc vào ba tham số: dự trữ, tồn kho và sản
phẩm dở dang; nợ phải thu; nợ ngắn hạn. Nhƣng tầm quan trọng của ba tham số này
thay đổi theo tính chất của ngành và mức độ hoạt động, điều kiện quản lý và những
biến động giá cả. Vì vậy, ta cần phải xem xét sự biến động của nhu cầu vốn lƣu động
theo tính chất của ngành và mức độ hoạt động, điều kiện quản lý và những biến động
giá cả.
- Nhu cầu vốn lƣu động và tính chất của ngành mà doanh nghiệp hoạt động: có
mối liên hệ chặt chẽ giữa nhu cầu vốn lƣu động và giá trị gia tăng do doanh nghiệp tạo
ra. Các doanh nghiệp có giá trị gia tăng thấp và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn
(ngành thƣơng mại) thì nhu cầu vốn lƣu động nhỏ thậm chí âm do dự trữ ít và tận dụng đƣợc nguồn kinh phí từ bán chịu của nhà cung cấp. Các doanh nghiệp có giá trị gia tăng cao và chu kỳ sản xuất dài thƣờng có nhu cầu vốn lƣu động lớn. Đó là các doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu trong thời gian dài và khối lƣợng tồn kho lớn (doanh nghiệp ngành công nghiệp). Tuy nhiên một số doanh nghiệp có thể giảm vốn lƣu động
bằng cách yêu cầu khách hàng ứng trƣớc cho những hợp đồng mà họ đang thực hiện.
- Nhu cầu vốn lƣu động và mức độ hoạt động diễn ra theo chu kỳ: nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả đối với nhà cung cấp gần nhƣ tỷ lệ thuận với doanh thu. Tuy
91
nhiên, dù tình hình tiêu thụ bị chậm lại thì nhu cầu vốn lƣu động cũng không giảm
ngay vì những đơn đặt hàng đã ký kết không thể huỷ bỏ, dự trữ và tồn kho vẫn tăng do
tốc độ bán hàng chậm lại.
- Nhu cầu vốn lƣu động và sự biến động giá cả: trong thời kỳ lạm phát, nhu cầu
vốn lƣu động tăng vì việc tăng nợ phải trả không đủ bù đắp mức tăng các khoản tồn
kho và nợ phải thu, nhất là trong ngành công nghiệp. Tình trạng đó làm cho các doanh
nghiệp phải vay mƣợn nhiều hơn để tài trợ cho các nhu cầu vốn lƣu động.
- Nhu cầu vốn lƣu động và quản lý: quản lý tồn kho cũng nhƣ quản lý bán chịu
cho khách hàng là tiền đề làm tăng hay giảm nhu cầu vốn lƣu động. Khi tốc độ vòng
quay dự trữ tăng để giảm dự trữ cũng nhƣ tăng cƣờng nhận ứng trƣớc của khách hàng
sẽ góp phần làm giảm nhu cầu vốn lƣu động và ngƣợc lại.
Nhu cầu vốn lƣu động có thể nhận các giá trị sau :
- Nhu cầu vốn lƣu động > 0: tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Tại đây các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có đƣợc từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn
dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp cần có
biện pháp để giải phóng tồn kho và giảm các khoản phải thu từ khách hàng.
- Nhu cầu vốn lƣu động = 0: tức là các nguồn vốn từ bên ngoài vừa đủ để tài trợ
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn lƣu động < 0: tức là các nguồn vốn từ bên ngoài đã dƣ thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận thêm
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
3.3.2.3. Phân tích dòng ngân quỹ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. Ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa nhƣ một hình thái
biểu hiện của tài sản lƣu động; nhƣng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền
đƣợc xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản ánh năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về dòng tiền của doanh nghiệp rất hữu
dụng trong việc cung cấp cho ngƣời sử dụng một cơ sở để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng dòng tiền đó. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo các dòng tiền phát sinh để chủ động trong đầu tƣ hoặc huy động vốn tài trợ. Chính vì thế, trong hệ thống báo cáo tài chính phải có bản báo cáo bắt buộc để
công khai về sự vận động của tiền thể hiện đƣợc lƣợng tiền doanh nghiệp đã thực thu trong kỳ kế toán.
Trong quản lý ngân quỹ ngƣời ta quan tâm đến chu kỳ vận động của tiền mặt.
92
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán tiền mua nguyên
vật liệu (NVL) đến khi thu đƣợc tiền từ những khoản phải thu do việc bán sản phẩm
cuối cùng, nó đƣợc tính bằng công thức sau:
Chu kỳ vận Thời gian vận Thời gian thu hồi Thời gian chậm trả = + - (3.21) động của tiền động của NVL các khoản phải thu các khoản phải trả
Công thức trên cho thấy chu kỳ tiền mặt cũng là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho bình quân Thời gian vận động của nguyên vật liệu = x N (3.22) Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân Thời gian thu hồi các khoản phải thu = x N (3.23) Doanh thu thuần
Khoản phải trả bình quân Thời gian chậm trả các khoản phải trả = x N (3.24) Doanh thu thuần
Trong đó: N là số ngày trong kỳ (thƣờng tính là 360 ngày)
Mục tiêu doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền. Chu kỳ này càng
dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài càng lớn và mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí.
Để phân tích tài chính đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất các nhà phân tích tài chính phải
biết kết hợp giữa phân tích các tỷ số và phân tích tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp thì mới đƣa ra tổng thể tình hình tài chính.
3.3.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian là kỹ thuật phân tích để xác định xu
hƣớng thay đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả
kinh doanh, phân tích đƣợc thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng
93
khoản mục so với doanh thu qua các năm. Đối với bảng cân đối kế toán, việc tính toán và so sánh các khoản mục tài sản đƣợc thực hiện so với tổng tài sản, các khoản mục nguồn vốn đƣợc thực hiện so với tổng nguồn vốn. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đƣợc thực hiện đối với báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ sau:
Bảng 3.4: Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Giá trị Tỷ trọng Khoản mục Năm N-1 Năm N Năm N-1 Năm N
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu tài chính
5. Chi phí tài chính
- Chi phí lãi vay
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
9. Lợi nhuận khác
10. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
(EBIT)
11. Lợi nhuận trƣớc thuế
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
13. Lợi nhuận sau thuế
14. Lợi nhuận không phân phối
3.3.3. Phân tích tài chính DUPONT
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ giữa các tỷ
lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó còn đƣợc gọi là
phƣơng pháp Dupont. Với kỹ thuật phân tích này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ doanh lợi tài sản (ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trƣớc hết ta xem xét mối quan hệ giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
94
với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA):
ROA = x = (3.25) Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản TB Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản TB
Tỷ số trên cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE): - Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
ROA = = = ROE Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản TB Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu TB
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối
liên hệ giữa ROA và ROE:
ROE = x ROA (3.26) Tổng tài sản TB Vốn chủ sở hữu TB
Kết hợp (3.25) & (3.26) ta có:
x x ROE = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản TB Tổng tài sản TB Vốn chủ sở hữu TB
x x = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản TB Tổng tài sản TB (Tổng tài sản-Nợ) TB
= x x (3.27) Doanh lợi doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1 1 - Hệ số nợ
Phƣơng trình này gọi là phƣơng trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngƣợc
lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ.
Phân tích tài chính Dupont có ƣu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập
trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh
95
nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa
vào hệ thống các chỉ tiêu theo phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác.
Ngoài việc đƣợc sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể đƣợc dùng để xác định xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà
phân tích nếu biết kết hợp phân tích tỷ số và phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
3.4. HẠN CHẾ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan đến hoạt
động và tình hình tài hcinhs của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phân tích báo cáo tài chính
có những hạn chế cần xem xét:
- Có nhiều doanh nghiệp lớn, hoạt động đa ngành, thậm chí hoạt động trong
những ngành rất khác nhau nên rất khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số trung
bình ngành có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính thƣờng chỉ có ý nghĩa đối với công ty nhỏ và không có hoạt động đa ngành.
- Lạm phát có thể ảnh hƣởng xấu và làm sai lệch các thông tin tài chính đƣợc ghi
nhận trên các báo cáo tài chính khiến cho việc tính toán các tỷ số phân tích tài chính
trở nên sai lệch.
- Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và khiến cho các tỷ số tài chính có xu hƣớng thay đổi bất thƣờng. Ví dụ: vào mùa vụ khiến cho hàng tồn kho tăng cao hơn bình thƣờng, nếu sử dụng tỷ số vòng
quay hàng tồn kho sẽ thấy công ty có vẻ hoạt động kém hiệu quả.
- Các tỷ số tài chính đƣợc xây dựng và tính toán từ báo cáo tài chính nên mức độ
chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng và nguyên tắc thực hành kế toán.
Tuy nhiên, nguyên tắc thực hành kế toán có thể khác nhau giữa các công ty, các ngành
và các quốc gia. Do đó, thực hành kế toán có thể làm sai lệch đi các tỷ số tài chính.
- Các nhà quản lý có thể lợi dụng nguyên tắc thực hành kế toán để chủ động tạo
ra các báo cáo tài chính và qua đó tạo ra các tỷ số tài chính nhƣ ý muốn khiến cho
phân tích báo cáo tài chính không còn là công cụ đánh giá và kiểm soát khách quan.
96
- Đôi khi, doanh nghiệp có vài tỷ số rất tốt nhƣng vài tỷ số khác lại rất xấu khiến cho việc đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên khó khăn và kém ý nghĩa.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2. Trình bày khái niệm và nội dung các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
3. Trình bày khái niệm và nội dung các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Trình bày khái niệm và nội dung các khoản mục trên báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp.
5. Trình bày các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. 6. Cho biết các tỷ số thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
và ý nghĩa của mỗi tỷ số?
7. Dựa vào bài đọc dƣới đây, hãy tóm tắt những vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp đối với các chủ thế khác nhau.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ
yếu đối với những ngƣời bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính
là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời khác nhau nhƣ nhà quản lý doanh nghiệp, các
nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ, ngƣời lao động... Mỗi nhóm ngƣời này có những nhu cầu thông tin
khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm
công, mỗi đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc
97
độ khác nhau.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực
và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tƣ vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tƣ vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tƣ. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp đƣợc phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dƣới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu nhƣ thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tƣ hay kết hợp với các hình thức đi vay và
đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba : Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nhƣ thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các
dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhƣng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thƣờng ngày để đƣa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh đƣợc sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm đƣợc thị phần tối đa trên thƣơng trƣờng, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trƣởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
98
lý đƣợc đƣa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những ngƣời có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Từ đó, họ có thể định hƣớng cho giám đốc tài chính cũng nhƣ hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tƣ, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là ngƣời đã bỏ vốn đầu tƣ vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trƣờng, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đƣa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
đƣợc. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trƣởng, tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trƣớc hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tƣ và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá đƣợc khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đƣa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tƣ sẽ chỉ chấp thuận đầu tƣ vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dƣơng. Khi đó lƣợng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lƣợng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu
tƣ. Số tiền vƣợt quá đó mang lại sự giàu có cho những ngƣời sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức đƣợc chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trƣờng. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tƣ vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tƣ mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hƣởng. Bởi vậy, các yếu tố nhƣ tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trƣớc,
99
sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trƣờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp cũng nhƣ hiệu quả của việc tái đầu tƣ luôn đƣợc các nhà đầu tƣ xem xét trƣớc
tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính đƣợc các nhà đầu tƣ và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trƣởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại đƣợc các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thƣơng mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, ngƣời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hƣớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Nhƣ vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhƣng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngƣời cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tƣ hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đƣợc mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tƣ, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lƣơng, khoản thu nhập chính của ngƣời lao động. Ngoài ra
100
trong một số doanh nghiệp, ngƣời lao động đƣợc tham gia góp vốn mua một lƣợng cổ phần nhất định. Nhƣ vậy, họ cũng là những ngƣời chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
101
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc và khách hàng...
CHƢƠNG 4: ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP
4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP
4.1.1. Khái niệm đầu tƣ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn có sự tăng trƣởng và phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp cần đầu tƣ thêm về mặt tài chính để nâng cao năng
lực kinh doanh, khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng cho doanh nghiệp mình. Việc
bỏ thêm vốn đầu tƣ ấy cần đƣợc tính toán để có thể đạt đƣợc thêm doanh thu, lợi
nhuận trong tƣơng lai do chính dự án đầu tƣ mang lại. Do vậy, có thể hiểu đầu tƣ là
quá trình sử dụng nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu đƣợc kết quả, thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Đầu tƣ của doanh nghiệp là quá trình bỏ thêm vốn đầu tƣ vào tài sản dài hạn, tài
sản ngắn hạn để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm tăng thêm lợi
nhuận trong tƣơng lai.
4.1.2. Phân loại đầu tƣ của doanh nghiệp
Đầu tƣ của doanh nghiệp có thể phân chia thành nhiều loại, tuỳ theo các tiêu thức
phân tổ đƣợc sử dụng. Sau đây là 2 cách phân loại mà doanh nghiệp thƣờng sử dụng:
4.1.2.1. Theo tính chất đầu tư
Theo cách phân loại dựa vào tính chất đầu tƣ, có thể chia hoạt động đầu tƣ của
doanh nghiệp làm 3 loại:
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản: là loại đầu tƣ mà mục tiêu là tạo ra thêm tài sản cố
định (TSCĐ) cho doanh nghiệp (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình) nhƣ: xây lắp, mua
sắm thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thuê đất, mua bản quyền, thƣơng hiệu.
- Đầu tƣ vốn lƣu động: là loại đầu tƣ mà mục tiêu là bổ sung thêm vốn lƣu động,
dùng để tăng mức dự trữ vật tƣ, hàng hoá do mở rộng kinh doanh hoặc tăng mức đầu
tƣ tài chính ngắn hạn (mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá với mục đích kinh doanh). - Đầu tƣ tài chính dài hạn: là loại đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp để sinh lời nhƣ góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc kinh doanh dài hạn các chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu...).
4.1.2.2. Theo mục tiêu đầu tư
Cách phân loại này dựa vào tiêu thức đầu tƣ vào lĩnh vực nào của doanh nghiệp.
Có thể chia ra các loại:
- Đầu tƣ mới: là hình thức đầu tƣ mà trong đó toàn bộ vốn đầu tƣ của chủ doanh nghiệp đƣợc sử dụng để xây dựng một cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tƣ cách
102
pháp nhân riêng.
- Đầu tƣ bổ sung thay thế: là hình thức đầu tƣ mà vốn đầu tƣ đƣợc dùng để trang
bị thêm hoặc thay thế cho những tài sản cố định hiện có của một doanh nghiệp đang hoạt động mà không làm hình thành nên một doanh nghiệp mới độc lập với doanh
nghiệp cũ.
- Đầu tƣ chiến lƣợc: là loại đầu tƣ mà trong đó vốn đầu tƣ đƣợc sử dụng để tạo ra
những thay đổi cơ bản đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: Thay đổi hoặc cải tiến sản phẩm, phát triển một thị trƣờng mới…
- Đầu tƣ ra bên ngoài: là hình thức đầu tƣ mà trong đó một phần tài sản của
doanh nghiệp đƣợc dùng để tham gia đầu tƣ vào một đối tƣợng đầu tƣ khác không
thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp ban đầu.
4.1.2.3. Theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư
Theo cách phân loại này, quá trình đầu tƣ đƣợc chia thành các loại với các đặc
điểm chủ yếu nhƣ sau:
- Đầu tƣ độc lập: là hoạt động đầu tƣ mà việc có thực hiện đầu tƣ đó hay không
cũng không có ảnh hƣởng gì đến hiệu quả hoạt động của một quá trình đầu tƣ khác.
- Đầu tƣ phụ thuộc: là loại đầu tƣ mà đối tƣợng đầu tƣ đƣợc chấp nhận đầu tƣ
hay không sẽ có ảnh hƣởng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của một quá
trình đầu tƣ khác. Trong thực tế loại đầu tƣ này thƣờng là loại đầu tƣ lệ thuộc nhau về
mặt kinh tế.
- Đầu tƣ loại bỏ: là loại đầu tƣ mà khi một đối tƣợng đầu tƣ này đƣợc chấp nhận
thì đƣơng nhiên một đối tƣợng đầu tƣ khác phải bị loại bỏ.
4.1.2.4. Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng đầu tư
Theo cách phân loại này, có các loại đầu tƣ nhƣ sau:
- Đầu tƣ trực tiếp: là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn và ngƣời trực tiếp
quản lý điều hành khai thác đối tƣợng đầu tƣ là một.
- Đầu tƣ gián tiếp: là hình thức đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn và ngƣời quản lý điều
hành khai thác không phải là một.
- Đầu tƣ cho vay: thực chất là một dạng của đầu tƣ gián tiếp trong đó chủ đầu tƣ chỉ thực hiện chức năng đơn thuần là ngƣời tài trợ vốn. Chủ đầu tƣ không tham gia quản lý đối tƣợng đầu tƣ, không chịu bất cứ rủi ro nào của dự án đầu tƣ mà chỉ hƣởng một khoản tiền lãi cố định trên cơ sở nguồn vốn cho vay.
4.1.3. Vai trò của hoạt động đầu tƣ đối với doanh nghiệp
103
- Đầu tƣ quyết định quy mô, trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Nhờ việc bỏ thêm vốn đầu tƣ mà doanh nghiệp có khả năng mở rộng ngành nghề
kinh doanh, tăng cƣờng hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển mạng lƣới, đƣa
doanh nghiệp lên một quy mô kinh doanh mới.
- Đầu tƣ làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy mô vốn lớn hay
nhỏ có ảnh hƣởng quyết định tới việc mở rộng thị trƣờng để chiếm lĩnh thị phần và
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng.
Do phải sử dụng một lƣợng vốn lớn nên doanh nghiệp phải đánh giá thận trọng ngay từ khi lập và lựa chọn dự án đầu tƣ. Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh tƣơng lai
phụ thuộc vào quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp.
4.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp
Quyết định đầu tƣ là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng của doanh nghiệp. Về mặt tài chính, quyết định đầu tƣ là một quyết định tài trợ
dài hạn, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có một lƣợng vốn lớn để thực hiện đầu tƣ. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tƣ phụ thuộc
vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tƣ. Sai lầm trong việc dự toán đầu tƣ gây hậu quả
nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Nếu đầu tƣ vốn quá mức hoặc đầu tƣ không đồng bộ
sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp. Do đó, cần phải tìm hiểu
những nhân tố có thể ảnh hƣởng tới quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các
chính sách kinh tế, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hƣớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ định hƣớng cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Bằng các chính sách đòn bẩy, Nhà nƣớc
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tƣ, doanh nghiệp phải nghiên cứu
chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc.
- Yếu tố thị trƣờng: trong thị trƣờng cạnh tranh, vấn đề đặt ra đối với doanh
nghiệp là sản xuất sản phẩm phải căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm hiện tại và tƣơng lai
của thị trƣờng. Khi xem xét thị trƣờng, doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình hiện tại, dự đoán xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai để lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn vay) và chính sách thuế: đây là nhân tố
ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả đầu tƣ và yếu tố lãi suất của tiền vay. Chính sách thuế cũng rất quan trọng, nó có thể khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong hoạt động đầu tƣ, doanh nghiệp phải chú ý đến
104
thành tựu khoa học, công nghệ để hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm. Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận mạo
hiểm. Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trƣờng.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có khả năng tài
chính giới hạn bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Đây là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đế quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp.
4.1.5. Giá trị theo thời gian của tiền
Giữa tiền và thời gian có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ đó thông qua lãi
suất và lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian. Một khoản tiền đầu tƣ lúc này, sau một
thời gian thu về số tiền lớn hơn. Ngƣợc lại, một khoản tiền có đƣợc trong tƣơng lai tuy
lớn về danh nghĩa nhƣng giá trị của nó tính theo sức mua của đồng tiền chƣa hẳn đã bằng giá trị của khoản tiền ban đầu đã bỏ ra.
Đầu tƣ là việc bỏ tiền ra ở thời điểm hiện tại với hy vọng trong tƣơng lai sẽ thu
đƣợc số tiền lớn hơn. Do tác động của yếu tố lãi suất nên cần phải tìm hiểu thấu đáo
mối quan hệ giữa tiền và thời gian trƣớc khi ra các quyết định đầu tƣ. Trong môn học
này, chúng ta sẽ chỉ sử dụng cách tính lãi kép trong việc xem xét giá trị của tiền theo
thời gian.
4.1.5.1. Giá trị tương lai của tiền
Giá trị tƣơng lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị có thể nhận đƣợc tại một
thời điểm trong tƣơng lai, bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi đến thời điểm đó.
(4.1) FVn = PV x (1 + i)n
Trong đó:
FVn: số tiền trong tƣơng lai của n kỳ PV: số tiền ở hiện tại
i: lãi suất
n: số kỳ tính lãi
Đại lƣợng (1 + i)n gọi là giá trị tích lũy, biểu thị giá trị tƣơng lai của một đồng
với lãi suất năm là i sau n năm.
Ví dụ: Đầu tƣ 100 triệu đồng vào một dự án trong 5 năm, hàng năm đƣợc lãi 10% nhƣng để lại tiếp tục tái đầu tƣ vào dự án. Vậy sau 5 năm sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là:
FV5 = 100 x (1 + 0,10)5 = 161,051 (triệu đồng)
4.1.5.2. Giá trị hiện tại của tiền tương lai
105
Phần trên đã nghiên cứu giá trị tƣơng lai của khoản tiền hiện tại và đã thấy giá trị đó lớn hơn về danh nghĩa so với khoản tiền hiện tại. Mặt khác, cũng dễ nhận thấy rằng
một đồng có đƣợc trong tƣơng lai nếu tính đổi về thời điểm hiện tại (thời điểm đầu tƣ
ban đầu) thì không thể bằng khoản tiền ban đầu là một đồng đƣợc.
Chẳng hạn ta có một đồng đem cho vay với lãi suất i một năm thì sau 1 năm sẽ
đƣợc (1 + i) đồng, tức là giá trị hiện tại của khoản tiền trong tƣơng lai (1 + i) đồng là 1
đồng. Vậy nếu sau 1 năm thu đƣợc 1 đồng thì giá trị hiện tại của nó là bao nhiêu?
1 đồng hiện tại → (1 + i) đồng tƣơng lai
x ? ← 1 đồng tƣơng lai
x = 1/(1+i) → x nhỏ hơn 1
Nhƣ vậy, lãi suất càng cao, thời gian càng dài thì giá trị hiện tại của khoản tiền
quy về thời điểm hiện tại càng nhỏ.
Ta tính đƣợc giá trị hiện tại của một khoản tiền tƣơng lai nhƣ sau:
PV = (4.2) FVn (1+i)n
Đại lƣợng 1/(1+i)n gọi là hệ số chiết khấu hay hệ số hiện tại hoá, thể hiện giá trị
hiện tại của một đồng trong tƣơng lai.
Vậy: Giá trị hiện tại của một khoản tiền tại một thời điểm trong tƣơng lai là giá
trị của khoản tiền đó đƣợc tính đổi về thời điểm hiện tại bằng một lãi suất nhất định.
Ví dụ: Có một khoản vốn đầu tƣ đem đầu tƣ với điều kiện:
Lãi suất thu đƣợc: 10% một năm (i)
Thời gian đầu tƣ: 5 năm (n) Sau 5 năm thu về đƣợc số tiền 150 triệu đồng (FV5) Vậy giá trị hiện tại (giá trị ban đầu PV) của khoản tiền 150 triệu đồng là:
PV = = 93,13 (triệu đồng) 150 (1+0,1)5
4.1.5.3. Giá trị hiện tại của các khoản tiền khác nhau trong tương lai
Trên thực tế, khi đầu tƣ vào một dự án ngƣời ta thu đƣợc các khoản tiền khác
nhau ở những thời điểm khác nhau trong tƣơng lai. Những khoản tiền ở thời điểm khác nhau ấy cần quy về cùng một thời điểm ban đầu (thƣờng là thời điểm bỏ vốn đầu tƣ) để so sánh giá trị của tiền thu về và tiền chi ra xem hiệu quả ra sao.
Sử dụng hệ số hiện tại hoá, có thể xác định đƣợc giá trị hiện tại của các khoản
tiền khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong tƣơng lai nhƣ sau:
+…. (4.3) PV = + FV1 (1+i)1 FV2 (1+i)2 FVn (1+i)n
106
Trong đó: - FV1, FV2, ...FVn là giá trị các khoản tiền ở các thời điểm cuối năm thứ 1, 2,...n
- PV: là giá trị hiện tại của các khoản tiền khác nhau trong tƣơng lai
4.1.5.4. Giá trị hiện tại của các khoản tiền giống nhau trong tương lai
Trƣờng hợp cá biệt các khoản tiền trong các thời điểm khác nhau đều bằng nhau (tức FV1 = FV2 =... FVn = A ) thì công thức xác định giá trị hiện tại của các khoản tiền tƣơng lai đó có dạng sau:
A A A PV = + +…. (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n
→ PV = A x (4.4)
4.2. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
Để đi đến quyết định đầu tƣ, vấn đề quan trọng là phải đánh giá đƣợc hiệu quả
của đầu tƣ. Hiệu quả của đầu tƣ đƣợc biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu
đƣợc do đầu tƣ mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tƣ. Khi xem xét một dự án
đầu tƣ phải xem xét vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tƣơng lai thu đƣợc có tƣơng
xứng với vốn đầu tƣ đã bỏ ra hay không? Để đánh giá đƣợc lợi ích của đầu tƣ phải
xuất phát từ mục tiêu của đầu tƣ.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, thì mục đích hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh là lợi nhuận. Vì thế, việc đầu tƣ của doanh nghiệp là nhằm khai thác tốt
nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp hƣớng tới hiệu quả cuối cùng là lợi
nhuận. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng không phải tất cả các khoản đầu tƣ để cải thiện
điều kiện làm việc, đầu tƣ cho việc bảo vệ môi trƣờng... đều vì mục đích lợi nhuận.
Trong chƣơng này, chúng ta chủ yếu xem xét các dự án đầu tƣ dƣới góc độ doanh
nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.
Sau khi xác định mục tiêu đầu tƣ và xem xét tình hình kinh doanh hiện tại, những
yếu tố, dữ kiện liên quan đến khả năng đầu tƣ trong tƣơng lai cần phải tiến hành lập các phƣơng án để giải quyết nhiệm vụ kinh tế đƣợc đặt ra cho đầu tƣ. Việc lập dự án đầu tƣ là quá trình hoạt động phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn ở các phòng, ban của doanh nghiệp nhƣ các kỹ sƣ, nhà kinh tế, tài chính, kế toán v.v.. Về phƣơng diện tài chính, mỗi dự án đầu tƣ cần phải xác định:
- Dự toán về vốn để thực hiện phƣơng án đầu tƣ.
- Số lợi nhuận khi thực hiện đầu tƣ đƣa lại.
Sau khi các dự án đầu tƣ đƣợc lập, vấn đề đặt ra là phải chọn đƣợc một dự án đầu
107
tƣ tối ƣu nhất. Mỗi khoản đầu tƣ của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau.
Để lựa chọn dự án cần sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và áp dụng phƣơng pháp
lựa chọn nhất định.
4.2.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV) của khoản đầu tƣ là số chênh lệch
giữa giá trị hiện tại của dòng tiền vào và dòng tiền ra trong suốt thời gian thực hiện dự
án. Chỉ tiêu này cũng có thể đƣợc xác định là giá trị hiện tại của dòng tiền ròng trong thời gian thực hiện của dự án.
Thực chất của chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần là xét xem tổng thu nhập của dự án
đầu tƣ có lớn hơn tổng chi phí cho dự án đầu tƣ không sau khi quy hai dòng tiền này
về cùng một thời điểm ban đầu (hiện tại hoá dòng tiền).
(4.5)
Cách tính giá trị hiện tại ròng:
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng của khoản đầu tƣ CFt: dòng tiền ròng năm thứ t PVBt: dòng tiền vào ở năm thứ t PVCt: dòng tiền ra ở năm thứ t n: vòng đời của khoản đầu tƣ (số năm đầu tƣ)
i: tỷ lệ chiết khấu, thƣờng là chi phí sử dụng vốn t: thứ tự năm
Thực chất của công thức tính này là:
Tổng thu nhập của dự án Tổng chi phí của dự án NPV = - (đã hiện tại hoá theo năm) (đã hiện tại hoá theo năm)
Sau khi xác định đƣợc giá trị hiện tại thuần của từng dự án thì so sánh chúng với
nhau để lựa chọn. Có thể có các trƣờng hợp sau đây khi so sánh:
- NPV <0: loại bỏ dự án.
- NPV = 0: Có thể chọn dự án hoặc loại bỏ (trƣờng hợp chọn nếu là dự án độc lập
và rất cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp).
- NPV > 0: Có thể chọn dự án, nhƣng cần chú ý: nếu chỉ có 1 khả năng lựa chọn
(dự án độc lập) thì có thể chọn. Trƣờng hợp có nhiều dự án để chọn (dự án loại trừ
nhau) thì nên chọn dự án có NPV lớn nhất và điều kiện của doanh nghiệp cho phép
thực hiện dự án.
Dùng chỉ tiêu NPV để đánh giá hiệu quả dự án cần chú ý tới các mặt ƣu điểm và
108
hạn chế của chỉ tiêu này.
- Ƣu điểm:
+ Có tính tới giá trị thời gian của tiền nên thấy đƣợc thực chất hơn hiệu quả tài
chính của dự án.
+ Đo lƣờng trực tiếp đƣợc giá trị tăng thêm do vốn đầu tƣ tạo ra.
- Hạn chế:
+ Không cho thấy rõ mức sinh lời của đồng vốn đầu tƣ. + Không thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa mức sinh lời với chi phí sử dụng vốn.
Ví dụ: Công ty A: lập 2 dự án đầu tƣ vào một dây chuyền công nghệ để chọn một
dự án thực hiện.
- Dự án (1) bỏ ra 1.200 triệu đồng ngay từ đầu để mua thiết bị. Thiết bị sử dụng trong 10 năm, tạo ra thu nhập hàng năm gồm lợi nhuận sau thuế và tiền khấu hao.
Riêng năm cuối cùng có thêm khoản thu về thanh lý thiết bị. Vốn đầu tƣ vay ngân
hàng, lãi suất 12% một năm. Tính ra NPV của dự án này là 400 triệu đồng.
- Dự án (2) cũng bỏ ra 1.200 triệu đồng làm 2 đợt: đợt đầu 200 triệu để xây nhà
xƣởng ngay từ đầu năm. Đợt 2 bỏ ra 1.000 triệu đồng vào cuối năm để mua thiết bị.
Dự án cũng sử dụng vốn vay với lãi suất 12% một năm và hoạt động trong 5 năm, sau
5 năm giá trị thanh lý thiết bị dự thu 50 triệu đồng. Dự án tạo ra dòng tiền vào nhƣ sau:
DÒNG TIỀN VÀO CỦA DỰ ÁN
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5 Chỉ tiêu
1. Khấu hao 240 240 240 240 240
2. Lợi nhuận trƣớc thuế 185 231 277 369 277
3. Lợi nhuận sau thuế 144 180 216 288 216
4. Thu về thanh lý thiết bị 50
5. Cộng thu: (5) = (1) + (3) + (4) 384 420 456 528 506
( chỉ tiêu 3 - Lợi nhuận sau thuế tính 78% vì nộp thuế TNDN 22% ) Trên cơ sở dữ liệu đã có, có thể thấy rằng: dự án (1) đã xác định đƣợc NPV, cần
xác định NPV của dự án (2) để so sánh, lựa chọn:
384 420 456 528 506 + NPV (2) = + + + (1+0,12)1 (1+0,12)2 (1+0,12)3 (1+0,12)4 (1+0,12)5
1.000
] = 432 (triệu đồng)
109
- [200 + (1+0,12)1
So sánh:
NPV (1) = 400 triệu đồng NPV (2) = 432 triệu đồng
Dự án (2) có giá trị hiện tại ròng lớn hơn nên đƣợc chọn.
4.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Phƣơng pháp sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là phƣơng pháp lựa chọn dự án đầu tƣ dựa trên giá trị hiện tại của tiền đề so sánh giữa tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự
án với một lãi suất chiết khấu nào đó đã chọn.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án đầu tƣ (còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ -
Intenal Rate of Return = IRR) là một lãi suất mà với mức lãi suất đó thì giá trị hiện tại của các khoản thu do đầu tƣ mang lại trong tƣơng lai bằng với giá trị hiện tại của vốn
đầu tƣ (tức NPV = 0). Thực chất IRR cũng là một tỷ lệ chiết khấu để NPV = 0.
Có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp sau đây để xác định IRR:
- Phƣơng pháp thử và xử lý sai số.
Theo phƣơng pháp này, cần phải giả định một lãi suất bất kỳ nào đó làm tỷ lệ
chiết khấu để tìm ra NPV và điều chỉnh dần tỷ lệ chiết khấu đó cho tới khi NPV = 0 thì
tỷ lệ chiết khấu đó chính là IRR cần tìm. Việc đó có thể thực hiện qua hai bƣớc:
Bƣớc 1: Chọn một lãi suất nào đó làm tỷ lệ chiết khấu và dùng tỷ lệ chiết khấu đó
để tính giá trị hiện tại ròng của dự án dựa trên các dữ liệu dòng tiền dự án đã có.
Bƣớc 2: Nếu tính ra NPV > 0 thì phải thử lại bằng cách nâng tỷ lệ chiết khấu tự
chọn lên. Nếu tính ra NPV < 0 thì hạ lãi suất tự chọn xuống. Tiếp tục phép thử cho đến
khi NPV xấp xỉ bằng 0 (hoặc = 0) thì lãi suất tự chọn đó chính là IRR cần tìm.
- Phƣơng pháp nội suy:
Theo phƣơng pháp nội suy, cách làm cũng tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp thử nói
trên, song có thể dùng toán tài chính để lựa chọn IRR nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chọn 2 mức lãi suất r1 và r2 với các điều kiện sau:
r1< r2 r2 – r1<5% r1 cho NPV1> 0 r2 cho NPV2< 0
Bƣớc 2: Tìm IRR là lãi suất nằm trong khoảng r1 và r2 bằng công thức:
(4.6) IRR = r1 + NPV1 r2 − r1 NPV1 - NPV2
Dùng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ để đánh giá và lựa chọn dự án có thể xảy ra
110
3 khả năng sau:
- Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn (i): chẳng hạn nếu phải vay vốn để đầu tƣ với
lãi suất là 12% một năm mà tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chỉ đạt 10% thì loại bỏ dự án vì không có hiệu quả.
- Nếu IRR = i: tuỳ theo sự cần thiết của dự án mà có thể lựa chọn hay không lựa
chọn dự án.
- Nếu IRR > i: lựa chọn dự án nhƣng phải cân nhắc điều kiện: + Dự án độc lập: chấp nhận
+ Dự án loại trừ nhau: chọn dự án có IRR cao nhất.
Ví dụ:
Công ty A có dự kiến bỏ vốn đầu tƣ một lần vào một dự án 100 triệu đồng. Dự án
tạo ra thu nhập trong 3 năm nhƣ sau:
Năm thứ nhất: 40 triệu đồng
Năm thứ hai: 50 triệu đồng
Năm thứ ba: 60 triệu đồng
Chi phí sử dụng vốn là 20% một năm (lãi vay ngân hàng). Hãy dùng phƣơng
pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ để đánh giá, lựa chọn hay không dự án này. (Sử dụng
phƣơng pháp nội suy).
Bƣớc 1: Chọn lãi suất r1 sao cho với r1 thì NPV > 0 (giả sử r1 = 21%)
40 50 60 + NPV1 = + - 100 = 1,03 (triệu đồng) (1+0,21)1 (1+0,21)2 (1+0,21)3
Chọn r2> r1 để NPV < 0 (giả sử r2 = 22%)
40 50 60 + NPV2 = + - 100 = -0,54 (triệu đồng) (1+0,22)1 (1+0,22)2 (1+0,22)3
Bƣớc 2: Tìm IRR
IRR=0,21+ ≈0,217 hay 21,7% 1,03x (0,22-0,21) 1,03 - 0,54
Nhƣ vậy, dự án có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là 21,7% lớn hơn chi phí sử dụng vốn (lãi vay ngân hàng) 20% nên có thể chọn dự án.
Sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ có
ƣu, nhƣợc điểm sau đây: - Ƣu điểm: + Xác định đƣợc mức độ sinh lời của dự án có tính đến yếu tố theo thời gian của
tiền tệ.
111
+ Thấy đƣợc quan hệ so sánh giữa mức sinh lời với chi phí sử dụng vốn đầu tƣ. - Nhƣợc điểm: + Khi tính toán có giả định thu nhập hàng năm của dự án đầu tƣ lại đƣợc đầu tƣ tiếp vào dự án (tái đầu tƣ) với lãi suất nhƣ tỷ lệ hoàn vốn của dự án là ít thực tế nhất là
trong trƣờng hợp doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao. Trong trƣờng hợp này,
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay với lãi suất rẻ hơn để tiếp tục đầu tƣ có lợi hơn.
+ Không chú trọng tới quy mô đầu tƣ lớn hay nhỏ nên dẫn đến kết luận có thể
chƣa thoả đáng.
4.2.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tƣ (T)
Phƣơng pháp này sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tƣ để đánh giá và lựa
chọn dự án. Dự án có thời gian thu hồi vốn nhanh nhất sẽ có cơ hội đƣợc lựa chọn.
Thời gian hoàn vốn đầu tƣ là khoảng thời gian cần thiết để dự án tạo ra dòng tiền
thu nhập thuần bằng với số vốn đầu tƣ bỏ ra để thực hiện dự án đó.
Về nguyên tắc, thời gian hoàn vốn đầu tƣ phụ thuộc vào hai yếu tố là vốn đầu tƣ và thu nhập hàng năm do dự án đầu tƣ mang lại. Tuy nhiên, trên thực tế thu nhập hàng
năm có thể bằng nhau nhƣng cũng có thể khác nhau. Vì vậy cách xác định thời gian
hoàn vốn đầu tƣ có khác nhau.
4.2.3.1. Trường hợp dự án có thu nhập bằng tiền hàng năm bằng nhau
Trƣờng hợp này thời gian hoàn vốn đầu tƣ đƣợc tính nhƣ sau:
T = (4.7) Vốn đầu tƣ Thu nhập thuần hàng năm
4.2.3.2. Trường hợp dự án có thu nhập bằng tiền hàng năm không bằng nhau
Trƣờng hợp này xác định thời gian hoàn vốn đầu tƣ đƣợc tính qua hai bƣớc:
Bƣớc 1: Tính số năm cần để hoàn vốn:
Xác định số năm bằng cách lấy số vốn đầu tƣ chƣa thu hồi trừ đi số thu nhập của
năm (gồm lợi nhuận ròng và số khấu hao của dự án) ở thời điểm cuối năm. Khi số vốn
đầu tƣ chƣa thu hồi nhỏ hơn số thu nhập của năm kế tiếp thì chuyển sang tính số tháng
còn lại (bƣớc 2).
Bƣớc 2: Tính số tháng còn lại. Tính số tháng còn lại bằng cách lấy số vốn đầu tƣ chƣa thu hồi hết ở bƣớc 1 chia
cho số thu nhập bình quân 1 tháng ở năm kế tiếp.
Thời gian hoàn vốn của dự án đầu tƣ là tổng số năm và số tháng ở cả hai bƣớc, nhƣng để phản ánh đúng thực tế thời gian hoàn vốn đầu tƣ kể từ khi bỏ vốn đầu tƣ thì
phải công cả thời gian thi công của dự án.
- Ví dụ:
Công ty A cần đầu tƣ xây dựng một dây chuyền sản xuất với dự kiến:
+ Vốn đầu tƣ: 1.000 triệu đồng
+ Thời gian thi công: 6 tháng
112
Có 2 dự án đƣợc chào để công ty lựa chọn với chi tiết nhƣ sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu nhập thuần hàng năm
Dự án A Dự án B
1 500 200
2 400 250
3 300 350
4 200 480
5 100 320
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án A:
Bƣớc 1: (Số năm) Vốn đầu tƣ chƣa thu hồi sau năm thứ nhất: 1.000 - 500 = 500
Vốn đầu tƣ chƣa thu hồi sau năm thứ hai: 500 - 400 = 100
Tới đây thì vốn đầu tƣ chƣa thu hồi (100) nhỏ hơn số thu nhập của năm kế tiếp
(300) nên chuyển sang tính nốt số tháng cần để thu hồi đủ vốn đầu tƣ.
Bƣớc 2 (Số tháng)
Số tháng cần để thu 100 = = 4 (tháng) hồi đủ vốn 300 / 12
Thời gian hoàn vốn của dự án A là 2 năm 4 tháng, nếu tính cả thời gian thi công
là 2 năm 10 tháng.
Thời gian hoàn vốn của dự án B: tính tƣơng tự nhƣ trên là 3 năm 5 tháng, nếu
tính cả thời gian thi công là 3 năm 11 tháng.
So sánh thời gian hoàn vốn của 2 dự án thì thấy dự án A sớm thu hồi đủ vốn hơn
nên dự án A đƣợc chọn.
Sử dụng chỉ tiêu "thời gian hoàn vốn đầu tƣ" có ƣu, nhƣợc điểm sau đây:
- Ƣu điểm: + Đơn giản, dễ xác định
+ Thích hợp với dự án nhỏ, cần thu hồi vốn nhanh để quay vòng vốn đầu tƣ. - Nhƣợc điểm + Không tính tới giá trị thời gian của tiền mà coi đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau có giá trị nhƣ nhau.
+ Không thích hợp với những dự án lớn mà khả năng sinh lời chậm, thu hồi vốn chậm nhƣng lại có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhƣ dự án sản
113
xuất sản phẩm mới, dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản, dự án mua săm tàu biển, hàng không...
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
2. Trình bày khái niệm, công thức, cách đánh giá và lựa chọn dự án theo chỉ tiêu
giá trị hiện tại ròng (NPV) trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tƣ.
3. Trình bày khái niệm, công thức, cách đánh giá và lựa chọn dự án theo chỉ tiêu
tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tƣ.
4. Trình bày khái niệm, công thức, cách đánh giá và lựa chọn dự án theo chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn đầu tƣ (T) trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tƣ.
5. Một dự án có NPV cao thì có IRR cao. Hãy bình luận về nhận định này. 6. Căn cứ vào bài đọc dƣới đây, tóm lƣợc lại các vấn đề cơ bản của một dự án
đầu tƣ của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tƣ có ý nghĩa chiến lƣợc với doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể
quyết định đầu tƣ, doanh nghiệp phải soạn thảo các tài liệu cần thiết để xem xét. Các
tài liệu đó gọi là dự án đầu tƣ. Nói cách khác, dự án đầu tƣ là các tài liệu phục vụ cho
việc ra quyết định đầu tƣ của chủ đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là bộ hồ sơ nghiên cứu chi tiết và có hệ
thống về các hoạt động, về chi phí để thực hiện các hoạt động đó theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc hiệu quả và mục tiêu trong tƣơng lai.
- Xét về nội dung: dự án đầu tƣ là luận chứng kinh tế - kỹ thuật về việc sử dụng
các nguồn lực để thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc lợi ích và mục tiêu nhất định
trong tƣơng lai.
Nội dung của dự án đầu tƣ
Một dự án đầu tƣ thƣờng có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Mục tiêu của dự án: đó là lợi ích kinh tế - xã hội đạt đƣợc khi thực hiện dự án.
- Các kết quả của dự án: đó là các kết quả cụ thể đƣợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Chẳng hạn dự án đầu tƣ mở thêm dây chuyền sản xuất hàng dệt may, có hoạt động đào tạo công nhân thì dự kiến kết quả đào tạo đƣợc bao nhiêu công nhân, với bậc thợ nào. Hoạt động sản xuất thì tạo ra bao nhiêu sản phẩm, loại gì...
- Các hoạt động của dự án: đó là các công việc cần làm để tạo ra các kết quả. Các
hoạt động của dự án đƣợc thực hiện theo một lịch trình hợp lý, tạo thành chuỗi lịch trình thực hiện dự án.
- Các nguồn lực: đó là những dự kiến về nhân lực, nguồn tài chính cân có để thực
114
hiện các hoạt động của dự án.
- Hiệu quả của dự án đầu tƣ: đó là dự kiến về hiệu quả kinh tế cuối cùng khi hoàn
thành dự án. Khác với các kết quả của dự án, hiệu quả của dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu cuối cùng nhƣ doanh thu, lợi nhuận, mức sinh lời...
Quá trình lập và thực hiện dự án đầu tƣ
Thông thƣờng một dự án đầu tƣ thƣờng trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị
đầu tƣ, giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tƣ.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: là giai đoạn khởi đầu dự án, có tầm quan trọng tới
việc định hƣớng cho dự án đầu tƣ. Việc chính của giai đoạn này là:
+ Phân tích tình hình, xác định cơ hội đầu tƣ.
+ Phân tích cơ hội đầu tƣ và mục tiêu đầu tƣ. + Lập dự án.
+ Đánh giá, thẩm định, lựa chọn dự án đầu tƣ và ra quyết định đầu tƣ.
- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: là giai đoạn thực hiện quyết định đầu tƣ, sử dụng
vốn đầu tƣ để thực hiện các công việc đầu tƣ cho tới khi đƣa kết quả đầu tƣ vào hoạt
động kinh doanh. Việc thực hiện đầu tƣ cần đƣợc tiến hành đúng tiến độ hoặc có thể
rút ngắn tiến độ thực hiện để sớm đƣa kết quả đầu tƣ vào vận hành.
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ: là giai đoạn đƣa kết quả dự án vào hoạt
động kinh doanh.
Chi phí và thu nhập của dự án đầu tƣ
Dòng tiền của dự án đầu tư
Một dự án đầu tƣ có thể bỏ vốn đầu tƣ ở một hay một số thời điểm nhất định và
dự kiến sẽ thu về đƣợc ở các thời điểm khác nhau. Nhƣ vậy, khi thực hiện dự án sẽ
làm phát sinh dòng tiền chi ra và dòng tiền thu về.
- Dòng tiền chi ra (còn gọi là dòng tiền âm) là dòng tiền xuất ra để thực hiện dự
án đầu tƣ.
- Dòng tiền thu vào là dòng tiền nhận về từ thu nhập do dự án đầu tƣ mang lại
(còn gọi là dòng tiền dƣơng).
- Dòng tiền ròng là sự chênh lệch giữa dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra. Khi lập dự án đầu tƣ cần xác định đƣợc tổng mức vốn đầu tƣ và dòng tiền của dự án (số lƣợng và thời điểm của dòng tiền) để chủ động trong việc bố trí nguồn vốn, đánh giá hiệu quả đầu tƣ cũng nhƣ việc quyết định lựa chọn dự án hay không.
Chi của dự án đầu tư
115
Chi của dự án đầu tƣ (chi đầu tƣ) là dòng tiền chi ra để thực hiện dự án đầu tƣ. Chi đầu tƣ có thể là bỏ ra ngay từ đầu hoặc bỏ ra ở các thời điểm thích hợp theo tiến độ của dự án.
Nội dung chi đầu tƣ thƣờng là:
- Chi đầu tƣ vào tài sản cố định. - Chi đầu tƣ vào tài sản lƣu động: có thể là đầu tƣ để bổ sung thêm vào vốn lƣu
động thƣờng xuyên hoặc để đảm bảo nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên.
- Chi đầu tƣ tài chính: trong một số trƣờng hợp doanh nghiệp muốn đầu tƣ dài
hạn vào doanh nghiệp khác, coi nhƣ mở rộng lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp trở thành một trong những nhà đầu tƣ (chủ đầu tƣ). Có thể việc chi đầu tƣ thông qua hình
thức góp vốn liên doanh, mua cổ phần, mua trái phiếu...
Thu của dự án đầu tư
Thu của dự án đầu tƣ là dòng tiền thu vào ở một hay một số thời điểm trong
tƣơng lai do dự án đầu tƣ mang lại.
Thu nhập của dự án đầu tƣ bao gồm : dòng tiền thuần vận hành của dự án đầu tƣ,
giá trị thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định đã đầu tƣ và số tiền thu hồi lại vốn lƣu
động đã ứng ra để thực hiện dự án, cụ thể là:
- Dòng tiền thuần vận hành của dự án đầu tƣ là dòng tiền thu đƣợc hàng năm sau
khi dự án đầu tƣ đƣợc đƣa vào vận hành, đã trừ đi các chi phí thƣờng xuyên và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần vận hành hàng năm đƣợc xác định nhƣ sau:
= + Dòng tiền thuần vận hành của dự án đầu tƣ Lợi nhuận sau thuế hàng năm Số khấu hao tài sản cố định hàng năm từ dự án đầu tƣ
Số khấu hao tài sản cố định đƣợc tính vào chi phí kinh doanh hàng năm nhƣng
không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong năm đó. Mặt khác, khấu hao là phƣơng
pháp thu hồi vốn đầu tƣ nên số tiền khấu hao của tài sản cố định do dự án đã đầu tƣ
đƣợc coi là khoản thu nhập của dự án đầu tƣ.
Nếu là đầu tƣ tài chính dài hạn thì dòng tiền thuần này là lãi đƣợc chia.
- Giá trị thu hồi từ thanh lý tài sản cố định khi kết thúc dự án. Thông thƣờng sau khi kết thúc dự án thì tài sản cố định do dự án đầu tƣ cũng hết thời hạn sử dụng, cần thanh lý. Khi thanh lý, giá trị thu hồiđƣợc (nếu có) đƣợc coi là khoản thu nhập của dự án đầu tƣ.
- Vốn lƣu động đã ứng ra đƣợc thu hồi. Một dự án đầu tƣ khi vận hành thông thƣờng cũng phải bỏ thêm ra một số vốn
116
lƣu động để phục vụ cho dự án kinh doanh. Số vốn lƣu động ứng ra này đƣợc thuhồi dần khi quy mô kinh doanh thu hẹp và sẽ thu hồi toàn bộ ở năm cuối cùng khi thanh lý dự án.
Để thuận tiện cho việc tính toán, ngƣời ta phải giả định thời điểm xác định dòng
tiền nhƣ sau:
- Thời điểm bỏ vốn đầu tƣ ban đầu là thời điểm 0.
- Thời điểm xác định dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự án trong một thời kỳ
117
đƣợc tính vào cuối kỳ đó (sau 1 năm, sau 2 năm...).
CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
5.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
5.1.1. Khái niệm nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bƣớc tiếp theo của quá trình
kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn đó để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh nhƣ sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Do sự tác động
của lao động vào đối tƣợng lao động thông qua tƣ liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ
đƣợc tạo ra và tiêu thụ trên thị trƣờng. Cuối cùng, các hình thái vật chất khác nhau đó đƣợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp, số tiền thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các
chi phí đã bỏ ra và có lãi. Nhƣ vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ đƣợc
bảo tồn mà nó còn đƣợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị
ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đƣợc gọi là vốn.
Vốn đƣợc biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tƣ tài sản và hàng hoá của doanh
nghiệp, tồn tại dƣới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ đó có thể hiểu, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dƣới hình thái tiền vừa tồn tại dƣới hình thái vật
tƣ hoặc tài sản vô hình, nhƣng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
5.1.2. Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Ngƣời ta thƣờng phân loại nguồn vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn hoặc
theo nguồn hình thành nên vốn.
5.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển.
Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển là cách phân loại dựa trên tiêu thức thời gian hoàn thành một kỳ luân chuyển của vốn dài hay ngắn. Đây là phƣơng pháp phân loại chủ yếu.
Theo cách này, vốn kinh doanh có 2 loại: Vốn cố định và vốn lƣu động.
- Vốn cố định: Là số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tƣ, mua sắm, xây dựng để hình
thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
Cũng có thể hiểu: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong
118
doanh nghiệp hiện có ở một thời điểm nhất định.
Vốn cố định là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành, ngƣời ta coi giá trị còn lại của tài sản cố định hiện có (vốn cố định) là tài sản dài hạn, ngoài ra, tài sản dài hạn còn có các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định là thời gian để hoàn thành một kỳ luân
chuyển vốn cố định tƣơng đối dài, giá trị của nó chuyển dần vào chi phí kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định dƣới hình thức khấu hao để thu hồi
vốn cố định.
- Vốn lƣu động: Là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành
nên tài sản lƣu động phục vụ kinh doanh ở một thời điểm nhất định.
Cũng có thế hiểu: Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động hiện
có trong doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
Vốn lƣu động là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Thực ra, trong số vốn lƣu động có một bộ phận công nợ phải thu có thời hạn
phải thu dài trên một năm hoặc dài hơn một chu kỳ kinh doanh nhƣng về bản chất thì
chúng vẫn là vốn lƣu động.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lƣu động là thời gian để hoàn thành một kỳ luân
chuyển vốn lƣu động tƣơng đối ngắn, giá trị của nó chuyển một lần, toàn bộ vào chi
phí kinh doanh trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định và vốn lƣu động có quan hệ chuyển hoá với nhau. Tình hình thực tế
về vốn tại một thời điểm theo cách phân loại này đƣợc thể hiện ở bên trái của bảng cân
đối kế toán (phần Tài sản) tại thời điểm đó, đƣợc phân bổ thành tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
5.1.2.2. Phân loại nguồn vốn theo tính chất sở hữu
Phân loại nguồn vốn theo tính chất sở hữu (hay theo nguồn hình thành) là cách
phân loại dựa trên tiêu thức chủ sở hữu vốn là ai.
Theo cách này, nguồn vốn đƣợc chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả (nguồn vốn nợ).
- Nguốn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đƣợc hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp nhƣ: nhà nƣớc, các cổ đông, tƣ nhân, thành viên đầu tƣ góp vốn, hộ gia đình. Nguồn vốn này đƣợc hình thành từ đầu và bổ sung thêm trong quá trình phát triển.
Đặc điểm: Nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng ốn định, thƣờng xuyên chủ động
theo thẩm quyền của chủ sở hữu.
Cơ cấu: Nguồn vốn chủ sở hữu gồm nhiều loại khách nhau, cách hình thành, nội
dung và mục đích sử dụng khác nhau bao gồm:
119
+ Nguồn vốn đầu tƣ do chủ doanh nghiệp góp ban đầu và góp bổ sung.
+ Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
+ Các quĩ của doanh nghiệp (quĩ đầu tƣ phát triển, quĩ dự phòng tài chính). + Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối.
+ Chênh lệch tỷ giá.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nợ phải trả: nợ phải trả là nguồn vốn đƣợc hình thành từ các chủ nợ khác nhau nhƣ: vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, các
khoản tạm thời sử dụng chƣa đến hạn thanh toán, tài sản thừa chờ xử lý.
Đặc điểm: Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung, có tính kỳ hạn, doanh nghiệp không
có quyền sở hữu mà chỉ có quyển sử dụng theo những điều kiện nhất định do chủ nợ qui định.
Cơ cấu: Nợ phải trả gồm nhiều loại khác nhau:
+ Nợ ngắn hạn gồm: vay và nợ ngắn hạn; nợ phải thanh toán cho ngƣời bán,
ngƣời mua trả tiền trƣớc (tín dụng thƣơng mại); nợ phải trả ngƣời lao động; các khoản
phải nộp ngân sách.
+ Nợ dài hạn gồm: vay và nợ dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng; vay dài
hạn trên thị trƣờng tài chính bằng các công cụ nợ (trái phiếu doanh nghiệp, kỳ
phiếu…); phải trả dài hạn ngƣời bán.
5.1.2.3. Phân loại nguồn vốn theo thời gian sử dụng
Cách phân loại nguồn vốn theo thời gian sử dụng dựa trên tiêu thức quyền sử
dụng nguồn vốn để kinh doanh dài hay ngắn.
Theo cách này, nguồn vốn kinh doanh đƣợc chia làm hai loại nguồn vốn thƣờng
xuyên và nguồn vốn tạm thời. Tình hình nguồn vốn thực tế của doanh nghiệp theo
cách phân loại này đƣợc thể hiện ở bên phải bảng cân đối kế toán (phần nguồn vốn).
- Nguồn vốn thƣờng xuyên: nguồn vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh, ít nhất là trên 1 năm.
Cơ cấu: nguồn vốn thƣờng xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay
trung hạn, vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong thời hạn ngắn từ 1 năm trở lại.
Cơ cấu: nguồn vốn tạm thời bao gồm các loại + Nợ vay ngắn hạn
+ Nợ phải trả cho ngƣời bán, ngƣời mua + Vốn chiếm dụng tạm thời (nợ công nhân viên, khoản phải nộp ngân sách) Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, mức độ tỷ lệ giữa nguồn vốn thƣờng xuyên với
120
nguồn vốn tạm thời có khác nhau, nhƣng phải tính tới sự an toàn tài chính. Ngay cả
các khoản nợ dài hạn mà một phần nợ phải trả chỉ còn hạn dƣới 1 năm thì khoản nợ
dài hạn đó cũng coi nhƣ vốn tạm thời.
5.1.3. Các mô hình bố trí nguồn vốn của doanh nghiệp
Không phải doanh nghiệp nào cũng luôn có đủ nguồn vốn chủ sở hữu để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh thƣờng xuyên. Việc phải sử dụng nguồn vốn bên ngoài thƣờng
diễn ra. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, các doanh nghiệp cần bố trí nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Các tài sản cần thiết thƣờng xuyên nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động thƣờng
xuyên thì phải có nguồn vốn thƣờng xuyên đảm bảo là chính, ngoài ra nếu có nhu cầu
dự trữ đột biến (tài sản lƣu động tạm thời) thì bố trí bằng nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng tạm thời chỉ đƣợc sử dụng cho những
mục tiêu và kỳ hạn đúng với hợp đồng vay vốn, hợp đồng thƣơng mại hoặc các cam
kết với chủ nợ.
- Chú ý tới chi phí tài chính và rủi ro khi sử dụng các nguồn vốn.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những mô hình bố trí nguồn vốn sau:
5.1.3.1. Mô hình sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn
Đặc điểm của mô hình này là các nguồn vốn đƣợc sử dụng hoàn toàn đúng mục
đích, đảm bảo tính kỳ hạn của từng loại nguồn vốn.
Theo mô hình này thì toàn bộ tài sản cố định, đầu tƣ dài hạn và tài sản lƣu động thƣờng xuyên (dự trữ vật tƣ hàng hoá thƣờng xuyên, nợ phải thu, vốn bằng tiền cần
thiết…) đều do nguồn vốn thƣờng xuyên (vốn chủ sở hữu và nợ trung dài hạn) đảm
bảo. Phần tài sản lƣu động tạm thời thì sử dụng hoàn toàn bằng nguồn vốn tạm thời.
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠM
NGUỒN VỐN TẠM THỜI
B
THỜI
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG THƢỜNG
XUYÊN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU
A
NGUỒN VỐN THƢỜNG
XUYÊN
TƢ DÀI HẠN
Hình 5.1: Sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn
Nợ vay trung hạn = + Nguồn vốn thƣờng xuyên Vốn chủ sở hữu và dài hạn
A
121
B = + + Nguồn vốn tạm thời Nợ vay ngắn hạn Nợ phải trả trong thanh toán Nợ ngắn hạn khác
- Ƣu điểm của mô hình: + Hạn chế đƣợc rủi ro về khả năng thanh toán do giảm đƣợc áp lực đòi nợ của
các chủ nợ do không sử dụng sai kỳ hạn của nguồn vốn nợ.
+ Giảm đƣợc chi phí về lãi vay, vì khi có nhu cầu tạm thời mới phải vay và vay
ngắn hạn.
- Hạn chế của mô hình:
+ Mô hình này thích hợp với những doanh nghiệp có qui mô vốn chủ sở hữu lớn
hoặc doanh nghiệp có điều kiện vay trung hạn, dài hạn nhiều, không thích hợp với
những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ nhƣng muốn mở rộng phạm vi kinh doanh. + Mặt khác, khi vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có ƣu thế là chủ động trong
nguồn vốn kinh doanh nhƣng áp lực về lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu lại là đòi
hỏi không nhỏ của nhà đầu tƣ.
5.1.3.2. Mô hình sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu vốn lưu
động tạm thời.
Theo mô hình này thì toàn bộ tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn, toàn bộ tài sản
lƣu động thƣờng xuyên và một phần tài sản lƣu động tạm thời đƣợc sử dụng từ nguồn
vốn thƣờng xuyên, chỉ có một phần tài sản lƣu động tạm thời đƣợc bố trí từ nguồn vốn
tạm thời.
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠM
NGUỒN VỐN TẠM THỜI
B
THỜI
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
THƢỜNG XUYÊN
NGUỒN VỐN THƢỜNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU
A
XUYÊN
TƢ DÀI HẠN
Hình 5.2: Sử dụng một phần vốn thường xuyên cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời
122
- Ƣu điểm của mô hình: Khả năng thanh toán rất cao, vì doanh nghiệp chủ động đƣợc toàn bộ nhu cầu vốn thƣờng xuyên cho kinh doanh, chỉ một phần nhu cầu tạm thời mới cần vay ngắn hạn.
- Hạn chế của mô hình: Cũng nhƣ mô hình 1, mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có vốn chủ sở hữu lớn hoặc phải vay dài hạn nhiều với lãi suất cao hơn lãi suất vay ngắn hạn mới đảm bảo đƣợc nhu cầu vốn thƣờng xuyên, do đó có thể làm tăng chi
phí sử dụng vốn.
5.1.3.3. Mô hình sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính
Theo mô hình này, doanh nghiệp có nguồn vốn thƣờng xuyên chỉ đủ đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định, đầu tƣ dài hạn và một phần tài sản lƣu động thƣờng xuyên
và toàn bộ tài sản lƣu động tạm thời đều dựa vào nguồn vốn tạm thời.
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
NGUỒN VỐN TẠM THỜI
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
B
TẠM THỜI
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG THƢỜNG XUYÊN
NGUỒN VỐN THƢỜNG
XUYÊN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
A
ĐẦU TƢ DÀI HẠN
Hình 5.3: Sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính
- Ƣu điểm của mô hình: mô hình này là sử dụng nguồn vốn linh hoạt, không phải
bố trí nguồn vốn thƣờng xuyên nên giảm đƣợc chi phí sử dụng vốn (lãi vay).
- Nhƣợc điểm của mô hình: nhƣợc điểm nổi bật của mô hình này là rủi ro cao vì
doanh nghiệp hầu nhƣ phụ thuộc vào khả năng tìm nguồn vốn bên ngoài vì vậy dễ thụ
động trong kinh doanh.
Mặt khác, khi doanh nghiệp có khó khăn về tìm nguồn vốn sẽ dễ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp trong thanh toán
Nhƣ vậy rất khó có mô hình bố trí nguồn vốn nào thích hợp hoàn toàn với mỗi doanh nghiệp, vì ƣu điểm và nhƣợc điểm của mỗi mô hình đan xen nhau. Để cho việc sử dụng vốn cho kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải lựa chọn các công cụ tài trợ nguồn vốn thích hợp trên các mặt: qui mô, cơ cấu, thời hạn, và chi phí.
5.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh
123
nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa, sự cách biệt này, phản ánh một số điều kiện nhƣ: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của ngƣời cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của ngƣời lãnh đạo.
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: có ảnh hƣởng trực tiếp tới quy mô của
vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trƣờng hợp này tỷ trọng của
vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngƣợc lại.
- Cơ cấu tài sản: toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chi ra tài sản lƣu động
và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn).
Ngƣợc lại, tài sản lƣu động sẽ đƣợc đầu tƣ một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ
yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm
mỏ, khai thác, chế biến…). Ngƣợc lại những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản
phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn…) thì vốn
đƣợc tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn
vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng
vốn ngƣời ta thƣờng chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trƣờng vốn. Ngƣợc lại,
khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của ngƣời lãnh đạo: trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhƣng điều đó lại đồng nghĩa với cơ
hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhƣng lợi nhuận
càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một
sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hƣớng giảm sút sẽ làm cho cán
cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
- Thái độ của ngƣời cho vay: thông thƣờng ngƣời cho vay thích các doanh nghiệp
có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự
trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay
nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của ngƣời cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.
5.2. CÁC PHƢƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
5.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
5.2.1.1. Huy động vốn bằng công cụ cổ phiếu
124
Các công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách bán cổ phần dƣới hình thức phát hành thêm cổ phiếu. Cổ phần là các phần bằng nhau đƣợc chia ra từ vốn điều lệ của công ty cổ phần, còn cổ phiếu là chứng chỉ (giấy tờ) do công ty cổ phiếu phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với một hoặc một số
cổ phần của công ty đó.
a. Các loại cổ phiếu
Cổ phiếu gồm nhiều loại: cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thƣờng), cổ phiếu ƣu đãi
biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại, cổ phiếu ƣu đãi khác.
Công ty cần biết những đặc thù của mỗi loại để lựa chọn.
* Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với công ty
cổ phần của cổ đông có cổ phiếu đó (cổ đông phổ thông). Công ty cổ phần bắt buộc
phải có cổ phiếu phổ thông.
Cổ đông phổ thông có các quyền sau:
- Quyền đƣợc hƣởng lợi nhuận và là chủ sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp.
- Quyền bầu cử.
- Quyền kiểm soát doanh nghiệp
- Quyền ƣu tiên mua cổ phiếu mới
* Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết là cổ phiếu thuộc về cổ đông sáng lập (cổ đông tham
gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần) và cổ
đông đƣợc Chính Phủ uỷ quyền, là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ phiếu phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết có quyền:
- Bỏ phiếu biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông với số phiếu nhiều hơn (bội số)
số phiếu của mỗi cổ đông phổ thông (Điều lệ công ty quy định việc này).
- Các quyền khác nhƣ cổ đông phổ thông nhƣng không đƣợc chuyển nhƣợng cổ
phiếu đó cho ngƣời khác và chỉ duy trì loại cổ phiếu này trong 3 năm đầu tiên khi công
ty đi vào hoạt động, sau đó phải chuyển thành cổ phiếu phổ thông.
* Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức là cổ phiếu đƣợc trả cổ tức hàng năm cố định không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh hoặc cổ tức cao hơn cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, quyền đề cử ngƣời vào Hội đồng quản trị và ban kiểm soát,
125
nhƣng có quyền hƣởng cổ tức ƣu đãi.
* Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại là cổ phiếu sẽ đƣợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này hoặc theo quy định trên cổ
phiếu này.
Đây là loại cổ phiếu duy nhất trong các loại cổ phiếu đƣợc quyền rút vốn. Cổ
đông sở hữu cổ phiếu này cũng không có quyền biểu quyết, quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, quyền đề cử ngƣời vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhƣng có
quyền hƣởng cổ tức nhƣ cổ phiếu phổ thông.
b. Thị giá cổ phiếu
Thị giá cổ phiếu là giá cả của cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính. Thị giá cổ phiếu luôn biến động trên thị trƣờng nên doanh nghiệp không dễ dàng xác định trƣớc giá cổ
phiếu. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức sau đây để xác định giá bán cổ
phiếu tại thời điểm hiện tại (công thức tính giá trị dòng tiền chiết khấu – DCF):
d1 +… + + P0 = 1+i d2 (1+i)2 dn (1+i)n Pn (1+i)n
n P0= t=1
+ Pn (1+i)n (5.1) dt (1+i)t
Trong đó: P0: giá bán cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
Pn: giá bán cổ phiếu trên thị trƣờng tại thời điểm kết thúc kỳ hạn thứ n
trong tƣơng lai.
dt: lợi tức cổ phiếu kỳ vọng ở mỗi cổ phiếu của công ty tại thời điểm t
trong tƣơng lai.
i: tỷ lệ cổ tức kỳ vọng hàng năm (tỷ lệ chiếu khấu)
Công thức này cho thấy: Giá bán của một cổ phiếu ở thời điểm định bán bằng giá
trị hiện tại của những khoản lợi tức cổ phiếu sẽ nhận đƣợc và giá bán cổ phiếu tại thời
điểm kỳ vọng tƣơng lai mà nó đƣợc bán.
Ví dụ: Công ty A dự định bán cổ phiếu trên thị trƣờng để huy động thêm vốn cổ phần. Mỗi cổ phiếu hy vọng mỗi năm sắp tới đƣợc chia cổ tức 100 đồng, tƣơng ứng
với tỷ lệ 12% (i) và giá bán cổ phiếu ở cuối năm thứ 3 sau khi chia cổ tức là 30.000 đồng (P3).
Vậy giá bán mỗi cổ phiếu (thị giá) ở thời điểm định giá là:
126
+ = 21.596 (đồng) P0 =
Trên cơ sở giá bán mỗi cổ phiếu xác định nhƣ trên, công ty sẽ tính toán xem cần
huy động thêm bao nhiêu vốn cổ phần và số tiền thu đƣợc thêm (thặng dƣ vốn cổ phần) do thị giá cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
c. Phát hành cổ phiếu (bán cổ phiếu)
Công ty cổ phần khi đã xác định đƣợc số vốn cổ phần cần huy động thêm và giá
trị của mỗi cổ phiếu hiện có (mệnh giá) cũng nhƣ thị giá cổ phiếu có thể bán cổ phiếu trên thị trƣờng. Việc bán cổ phiếu mới có thể bán toàn bộ trên thị trƣờng theo thị giá
hoặc bán một phần cho cổ đông cũ với giá bằng mệnh giá hay giá ƣu đãi còn một phần
bán trên thị trƣờng theo giá thị trƣờng.
Ví dụ: Công ty cổ phần A đã có tổng số vốn cổ phần là 70 tỷ đồng, tƣơng ứng với 7 triệu cổ phiếu phổ thông. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu là 10.000 đồng (70 tỷ/7
triệu cổ phiếu). Công ty cần huy động thêm 20 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ. Thị giá cổ
phiếu là 20.000 đồng. Có thể dự kiến các trƣờng hợp sau đây:
- Trƣờng hợp bán toàn bộ cổ phiếu mới trên thị trƣờng
Giá thị trƣờng cao gấp đôi mệnh giá nên để có thêm 20 tỷ đồng công ty chỉ phải
bán 1 triệu cổ phiếu mới. Nếu vậy:
+ Trị giá số cổ phiếu của cổ đông mới là: 10 tỷ đồng
+ Thặng dƣ vốn cổ phần (phần tăng thêm) là : 10 tỷ đồng
+ Giá trị một cổ phiếu của công ty sau khi tăng vốn là:
70 tỷ + 20 tỷ = 11.250 (đồng/ cổ phiếu) 7 triệu cổ phiếu cũ + 1 triệu cổ phiếu mới
+ So với giá trị một cổ phiếu trƣớc khi tăng vốn mỗi cổ phiếu đã tăng thêm:
11.250 - 10.000 = 1.250 (đồng/cổ phiếu)
- Trƣờng hợp bán một cổ phiếu mới cho cổ đông cũ bằng mệnh giá, phần còn lại
bán cho cổ đông mới theo thị giá.
Giả định công ty bán 1 triệu cổ phiếu mới cho cổ đông cũ theo đúng mệnh giá thì tỷ lệ cổ phiếu cũ đƣợc mua cổ phiếu mới là 7/1, số tiền thu đƣợc sẽ là 10 tỷ đồng. Số vốn còn lại cần huy động thêm là 10 tỷ đồng tƣơng ứng với giá trị của 500.000 cổ phiếu bán cho cổ đông mới (500.000 cổ phiếu x 20.000 đồng). Nhƣ vậy:
+ Trị giá số cổ phiếu của cổ đông mới là: 5 tỷ đồng
+ Thặng dƣ vốn cổ phần là: 5 tỷ đồng
+ Giá trị một cổ phiếu của công ty sau khi tăng vốn là:
70 tỷ + 20 tỷ = 10.588 (đồng/ cổ phiếu) 7 triệu cổ phiếu cũ + 1,5 triệu cổ phiếu mới
127
+ So với giá trị một cổ phiếu trƣớc khi tăng vốn mỗi cổ phiếu đã tăng thêm:
10.588 - 10.000 = 588 (đồng/cổ phiếu)
Có thể thấy cả 2 trƣờng hợp do giá thị trƣờng của cổ phiếu công ty cao hơn mệnh
giá nên công ty có thêm đƣợc phần tăng vốn cổ phần, làm cho giá trị mỗi cổ phiếu tăng lên. Nhƣng ở trƣờng hợp thứ hai để khuyến khích cổ đông cũ gắn bó với công ty,
công ty đã ƣu tiên bán cổ phiếu với giá thấp hơn thị giá nên thặng dƣ vốn cổ phần
giảm xuống, kéo theo giá trị của cổ phiếu có tăng nhƣng không tăng nhiều nhƣ trƣờng hợp thứ nhất.
Trên thực tế, cũng có trƣờng hợp thị giá cổ phiếu của một công ty giảm xuống
mức quá thấp, thậm chí thấp hơn cả mệnh giá, nếu công ty vẫn tăng vốn bằng công cụ
bán cổ phiếu thì giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp giảm đi. Trƣờng hợp này hay xảy ra với công ty kinh doanh kém hiệu quả. Công ty nên tìm tới các công cụ tài trợ khác để
trợ giúp tốt hơn việc chấn chỉnh kinh doanh, sau này có thể tính tới công cụ tăng vốn
bằng cách bán cổ phiếu.
d. Ưu điểm và hạn chế của công cụ cổ phiếu
* Ƣu điểm
- Giảm sức ép nợ nần do không phải vay thêm vốn mà tăng vốn chủ sở hữu để
tăng nguồn vốn thƣờng xuyên bằng sự đầu tƣ của ngƣời góp vốn.
- Tăng thêm tiềm lực tài chính của công ty bằng chính sức lực của cổ đông đồng
thời cũng là tăng năng lực quản trị, điều hành của công ty cổ phần.
- Việc phân chia cổ tức có thể chủ động hơn việc trả lãi đi vay do việc tự quyền
quyết định của công ty dựa trên kết quả kinh doanh hàng năm.
* Hạn chế
- Phát hành thêm cổ phiếu sẽ tạo ra sự phân chia quyền lực trong công ty do số
lƣợng cổ đông có quyền biểu quyết tăng lên.
- Cổ tức chỉ đƣợc phân chia nếu có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chứ
không đƣợc tính vào chi phí kinh doanh nhƣ chi trả lãi vay. Vì vậy, nếu doanh nghiệp
có lãi ít hoặc lỗ sẽ dẫn đến giảm hoặc hoãn chia cổ tức, gây ra phản ứng bất lợi nội bộ công ty.
- Phát hành thêm cổ phiếu nếu hiệu quả kinh doanh không tăng tƣơng ứng sẽ tạo
ra sự giảm sút cổ tức của cổ đông cũ do phải phân chia cho cổ đông mới.
Các công ty cổ phần sử dụng hình thức tăng vốn bằng việc phát hành thêm cổ
phiếu phải cân nhắc các mặt lợi hại trên đây trƣớc yêu cầu phát triển của công ty.
5.2.1.2. Tài trợ từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
Theo qui định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh có lãi hàng năm đƣợc
trích lập ra các quỹ của doanh nghiệp, trong đó có các quỹ không chia nhƣ quỹ đầu tƣ
128
phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này trở
thành nguồn vốn tái đầu tƣ của doanh nghiệp, sử dụng nguồn lực từ chính doanh
nghiệp. Các công ty cổ phần có thể giảm bớt việc chia cổ tức, giảm bớt các quỹ khác để dành nhiều hơn phần lợi nhuận đƣợc để lại nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh nhƣng
vẫn thuộc sở hữu của các cổ đông.
5.2.2. Các phƣơng thức huy động nợ của doanh nghiệp
5.2.2.1. Huy động vốn bằng công cụ trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể
hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp về việc thanh toán số nợ gốc và lợi tức
tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho ngƣời nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ (hoặc công cụ nợ), trong đó
bên đi vay là doanh nghiệp và bên sở hữu là trái chủ (bên cho vay).
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, tuỳ theo tiêu thức phân loại. Phân loại
theo thời gian thì gồm có trái phiếu ngắn hạn, dài hạn, trung hạn. Phân loại theo hình
thức thì gồm có trái phiếu ghi danh và trái phiếu không ghi danh. Phân loại theo mức
độ đảm bảo thì có trái phiếu có tài sản bảo đảm và trái phiếu không có tài sản bảo đảm.
Phân loại theo lãi suất thì có trái phiếu lãi suất cố định và trái phiếu lãi suất thay đổi.
Ngoài các loại trái phiếu trên, công ty cổ phần có thể sử dụng loại trái phiếu
chuyển đổi để chuyển từ hình thức vay vốn bằng trái phiếu sang hình thức huy động
vốn cổ phần. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán có thể đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần theo một tỷ
lệ nhất định.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi cần chú ý một số vấn đề sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: là số lƣợng cổ phiếu phổ thông do một trái phiếu đƣợc
chuyển đổi thành.
Ví dụ: Một công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá là 1.000.000
đồng, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8% trả hàng năm và sau 5 năm có thể chuyển đổi thành
100 cổ phiếu phổ thông với mệnh giá là 10.000 đồng. Nhƣ vậy, tỷ lệ chuyển đổi là:
1.000.000/10.000 = 100.
- Giá chuyển đổi: là giá trị tính theo mệnh giá của trái phiếu mà mỗi cổ phiếu nhận đƣợc khi chuyển đổi. Nếu trái phiếu đƣợc tính lãi vào cuối kỳ hạn thì phần lãi này có thể chuyển đổi hay không chuyển đổi do công ty quy định
Theo ví dụ trên thì giá chuyển đổi sẽ là: 1.000.000/100 = 10.000 đồng
* Ƣu điểm của việc huy động vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp: - Doanh nghiệp vay trực tiếp từ nhà đầu tƣ, không qua các trung gian tài chính
nên lãi suất thƣờng thấp hơn.
129
- Chủ doanh nghiệp không phải phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc chi phí trả lãi và bố trí nguồn vốn trả
nợ gốc do thời hạn thanh toán và lãi suất thƣờng đƣợc định sẵn.
* Nhƣợc điểm của việc huy động vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp:
- Vì là tiền vay nên doanh nghiệp phải chịu sức ép về khả năng thanh toán nợ gốc
và lãi khi đến kỳ hạn.
- Phát hành nhiều trái phiếu làm tăng hệ số nợ, nếu sử dụng kém hiệu quả vốn
vay sẽ tiềm ẩn khả năng thanh khoản thấp.
5.2.2.2. Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức kinh doanh tiền tệ (bao gồm các tổ chức
tín dụng là ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đƣợc phép kinh doanh tiền tệ) có vai trò to lớn trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp dƣới nhiều
hình thức tín dụng khác nhau nhƣ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh và các hình thức khác. Tín dụng ngân hàng trở thành công cụ tài trợ
thƣờng xuyên cho các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn cho ngƣời vay bằng
hình thức cho vay theo những nguyên tắc: sử dụng vốn có mục đích, trả đầy đủ tiền
gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.
*Ƣu điểm của nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng:
- Doanh nghiệp có thể trở thành khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng với những loại hình vay vốn khác nhau, kỳ hạn khác nhau thích hợp với nhu cầu kinh
doanh đa dạng thƣờng xuyên.
- Doanh nghiệp kết hợp đƣợc giữa việc vay vốn với việc đƣợc phục vụ các tiện
ích khác từ ngân hàng nhƣ gửi tiền nhàn rỗi, thanh toán không dùng tiền mặt, tƣ vấn,
bảo lãnh.
*Nhƣợc điểm của công cụ tài trợ tín dụng ngân hàng:
- Doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc những điều kiện nhất định mới có thể đƣợc
vay vốn nhƣ: uy tín, tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn…
- Lãi suất vay vốn là lãi suất thị trƣờng bao gồm lãi suất đi vay và chi phí dịch vụ
của bản thân ngân hàng nên có thể cao hơn lãi suất trái phiếu do công ty tự vay vốn.
5.2.2.3. Tài trợ vốn bằng tín dụng thuê mua.
Trong điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản cố định hoặc có khó khăn về tài sản cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp có thể tìm đến công
130
cụ tài trợ vốn dƣới hình thức tín dụng thuê mua. Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp doanh nghiệp không muốn đi vay vốn đầu tƣ vào tài sản cố định mà có thể dùng tín dụng thuê mua vì có lợi hơn.
Có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu của hoạt động thuê mua là phƣơng thức
thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động, thuê dịch vụ, thuê truyền thống) và phƣơng thức thuê mua thuần (còn gọi là thuê tài chính, thuê vốn).
a. Thuê vận hành
Thuê vận hành có 2 đặc trƣng cơ bản sau:
- Thời hạn thuê rất ngắn so với tuổi thọ của tài sản, việc chấm dứt hợp đồng thuê
chỉ cần báo trƣớc trong thời gian ngắn.
- Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ chi phí bảo
dƣỡng, mua bảo hiểm, thuế tài sản... và mọi rủi ro liên quan đến tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê vận hành có thể tóm tắt nhƣ sau:
Bên cho thuê vận hành Bên thuê vận hành
- Nắm quyền sở hữu tài sản cho thuê. - Trả tiền thuê tài sản để có quyền sử dụng
- Chịu mọi chi phí cho sự tồn tại của tài sản. tài sản trong thời hạn thuê.
- Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến - Không chịu rủi ro và thiệt hại về tài sản
tài sản. đi thuê.
- Có quyền gia hạn hợp đồng cho thuê và - Có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê tài sản
định đoạt tài sản khi kết thúc hạn cho thuê. bằng thông báo trƣớc cho ngƣời cho thuê.
b. Thuê tài chính (Thuê mua thuần)
Thuê tài chính là một phƣơng thức tài trợ tín dụng trung hạn hay dài hạn, trong
đó bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) dùng vốn của mình để mua tài sản, thiết bị của nhà cung cấp theo yêu cầu của bên đi thuê đã thoả thuận trong hợp đồng và giao
tài sản đó cho bên đi thuê sử dụng.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê tài chính có thể tóm tắt nhƣ sau:
Bên cho thuê tài chính Bên thuê tài chính
- Mua tài sản của nhà cung cấp, giữ quyền - Trả tiền thuê theo đúng kỳ và đƣợc
sở hữu và cho thuê trung, dài hạn - Không cung cấp các dịch vụ vận hành, bảo dƣỡng tài sản. - Không chịu rủi ro và thiệt hại với tài sản cho thuê. quyền sử dụng tài sản. - Có trách nhiệm nộp thuế tài sản, mua bảo hiểm và chịu rủi ro về tài sản. - Không đƣợc huỷ ngang hợp đồng thuê (trừ khi bên cho thuê đồng ý).
- Hết hạn hợp đồng, có thể cho phép bên - Đƣợc quyền lựa chọn hình thức xử lý
thuê lựa chọn hình thức ký tiếp hợp đồng tài sản khi hết hạn thuê.
131
thuê hoặc mua lại, hoặc uỷ quyền bán lại hoặc trả lại tài sản.
5.2.2.4. Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng thương mại
Tín dụng thƣơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp) là hình thức sử dụng vốn chiếm dụng hợp pháp và tạm thời phát sinh trong quan hệ mua chịu, mua trả chậm hay
trả góp, nhận ứng trƣớc tiền bán hàng.
Đây là khoản nợ phải trả, không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp, không bị ràng
buộc bởi hợp đồng tín dụng nhƣ tín dụng ngân hàng, phát sinh thƣờng xuyên trong giao dịch thƣơng mại. Đó là nguồn vốn ngắn hạn linh hoạt, nhiều khi chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức mua bán hàng và thanh toán khác
nhau và từ đó có những lợi ích về tài chính (đồng thời cũng có rủi ro). Các hình thức mua bán và thanh toán đó là:
- Ngƣời bán nhận tiền (tiền mặt hoặc séc) ngay khi giao hàng.
- Ngƣời bán nhận tiền trƣớc khi giao hàng (chiếm dụng vốn).
- Ngƣời bán nhận tiền qua ngân hàng sau thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng
(bị chiếm dụng vốn).
- Ngƣời bán bán hàng có điều kiện chiết khấu cho ngƣời mua.
- Ngƣời bán đòi tiền qua ngân hàng sau khi đã giao hàng ( bị chiếm dụng vốn).
- Bán hàng trả chậm từng lần (giao hàng kỳ sau, thu tiền kỳ trƣớc).
- Bán hàng ký gửi (ngƣời mua trả tiền sau khi đã bán hết số hàng đƣợc giao). Tuy nhiên sử dụng tín dụng thƣơng mại cần lƣu ý các điều kiện sau:
- Thời hạn sử dụng vốn ngắn, phải phù hợp với những cam kết trong hợp đồng
kinh tế để giữ tín nhiệm.
- Không lạm dụng để tránh việc chiếm dụng bất hợp pháp có thể dẫn tới rủi ro bị
phạt vi phạm hợp đồng mua bán.
5.3. CHI PHÍ VỐN
5.3.1. Khái niệm chi phí vốn
Để đƣợc quyền sử dụng các nguồn vốn, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu của các nguồn vốn một lƣợng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. Mỗi một nguồn tài trợ (vốn huy động hay chủ sở hữu) đều có một giá sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trƣờng từ góc độ kinh doanh của ngƣời chủ sở hữu có thể nói giá của việc tài trợ bằng một hình thức nào đó (trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi hoặc cổ phiếu thƣờng, lợi nhuận để lại không
chia…) chính là mức doanh lợi cần phải đạt đƣợc về khoản đầu tƣ nguồn tài trợ dƣới hình thức đã lựa chọn để giữ đƣợc mức doanh lợi (hoặc thu nhập) không đổi cho chủ sở hữu. Từ đây khái niệm giá của việc tài trợ bằng một hình thức nào đó thích hợp hơn
132
là để chỉ yêu cầu về mức doanh lợi đòi hỏi phải đạt đƣợc trong kỳ kinh doanh. Khi tính
toán, chi phí sử dụng vốn đóng vai trò nhƣ là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lƣợng vốn
mà doanh nghiệp có quyền sử dụng hôm nay với các khoản tiền (gốc và lãi) mà doanh nghiệp phải trả cho sở hữu của một nguồn vốn nào đó trong tƣơng lai.
Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, đƣợc tính bằng số
lợi nhuận kỳ vọng đạt đƣợc trên vốn đầu tƣ vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không
làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp đƣợc định nghĩa là số tiền lẽ ra có thể nhận
đƣợc với phƣơng án sử dụng tốt nhất tiếp theo so với phƣơng án đang thực hiện.
Việc xác định chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc
đánh giá tính kinh tế của các dự án đầu tƣ. Trong trƣờng hợp chủ doanh nghiệp sử dụng một phần hay toàn bộ lợi nhuận ròng của công ty để tái đầu tƣ vào dự án mới,
mặc dù có thể coi đây là một nguồn ngân quỹ miễn phí vì thực tế là doanh nghiệp
không phải chi trả bất cứ một khoản phí tổn nào cho việc sử dụng chúng. Tuy nhiên
điều này không hoàn toàn đúng nếu xem xét theo quan điểm kinh tế, theo cách xem xét
này thì chi phí của nguồn vốn nội bộ đƣợc đo lƣờng bằng chi phí cơ hội, tức là nếu
những khoản lợi nhuận này không đƣợc giữ lại trong doanh nghiệp mà chi trả toàn bộ
cho cổ đông thì đƣơng nhiên những ngƣời này sẽ sử dụng khoản tiền đó để đầu tƣ
nhằm thu đƣợc lợi nhuận tại một nơi khác ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy có thể coi
những lợi nhuận có thể thu đƣợc từ việc đầu tƣ này là chi phí cơ hội đối với khoản vốn huy động từ lợi nhuận giữ lại của công ty.
5.3.2. Chi phí của các loại vốn
5.3.2.1. Chi phí của nợ vay
Nợ vay là một bộ phận khá quan trọng trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp, vì vậy, chi phí nợ vay sẽ tham gia vào chi phí vốn tổng thể của nó. Chi phí nợ
vay là tỷ suất sinh lợi mà chủ nợ yêu cầu.
Quá trình tính toán chi phí nợ vay thƣờng diễn ra theo hai bƣớc: Bƣớc 1: tính toán chi phí nợ vay trƣớc thuế Kd. Chi phí nợ trƣớc thuế đƣợc xác định trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất này thƣờng đƣợc ấn định trong hợp đồng vay.
Ví dụ: ngân hàng đồng ý cho công ty vay dài hạn bằng trái phiếu với tỷ suất sinh lợi 11%, thanh toán 6 tháng một lần và bán ra công chúng mệnh giá là 100.000 đồng/trái phiếu. Lúc này, chi phí nợ vay trƣớc thuế là Kd = 11%.
Bƣớc 2: Điều chỉnh ảnh hƣởng thuế của tiền lãi. Vì tiền lãi đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ vay sau thuế (Rd) nhỏ hơn tỷ suất sinh lợi cần thiết của chủ nợ. Chi phí nợ sau thuế đƣợc sử dụng để tính chi phí vốn bình quân và đƣợc tính bằng công thức:
133
Rd = Kd - Kdx t = Kd x (1-t) (5.2)
Với t = thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhƣ vậy, công ty X có thể vay với lãi suất 11% và nếu thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25% thì chi phí nợ vay sau thuế là:
Rd = Kd x (1 – t) = 11x (1 – 0,25 ) = 8,25%
5.3.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu
a. Chi phí cổ phiếu phổ thông
Khi ban lãnh đạo công ty muốn tăng vốn cổ phần, họ có thể hành động theo hai
cách: Thứ nhất, họ có thể giữ lại và tái đầu tƣ một phần hay toàn bộ lợi nhuận sau thuế
của công ty (lợi nhuận không chia). Thứ hai là phát hành cổ phiếu mới.
Lợi nhuận không chia thuộc về những ngƣời nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Phần
lợi nhuận này để bù đắp cho ngƣời nắm giữ cổ phiếu về việc sử dụng vốn của họ.
Có thể khái quát rằng, không có sự khác biệt giữa hai cách hành động này về chi
phí tăng vốn cổ phần, ngoại trừ việc phát hành cổ phiếu phổ thông bao hàm cả chi phí
phát hành dẫn tới chi tiêu nhiều hơn so với sử dụng lợi nhuận giữ lại. Để phân biệt hai loại chi phí, chúng ta sử dụng ký hiệu Ke để chỉ chi phí tăng vốn cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại và Kne để chỉ chi phí huy động vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu.
a1. Chi phí của lợi nhuận giữ lại (Ke)
Mặc dù có thể coi lợi nhuận giữ lại là một nguồn ngân quỹ miễn phí vì lẽ không
phải huy động chúng từ bên ngoài doanh nghiệp, nhƣng điều đó không hẳn là hoàn toàn đúng. Chi phí của lợi nhuận giữ lại đƣợc đo lƣờng bằng chi phí cơ hội, tức là nếu
những lợi nhuận này đƣợc chia, thì cổ đông có thể đầu tƣ và thu lợi nhuận từ bên ngoài
doanh nghiệp. Bởi vậy có thể coi những lợi nhuận này là chi phí cơ hội của công ty.
Do đặc điểm này nên chi phí của lợi nhuận giữ lại rất khó xác định trong thực tế, do đó
chúng ta thƣờng sử dụng một số phƣơng pháp đánh giá xen kẽ nhau mặc dù mục đích đều nhằm đánh giá cùng loại chi phí (Ke). Quá trình này đem lại một sự đánh giá xác thực hơn là thực hiện bằng sử dụng một phƣơng pháp riêng rẽ. Bốn quy trình để đánh
giá chi phí của lợi nhuận giữ lại dựa trên các phƣơng pháp sau :
- Mô hình tăng trƣởng không đổi hoặc mô hình tăng trƣởng giảm dần. - Mô hình định giá tài sản tài chính (CAPM). - So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay. - Sử dụng tỷ lệ sinh lời trong quá khứ trên vốn cổ phần.
* Phƣơng pháp sử dụng mô hình tăng trƣởng không đổi hoặc mô hình tăng
trƣởng giảm dần
134
Mô hình tăng trƣởng không đổi (cổ phiếu có tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phần không đổi) có thể đƣợc sử dụng để đánh giá chi phí của vốn cổ phần, khi những thu nhập
tƣơng lai đƣợc kỳ vọng tạo ra một kiểu mẫu tăng trƣởng ổn định. Với mô hình tăng
trƣởng không đổi, thì giá bán cổ phiếu ở thời điểm hiện tại đƣợc xác định nhƣ sau:
(5.3)
Do đó, chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại là :
(5.4)
Trong đó:
d1/Po: tỷ lệ lợi tức cổ phần g: tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tƣ Ke: chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại d1: lợi tức cổ phần kỳ vọng của mỗi cổ phần tại năm kế tiếp P0: giá bán cổ phiếu tại thời điểm hiện tại
Chi phí vốn cổ phần bằng tỷ lệ gia tăng vĩnh viễn kỳ vọng của lợi tức cổ phần
trên mỗi cổ phiếu.
Ví dụ: nếu lợi tức trên mỗi cổ phần trong lần chia mới nhất là 2.000 đồng, giá
bán cổ phiếu hiện nay là 20.000 đồng và tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phần không đổi là 5%. Lợi tức cổ phần năm tiếp theo (d1) đƣợc kỳ vọng là 2.100 đồng (d1= 20.000 x 1,05), chi phí của vốn cổ phần đƣợc ƣớc tính nhƣ sau :
Trong thực tế, chúng ta không bao giờ dự đoán rằng lợi tức cổ phần sẽ theo một mô hình gia tăng hoàn toàn không đổi mãi mãi. Do đó, chỉ khi chúng ta đánh giá rằng
các điều kiện sẽ mãi mãi không thay đổi trong tƣơng lai có thể dự kiến trƣớc đƣợc, thì
chúng ta mới nên sử dụng công thức tính chi phí của vốn cổ phần để đánh giá tỷ lệ gia
tăng của quá khứ. Thuận lợi quan trọng của những dự báo này là chúng phản ánh
những thông tin đƣợc cập nhật kịp thời, sử dụng một phần rất nhỏ những tỷ lệ gia tăng
quá khứ có liên quan và tập trung vào những vấn đề tƣơng lai. Bất lợi của chúng là do dựa trên một mức độ nào đó sự đánh giá chủ quan, nên có những nhƣợc điểm không
thể tránh đƣợc khi ƣớc tính sự tăng trƣởng tƣơng lai.
Khi sự tăng trƣởng của công ty diễn ra theo mô hình giảm dần và các nhà đầu tƣ dự đoán có sự sụt giảm tỷ lệ tăng trƣởng trong tƣơng lai gần, mô hình tăng trƣởng giảm dần có thể đƣợc áp dụng. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý rằng khi mô hình tăng
trƣởng giảm dần có thể đƣợc áp dụng trong quy trình đánh giá, tỷ lệ tăng trƣởng cao
trong những năm đầu có thể có những ảnh hƣởng quan trọng đối với sự đánh giá và chi
phí sử dụng vốn.
135
* Phƣơng pháp sử dụng mô hình định giá tài sản tài chính (CAPM)
Theo mô hình này, các nhà đầu tƣ đòi hỏi những cuộc đầu tƣ mới phải mang lại
lợi nhuận cạnh tranh so với lợi nhuận trên các chứng khoán mà họ đang giữ. Để thực hiện đƣợc việc này, cần tính hệ số beta của các khoản đầu tƣ tiềm tàng, tỷ lệ rủi ro
không thể tránh đƣợc về lãi suất và tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của danh mục đầu tƣ thị trƣờng. Ke đƣợc tính nhƣ sau :
) x β (5.5) Ke= i + (
Trong đó: i : tỷ lệ sinh lời ở mức rủi ro không thể tránh đƣợc ƣớc tính
: tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên danh mục đầu từ thị trƣờng ƣớc tính
β : hệ số beta ƣớc tính của dự án đầu tƣ mới
i, ( ) và β có thể đƣợc tính theo phƣơng pháp sau :
- Tỷ lệ sinh lời trên rủi ro tối thiểu (i) có thể đƣợc xác định là hiện giá tỷ lệ sinh
lời tại thời điểm đáo hạn của tín phiếu kho bạc.
- Phần lợi nhuận trả cho rủi ro ( ) có thể đƣợc tính bằng giá trị trung bình
của phần cao hơn tỷ lệ sinh lời trên rủi ro tối thiểu của thị trƣờng vốn, trong một
khoảng thời gian dài. Ngƣời ta thƣờng sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc dài hạn để
tính toán.
- Hệ số beta có thể đƣợc tính trực tiếp hoặc sử dụng kết quả tính toán hệ số beta
cho các doanh nghiệp do các đơn vị dịch vụ tài chính tính toán.
Để minh họa cho việc sử dụng hai mô hình này, ta giả sử i = 6% ; = 14% và
β =1,4. Áp dụng công thức ta đƣợc :
Ke= 6% + (14% – 6%) x 1,4 = 17,2%
Cần lƣu ý hai điểm quan trọng sau:
- Vì chi phí sử dụng vốn là sự đo lƣờng tỷ lệ sinh lời cần thiết của những khoản
đầu tƣ mới, nên hệ số beta đƣợc sử dụng phải là hệ số beta của những khoản đầu tƣ
mới. Hệ số này có thể khác so với hệ số beta chung của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong chƣơng này chúng ta đang đề cập đến tính toán chi phí sử dụng vốn đối với các
khoản đầu tƣ có mức rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, ta có thể sử dụng hệ số beta của doanh nghiệp.
- Có hai phƣơng pháp cùng đƣợc sử dụng để tính chi phí sử dụng vốn nên về
nguyên tắc chúng ta có thể coi (trong trƣờng hợp tăng trƣởng không đổi) :
=
136
Kiểu tăng trƣởng không đổi DCF Phƣơng pháp CAPM
Do đó, mặc dù phƣơng pháp chiết khấu lợi tức cổ phần không đánh giá đầy đủ
phần lợi nhuận trả cho rủi ro trong chi phí sử dụng vốn cổ phần, song nó là một phần của toàn bộ chi phí ƣớc tính.
* Phƣơng pháp so sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay
Các trái chủ đƣợc quyền nhận trƣớc cổ đông trong việc phân chia lợi nhuận của
công ty. Lợi tức cổ phần chỉ đƣợc chia cho cổ đông sau khi công ty đã trả lãi vay và nộp thuế lợi tức. Đồng thời các trái chủ còn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên về trái quyền
của họ trên tài sản của công ty trƣớc quyền sở hữu của các cổ đông. Trong trƣờng hợp
công ty hoạt động có hiệu quả và đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ tài chính của nó, thì
quyền ƣu tiên này sẽ không trở thành hiện thực. Nhƣng nếu tiền lãi và vốn gốc không đƣợc trả khi đáo hạn, các chủ nợ có thể có quyền kiểm soát công ty hay cƣỡng bức
công ty phải thanh toán công nợ. Trong những trƣờng hợp này công ty có thể bán tài
sản và chủ nợ thu hồi đƣợc nợ từ những khoản tiền này. Chỉ sau khi các chủ nợ trong
đó có các trái chủ, nhận đƣợc toàn bộ các khoản nợ, cổ đông mới nhận đƣợc phần còn
lại. Vì vậy, các cổ đông chịu phần rủi ro đầu tƣ lớn hơn các trái chủ, và đổi lại tỷ lệ
sinh lời trên cổ phần của công ty phải cao hơn tỷ lệ sinh lời trên trái phiếu.
Phƣơng pháp này có giới hạn sử dụng tỷ lệ chênh lệch từ 4 - 6%, mà đó chỉ là
một số trung bình của quá khứ. Ví dụ, tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn của một trái
phiếu công ty là 12%, thì chi phí sử dụng vốn cổ phần có thể nằm trong khoảng 16% đến 18%. Nhƣng nó có thuận lợi là sử dụng tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn của loại
trái phiếu rủi ro nhất của công ty, mà tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn là tỷ lệ lãi suất
trên thị trƣờng, phản ảnh những thông tin mới nhất và có thể đƣợc đo lƣờng dễ dàng,
với độ chính xác cao. Phƣơng pháp này có thể đƣợc áp dụng khi các phƣơng pháp
khác thất bại và nó cũng có thể đƣợc áp dụng nhƣ một biện pháp kiểm tra tính chính
xác của các phƣơng pháp khác.
* Phƣơng pháp sử dụng tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần trong quá khứ
Tỷ lệ sinh lời quá khứ trên vốn cổ phần có thể đƣợc sử dụng một cách thận trọng
nhƣ những cột mốc chỉ đƣờng đối với tỷ lệ sinh lời cần thiết tƣơng lai.
Một kết quả ƣớc tính về chi phí sử dụng vốn trên vốn cổ phần của công ty trong tƣơng lai là chi phí sử dụng vốn quá khứ trung bình trên vốn cổ phần. Chi phí sử dụng vốn tính theo phƣơng pháp này có nhiều khuyết điểm, bởi những điều kiện của nền kinh tế luôn thay đổi và chúng ta không thể kỳ vọng những điều kiện của quá khứ vẫn
137
còn tồn tại trong tƣơng lai. Phƣơng pháp này không xem xét đến những yếu tố trên, do đó kết quả của những đánh giá theo phƣơng pháp này không thể đƣợc coi là những đánh giá hợp lý về tỷ lệ chi phí tƣơng lai.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp những năm quá khứ gần nhất là thời kỳ ổn định và
những điều kiện tƣơng lai không có những thay đổi đáng chú ý, thì những chi phí sử dụng vốn quá khứ có thể đƣợc sử dụng để dự báo tỷ lệ sinh lời cần thiết tƣơng lai.
Phƣơng pháp này chỉ nên sử dụng để bổ sung cho các phƣơng pháp đã nêu.
a2. Chi phí của vốn cổ phần mới (Kne)
Khi độ lớn của khoản đầu tƣ mới vƣợt qua tiềm năng của các nguồn tài trợ nội bộ, doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn từ các nguồn nên ngoài. Việc bán các loại
cổ phiếu mới sẽ làm phát sinh loại chi phí phát hành, và những chi phí này không đƣợc
coi là bộ phận của chi phí ƣớc tính của lợi nhuận giữ lại. Bởi vậy, những chi phí liên
quan đến phát hành cổ phiếu mới có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu ký hiệu F là tỷ lệ của chi phí phát hành so với giá bán và Po là giá bán của cổ phiếu mới, thì phần vốn thuần mà công ty nhận đƣợc là : Po*(1 - F). Nếu mỗi cổ phiếu mới phát hành đƣợc bán với giá 20.000 đồng và chi phí phát hành là 6%, thì phần vốn
công ty nhận đƣợc là 20.000 (1-0,6) = 18.800 đồng/cổ phiếu.
- Áp dụng mô hình tăng trƣởng không đổi và đƣa những chi phí thả nổi vào suy xét, đòi hỏi chúng ta phải sử dụng khoản tiền nhận đƣợc thuần (Po(1-F)), chứ không phải là sử dụng giá bán cổ phần mới (Po), Do đó, chí phí của vốn cổ phần mới đƣợc tính theo công thức sau :
(5.6)
Xem xét một ví dụ với những dữ liệu sau :
Po = 200.000 đồng F = 6% d1 = 21.000 đồng g = 0,05 (5%)
Áp dụng công thức (5.6) chúng ta tính đƣợc chi phí của vốn cổ phần mới :
=
Tuy nhiên, với cùng một nguồn dữ liệu, chi phí của lợi nhuận giữ lại là :
=
Lý do làm cho chi phí của vốn cổ phần mới cao hơn là do chi phí phát hành của nó lên tới 6%. Bởi vậy, rõ ràng là sử dụng vốn cổ phần mới có chi phí cao hơn sử dụng
138
lợi nhuận giữ lại.
b. Chi phí vốn cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ƣu đãi có những đặc tính của cả cổ phiếu phổ thông và trái phiếu. Những đặc điểm của cổ phiếu ƣu đãi giống với trái phiếu là: chủ sở hữu cổ phiếu ƣu
đãi đƣợc nhận tiền lãi cố định; có mệnh giá và lợi tức cổ phần là tỷ lệ phần trăm so với
mệnh giá; lợi tức cổ phần ƣu tiên nhận trƣớc cổ phiếu phổ thông và nhận sau trái
phiếu. Những đặc điểm của cổ phiếu ƣu đãi giống với cổ phiếu phổ thông là: không có thời gian đáo hạn; lợi tức cổ phần đƣợc trả hàng năm, trong nhiều năm; tiền lãi phải trả
không đƣợc trừ trƣớc khi tính thuế thu nhập và công ty sử dụng cổ phiếu ƣu đãi nhƣ là
một bộ phận của vốn chủ sở hữu lại làm cho nó giống nhƣ cổ phiếu phổ thông.
Nhƣ vậy, những đặc điểm đặc biệt lƣu ý là cổ phiếu ƣu đãi chỉ nhận đƣợc tiền lãi cố định hàng năm, không có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, do đó không
đƣợc hƣởng suất tăng trƣởng của lợi nhuận.
Nếu ta gọi:
Kp:chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ƣu đãi dp: lợi tức cố định trên một cổ phiếu ƣu đãi. Pp: giá phát hành cổ phiếu ƣu đãi (bằng giá trị chiết khấu của các
khoản lợi tức cổ phần tƣơng lai)
Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ƣu đãi đƣợc xác định nhƣ sau:
dp (5.7) Kp = Pp
5.3.2.3. Chi phí trung bình của vốn (WACC)
Doanh nghiệp có nhiều nguồn huy động và do đó cũng có nhiều khoản chi phí sử
dụng vốn. Các ngồn này có thể đƣợc sắp xếp, phân loại thành một số nguồn chính.
Chi phí trung bình của vốn là mức doanh lợi vốn tối thiểu cần phải đạt đƣợc từ
việc sử dụng các nguồn vốn đã huy động. Chi phí trung bình của vốn trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Chi phí sử dụng của từng nguồn vốn và tỷ trọng của
từng nguồn vốn.
Chẳng hạn, một doanh nghiệp có hai nguồn ngân quỹ chính là nợ và vốn cổ phần, với cơ cấu tỷ lệ nợ chiếm 40% và vốn cổ phần là 60% đƣợc đo lƣờng theo giá trị trƣờng. Giả sử chi phí của các khoản nợ là 10% và chi phí vốn cổ phần là 20%. Doanh
nghiệp sẽ xác lập chi phí sử dụng vốn ở mức nào và sử dụng nó làm chuẩn để xác định giá trị của một khoản đầu tƣ mới nhƣ thế nào?
Nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ nợ và vốn này làm tỷ lệ mục tiêu dài hạn của nó
thì tỷ lệ chi phí đƣợc áp dụng sẽ tính nhƣ sau:
Chi phí sử dụng vốn bình quân = 0,4 x 10 + 0,6 x 20 = 16%
Từ những phân tích trên chúng ta đã có thể phân biệt hai thành phần chính
139
trong nguồn vốn của doanh nghiệp là nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, trong đó còn có
nhiều yếu tố cấu thành, thí dụ: các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp gồm có nợ ngân
hàng, nợ trả các trái chủ, nợ nhà cung cấp, cổ phiếu ƣu đãi, cổ phần thƣờng... Do đó, chi phí trung bình của vốn đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền mà quyền
số là tỉ trọng của mỗi nguồn vốn.
Công thức WACC đƣợc tính nhƣ sau:
(5.8) WACC = W1k1 + W1k1 +…+ Wnkn
Với:
Wi: thể hiện tỷ lệ hay tỷ trọng của nguồn vốn thứ i ki: là chi phí của nguồn vốn thứ i
Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp sử dụng ba nguồn vốn là vốn cổ phần 60%, vốn cổ phiếu ƣu đãi 5% và nợ 35%. Chi phí thực tế (sau thuế) lần lƣợt là 20%, 14% và 6%.
Chúng ta có thể sử dụng công thức để tìm WACC của doanh nghiệp nhƣ sau:
WACC = 0,6 x 20% + 0,05 x 14% + 0,35 x 6% = 14,8%
5.3.2.4. Chi phí cận biên của vốn
Phần trên đã xem xét chi phí sử dụng vốn trong điều kiện kết cấu các nguồn vốn
không thay đổi. Nhƣng trong thực tế khi có nhu cầu đầu tƣ mới, do nhu cầu vốn đầu tƣ
tăng lên sẽ phá vỡ kết cấu vốn đã có, đồng thời chi phí sử dụng các nguồn vốn cũng có
thể thay đổi, do đó chi phí sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi. Thông thƣờng khi bắt
đầu, doanh nghiệp sẽ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất, sau đó mới tới những nguồn có chi phí sử dụng cao hơn. Do đó, khi doanh nghiệp huy động
thêm những đồng vốn mới, chi phí của mỗi đồng vốn tại một thời điểm nào đó sẽ tăng
lên. Vì vậy, chi phí cận biên về sử dụng vốn là chi phí của đồng vốn cuối cùng mà
doanh nghiệp tiếp tục huy động thêm vốn. Kể từ đồng vốn kế tiếp, chi phí sử dụng vốn
sẽ tăng lên và doanh nghiệp sẽ có mức chi phí cận biên mới cho những đồng vốn mới
huy động trong một giới hạn nào đó. Nhƣ vậy bản chất chi phí cận biên vẫn là giới hạn
nhất định của số vốn mới huy động.
Ví dụ: Một công ty hiện nay đang sử dụng 200 tỷ đồng vốn với cơ cấu sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động Số tiền Tỷ lệ (%)
Nợ vay 20 10
Cổ phiếu ƣu đãi 60 30
Cổ phiếu thƣờng 120 60
Nợ vay có chi phí sử dụng trƣớc thuế là 12,2%, thuế suất thu nhập hiện hành là
140
22%, vậy chi phí sử dụng nợ vay sau thuế là: 12,2% x (1 - 22%) = 9,52%
Cổ phiếu ƣu đãi có chi phí sử dụng: 9,1%
Riêng cổ phần thƣờng có lợi tức cổ phần là 4.000 và mức tăng trƣởng trung bình đã ổn định qua nhiều năm là 6%. Giá một cổ phiếu là 50.000. Từ các liệu này cho ta
biết chi phí của việc sử dụng cổ phiếu thƣờng là: 4.000/50.000 + 6% = 14%
Do đó chi phí sử dụng vồn bình quân của các nguồn tài trợ là:
WACC = (14% x 60%) + (9,1% x 30%) + (10% x 9,52%) = 12,08% Giả sử cuối năm công ty dự kiến sau khi trả lợi tức cổ phần và nộp thuế thu nhập
số lợi nhuận để lại là 24 tỷ đồng đƣợc đƣa vào đầu tƣ. Ta biết rằng muốn giữ cân bằng
tỷ trọng các nguồn vốn nhƣ cũ, thì lợi nhuận để lại chỉ chiếm 60%, còn lại 40 % phải
là nợ vay và cổ phiếu ƣu đãi. Do đó, tổng số vốn mới có thể sử dụng để có cơ cấu vốn tối ƣu là:
Số vốn mới = = = 40 (tỷ đồng) Lợi nhuận để lại 0.6 24 0.6
Có nghĩa rằng nếu dùng 24 tỷ đồng lợi nhuận để lại để đầu tƣ thì phải huy động
thêm vốn từ:
- Vay nợ: 40 x 10% = 4 tỷ đồng
- Cổ phiếu ƣu đãi: 40 x 30% = 12 tỷ đồng
Khi đó chi phí sử dụng vốn vẫn chỉ là 12,08%
Nếu nhu cầu đầu tƣ với số vốn vƣợt quá 40 tỷ đồng công ty phải phát hành cổ
phiếu thƣờng mới, do đó phải tính chi phí sử dụng vốn trung bình mới. Giả sử khi phát
hành cổ phiếu thƣờng mới công ty phải chịu tỷ lệ chi phí phát hành là 20%. Khi đó chi
phí sử dụng cổ phiếu thƣờng mới là: 4.000/[50.000*(1-20%)] +6% = 16%
Do đó chi phí sử dụng bình quân của phần vốn mới cao hơn 40 tỷ đồng đƣợc xác
định nhƣ sau:
WACC = (10% x 9,52%) + (30% x 9,1%) + (60% x 16%) = 13,28%
Nhƣ vậy mỗi đồng vốn mới trong 40 tỷ đồng có chi phí sử dụng bình quân chỉ là 12,08%, nhƣng mỗi đồng vốn trên mức 40 tỷ đồng có chi phí sử dụng bình quân là 13,28%, do doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu thƣờng đắt hơn lợi nhuận để lại.
Việc nghiên cứu chi phí cận biên nói riêng, chi phí sử dụng vốn nói chung có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Bởi vì nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có thêm các căn cứ xác đáng để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ có lợi nhất, vừa đảm
bảo chi phí sử dụng vốn bình quân tiết kiệm nhất, trong điều kiện đảm bảo an ninh tài
141
chính của doanh nghiệp.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm vốn và các phƣơng thức huy động vốn của doanh nghiệp. Liên hệ
thực tiễn Việt Nam.
2. Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn pháp định, vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
3. Đối với một doanh nghiệp, sử dụng nợ chỉ có lợi chứ không có hại. Hãy bình
luận nhận định này.
4. Đối với một doanh nghiệp, chính sách tài trợ tối ƣu là chính sách tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu. Hãy bình luận nhận định này.
5. Trình bày khái niệm chi phí vốn của doanh nghiệp.
6. Trình bày cách xác định chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp.
7. Dựa vào bài đọc về lập kế hoạch vốn lƣu động, hãy cho biết những nhân tố
nào có thể ảnh hƣởng đến vốn lƣu động; doanh nghiệp sẽ làm gì nếu thừa hoặc thiếu
vốn lƣu động; những phƣơng pháp để xác định nhu cầu vốn lƣu động.
Lập kế hoạch vốn lƣu động và việc xác định nhu cầu vốn lƣu động trong kỳ kế
hoạch cần thiết cho kinh doanh để bố trí nguồn vốn lƣu động đủ đảm bảo hoặc sử dụng
nguồn vốn lƣu động thừa.
Thông thƣờng doanh nghiệp đã có sẵn nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay trung hạn, dài hạn, sau khi trừ đi phần đầu tƣ vào tài
sản cố định, còn lại là để đảm bảo cho nhu cầu của vốn lƣu động. Tuy nhiên, trong quá
trình kinh doanh dự kiến, có thể nhu cầu của vốn lƣu động tăng lên hay giảm xuống,
dẫn tới việc thiếu hay thừa nguồn vốn lƣu động. Vì vậy, doanh nghiệp phải có kế
hoạch tìm thêm nguồn vốn lƣu động (nếu thiếu) hoặc sử dụng (nếu thừa).
Phƣơng pháp xác định số vốn lƣu động thừa hoặc thiếu nhƣ sau:
Số vốn lƣu động Nguồn vốn lƣu động Nhu cầu vốn lƣu động
= - kỳ kế hoạch
thừa (+) hoặc thiếu (-) trong kỳ kế hoạch thƣờng xuyên hiện có (1) (2)
- Nếu (1) > (2) : Doanh nghiệp thừa vốn lƣu động, cần có kế hoạch sử dụng số
vốn thừa.
- Nếu (1)< (2) : Doanh nghiệp thiếu vốn lƣu động, cần có kế hoạch bố trí nguồn
vốn bổ sung.
142
Từ đây cần xác định thành phần (1) và (2) nhƣ sau:
(1). Xác định nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên hiện có đầu kỳ kế hoạch:
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên hiện có đầu kỳ kế hoạch đƣợc xác định trên
cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán cuối năm báo cáo.
Giá trị còn lại Nguồn vốn Tổng nguồn vốn của tài sản cố Các khoản
= - - lƣu động thƣờng xuyên thƣờng xuyên (vốn chủ sở hữu + nợ định (giá trị đã trừ số khấu hao đầu tƣ dài hạn khác hiện có trung hạn, dài hạn) luỹ kế)
Thực chất nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên hiện có đầu kỳ kế hoạch chính là
phần còn lại của nguồn vốn thƣờng xuyên (bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vay trung hạn và dài hạn) sau khi đã trừ đi phần đang sử dụng cho tài sản cố định và đầu tƣ
dài hạn khác. Phần còn lại này đƣợc tiếp tục sử dụng cho nhu cầu vốn lƣu động của
năm sắp tới.
(2). Xác định nhu cầu vốn lƣu động kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn lƣu động kỳ kế hoạch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp, chẳng hạn:
- Qui mô ngành nghề kinh doanh năm tới.
- Chính sách tiêu thụ của doanh nghiệp, chính sách tín dụng, thanh toán…
- Điều kiện hạ tầng cũng ảnh hƣởng tới việc cung ứng vật tƣ, tiêu thụ sản phẩm. - Giá cả thị trƣờng ảnh hƣởng đến vốn dự trữ, đến sức mua xã hội
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn
lƣu động là phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp gián tiếp.
Phƣơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Phƣơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lƣu động kỳ kế hoạch là phƣơng
pháp căn cứ trên các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới vốn lƣu động cần có để tính toán.
Những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu vốn lƣu động nhiều hay ít là:
- Mức dự trữ vật tƣ, hàng hoá tồn kho cần thiết. - Các khoản công nợ phải thu (vốn bị chiếm dụng tạm thời) - Các khoản công nợ phải trả Nhƣ vậy, nhu cầu vốn lƣu động kỳ kế hoạch đƣợc tính nhƣ sau:
(Nếu có nhu cầu vốn bằng tiền để dự trữ thƣờng xuyên, để đầu tƣ chứng khoán
Mức dự trữ vật tƣ Nhu cầu Nợ phải Nợ phải = + - vốn lƣu động thu trả hàng hoá (tồn kho) cần thiết
143
ngắn hạn thì cần cộng cả yếu tố này).
Xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá tồn kho cần thiết
Các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thì dự trữ chủ yếu là nguyên liệu chính, vật liệu khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trƣớc,thành phẩm. Các doanh nghiệp thƣơng
mại thì dự trữ chủ yếu là dự trữ hàng hoá để bán.
Xác định từng loại vốn nhƣ sau:
Xác định mức dự trữ vật tư hoặc hàng hoá
Phải xác định mức dự trữ của từng loại nguyên vật liệu hoặc hàng hoá rồi cộng
lại. Mức dự trữ của từng loại lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là mức chi phí nguyên vật liệu
(hoặc mức bán ra của hàng hoá) bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ cần thiết.
= x Mức dự trữ vật tƣ, hàng hoá cần thiết Chi phí vật tƣ bình quân 1 ngày Số ngày dự trữ cần thiết
Chi phí vật tƣ bình quân 1 ngày tính bằng cách lấy tổng chi phí vật tƣ trong kỳ
(hoặc tổng mức bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại) chia cho số ngày
trong kỳ.
Số ngày dự trữ cần thiết tính bằng cách lấy số ngày cách nhau bình quân giữa 2
lần nhập kho cộng với số ngày dự trữ bảo hiểm.
Số ngày dự trữ bảo hiểm là số ngày cần thiết phải duy trì một lƣợng tồn kho
trong điều kiện bất thƣờng nhƣ bão lụt, giao thông trắc trở, thời vụ,…
Ví dụ: Doanh nghiệp A dự kiến năm kế hoạch, tổng chi phí nguyên vật liệu sắt thép là
3.600 triệu đồng. Hợp đồng dự kiến ký với nhà cung cấp sắt thép là 20 ngày nhập kho
1 lần. Dự tính ngày bảo hiểm là 3 ngày. Giả sử năm có 360 ngày
Vậy, mức dự trữ sắt thép cần thiết là:
3.600 x (20+3) = 230 (triệu đồng) 360
Xác định mức dự trữ về sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm đang chế tạo, đang trong quá trình sản xuất.
Trong khi sản phẩm chƣa hoàn thành thì vốn lƣu động vẫn nằm ở khâu dự trữ. Mức dự trữ sản phẩm dở dang nhiều hay ít phụ thuộc vào 2 yếu tố: mức chi phí sản xuất bình quân một ngày và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
= x Mức dự trữ sản phẩm dở dang Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày đƣợc xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản
144
xuất trong kỳ (hoặc tổng giá thành sản xuất) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là số ngày bình quân khi đƣa nguyên vật liệu vào sản
xuất tới khi sản phẩm sản xuất xong và hoàn thành việc nhập kho hay nghiệm thu.
Xác định mức chi phí trả trước
Chi phí trả trƣớc là những chi phí phải chi ra trong kỳ nhƣng chƣa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kỳ vì liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất, phải phân bổ
dần cho các kỳ sau. Chi phí trả trƣớc thƣờng gọi là chi phí chờ phân bổ nhƣ trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn, trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép.
Nhu cầu vốn Số dƣ chi Chi phí trả Chi phí trả trƣớc
về chi phí trả phí trả trƣớc trƣớc dự kiến dự kiến phân bổ = + -
trƣớc trong kỳ kế hoạch đầu kỳ kế hoạch phát sinh trong kỳ kế hoạch vào giá thành trong kỳ kế hoạch
Xác định mức dự trữ thành phẩm
Thành phẩm cần dự trữ một lƣợng nhất định để đảm bảo cho nhu cầu tiêu thụ.
Thành phẩm dự trữ càng nhiều và càng lâu thì vốn lƣu động càng cần nhiều. Mức vốn
cho nhu cầu dự trữ thành phẩm phụ thuộc vào 2 yếu tố: giá thành sản xuất của sản
phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày và số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá thành sản xuất của sản Mức dự trữ thành phẩm Số ngày dự trữ = phẩm hàng hoá sản xuất bình x trong kỳ kế hoạch thành phẩm quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm hàng hoá trong kỳ chia cho số ngày
trong kỳ.
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày trung bình kể từ khi sản phẩm nhập kho
cho tới khi sản phẩm đƣợc xuất kho để tiêu thụ. Có thể có 2 trƣờng hợp tình số ngày
dự trữ thành phẩm khác nhau:
- Trƣờng hợp hợp đồng giao hàng (tiêu thụ) xác định rõ số ngày cách nhau giữa 2 lần giao hàng thì lấy số ngày đó là ngày dự trữ thành phẩm (có thể tính bình quân cho các hợp đồng).
- Trƣờng hợp hợp đồng giao hàng theo “lô” thì số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày cần thiết tích luỹ đủ lô hàng để giao. Chẳng hạn, Công ty A sản xuất bình quân 1
145
ngày đƣợc 50 sản phẩm và hợp đồng tiêu thụ mỗi lần giao một lô hàng là 200 sản phẩm thì số ngày dự trữ thành phẩm là: 200/50 = 4 ngày.
Xác định số nợ phải thu
Nợ phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại nhƣ : khoản tạm ứng nội bộ, khoản ứng trƣớc cho ngƣời bán, khoản bán chịu cho ngƣời mua…, trong đó khoản lớn nhất là
khoản bán chịu cho ngƣời mua. Các khoản nợ phải thu có thể có khoản là nợ dài hạn.
Nợ phải thu của ngƣời mua thực chất là khoản tín dụng thƣơng mại, hình thành
tất yếu trong quan hệ mua – bán, do việc mua bán với việc trả tiền qua ngân hàng có sự cách quãng về thời gian. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức bán
chịu để khuyến khích việc tiêu thụ. Trong điều kiện nhƣ vậy, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn lƣu động dƣới hình thức nợ phải thu.
Cách tính số nợ phải thu khi bán chịu:
Nợ phải thu kỳ Thời hạn trung bình Doanh thu tiêu thụ bình quân = x kế hoạch cho khách hàng nợ một ngày kỳ kế hoạch
Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ là số ngày nợ tính bình quân do việc tiêu
thụ cho các khách hàng khác nhau có thể có số ngày nợ khác nhau.
Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày kỳ kế hoạch tính bằng cách chia tổng
doanh thu dự kiến trong kỳ cho số ngày trong kỳ.
Xác định số nợ phải trả
Cũng nhƣ nợ phải thu, nợ phải trả trong doanh nghiệp có nhiều loại nhƣ nợ phải
trả ngƣời cung cấp (khoản mua chịu), khoản nhận ứng trƣớc của ngƣời mua, tiền lƣơng phải trả, bảo hiểm xã hội phải nộp, thuế phải nộp ngân sách. Trong số nợ phải
trả thì số nợ phải trả ngƣời cung cấp là lớn nhất và đó cũng là khoản phát sinh đƣơng
nhiên trong kinh doanh, là khoản tín dụng thƣơng mại mà doanh nghiệp tận dụng
đƣợc. Nợ phải trả chỉ tính các khoản chiếm dụng hợp pháp có tính chất ngắn hạn. Nợ
phải trả càng lớn thì doanh nghiệp càng giảm đƣợc nhu cầu vốn lƣu động nhƣng không
vì thế mà lạm dụng dẫn đến việc chiếm dụng vốn không hợp pháp.
Nợ phải trả ngƣời cung cấp đƣợc tính nhƣ sau:
= x Nợ phải trả ngƣời cung cấp kỳ kế hoạch Kỳ trả tiền trung bình Giá trị vật tƣ hàng hoá mua chịu bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Kỳ trả tiền trung bình tính bình quân cho các khoản mua chịu.
Giá trị vật tƣ hàng hoá mua chịu bình quân một ngày kỳ kế hoạch tính bằng cách
lấy tổng doanh số mua chịu trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ.
146
Trên cơ sở xác định đƣợc 3 thành phần cấu thành nên nhu cầu vốn lƣu động theo phƣơng pháp trực tiếp (mức tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả) có thể tổng hợp thành nhu cầu vốn lƣu động nhƣ sau:
Bảng tổng hợp nhu cầu vốn lƣu động năm N+1 (theo phƣơng pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: 1000 đ
Kỳ luân chuyển Số tiền TT Khoản mục trung bình (ngày)
I Hàng tồn kho
1 Nguyên vật liệu chính 10 500.000
2 Vật liệu phụ 15 80.000
3 Nhiên liệu 20 40.000
Phụ tùng thay thế 4 30 25.400
Sản phẩm dở dang 5 6 250.600
6 Chi phí trả trƣớc - 20.000
7 Thành phẩm 7 320.000
Cộng (I) 1.235.000
II Nợ phải thu 15 120.000
III Nợ phải trả 20 150.000
Nhu cầu vốn lƣu động IV - 1.205.000 (IV=I+II-III)
Nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch là 1 tỷ 205 triệu đồng. Nếu doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch là 12 tỷ đồng thì có thể tính đƣợc tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động so
với doanh thu thuần là:
x 100% = 10,04% 1,205 12 Phƣơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch thích hợp
với các doanh nghiệp hoạt động ốn định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ
thời hạn mua bán, các định mức kinh tế – kỹ thuật đã xác định.
Phƣơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Phƣơng pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trƣớc để xác định nhu
cầu vốn lƣu động năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại vốn lƣu động chủ yếu so với doanh thu thuần (thƣờng là 3 thành phần vốn lƣu động chính, gồm giá
trị hàng tồn kho, nợ phải thu và nợ phải trả).
Có 2 trƣờng hợp áp dụng:
- Trƣờng hợp đơn giản:
Trƣờng hợp đơn giản là trƣờng hợp dựa vào 2 yếu tố doanh thu thuần năm kế
147
hoạch và tỷ lệ vốn lƣu động so với doanh thu thuần thực tế năm trƣớc để tính.
Ví dụ: Các năm trƣớc tỷ lệ vốn lƣu động so với doanh thu thuần là 40%. Dự kiến
năm kế hoạch doanh thu thuần là 3 tỷ đồng thì:
- Trƣờng hợp điều chỉnh:
Nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch = 3.000 * 40% = 1.200 triệu đồng
Trƣờng hợp điều chỉnh là trƣờng hợp xác định nhu cầu vốn lƣu động năm kế
hoạch dựa vào tỷ lệ vốn lƣu động so với doanh thu thuần năm trƣớc để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch. Theo cách này cần tính toán 3 bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định số dƣ bình quân các loại vốn lƣu động năm trƣớc để tham khảo
Trị giá hàng tồn kho đầu năm +Trị giá hàng tồn kho cuối năm = Trị giá hàng tồn kho bình quân năm trƣớc 2
= Nợ phải thu bình quân năm trƣớc Nợ phải thu đầu năm + Nợ phải thu cuối năm 2
= Nợ phải trả bình quân năm trƣớc Nợ phải trả đầu năm + Nợ phải trả cuối năm 2
Số liệu tính dựa trên bảng cân đối kế toán năm trƣớc.
Bƣớc 2: Tính tỷ lệ các khoản vốn lƣu động bình quân (ở bƣớc 1) và tỷ lệ vốn lƣu
động so với doanh thu thuần năm trƣớc.
Trị giá hàng tồn kho bình quân năm trƣớc x 100% = Tỷ lệ hàng tồn kho năm trƣớc Doanh thu thuần năm trƣớc
= x 100% Tỷ lệ nợ phải thu năm trƣớc Nợ phải thu bình quân năm trƣớc Doanh thu thuần năm trƣớc
Nợ phải trả bình quân năm trƣớc x 100% = Tỷ lệ nợ phải trả năm trƣớc Doanh thu thuần năm trƣớc
Từ các tỷ lệ này, tổng hợp lại thành tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động so với doanh thu
thuần năm trƣớc:
148
= + - Tỷ lệ nợ phải thu năm trƣớc Tỷ lệ vốn lƣu động so với doanh thu thuần năm trƣớc Tỷ lệ hàng tồn kho năm trƣớc Tỷ lệ nợ phải trả năm trƣớc
Bƣớc 3: Tính nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch
Nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch đƣợc tính dựa vào doanh thu thuần năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lƣu động ở năm trƣớc (ở bƣớc 2) nhƣng đã đƣợc điều chỉnh tăng
hay giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch. Chẳng hạn năm kế
hoạch nhờ làm tốt công tác quản lý nên số ngày dự trữ nguyên vật liệu giảm đi thì tỷ lệ
nhu cầu vốn lƣu động sẽ giảm đi.
Nếu gọi: - VIC là nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch. - M1 là doanh thu thuần năm kế hoạch. - Tđ là tỷ lệ nhu cầu vốn lƣu động so với doanh thu thuần năm trƣớc. - Tt là tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch. Thì:
VIC = M1 x (Tđ ± Tt)
Cần lƣu ý rằng tỷ lệ Tt tăng (+) hay giảm (-) có thể nằm ở các yếu tố hợp thành vốn lƣu động nhƣ hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả mà mỗi yếu tố lại có biện pháp quản lý khác nhau nên tỷ lệ tăng hay giảm cũng khác nhau. Do đó tỷ lệ Ttphải tính tổng hợp từ nhiều yếu tố trên
Ví dụ: Hãy xác định nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch (năm N+1) theo
phƣơng pháp gián tiếp căn cứ vào dữ liệu sau đây của công ty A:
- Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm năm N+1 dự kiến đạt 50 tỷ đồng, năm N
là 40 tỷ đồng.
- Tổng mức chi phí vật tƣ cả năm N+1 dự kiến là 7,2 tỷ đồng. Năm N+1 sẽ tìm đƣợc nguồn cung cấp vật tƣ gần hơn nên giảm đƣợc số ngày dự trữ vật tƣ là 5 ngày so
với năm N. Các yếu tố khác không thay đổi.
149
- Bảng cân đối kế toán cuối năm N có số liệu nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm N
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản Nguồn vốn
Số cuối năm Số đầu năm Số cuối năm Số đầu năm
A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản 11.000 10.000 A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 120 100 9.000 4.900 7.000 4.000
tƣơng đƣơng tiền 1. Vay và nợ ngắn 2.500 1.900
II. Đầu tƣ TC ngắn hạn 250 200 hạn 2. Phải trả ngƣời bán 2.020 1.850
III. Các khoản phải 3.000 2.800 4. Khoản phải nộp 180 150
thu ngắn hạn ngân sách
IV. Hàng tồn kho 6.200 6.000 5. Phải trả ngƣời lao 200 100
V. Tài sản ngắn hạn 1.430 900 động
khác II. Nợ dài hạn 4.100 3.000
B. Tài sản dài hạn 14.000 12.000 1. Phải trả dài hạn - -
I. Các khoản phải thu - - ngƣời bán
dài hạn 2. Vay và nợ dài hạn 4.100 3.000
II. TSCĐ 14.000 12.000 III. Nợ khác - -
1. Nguyên giá 16.100 14.000 B. Nguồn vốn chủ 16.000 15.000
2. Giá trị hao mòn (2.100) (2.000) sở hữu
luỹ kế I. Vốn chủ sở hữu 16.000 15.000
III. Bất động sản đầu - - 1. Vốn đầu tƣ của 13.900 14.000
tƣ IV. Đầu tƣ TC dài - - chủ sở hữu 7,8,9. Các quỹ của 600 700
hạn doanh nghiệp
- -
V. Tài sản dài hạn khác
300 -
10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1- Quỹ khen thƣởng phúc lợi 1.500 - - -
2,3-Nguồn khinh phí - -
Tổng tài sản 25.000 22.000 Tổng nguồn vốn 25.000 22.000
150
Xác định nhu cầu vốn lƣu động năm N+1 theo phƣơng pháp gián tiếp.
Bƣớc 1: Xác định số dƣ bình quân các loại vốn lƣu động năm N (năm trƣớc):
Trị giá hàng tồn kho bình quân năm N = (6.000 + 6.200)/2 = 6.100 (triệu đồng) Khoản phải thu bình quân năm N = (2.800 + 3.000)/2 = 2.900 (triệu đồng)
Nợ phải trả bình quân năm N = (4.000 + 4.900)/2 = 4.450 (triệu đồng)
Bƣớc 2: Xác định tỷ lệ vốn lƣu động (VLĐ) so với doanh thu thuần năm trƣớc.
6.100 + 2.900 - 4.450 x 100% = 11,37% Tđ = 40.000
Bƣớc 3: Xác định nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch:
7.200 (-5) x
360 Tỷ lệ giảm nhu cầu VLĐ năm kế hoạch = x 100% = - 0,25%
40.000 (Tg)
= 50.000 x (11,37% -0,25%) = 5.560 (triệu đồng) Nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch
Nhƣ vậy vốn lƣu động cần có năm kế hoạch là 5.560 triệu đồng. So sánh số vốn
cần có này với nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên hiện có đầu năm kế hoạch (cuối năm
N) sẽ xác định đƣợc số vốn lƣu động thừa hoặc thiếu để có kế hoạch sắp xếp:
= - - Giá trị còn lại của TSCĐ Các khoản đầu tƣ dài hạn khác Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên hiện có đầu năm kế hoạch Tổng nguồn vốn thƣờng xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn)
= ( 16.000 + 4.100) - - 0 14.000
= 6.100 (triệu đồng)
= 6.100 - 5.560 = 540 (triệu đồng)
Số vốn lƣu động dƣ thừa năm kế hoạch
Nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch đã tính ở trên là 5.560 triệu đồng do vậy, công ty dƣ thừa vốn lƣu động trong năm tới là 540 triệu đồng, không cần tìm thêm nguồn mà cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn dƣ thừa này cho hoạt động kinh doanh mở rộng.
8. Dựa vào bài đọc về biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, cho biết có những chỉ tiêu nào đƣợc sử dụng để đo lƣợng hiệu quả sử dụng vốn
151
lƣu động; tóm tắt những biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động thể hiện qua việc tăng nhanh sự vận động của
vốn để với một số vốn lƣu động nhất định có thể đạt đƣợc mức doanh thu cao hơn. Cũng có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lƣu động thể hiện qua việc mức doanh thu tăng
mà không cần tăng thêm vốn lƣu động, có nghĩa là tiết kiệm đƣợc vốn và chi phí sử
dụng vốn.Vì vậy, để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, thƣờng dùng 2 loại chỉ
tiêu là tốc độ luân chuyển vốn lƣu động và mức tiết kiệm vốn lƣu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động thể hiện qua hai chỉ tiêu có quan hệ với nhau là
số lần luân chuyển vốn lƣu động (số vòng quay vốn lƣu động) và kỳ luân chuyển vốn
lƣu động (số ngày của 1 vòng quay vốn lƣu động).
- Số lần luân chuyển vốn lƣu động:
M = L
Trong đó: L: số lần luân chuyển vốn lƣu động.
M: tổng mức luân chuyển của vốn lƣu động trong kỳ thể hiện
khối lƣợng giá trị sản phẩm, dịch vụ mà vốn lƣu động thực hiện đƣợc trong kỳ, phản
ánh thông qua doanh thu thuần.
: Số vốn lƣu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lƣu động:
N K = L
Hoặc
N x K = M Trong đó: K: kỳ luân chuyển vốn lƣu động
N: Số ngày trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động thể hiện số ngày bình quân cần thiết để vốn lƣu
động thực hiện đƣợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng luân chuyển vốn lƣu động.Hai chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có quan hệ với nhau: vốn lƣu động luân chuyển càng nhanh thì số ngày của một vòng luân chuyển càng ngắn.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động thì có thể đạt đƣợc mức doanh thu
thuần nào đấy mà không phải bỏ thêm vốn lƣu động. Số vốn lƣu động không cần bỏ
152
thêm đó là mức tiết kiệm tƣơng đối về vốn lƣu động. Ngƣợc lại, nếu tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động giảm thì để đạt đƣợc mức doanh thu thuần nào đấy phải bỏ thêm
ra một số vốn lƣu động.
VTK = x (K1 – K0) M1 N
Hoặc:
- VTK =
Trong đó:
VTK: mức tiết kiệm hay tăng thêm vốn lƣu động M1: doanh thu thuần kỳ này N: số ngày trong kỳ (thƣờng tính 360 ngày) K1: kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ này K0: kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ trƣớc
là vốn lƣu động bình quân kỳ này
L0: số lần luân chuyển vốn lƣu động kỳ trƣớc
Ví dụ: Hãy tính hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty năm N theo các dữ
liệu sau đây:
- Vốn lƣu động năm N-1: đầu năm: 5.000 triệu đồng, cuối quí I: 5.100 triệu đồng,
cuối quí II: 5.200 triệu đồng, cuối quí III: 5.300 triệu đồng, cuối quí IV: 5.400 triệu đồng.
- Doanh thu thuần năm N-1: 15.600 triệu đồng (M0) - Năm N: Doanh thu thuần 18.000 triệu đồng (M1), vòng quay vốn lƣu động : 4
vòng (L1)
Tính toán nhƣ sau:
- Số lần luân chuyển của vốn lƣu động năm N-1:
15.600 M0 = L0 = (5.000/2 + 5.100 + 5.200 + 5.300 + 5.400/2)/4
= 15.600 = 3 (lần) 5.200
- Kỳ luân chuyển vốn lƣu động:
360 = 120 (ngày) K0 =
153
K1 = 3 360 = 90 (ngày) 4
- Mức tiết kiệm vốn lƣu động năm N so với năm N-1 do tốc độ luân chuyển vốn
lƣu động tăng từ 3 vòng lên 4 vòng là:
VTK = 18.000 x (90 - 120) = - 1.500 (triệu đồng) 360
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Để sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải tìm các quản lý tốt nhất các yếu tố cấu thành nên nhu cầu vốn lƣu động, đó là các khoản vốn ở khâu dự trữ, các
khoản nợ phải thu, các loại vốn bằng tiền.
Quản lý vốn ở khâu dự trữ
Mục tiêu quản lý
Dự trữ trong doanh nghiệp bao gồm các loại vật tƣ hàng hoá tồn kho. Mức dự trữ cần đảm bảo cho nhu cầu cần thiết của việc kinh doanh. Dự trữ quá ít có thế vật tƣ
hàng hoá không đủ cho sản xuất, tiêu thụ, làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngƣợc lại,
dự trữ quá lớn tới mức dƣ thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn lƣu động, tăng chi phí.
Mục tiêu của quản lý vốn dự trữ là:
- Đảm bảo dự trữ đủ vật tƣ, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh liên tục.
- Tối thiểu hoá số vốn lƣu động ở khâu dự trữ để tránh đọng vốn.
Biện pháp quản lý vốn dự trữ
Các biện pháp quản lý vốn dự trữ nhằm vào các nhân tố ảnh hƣởng tới mức dự
trữ vật tƣ, hàng hoá (hàng tồn kho). Biên pháp chủ yếu là:
- Xác định đúng nhu cầu dự trữ vật tƣ, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh trong
kỳ. Nếu là dự trữ vật tƣ thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật về tiêu
dùng vật tƣ. Nếu là dự trữ hàng hoá thì tính tới mức sản xuất và tiêu thụ thành phẩm
hàng ngày và trong kỳ.
- Tìm nguồn cung ứng hàng hoá vật tƣ ổn định, thích hợp. Nguồn cung ứng lệ
thuộc vào nhiều yếu tố có thể ảnh hƣởng tới mức dự trữ nhƣ ngƣời cung cấp ở gần hay xa, phƣơng tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển, giá cả,… Chẳng hạn, nếu nguồn cung ứng là 7 ngày mới có một chuyến thì cần dự trữ dài ngày hơn so với nguồn cung cấp gần, chỉ 2- 3 ngày một chuyến.
- Quản lý tốt hàng tồn kho để tránh tổn thất ứ đọng, hạ phẩm chất vật tƣ, hàng
hoá. Nếu vật tƣ hàng hoá bị ứ đọng, hạ phẩm chất cần phải có biện pháp thanh lý để thu hồi vốn hoặc thay đổi chủng loại.
- Áp dụng các biện pháp tài chính nhƣ mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm giá
154
hàng tồn kho để có nguồn tài chính bù đắp tổn thất.
Quản lý khoản phải thu
Mục tiêu quản lý
Khoản phải thu (nợ phải thu) trong doanh nghiệp tồn tại là khách quan nhƣng
mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách quản lý của
doanh nghiệp. Nợ phải thu có nhiều loại, đó là khoản phải thu của ngƣời mua, khoản
trả trƣớc cho ngƣời bán, khoản phải thu nội bộ, khoản thuế giá trị gia tăng (VAT) đƣợc khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong số này, khoản phải thu của khách hàng mua hoặc
bán thƣờng lớn nhất.Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lƣu động bị chiếm dụng tạm thời
tăng lên, tức là tăng chi phí sử dụng vốn. Nợ phải thu giảm quá mức cần thiết có thể
giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, mục tiêu quản lý các khoản phải thu là:
- Tối thiểu hoá các khoản nợ phải thu để giảm mức độ bị chiếm dụng vốn, không
ảnh hƣởng xấu tới chi phí, lợi nhuận.
- Không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi, nợ bị mất.
- Tạo thuận lợi trong quan hệ mua ,bán liên quan đến việc thanh toán tiền hàng.
Biện pháp quản lý khoản phải thu
Tuỳ theo từng loại nợ phải thu và căn cứ vào mục tiêu quản lý nợ mà có các biện
pháp quản lý có hiệu quả.
- Đối với khoản phải thu của khách hàng mua: biện pháp quản lý chủ yếu là lựa
chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng và có chiến lƣợc bán chịu thích hợp.
Biện pháp quản lý khoản phải thu của khách hàng mua
Biện pháp áp dụng Tác dụng
(1). Lựa chọn thể thức thanh toán qua - Rút ngắn đƣợc thời gian thanh toán tiền
ngân hàng thích hợp hàng
(2). Xây dựng chính sách bán chịu thích hợp - Cho phép trả chậm có thời hạn, quá thời hạn phải trả lãi, nếu trả trƣớc thì đƣợc giảm theo tỷ lệ (chiết khấu thanh toán)
- Khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trƣờng. Tăng tính cạnh tranh (chiết khấu thƣơng mại), và khuyến khích trả tiền sớm (chiết khấu thanh toán).
- Giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ mất.
- Xác định đối tƣợng bán chịu phải đủ tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ.
155
(3). Kiểm soát nợ phải thu - Theo dõi các khoản nợ theo từng kỳ hạn - Chủ động trong việc đòi nợ và áp dụng
(số ngày) của nợ trong hạn và nợ quá hạn các biện pháp cần thiết để đôn đốc trả nợ
bằng sổ theo dõi công nợ. - Lập chỉ tiêu kiểm soát nợ phải thu: - Để biết rõ mức độ bị chiếm dụng vốn,
mức độ đạt đƣợc của doanh thu, từ đó có
= Tổng số nợ phải thu các biện pháp đôn đốc công nợ Hệ số nợ phải thu Doanh số hàng bán ra
(4). Thực hiện thu nợ
- Đối chiếu công nợ
- Để xác định rõ các khoản nợ còn địa chỉ để thu và để thoả thuận cách thu nợ - Các bƣớc thu nợ quá hạn thanh toán:
+ Đôn đốc khách hành băng mọi biện pháp - Tạo điều kiện cho khách hàng kịp tìm nguồn vốn để trả nợ
+ Áp dụng biện pháp pháp lý (gia hạn nợ, - Đặt khách hàng nợ vào trạng thái bắt
chuyển sang nợ quá hạn) buộc phải trả nợ
+ Đƣa ra toà án kinh tế để giải quyết - Là cách cuối cùng để thu nợ có nguy cơ
khó đòi
(5). Xử lý nợ mất, nợ khó đòi bằng nguồn - Làm sạch bảng cân đối kế toán về nợ
tài chính dự phòng của doanh nghiệp phải thu của khách hàng nhƣng đã tăng
(nhƣng vẫn theo dõi để tận thu). chi phí.
- Đối với khoản trả trƣớc cho ngƣời bán: khoản trả trƣớc cho ngƣời bán thực chất
không phải là khoản phải thu về mà là khoản tiền đặt cọc hoặc tiền hàng trả trƣớc (một
phần hay toàn bộ) nhƣng hàng hoá chƣa nhận đƣợc. Nhƣ vậy vốn của doanh nghiệp
tạm thời bị chiếm dụng nên cũng cần phải qản lý cho tốt.
Biện pháp quản lý nợ này là:
+ Việc trả trƣớc phải thực sự cần thiết và phải có hợp đồng cung ứng rõ ràng về
trách nhiệm của nhà cung cấp.
+ Các khoản trả trƣớc nên có thời hạn ngắn để tránh hiện tƣợng biến dạng từ tín dụng thƣơng mại (công nợ trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ) thanh hình thức huy động vốn của nhà cung cấp.
+ Cần đánh giá mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp về khẻ năng cung ứng hàng
hoá, dịch vụ, về sự biến động của giá cả thị trƣờng để giảm thiểu rủi ro mất vốn.
- Đối với khoản phải thu nội bộ: khoản phải thu nội bộ thƣờng là các khoản tạm
156
ứng nội bộ, các khoản phải thu từ các cơ sở trực thuộc. Biện pháp quản lý chủ yếu với khoản phải thu nội bộ là theo dõi, đôn đốc thanh toán kịp thời khi hoàn thành công việc và thu hồi các khoản dƣ thừa.
Quản lý vốn bằng tiền
Nội dung vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của d0anh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các loại vốn bằng tiền phát sinh là cần
thiết nhƣng nếu để dƣ thừa quá lớn cũng hạn chế tới hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy cần
có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại.
Biện pháp quản lý vốn bằng tiền
Biện pháp áp dụng Tác dụng
(1). Tiền mặt tại quĩ : - Không để tiền mặt tại quĩ quá lớn, nếu dƣ - Đảm bảo an toàn và tăng tính hiệu
thừa vƣợt mức thì gửi ngân hàng. quả (có lãi tiền gửi ngân hàng)
- Chi tiêu có nguyên tắc chế độ kế toán quĩ. - Kiểm quĩ cuối ngày, đối chiếu giữa tồn quĩ - Đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Tránh sự lạm dụng của nhân viên
tiền mặt với sổ sách kế toán và sổ quĩ (cân trực tiếp quĩ tiền mặt và kế toán.
bằng ba mặt)
(2). Tiền đang chuyển :
(Tiền đang làm thủ tục chuyển qua ngân
hàng từ cơ sở trực thuộc hoặc từ khách hàng
về tài khoản của doanh nghiệp)
- Theo dõi chặt chẽ thời hạn từ khi chuyển - Tránh sự lạm dụng của nhân viên nộp
từ đơn vị trực thuộc tới khi nộp về doanh tiền từ cơ sở và của nhân viên tiếp
nghiệp (nếu chuyển trực tiếp) nhận khác.
- Nên áp dụng biện pháp thu tiền qua ngân - Tính an toàn cao và tiện lợi.
hàng và chuyển vào tài khoản tại ngân hàng.
(3). Tiền gửi ngân hàng :
- Đảm bảo số dƣ tiền gửi cần thiết tại ngân - Chủ động về khả năng chi trả, khả
năng thanh toán và nhu cầu kinh doanh
- Tăng tính hiệu quả của vốn lƣu động
157
hàng để đủ khả năng thanh toán thƣờng xuyên. Nếu thiếu phải tìm nguồn bổ sung - Khi dƣ thừa quá lớn tại tài khoản phải có biện pháp sử dụng nhƣ trả bớt nợ, đầu tƣ tài chính ngắn hạn.
CHƢƠNG 6: QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
6.1. QUẢN LÝ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
6.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản lƣu động
6.1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động
Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng tƣơng
đối ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân đối kế toán, tài
sản lƣu động thể hiện ở các khoản mục nhƣ tiền, các chứng khoán đầu tƣ tài chính
ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lƣu động khác.
Tài sản lƣu động là tài sản chỉ tham gia 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh tức là đến chu kỳ sản xuất kinh doanh sau lại phải dùng tài sản lƣu động mới. Do đặc điểm này
nên toàn bộ giá trị của tài sản lƣu động đƣợc chuyển dịch 1 lần vào sản phẩm và đƣợc
bù đắp toàn bộ khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ.
Tài sản lƣu động (trừ dụng cụ lao động) qua quá trình sản xuất hợp thành thực
thể của sản phẩm nên mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh luôn thay đổi hình thái
Tiền
Nguyên vật liệu Các khoản phải thu
Thành phẩm Bán thành phẩm
Hình 6.1: Chu kỳ chuyển đổi của tài sản lưu động
biểu hiện theo một vòng khép kín nhƣ sau:
Xét về mặt giá trị thì doanh nghiệp thu đƣợc một số tiền lớn hơn tiền mua nguyên vật liệu do chi phí nhân công, chi phí khấu hao, lãi kinh doanh... cũng đƣợc tính vào giá trị sản phẩm tiêu thụ.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục thì luôn cần dự trữ tài sản lƣu động ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất: dự trữ nguyên vật liệu, dự
trữ bán thành phẩm, thành phẩm, dự trữ tài sản dƣới dạng các khoản phải thu, dự trữ tiền. Nhƣ vậy tại mỗi thời điểm, tài sản lƣu động của doanh nghiệp luôn tồn tại dƣới
158
các hình thái ở trên. Với doanh nghiệp thƣơng mại, vòng luân chuyển của tài sản lƣu động đơn giản hơn, tồn tại dƣới dạng tiền, hàng hoá và các khoản phải thu.
6.1.1.2. Phân loại tài sản lưu động
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tài sản lƣu động đƣợc phân loại thành các thành
phần khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại tài sản lƣu động thƣờng dùng.
a. Phân loại tài sản lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại này, tài sản lƣu động biểu hiện dƣới hinh thái cụ thể gì,
thì có thể chia tài sản lƣu động thành 2 loại: tiền và vật tƣ, hàng hoá.
* Tài sản lƣu động biểu hiện bằng tiền bao gồm các loại sau:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
+ Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền
đang chuyển.
+ Các khoản tƣơng đƣơng tiền là trị giá các chứng khoán nhƣ kỳ phiếu, tín
phiếu… có kỳ hạn thanh toán không quá 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
- Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn là giá trị các chứng khoán đã mua có thời
hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Các khoản phải thu: đây là nhóm công nợ phải thu của ngƣời mua, các khoản
trả trƣớc (ứng trƣớc) cho ngƣời bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng.
- Các khoản khác: chi phí trả trƣớc, thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ, các khoản
phải thu từ nhà nƣớc (thuế nộp thừa), tạm ứng cho công nhân viên chƣa thanh toán.
* Tài sản lƣu động biểu hiện bằng vật tƣ, hàng hoá bao gồm giá trị của các loại
hàng tồn kho nhƣ:
- Trị giá hàng mua đang đi trên đƣờng
- Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho,
- Trị giá công cụ dụng cụ,
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
- Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
b. Phân loại theo vai trò của tài sản lưu động
Xét theo tiêu chí từng loại tài sản lƣu động có vai trò gì trong các khâu của quá trình kinh doanh, có thể chia tài sản lƣu động thành 3 loại: tài sản lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất, tài sản lƣu động trong khâu sản xuất và tài sản lƣu động trong khâu lƣu thông.
159
* Tài sản lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: - Nguyên liệu chính - Nguyên liệu phụ - Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Công cụ, dụng cụ
* Tài sản lƣu động trong khâu sản xuất gồm có:
- Sản phẩm đang chế tạo
- Chi phí trả trƣớc
- Chi phí chờ kết chuyển
* Tài sản lƣu động trong khâu lƣu thông gồm có:
- Thành phẩm
- Tiền
- Đầu tƣ tài chính ngắn hạn - Khoản phải thu,tạm ứng…
Tài sản lƣu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính
chu kỳ. Việc phân loại tài sản lƣu động chỉ mang tính chất tƣơng đối. Điều quan trọng
nhất của việc phân loại tài sản lƣu động là giúp cho công tác quản lý tài sản lƣu động
đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu là lợi nhuận
- Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh đƣợc liên tục, không bị
gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn
6.1.2. Nội dung quản lý tài sản lƣu động
Giá trị các loại tài sản lƣu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất
thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý
các loại tài sản lƣu động có ảnh hƣởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Mặc dù có khá nhiều nguyên nhân làm cho doanh nghiệp bị
phá sản, song sự hoạch định và quản lý yếu kém các loại tài sản lƣu động là một
nguyên nhân rất quan trọng.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tài sản lƣu động. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả khi đầu tƣ vào các loại tài sản lƣu động. Khi phân tích cần chú ý tới những điểm khác biệt giữa tài sản lƣu động và tài sản cố định:
- Các loại tài sản lƣu động có thể chuyển đổi thành tiền nhanh hơn so với tài sản
- Không nhƣ tài sản cố định, các khoản đầu tƣ ngân quỹ vào tài sản lƣu động thƣờng có thể bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Song do tài sản lƣu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh thu và sản
160
cố định.
xuất, nên những tài sản thuộc loại này chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động
mang tính thời vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
Một đặc điểm quan trọng của tài sản lƣu động là lợi nhuận đầu tƣ vào những tài
sản này là lợi nhuận gián tiếp. Bởi vậy, lợi nhuận do sử dụng tài sản lƣu động phải
đƣợc đánh giá dựa trên cơ sở sự tác động chung mà những tài sản này đã phát huy tác
dụng trong chức năng sản xuất và marketing.
Một chức năng trọng yếu của tài sản lƣu động là nhằm tạo cho doanh nghiệp khả
năng thanh khoản cần thiết để duy trì khả năng thanh toán trong cả những giai đoạn
suy thoái kinh tế. Do mức độ và thành phần của tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn chịu
sự chi phối của những tình trạng khó khăn có thể xảy ra và mức độ khắc nghiệt do môi trƣờng kinh doanh đem lại. Hơn thế nữa, quản trị tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn gắn
liền nhau. Chẳng hạn, thời gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn
thì nhu cầu đối với những tài sản có tính thanh khoản cao thƣờng ít hơn so với khi thời
gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn hơn. Tƣơng tự nhƣ vậy, khi số
lƣợng ngày thu tiền trung bình của các khoản tín dụng thƣơng mại nhiều hơn thì nhu
cầu cân đối tiền mặt đòi hỏi phải lớn hơn...
6.1.2.1. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt có hai dạng đó là tiền gửi trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng và tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải duy trì một mức tiền mặt nhất định để có thể trả lƣơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ và
trả cổ tức… Tuy nhiên, tiền mặt bản thân nó không có khả năng sinh lợi. Vì thế mục
tiêu của nhà quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lƣợng tiền mặt mà họ nắm giữ.
a. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt
Các doanh nghiệp thƣờng nắm giữ tài khoản tiền mặt bao gồm tài khoản giao
dịch, dự phòng và đầu cơ. Tuy nhiên, không thể xác định chi tiết cho từng khoản mục
và tổng hợp lại để xây dựng thành một tài khoản tiền mặt hợp lý sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau. Các nhà quản trị tài chính cần xem xét các lý do nắm giữ tiền mặt để xây dựng tài khoản tiền mặt mục tiêu. Các nguyên nhân doanh nghiệp phải nắm giữ tiền mặt là:
- Đảm bảo thực hiện các giao dịch: đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ chi trả tiền mua hàng, tiền lƣơng, thuế, cổ tức... trong quá trình hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp.
- Thực hiện hoạt động đầu cơ: nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tƣ thuận lợi trong kinh doanh nhƣ mua nguyên vật liệu dự trữ khi giá thị trƣờng giảm hoặc khi tỷ giá biến động thuận lợi, mua chứng khoán đầu tƣ nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận
161
của doanh nghiệp.
- Dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những biến
cố bất ngờ xảy ra ảnh hƣởng đến hoạt động thu chi bình thƣờng của doanh nghiệp. Ví dụ: do ảnh hƣởng của yếu tố thời vụ khiến doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn cho
việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chƣa thu hồi kịp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết
nhƣng việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh có những lợi thế sau:
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp có thể đƣợc
hƣởng chiết khấu.
- Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán giúp doanh nghiệp có thể mua
hàng với những điều kiện thuận lợi và đƣợc hƣởng mức tín dụng rộng rãi.
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc những cơ hội thuận lợi trong
kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng đƣợc nhu cầu trong trƣờng hợp
khẩm cấp nhƣ: đình công, hỏa hoạn, vƣợt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ
kinh doanh.
b. Các kỹ thuật quản lý tiền mặt
- Đồng bộ hóa dòng tiền mặt.
Nếu bạn là một cá nhân nhận toàn bộ thu nhập mỗi năm một lần, bạn có thể gửi ở
ngân hàng và định kỳ rút tiền khỏi tài khoản, và số dƣ bình quân trong cả năm của bạn bằng một nửa tổng thu nhập hàng năm. Bây giờ, thay vì nhận mỗi năm một lần, bạn
nhận thu nhập mỗi tháng một lần, bạn cũng làm tƣơng tự nhƣ thế, nhƣng lúc này số dƣ
bình quân của bạn sẽ thấp hơn nhiều. Nếu bạn có thể sắp xếp đƣợc thu nhập hàng ngày
để trả tiền thuê nhà, học phí và những chi phí khác mỗi ngày, và nếu bạn chắc chắn về
dòng nhập quỹ và xuất quỹ, bạn có thể duy trì một cân đối tiền mặt bình quân chặt chẽ.
Tình huống này cũng xảy ra tƣơng tự với các công ty thông qua việc nâng cao
chất lƣợng dự đoán và sắp xếp các hoạt động để các hóa đơn gắn đúng với nhu cầu
tiền mặt, các công ty có thể duy trì các tài khoản giao dịch ở mức thấp nhất. Nhận thức
đƣợc điều này, các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, dầu mỏ, thẻ tín dụng... thƣờng sắp xếp để ghi hóa đơn cho khách hàng, để thanh toán hóa đơn riêng của họ, trên cơ sở “các chu kỳ thanh toán” trong cả tháng. Việc đồng bộ hóa dòng ngân quỹ đảm bảo tiền mặt khi cần thiết và vì thế giúp công ty giảm tối thiểu tài khoản tiền mặt, giảm nợ ngân hàng, giảm chi phí vay và do đó tăng lợi nhuận.
- Giảm thời gian kiểm tra hóa đơn. Khi khách hàng viết và gửi đến một tờ ngân phiếu, điều này không có nghĩa là công ty đã chính thức nhận đƣợc tiền ngay. Trên thực tế, công ty phải mất một khoản
162
thời gian dài để thực hiện các hoạt động kiểm tra ngân phiếu và sử dụng tiền mặt.
Trƣớc hết, khách hàng phải gửi ngân phiếu, hệ thống ngân hàng làm thủ tục chuyển
sec và sau đó tiền mặt mới đƣợc đƣa vào sử dụng. Đặc biệt, sec của các khách hàng ở xa thƣờng bị trì hoãn do thời gian chuyển và có nhiều ngân hàng tham gia vào quá
trình xử lý. Chẳng hạn tình huống công ty nhận sec và chuyển sec vào ngân hàng.
Ngân hàng của công ty phải gửi tờ sec đến ngân hàng nơi mà tiền đã đƣợc rút ra. Chỉ
khi ngân hàng cuối cùng này chuyển quỹ đến ngân hàng của công ty thì lúc đó họ mới có thể sử dụng ngân quỹ.
- Đẩy nhanh tốc độ thu tiền.
Hai kỹ thuật phổ biến nhất để đẩy nhanh tốc độ thu tiền:
+ Hệ thống tài khoản thu gom: hệ thống tài khoản thu gom là một trong nhƣng công cụ quản trị tiền mặt lâu đời nhất. Trong hệ thống tài khoản thu gom, các tờ sec
của khách hàng đƣợc gửi đến hộp thƣ đặt ở bƣu điện của thành phố chứ không phải là
trụ sở công ty. Chẳng hạn nhƣ công ty có trụ sở Hà Nội yêu cầu khách hàng ở Cần
Thơ gửi sec thanh toán đến hộp thƣ ở Thành phố Hồ Chí Minh, khách hàng ở Huế thì
gửi sec đến Đà Nẵng..., chứ không phải gửi tiền đến Hà Nội. Ngân hàng ở địa phƣơng
đó đến kiểm tra hộp thƣ nhiều lần trong ngày và chuyển tiền vào tài khoản của công ty
ngay tại thành phố đó. Sau đó, ngân hàng báo cáo cho công ty những biên lai nhận
đƣợc trong ngày, thông thƣờng qua hệ thống chuyển dữ liệu điện tử vì hệ thống này
cho phép cập nhật trực tuyến những báo cáo về khoản phải thu của công ty. Hệ thống tài khoản thu gom làm giảm thời gian nhận sec từ khách hàng, sau đó gửi, chuyển qua
hệ thống ngân hàng để đƣa quỹ vào sử dụng. Dịch vụ gom có thể làm tăng thời gian sử
dụng ngân quỹ sớm hơn 2 đến 5 ngày so với hệ thống thông thƣờng.
+ Thanh toán qua điện thoại hay ghi nợ tự động: các công ty ngày càng muốn
đƣợc thanh toán các hóa đơn lớn qua điện thoại hoặc ghi nợ tự động. Với hệ thống ghi
nợ điện tử, ngân quỹ tự động đƣợc trừ ra khỏi một tài khoản này và cộng vào tài khoản
kia. Tất nhiên, sự tiến bộ trong hoạt động thu nợ tốc độ cao và công nghệ thông tin
đang ngày càng làm cho quá trình này trở nên khả thi và hiệu quả hơn.
- Kế hoạch hóa và tập trung hóa việc chi tiêu Các công ty thƣờng trả hóa đơn đúng thời hạn chứ không nên trả trƣớc hay sau ngày hẹn. Việc thanh toán trƣớc sẽ làm giảm số dƣ tiền mặt bình quân trong khi trả muộn sẽ ảnh hƣởng đến mức độ tín nhiệm của công ty hoặc bị mất cơ hội chiết khấu tiền mặt.
Tập trung hóa việc thanh toán từ các tài khoản chi tiêu đƣợc duy trì ở ngân hàng trung tâm giúp giảm thiểu lƣợng tiền mặt nhàn rỗi mà công ty giữ ở các văn phòng khu vực và ở các tài khoản ngân hàng chi nhánh. Nhiều công ty thiết lập hệ thống số dƣ
bằng không, một tài khoản mẹ đƣợc thiết lập để nhận tất cả các khoản tiền gửi đến và
163
đƣa vào hệ thống số dƣ không. Khi sec đƣợc chuyển khoản qua các tài khoản số dƣ
không nơi mà sec đƣợc phát lệnh, tiền mặt đƣợc chuyển đến các tài khoản này từ tài
khoản mẹ. Các tài khoản chi tiêu này đƣợc gọi là tài khoản số dƣ không vì khoản tiền mặt chính xác đƣợc chuyển vào đó hàng ngày để trang trải các khoản chi tiêu, làm cho
tài khoản chỉ có số dƣ bằng không vào cuối ngày.
- Kéo dãn thời gian thanh toán các khoản nợ phải trả
Nhiều công ty thanh toán các khoản nợ phải trả trƣớc khi đến hạn. Dĩ nhiên là không có lợi khi trả các khoản nợ trƣớc khi đến hạn trừ khi nhà cung cấp thực hiện
chiết khấu đối với các đơn hàng thanh toán sớm.
c. Chứng khoán thanh khoản cao
Trên thực tế, các nhà quản trị không bao giờ tách riêng quản trị tiền mặt ra khỏi chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
có khả năng sinh lời thấp hơn nhiều so với các loại tài sản hoạt động. Thế tại sao các
công ty vẫn duy trì một lƣợng lớn tài sản sinh lợi thấp nhƣ vậy?
Hầu nhƣ các công ty nắm giữ chứng khoán có khả năng thanh khoản cao vì có
cùng những nguyên nhân với việc nắm giữ tiền mặt. Mặc dù chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao không hoàn toàn giống nhƣ tiền mặt nhƣng chúng có thể đƣợc chuyển
thành tiền mặt một cách dễ dàng chỉ bằng cách gọi điện đến trung tâm môi giới. Hơn
nữa, trong khi tiền mặt và các loại tín phiếu thƣơng mại không sinh lợi, chứng khoán
có khả năng thanh khoản cao vẫn đem lại một mức lợi nhuận nhất định tuy không cao. Vì thế, rất nhiều công ty nắm giữ chứng khoán có khả năng thanh khoản cao thay vì
tiền mặt, và họ sẽ chuyển chúng thành tiền mặt khi dòng xuất quỹ vƣợt quá dòng nhập
quỹ. Trong những tình huống này, chứng khoán có khả năng thanh khoản cao có thể
đƣợc sử dụng thay cho tài khoản giao dịch, tài khoản dự phòng, tài khoản đầu cơ hay
cho cả ba loại tài khoản trên. Chứng khoán thƣờng đƣợc lƣu giữ vì mục tiêu dự phòng
- hầu hết các công ty muốn dựa vào tín dụng ngân hàng để tạo lập các giao dịch tạm
thời hoặc để đáp ứng nhƣ cầu đầu cơ, nhƣng họ vẫn có thể có những tài sản dễ chuyển
nhƣợng cao để ngăn chặn tình trạng thiếu nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, nắm giữ tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao đều có những lợi ích và chi phí của nó. Lợi ích là công ty giảm đƣợc chi phí giao dịch do không phải phát hành chứng khoán hoặc đi vay thƣờng xuyên khi thiếu tiền mặt. Đồng thời họ luôn có sẵn tiền mặt để tận dụng đƣợc những hợp đồng giá rẻ hay những cơ hội phát triển bất thƣờng. Bất lợi đầu tiên là lợi nhuận sau thuế của tiền mặt và chứng
khoán ngắn hạn là rất thấp. Vì thế, công ty phải xem xét cẩn thận những lợi ích và chi phí khi nắm giữ chúng.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy giả thuyết đánh đổi này giải thích lý do của
164
việc giữ tiền mặt. Các công ty có cơ hội tăng trƣởng cao thƣờng mất mát nhiều nhất
nếu họ không có đủ tiền mặt để nhanh chóng nắm bắt cơ hội và dữ liệu cũng cho thấy
rằng những công ty này đã không duy trì tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao ở mức cần thiết. Những công ty có dòng ngân quỹ biến động là những công
ty có khả năng hết tiền mặt nhanh nhất, vì thế họ luôn duy trì tiền mặt ở mức cao.
Ngƣợc lại, với các công ty lớn có mức độ tín dụng tín nhiệm cao thì việc nắm giữ tiền
mặt ít quan trọng hơn vì họ có thể nhanh chóng thâm nhập vào thị trƣờng vốn với chi phí thấp. Và vì thế, họ duy trì một mức tiền mặt tƣơng đối thấp hơn. Nhìn chung,
những công ty có cơ hội tăng trƣởng cao vẫn là những công ty có tài khoản tiền mặt
cao nhất.
6.1.2.2. Quản lý khoản phải thu
a. Chính sách tín dụng thương mại
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lƣợc về sản phẩm, quảng cáo, giá cả, dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi
mua bán nhƣ vận chuyển, lắp đặt... Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng, việc mua
bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thƣơng mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trƣờng nhƣng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Tín dụng thƣơng mại tác động đến doanh thu bán hàng: do đƣợc trả chậm nên
có nhiều ngƣời mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn và làm cho doanh thu tăng lên. Bên cạnh đó, khi cấp tín dụng thƣơng mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm
trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp có thể sẽ quy
định giá cao hơn.
- Tín dụng thƣơng mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa.
- Tính dụng thƣơng mại làm cho tài sản cố định đƣợc sử dụng có hiệu quả hơn và
hạn chế đƣợc phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thƣơng mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp: tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí càng lớn.
- Xác suất không trả tiền của ngƣời mua làm cho lợi nhuận bị giảm, thời hạn cấp
tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên buộc nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thƣơng mại không và các điều khoản
trong đó nhƣ thế nào cho phù hợp.
Chính sách tín dụng thƣơng mại bao gồm bốn yếu tố sau: - Tiêu chuẩn tín dụng liên quan đến sức mạnh tài chính cần thiết để khách hàng
165
tín dụng có thể đƣợc chấp nhận mua tín dụng.
- Thời hạn tín dụng là thời gian mà ngƣời mua đƣợc trì hoãn thanh toán, nghĩa là
từ lúc ghi hóa đơn đến thời hạn cuối cùng họ phải thanh toán.
- Chiết khấu nhờ trả sớm tỷ lệ phần trăm giảm giá và thời hạn trả trƣớc để đƣợc
nhận chiết khấu tiền mặt.
- Chính sách thu hồi nợ đƣợc đo lƣờng bởi mức độ chặt chẽ hay lỏng lẻo của
doanh nghiệp trong nỗ lực thu hồi các hợp đồng trả chậm.
Nhà quản trị tín dụng có trách nhiệm quản lý chính sách tín dụng thƣơng mại
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tầm quan trọng của chính sách này mà thông thƣờng
chính hội đồng quản trị sẽ quyết định và thiết lập chính sách tín dụng thƣơng mại.
b. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng thương mại
b1.Tiêu chuẩn tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng là những yếu tố liên quan đến sức mạnh tài chính và mức
độ tín nhiệm tín dụng mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có quyền hƣởng mức tín
dụng mà công ty cấp cho. Nếu một khách hàng không đáp ứng đƣợc yêu cầu với kỳ
hạn tín dụng thông thƣờng, họ vẫn có thể mua hàng của công ty nhƣng với kỳ hạn khắt
khe hơn. Chẳng hạn, kỳ hạn bình thƣờng của công ty cho phép thanh toán sau 30 ngày
và kỳ hạn này đƣợc áp dụng cho tất cả các khách hàng có chất lƣợng tín dụng cao.
Tiêu chuẩn tín dụng của công ty đƣợc dùng để xác định những khách hàng nào đảm
bảo tiêu chuẩn tín dụng thông thƣờng và mức độ tín dụng mà mỗi khách hàng có thể đƣợc hƣởng.
Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng là để đo lƣờng chất lƣợng tín dụng, qua đó
xác định xác suất mất mát khi cấp tín dụng cho khách hàng. Quá trình dự đoán xác
xuất mất mát của một khách hàng nào đó là một quá trình điều chỉnh khách quan. Tuy
nhiên, việc đánh giá tín dụng là một quá trình đƣợc thiết lập mà qua đó một nhà quản
trị tín dụng thành công có thể tạo ra đƣợc những điều chỉnh chính xác, hợp lý về xác
suất không trả đƣợc nợ của khách hàng theo từng nhóm khách hàng khác nhau.
Quản trị tín dụng đòi hỏi phải luôn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và
chính xác. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thông tin tín dụng khách hàng thƣờng bao gồm những thông tin chủ yếu nhƣ sau:
- Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. - Các thông số tài chính quan trọng. - Thông tin từ các nhà cung cấp của doanh nghiệp cho biết họ thƣờng trả đúng
thời hạn hay trả trễ hơn và trong thời gian gần đây họ có lần nào không thanh toán nợ hay không.
- Bảng mô tả điều kiện vật lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảng mô tả về ngƣời chủ doanh nghiệp, bao gồm báo cáo về các lần phá sản,
166
kiện tụng trƣớc đây của họ.
Ở những thị trƣờng có bộ phận đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng, thông tin về
mức độ tín nhiệm tín dụng là vô cùng cần thiết.
Đánh giá tín dụng khách hàng cá nhân tƣơng tự cũng nhƣ vậy, bao gồm thông tin
về thu nhập, số năm làm việc, sở hữu nhà cửa, đất đai, thông tin về tín nhiệm tín dụng
trong quá khứ. Mặc dù có rất nhiều thông tin tín dụng nhƣng chúng vẫn phải đƣợc xử
lý. Ngày nay, hệ thống thông tin điện tử có thể giúp các nhà quản trị ra quyết định chính xác hơn, tuy nhiên, hầu hết các quyết định tín dụng vẫn là quyết định không
chắc chắn.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên mở rộng tiêu chuẩn chất lƣợng cho các tài
khoản khi khả năng sinh lợi trên doanh thu đƣợc lớn hơn chi phí tăng thêm. Nhƣ vậy, chi phí cho việc nới rộng tiêu chuẩn tín dụng là gì? Một số chi phí phát sinh do việc
mở rộng bộ phận tín dụng, nhân viên làm công việc liên quan đến việc kiểm tra các tài
khoản tăng thêm, và phục vụ số khoản phải thu tăng thêm. Chúng ta lấy các chi phí
này trừ ra khỏi mức sinh lợi từ doanh thu tăng lên để xác định mức sinh lợi ròng. Một
chi phí khác phát sinh từ mức sinh lợi tăng thêm này là mất mát do nợ xấu.
Cuối cùng là chi phí cơ hội để có đƣợc vốn cho việc đầu tƣ vào khoản phải thu
tăng thêm thay vì đầu tƣ vào các tài sản khác. Khoản phải thu tăng thêm hình thành từ
(1) doanh thu tăng thêm và (2) kỳ thu tiền bình quân dài hơn. Nếu khách hàng mới bị
hấp dẫn bởi việc doanh nghiệp nới rộng tiêu chuẩn tín dụng, tốc độ thu nợ từ các khách hàng có chất lƣợng thấp hơn này thƣờng chậm hơn so với tốc độ thu tiền từ các
khách hàng hiện tại. Hơn nữa, việc mở rộng tín dụng tự do hơn có thể làm cho các
khách hàng hiện tại có xu hƣớng kéo dãn thời gian thanh toán so với trƣớc.
Để đánh giá khả năng sinh lợi của việc mở rộng tiêu chuẩn tín dụng, chúng ta
phải biết mức sinh lợi của doanh thu tăng thêm, nhu cầu tăng thêm đối với sản phẩm
do tiêu chuẩn tín dụng đƣợc mở rộng, kỳ thu tiền bình quân tăng thêm, và tỷ suất sinh
lợi cần thiết trên đầu tƣ.
Giả sử công ty A & M có doanh thu tín dụng hiện tại là 100 triệu đồng, tỷ lệ chi
phí biến đổi cận biên là 90% giá bán, bao gồm cả chi phí cho bộ phận tín dụng. Công ty đang hoạt động dƣới mức công suất tối đa và việc tăng doanh thu sẽ không làm tăng chi phí cố định. Vì thế, tỷ lệ lợi nhuận gộp cho mỗi đơn vị sản phẩm bằng giá bán trừ chi phí biến đổi, bằng 10% doanh thu.
Giả thiết rằng doanh thu hiện tại sẽ không có xu hƣớng tăng thêm. Công ty dự kiến sẽ mở rộng tiêu chuẩn tín dụng cho các nhóm khách hàng A, B và C. Doanh thu
167
và kỳ thu tiền bình quân của nhóm khách hàng này đƣợc cho trong bảng sau:
Bảng 6.1. Dự đoán thông tin tín dụng của các nhóm khách hàng
Hiện tại Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Doanh thu tín dụng (triệu đồng) 100 115 120 122
45 50 90 140 Kỳ thu tiền bình quân - KTTbq(ngày)
Dự kiến khách hàng hiện tại sẽ không thay đổi thói quen thanh toán của họ. Chi
phí cơ hội của vốn đầu tƣ vào khoản phải thu là 30%.
Các thông tin này giúp chúng ta đánh giá đƣợc đánh đổi giữa lợi nhuận kỳ vọng
tăng thêm trên doanh thu tăng thêm và chi phí cơ hội của việc đầu tƣ và khoản phải
thu. Đầu tƣ tăng thêm chỉ phát sinh từ các khách hàng mới. Lợi nhuận tăng thêm là tỷ
lệ lợi nhuận gộp cận biên nhân doanh thu tăng thêm. Với doanh thu tăng thêm cho từng nhóm khách hàng, khoản phải thu tăng thêm hình thành và bằng kỳ thu tiền bình
quân nhân với doanh thu tín dụng bình quân mỗi ngày. Trong ví dụ này, vốn đầu tƣ tăng thêm đƣợc tính bằng khoản phải thu tăng thêm nhân 90%. Cuối cùng, chúng ta xác định chi phí cơ hội do đầu từ vào các khoản phải thu bằng cách nhân vốn đầu tƣ
tăng thêm với chi phí cơ hội của vốn là 30%. Lợi nhuận ròng đƣợc tính bằng lợi nhuận
tăng thêm trừ chi phí cơ hội của vốn. Một chính sách tín dụng tối ƣu sẽ liên quan đến
việc mở rộng tự do hơn cho đến khi khả năng sinh lợi cận biên trên doanh thu bằng thu
nhập cần thiết trên đầu tƣ tăng thêm vào khoản phải thu. Kết quả đƣợc trình bày ở
Bảng 6.2. Phân tích quyết định mở rộng tín dụng cho các nhóm khách hàng
bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Giải thích Nhóm A Nhóm B Nhóm C
(1) Doanh thu tăng thêm 15 5 2
(2) Lợi nhuận tăng thêm (1) * 10% 1,5 0,5 0,2
(3) Khoản phải thu tăng thêm KTTbq* (1) 2,08 1,25 0,7 360
(4) Vốn đầu tƣ tăng thêm (3) * 90% 1,875 1,125 0,63
(5) Chi phí cơ hội vốn (4) * 30% 0,5625 0,3375 0,189
(6) Lợi nhuận ròng tăng thêm (2) – (5) 0,9375 0,1625 0,011
168
Kết quả cho thấy công ty nên mở tín dụng cho toàn bộ nhóm khách hàng A, B và C. Tuy nhiên, vì chúng ta chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn, nên chúng ta sẽ làm tăng
rủi ro cho công ty. Rủi ro đó đƣợc phản ánh trong phƣơng sai của dòng ngân quỹ kỳ
vọng của công ty. Tăng rủi ro này cũng tự biểu thị trong mất mát do nợ xấu tăng thêm.
b2.Thời hạn bán hàng
Thời hạn bán hàng chỉ độ dài thời gian mà tín dụng đƣợc mở cho một khách hàng
và tỷ lệ chiết khấu nếu họ trả sớm. Về cơ bản, có những tiêu chuẩn bán hàng nhƣ sau:
- COD và CBD – không cấp tín dụng: COD (cash on delivery) nghĩa là thanh toán tiền mặt lúc giao hàng. Rủi ro duy nhất mà ngƣời bán có thể gặp là ngƣời mua có
thể từ chối khi hàng đƣợc giao. Trong những trƣờng hợp đó, ngƣời bán phải chịu chi
phí vận chuyển. Đôi lúc ngƣời bán có thể yêu cầu thanh toán theo hình thức CBD
(cash before delivery), nghĩa là thanh toán trƣớc trƣớc khi giao hàng để tránh mọi rủi ro. Nhƣ vậy, với điều khoản COD và CBD, ngƣời bán không mở tín dụng.
- Thời hạn ròng - chiết khấu tiền mặt: Ngoài việc mở tín dụng, công ty có thể đƣa
ra chiết khấu tiền mặt nếu hóa đơn đƣợc thanh toán trong thời kỳ đầu của thời hạn bán
hàng. Chẳng hạn nhƣ công ty thông báo thực hiện chính sách “3/10 net 30”, áp dụng
cho tất cả các khách hàng của họ. Với chính sách này, khách hàng đƣợc giảm 3% nếu
thanh toán trong vòng 10 ngày đầu, còn những ai thanh toán trong vòng 30 ngày thì
phải thanh toán đầy đủ theo hóa đơn. Thông thƣờng, chiết khấu tiền mặt đƣợc đƣa ra
để thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm. Lƣu ý rằng chiết khấu tiền mặt khác với chiết
khấu thƣơng mại và chiết khấu theo số lƣợng.
- Seasonal Dating: Nếu sản phẩm của công ty có yếu tố mùa vụ, công ty có thể áp
dụng ngày mùa để chiết khấu. Chẳng hạn, công ty sản xuất đồ tắm Slimware, bán hàng
với kỳ hạn 2/10 net 30, ngày 1/5. Điều này có nghĩa là đơn hàng chỉ có hiệu lực vào
ngày 1 tháng 5 thậm chí cả đối với hàng hóa đã đƣợc bán vào tháng 5. Khách hàng
đƣợc hƣởng chiết khấu nếu trả tiền trong thời hạn từ ngày 1 đến ngày 10/5, nếu không
họ phải trả toàn bộ giá trị trên hóa đơn nếu thanh toán vào ngày 30/5. Công ty sản xuất
trong cả năm nhƣng các cửa hàng bán lẻ lại tập trung vào mùa xuân và đầu hè. Với
chính sách chiết khấu theo mùa, công ty thuyết phục khách hàng mua hàng sớm hơn,
tiết kiệm chi phí lƣu kho và đồng thời lại tăng khả năng “giữ khách hàng”
Nhƣ vậy, thời hạn bán hàng là một biến số chung bao gồm hai biến số là thời hạn
tín dụng và chiết khấu tiền mặt. * Thời hạn tín dụng Thời hạn tín dụng có thể tác động rất lớn đến doanh thu. Nếu nhu cầu đối với
một loại sản phẩm nào đó phụ thuộc vào thời kỳ tín dụng, công ty có thể thúc đẩy tăng doanh thu bằng cách kéo dài thời hạn tín dụng. Tuy nhiên để ra quyết định này, công ty phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh gần nhất. Nếu các đối thủ cũng kéo dài thời
hạn tín dụng thì các công ty trong ngành cuối cùng sẽ kết thúc trò chơi mà vẫn không
169
tăng đƣợc doanh thu trong khi đó, họ phải đầu tƣ nhiều hơn cho khoản phải thu và vì
thế dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Cũng nhƣ với tiêu chuẩn tín dụng, khi mở rộng thời
hạn tín dụng, các nhà quản trị tài chính phải xem xét sự đánh đổi hay bù trừ giữa lợi nhuận ròng tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cụ thể hơn, họ phải phân tích
những ảnh hƣởng có thể có của việc kéo dài thời kỳ tín dụng bằng cách so sánh khả
năng sinh lợi của doanh thu kỳ vọng tăng thêm với tỷ suất sinh lợi cần thiết của các
khoản đầu tƣ vào khoản phải thu và tồn kho. Ngoài ra, họ cũng phải tính đến các mất mát tăng thêm. Nếu công ty tiếp tục chấp nhận khách hàng với cùng chất lƣợng thì sẽ
không có thay đổi nào đáng kể về tỷ lệ mất mát.
Giả sử A & M thay đổi thời hạn tín dụng từ mức hiện tại là Net 30 lên các
phƣơng án lần lƣợt là Net 45, Net 60 và Net 75. Việc mở rộng các thời hạn này làm cho doanh thu tăng thêm và đồng thời kỳ thu tiền bình quân cũng tăng lên. Giả sử việc
mở rộng tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo dãn thời gian thanh toán và đồng
Bảng 6.3. Thông tin về kéo dài thời hạn tín dụng
thời có thêm khách hàng mới tham gia mua tín dụng tại công ty.
Hiện tại Net 45 Net 60 Net 75
Doanh thu (DT) (triệu đồng) 112 120 125 127
30 45 60 75
45 50 65 90 Thời hạn bán hàng (ngày) Kỳ thu tiền bình quân (KTTbq) (ngày)
Về lợi ích tăng thêm, công ty có đƣợc lợi nhuận tăng thêm từ doanh thu tăng
thêm. Lợi nhuận tăng thêm cũng đƣợc tính nhƣ ở trên khi lựa chọn khách hàng. Chúng
ta lấy doanh thu nhân với tỷ lệ lợi nhuận gộp cận biên là 10%. Chi phí phát sinh từ
việc sử dụng vốn để đầu tƣ vào khoản phải thu. Tổng khoản phải thu tăng thêm gồm
hai phần:
- Khoản phải thu mới liên quan đến doanh thu tăng thêm. Phần này đƣợc tính
bằng cách nhân kỳ thu tiền bình quân với doanh thu tín dụng tăng thêm.
- Khoản phải thu cũ tăng thêm hình thành do khách hàng cũ chậm thanh toán tiền hơn so với trƣớc. Khoản phải thu cũ tăng thêm này đƣợc tính bằng cách lấy doanh thu cũ nhân với thời hạn thanh toán chậm so với chính sách cũ.
Đối với khoản phải thu do khách hàng mới, mức đầu tƣ của công ty bao gồm chi phí biến đổi trên doanh thu. Đối với khoản phải thu do khách hàng cũ, đầu tƣ tƣơng
ứng sử dụng phân tích cận biên là toàn bộ giá trị khoản phải thu. Nói cách khác, việc
sử dụng chi phí biến đổi gắn với doanh thu chỉ áp dụng đối với doanh thu mới. Khoản
phải thu do khách hàng cũ sẽ đƣợc thu hồi bằng tiền mặt nếu họ không thay đổi thời
170
hạn tín dụng. Vì thế, họ phải tăng mức đầu tƣ đúng với số tiền tăng thêm. Lợi nhuận
ròng tăng thêm tính ở dòng 8 bằng lợi nhuận tăng thêm trừ chi phí cơ hội của vốn đầu
Bảng 6.4. Phân tích quyết định kéo dài thời hạn bán hàng cho A & M
tƣ vào khoản phải thu.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Giải thích Net Net 60 Net 75
45
(1) Doanh thu tăng thêm 5 2 8
(2) Lợi nhuận tăng thêm (1) * 10% 0,8 0,5 0,2
(3) Khoản phải thu mới KTTbq * (1) 1,11 0,902 0,5 360
(4) Khoản phải thu cũ KTTbq tăng thêm * DT 1,56 5 8,68 360
(5) Khoản phải thu tăng thêm (3) + (4) 2,67 5,902 9,18
(6) Vốn đầu tƣ vào khoản phải (3) * 90% + (4) 2,56 5,81 9,13 thu
(7) Chi phí cơ hội vốn (6) * 30% 0,77 1,74 2,74
(8) Lợi nhuận ròng tăng thêm (2) – (7) 0,03 (1,24) (2,54)
Với kết quả trên, công ty nên chấp nhận bán tín dụng với thời hạn Net 45 vì với thời hạn này, lợi nhuận tăng thêm có thể bù đắp đƣợc chi phí cơ hội do đầu tƣ tăng
thêm vào khoản phải thu.
* Chiết khấu tiền mặt
Chiết khấu tiền mặt là mức chiết khấu đƣợc áp dụng nếu khách hàng thanh toán
sớm hơn trong một thời kỳ nhất định. Chiết khấu tiền mặt thƣờng đƣợc biểu diễn theo hình thức tỷ lệ chiết khấu phần trăm trên doanh thu. Độ dài của thời kỳ chiết khấu cũng qui định cụ thể thời gian áp dụng việc chiết khấu. Chẳng hạn thời hạn bán hàng “2/10 Net 30” có nghĩa là khách hàng có thể đƣợc giảm 2% trên giá trị đơn hàng nếu
thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ khi viết hóa đơn. Nếu không thanh toán trong thời gian này, khách hàng phải thanh toán toàn bộ giá trị đơn hàng trong vòng 30 ngày kể
từ ngày viết hóa đơn.
Chiết khấu tiền mặt đƣợc áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và bằng
171
cách mở rộng chiết khấu, công ty giảm mức đầu tƣ vào khoản phải thu và các chi phí
liên quan. Bù cho các khoản tiết kiệm hay lợi ích này, công ty phải mất đi chi phí chiết
khấu trên phần doanh thu của các hóa đơn.
Ví dụ về tình huống công ty A & M, giả sử công ty bán hàng với thời hạn Net 45
và không cho hƣởng chiết khấu. Giả sử công ty muốn cấp chiết khấu cho khách hàng
với thời hạn từ 1/10 Net 45 đến 2/10 Net 45 . Kỳ thu tiền bình quân trong chính sách
1/10 Net 45 giảm xuống còn 35 ngày, với chính sách 2/10 Net 45 thì kỳ thu tiền bình quân còn 30 ngày. Với chính sách thứ nhất có 40% khách hàng nhận chiết khấu còn
chính sách thứ hai thì có 50% khách hàng nhận chiết khấu. Chúng ta bắt đầu phân tích
Bảng 6.5. Phân tích quyết định cấp chiết khấu cho khách hàng tín dụng A&M
để lựa chọn chính sách chiết khấu.
Đơn vị tính: triệu đồng
1/10 2/10 STT Chỉ tiêu Giải thích Net 45 Net 45 Net 45
120 (1) Doanh thu 120 120
10 (2) Khoản phải thu 16,67 11,67 KTTbq * (1)
1,67 5 360 (3) Giảm khoản phải thu
1,503 4,5 (4) Giảm vốn đầu tƣ vào (3) * 90%
khoản phải thu
0,45 1,35 (5) Tiết kiệm chi phí cơ hội (4) * 30%
1,2 0,48 (6) Thiệt hại do chiết khấu (1) * tỷ lệ chiết
khấu * tỷ lệ khách
hàng nhận chiết
khấu
(7) Lợi nhuận ròng (5) – (6) 0,87 -0,75
Nhƣ vậy, công ty nên cấp tín dụng với thời hạn 1/10 Net 45 vì với thời hạn này, chi phí cơ hội tiết kiệm đƣợc do đẩy nhanh tốc độ thu tiền lớn hơn chi phí dành cho chiết khấu. Nếu việc đẩy nhanh tốc độ thu tiền không đem lại đủ phần tiết kiệm đối với chi phí cơ hội để bù đắp cho chi phí chiết khấu thì A & M không nên áp dụng chính
sách chiết khấu.
b3.Chính sách thu hồi nợ
172
Chính sách thu hồi nợ liên quan đến các thủ tục mà công ty sử dụng để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Các thủ tục này bao gồm các hoạt động nhƣ gửi thƣ đến cho
khách hàng, điện thoại, gặp gỡ cá nhân và cuối cùng là các hành động mang tính luật
pháp. Một trong những biến số cơ bản nhất của chính sách này chính là số tiền cho cho các thủ tục thu hồi.
Tiến trình thu hồi nợ thƣờng tốn khá nhiều chi phí, do cả các chi phí ngoài dự
tính và cả mất uy tín do khách hàng không muốn bị chuyển cho cơ quan thu hồi nợ.
Tuy nhiên, cũng cần phải kiên quyết để ngăn chặn sự kéo dài của thời hạn thu tiền và giảm thiểu mất mát. Công ty phải xác định rõ cân đối giữa chi phí và lợi nhuận thu
đƣợc từ các chính sách thu hồi khác nhau.
Những thay đổi trong chính sách thu hồi nợ ảnh hƣởng đến doanh thu, kỳ thu tiền
và phần trăm thất thoát nợ. Công ty cần tính đến tất cả các yếu tố này khi xây dựng chính sách tín dụng.
Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ.
Trong một giới hạn nhất định, số tiền chi tiêu tƣơng đối cho hoạt động thu nợ càng
cao, tỷ lệ mất mát càng thấp và kỳ thu tiền càng ngắn. Song mối quan hệ giữa chi phí
thu nợ và mất mát cũng nhƣ kỳ thu tiền không phải là quan hệ tuyến tính. Ban đầu, sự
gia tăng chi phí thu nợ có thể giảm đáng kể các mất mát và thời hạn thu tiền, càng về
sau việc gia tăng chi phí thu nợ sẽ không còn tích cực nữa. Để cân nhắc chi phí của các
khoản nợ thu hồi, ta giả sử lƣợng bán không còn ảnh hƣởng đến nỗ lực thu nợ. Nhƣ
vậy, cân nhắc giữa một bên là giảm đầu tƣ vào khoản phải thu và giảm mất mát, còn bên kia là tăng chi phí kiểm soát tín dụng, tăng cƣờng hoạt động thu nợ. Một khoản
phải thu chỉ tốt nhƣ mong muốn khi nó đƣợc thanh toán đúng hạn. Công ty không thể
chờ quá lâu đối với các hóa đơn quá hạn trƣớc khi khởi sự thủ tục thu tiền. Song nếu
khởi sự các thủ tục thu tiền quá sớm, không hợp lý có thể làm mất lòng khách hàng
thực chất là có lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ. Trƣớc khi khởi sự các thủ tục
thu nợ, công ty cần phải tự đặt hai câu hỏi:
- Giá trị của khoản nợ quá hạn là bao nhiêu?
- Thời gian quá hạn là bao lâu?
Thủ tục thu nợ thƣờng bao gồm một trình tự hợp lý cho các giải pháp mà công ty
áp dụng nhƣ điện thoại, thƣ tín, gặp gỡ cá nhân, hoạt động pháp luật.
Thủ tục đòi nợ vừa mềm dẻo vừa cƣơng quyết. Tất nhiên, thu nợ bằng con đƣờng luật pháp là cuối cùng và bắt buộc. Đòi nợ bằng luật pháp ít có giá trị thực tế và chỉ nên áp dụng đối với trƣờng hợp phá sản, khi mà họ không thể thu hồi đƣợc khoản nợ. Hợp lý hơn cả vẫn là giải quyết bằng thỏa hiệp.
b4.Các nhân tố khác ảnh hƣởng đến chính sách tín dụng
Bên cạnh những yếu tố đã nêu trong phần trƣớc, một số yếu tố khác cũng không
kém phần quan trọng liên quan đến chính sách tín dụng là tiềm năng lợi nhuận và chi
173
phí tín dụng. Trong một vài trƣờng hợp có thể bán tín dụng và cũng có thể đặt ra chi
phí duy trì cho khoản phải thu hiện tại thì việc bán tín dụng thực sự đem lại lợi nhuận
cao hơn bán hàng thu tiền ngay. Điều này đặt biệt đúng với khách hàng mua hàng lâu bền (xe máy, thiết bị điện tử…) và cũng đúng với một số loại hàng công nghiệp. Một
số công ty thậm chí lỗ khi bán hàng thu tiền ngay những lại có lãi khi áp dụng chính
sách bán tín dụng.
b5. Đánh giá khách hàng tín dụng
Một khi công ty đã xây dựng chính sách tín dụng và thu hồi nợ, họ có thể sử
dụng chính sách đó làm cơ sở cho việc đánh giá khách hàng tín dụng bao gồm ba bƣớc
chính nhƣ sau:
- Thu thập thông tin liên quan đến khách hàng tín dụng. - Phân tích thông tin để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Quyết định có nên mở tín dụng cho khách hàng đó không và nếu có thì xác định
hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng đó.
Quy trình đánh giá tín dụng bị giới hạn bởi cả thời gian và chi phí. Thông thƣờng
một công ty chỉ có vài ngày hoặc trong một số trƣờng hợp, chỉ có vài giờ dành cho
việc đánh giá một yêu cầu mua tín dụng. Trì hoãn quá lâu quyết định này có thể dẫn
đến nguy cơ mất đơn hàng của khách hàng tiềm năng.
Quy trình đánh giá tín dụng cũng bị giới hạn bởi các nguồn lực của bộ phận tín
dụng. Lƣợng thời gian và tiền mà công ty dành cho việc đánh giá yêu cầu tín dụng của một khách hàng tín dụng nên phụ thuộc vào khả năng mất mát mà công ty phải chịu
nếu họ quyết định sai. Mất mát tiềm năng này có thể do từ chối cấp tín dụng cho một
khách hàng có mức độ tín nhiệm cao hoặc do cấp tín dụng cho một khách hàng có mức
độ tín nhiệm tín dụng thấp. Mất mát tiềm năng càng lớn, công ty càng mất nhiều thời
gian và chi phí cho việc đánh giá khách hàng.
Thông tin để đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng của một khách hàng hình thành
từ nhiều nguồn bao gồm các nguồn sau đây:
- Báo cáo tài chính của khách hàng.
- Các tổ chức đánh giá tín dụng - Các ngân hàng - Kinh nghiệm quá khứ của riêng công ty với khách hàng. Công ty có thể yêu cầu khách hàng tín dụng cung cấp các loại thông tin tài chính, chẳng hạn nhƣ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán (nên sử dụng những báo cáo
đã đƣợc kiểm toán), và thậm chí có thể là bảng dự toán các ngân sách. Thông tin này có thể đƣợc sử dụng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng – và khả năng trả các khoản nợ tín dụng. Nếu khách hàng không sẵn lòng cung cấp các báo cáo tài chính
thì điều này có ý nghĩa khách hàng có điểm yếu trong vấn đề tài chính và do đó, công
174
ty cần kiểm tra chi tiết hơn, từ chối mở tín dụng hoặc cả hai.
c. Theo dõi khoản phải thu
Khoản phải thu = Doanh thu bán tín dụng mỗi ngày x kỳ thu tiền bình quân Ngƣời đầu tƣ – bao gồm cả cổ đông và chủ ngân hàng cho vay rất quan tâm đến
hoạt động quản trị khoản phải thu vì nếu các báo cáo tài chính không phản ánh đúng,
họ bị mất mát rất nhiều trên khoản tiền đầu tƣ của mình.
Khi thực hiện bán tín dụng, có những vấn đề xảy ra sau đây: (1) tồn kho giảm theo chi phí hàng bán, (2) khoản phải thu tăng lên theo giá bán và (3) khoản lợi nhuận
chênh lệch đƣợc tích lũy vào thu nhập giữ lại. Nếu bán hàng thu tiền ngay, công ty
nhận đƣợc tiền mặt từ bán hàng, nhƣng nếu là bán hàng tín dụng, công ty sẽ chỉ có thể
nhận đƣợc tiền mặt khi đến kỳ thu tiền. Các công ty đều biết rằng bán hàng cho các khách hàng có mức độ tín nhiệm thấp có thể làm tăng lợi nhuận báo cáo và từ đó sẽ
đẩy giá chứng khoán lên cao nhƣng khi khoản bán hàng tín dụng mất đi, không thể thu
hồi đƣợc thì thu nhập sẽ giảm và lúc đó, giá chứng khoán lại giảm xuống. Những phân
tích sau đây sẽ đƣa ra những vấn đề thực tiễn cũng nhƣ một số khả năng giảm giá trị
chất lƣợng khoản phải thu mà công ty không tính đến. Những gợi ý này sẽ giúp các cổ
đông và các ngân hàng giảm đƣợc những mất mát có thể xảy ra.
Giả sử một công ty chuyên sản xuất tivi bán đƣợc 200.000 chiếc tivi mỗi năm và
giá 19,8 triệu đồng/chiếc. Hơn nữa, giả sử toàn bộ doanh thu đƣợc bán tín dụng với kỳ
hạn tín dụng là 2/10 net 30. Giả sử 70% khách hàng chấp nhận trả trƣớc để hƣởng chiết khấu và trả vào ngày thứ 10, 30% còn lại trả tiền vào ngày thứ 30.
Kỳ thu tiền bình quân: KTTbq = 0,7 x 10 ngày + 0,3 x 30 ngày = 16 ngày Doanh thu bán hàng bình quân mỗi ngày (giả sử một năm có 360 ngày):
= (200.000 x 19,8 triệu)/360 ngày) = 1,1 tỷ đồng
Khoản phải thu: KPT = 1,1 tỷ x 16 ngày = 17,6 tỷ đồng
Cũng cần phải lƣa ý rằng doanh thu tín dụng bình quân hay kỳ thu tiền bình quân
là công cụ để đo khoảng thời gian bình quân để khách hàng của công ty trả tiền cho
các khoản mua hàng tín dụng của họ và doanh thu tín dụng bình quân thƣờng đƣợc so
sánh với chỉ tiêu bình quân ngành. Chẳng hạn, nếu tất cả các nhà sản xuất tivi đều có cùng một thời kỳ bán hàng tín dụng và nếu kỳ thu tiền bình quân của ngành là 25 ngày trong khi công ty chỉ có 16 ngày, điều này chứng tỏ công ty có tỷ lệ khách hàng nhận chiết khấu cao hơn hoàn bộ phận tín dụng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo thời hạn thanh toán của khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân cũng có thể đƣợc so sánh với kỳ hạn tín dụng riêng của công ty. Chẳng hạn, giả sử công ty có kỳ hạn tín dụng bình quân là 35 ngày. Với kỳ thu tiền 35 ngày, hiển nhiên sẽ có một số khách hàng trả tiền sau ngày thứ 30. Trên
175
thực tế, nếu nhiều khách hàng trả trong vòng 10 ngày đầu tiên để hƣởng chiết khấu, thì
bình quân sẽ có nhiều khách hàng trả muộn hơn 35 ngày. Có một cách để kiểm tra xác
suất xảy ra của hiện tƣợng này là sử dụng bảng kê thời hạn khoản phải thu.
6.1.2.3. Quản lý tồn kho
a. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa
Tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang, sản phẩm
hoàn thành là những thành tố quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh. Cũng nhƣ khoản phải thu, mức tồn kho phụ thuộc rất lớn vào lƣợng bán. Tuy nhiên, trong khi
khoản phải thu đƣợc hình thành sau khi doanh thu hình thành, tồn kho phải đƣợc hình
thành trƣớc doanh thu. Đây là điểm khác biệt cơ bản và sự cần thiết của việc dự đoán
doanh thu trƣớc khi xây dựng mức tồn kho mục tiêu làm cho hoạt động quản trị tồn kho trở thành một nhiệm vụ khó khăn đối với các nhà quản trị. Hơn nữa, những sai sót
trong việc xây dựng mức tồn kho có thể dễ dàng dẫn đến thất thu hoặc chi phí tồn kho
vƣợt mức, do vậy, hoạt động quản trị tồn kho càng trở nên khó khăn đối với công ty.
b. Quản lý chi phí tồn kho
b1.Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho
- Chi phí lƣu giữ hàng tồn kho: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng
hóa và có thể đƣợc chia thành hai loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính.
+ Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
tồn kho, chi phí hao hụt, mất mát, mất giá trị do hƣ hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa. + Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí
vay mƣợn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…
- Chi phí đặt hàng: Chi phí đặt hàng bao gồm: chi phí quản lý, giao dịch và vận
chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thƣờng rất ổn định, không
phụ thuộc vào số lƣợng hàng đƣợc mua. trong nhiều trƣờng hợp chi phí đặt hàng
thƣờng tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm. Khi số lƣợng hàng của mỗi lần đặt
hàng nhỏ, thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt hàng cao. Khi khối lƣợng mỗi lần đặt
hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt hàng cũng thấp hơn.
- Chi phí cơ hội: Nếu một doanh nghiệp không thực hiện đƣợc đơn đặt hàng khi có nhu cầu. Công ty sẽ bị đình đốn sản xuất và có thể không kịp giao hàng. sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này đƣợc coi là chi phí cơ hội.
- Chi phí khác: Các chi phí khác đƣợc quan tâm trong quản trị tồn kho là các chi
phí thành lập kho (chi phí lắp đặt thiết bị kho và các chi phí hoạt động) chi phí trả lƣơng làm thêm giờ, chi phí huấn luyện v.v…
176
Hàng hóa tồn kho đƣợc coi là một trong những tài sản quan trọng đối với nhiều công ty. Nó là một trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty hàng hóa tồn kho chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tƣ.
b2.Mô hình sản lƣợng đặt hàng hiệu quả (Economic Ordering Quantity – EOQ)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lƣợng, có thể sử
dụng nó để tìm mức tồn kho tối ƣu cho doanh nghiệp.
Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn kho là sự dự báo chính xác nhu cầu
sử dụng các loại hàng hóa trong kỳ nghiên cứu - thƣờng là một năm. Những doanh
nghiệp có nhu cầu hàng hóa mang tính mùa vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Sau khi đã có số liệu dự báo chính xác về nhu cầu sử dụng hàng năm, trên cơ sở
đó có thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lƣợng hàng hóa trong mỗi lần đặt
hàng. Mục đích của những tính toán này là tìm đƣợc cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức tối thiểu.
Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Khi số lần
đặt hàng nhiều, khối lƣợng hàng hóa tồn kho bình quân thấp, dẫn tới chi phí tồn kho
thấp song chi phí đặt hàng cao. Ngƣợc lại, khi số lần đặt hàng giảm thì khối lƣợng
hàng trong mỗi lần đặt cao, lƣợng tồn kho lớn hơn, do đó chi phí tồn kho cao hơn và
chi phí đặt hàng giảm.
Giả thiết của mô hình EOQ:
- Lƣợng đặt hàng mỗi lần là nhƣ nhau (Q)
- Lƣợng hàng tồn cuối kỳ là 0. - Công tác xuất nhập là đều đặn.
Q
Vì tại thời điểm bắt đầu mỗi chu kỳ, lƣợng hàng tồn kho là Q và ở thời điểm cuối chu kỳ là 0, nên số lƣợng tồn kho trung bình là Q/2 đơn vị. Nếu C1 là chi phí tồn kho cho mỗi đơn vị hàng tồn kho thì chi phí lƣu giữ hàng tồn kho trong kỳ:
2
(6.1) FL = C1x
Nếu Qn là tổng số lƣợng vật tƣ, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng trong kỳ
thì số lần đặt hàng trong kỳ là: Qn/Q.
Chi phí cho mỗi lần đặt hàng là Cd thì tổng chi phí đặt hàng:
Qn Q
(6.2) FD=Cdx
Q
Tổng chi phí tồn kho trong kỳ:
2
Qn Q
(6.3) FT=FL+FD=C1x +Cdx
Từ phƣơng trình trên, có thể tìm đƣợc khối lƣợng đặt hàng tối ƣu là:
177
Q*= (6.4) 2xCdxQn C1
Số lần thực hiện hợp đồng tối ƣu trong kỳ là Qn/Q* Độ dài thời gian dự trữ tối ƣu của một chu kỳ hàng tồn kho (là khoảng thời gian
giữa hai lần đặt hàng kế nhau hay số ngày cung cấp cách nhau) là:
= (6.5) N Qn NxQ* Qn Q*
Với N là số ngày hoạt động sản xuất trong kỳ Ví dụ: Giả sử các số liệu về tồn kho của công ty ABC có giá trị nhƣ sau:
Qn = 1.200 đơn vị Cd = 1,25 triệu đồng C1 = 0,3 triệu đồng
Q*= =100 (đơn vị) 2 x 1,25 x 1.200 0,3
= 12 (lần) 1.200 100
+ Số lần đặt hàng trong năm: Qn Q* = + Chi phí đặt hàng trong năm:
= x1,2=15 (triệu đồng) FD=Cdx 1.200 100 Qn Q
+ Chi phí lƣu giữ hàng tồn kho:
=0,3x =15 (triệu đồng) FL=C1x Q 2 100 2
Nhƣ vậy, tại điểm tồn kho tối ƣu theo mô hình EOQ, chi phí đặt hàng bằng với
chi phí lƣu giữ hàng tồn kho.
b3.Điểm đặt hàng lại
Trong phần trên chúng ta đã giả định là chỉ khi nào lƣợng nguyên liệu nhập kỳ trƣớc đã hết mới nhập kho lƣợng hàng mới. Tuy nhiên, trong thực tế không có doanh nghiệp nào để đến khi hết nguyên liệu mới đặt hàng. Song nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lƣợng nguyên liệu tồn kho, do đó cần phải xác định thời điểm đặt hàng lại. Thời điểm đặt hàng mới đƣợc gọi là điểm đặt hàng lại và nó đƣợc xác định bằng số lƣợng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài của thời gian giao hàng. Trong ví dụ trên tổng nhu cầu nguyên liệu của công ty ABC là 1200 đơn vị. Giả sử số ngày làm
việc mỗi năm là 300 ngày, nguyên liệu tồn kho đƣợc sử dụng mỗi ngày là (1200/300 = 4 đơn vị). Nếu thời gian giao hàng là 8 ngày làm việc, thì doanh nghiệp sẽ tiến hành
178
đặt hàng khi lƣợng nguyên liệu trong kho còn lại là: 8 x 4 = 32 đơn vị
b4. Lƣợng dự trữ an toàn (SS)
Trong những ví dụ trên chúng ta đƣa ra một số giả định nhằm đơn giản hóa việc tính toán, tuy nhiên chúng chỉ có giá trị về mặt lý thuyết. Bởi lẽ chúng ta đã giả sử
rằng nhu cầu sử dụng nguyên liệu mỗi ngày không thay đổi trong suốt thời gian phân
tích, nhƣng trên thực tế chúng biến động không ngừng. Điều này càng đặc biệt đúng
với các loại sản phẩm thành phẩm trong trƣờng hợp doanh nghiệp phải đối phó với sự tăng (giảm) đột ngột nhu cầu đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ. Bởi vậy để
đảm bảo sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lƣợng hàng tồn
kho dự trữ.
Ví dụ: Công ty ABC quyết định mức dự trữ an toàn là 20 đơn vị tồn kho, thì điểm đặt hàng lại là 32 + 20 = 52 đơn vị, nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt hàng
khi số đơn vị hàng tồn kho giảm xuống còn 52 đơn vị.
Trong chu kỳ thứ nhất, thời hạn giao hàng đƣợc thực hiện rất nhanh chỉ trong
vòng 4 ngày. Do đó doanh nghiệp không phải sử dụng đến lƣợng dự trữ an toàn. Đồng
thời lƣợng tồn kho hoạt động cũng chƣa đƣợc sử dụng hết khi hành mới đƣợc nhập
kho. Trong chu kỳ thứ hai, thời gian giao nhận hàng là 8 ngày nhƣ dự kiến, nhƣng nhu
cầu sử dụng cao hơn dự kiến và doanh nghiệp sử dụng an toàn lƣợng tồn kho hoạt
động cũng nhƣ phần dự trữ an toàn. Trong chu kỳ thứ ba, thời gian giao nhận hàng dài
hơn bình thƣờng, diễn ra trong 10 ngày và nhu cầu sử dụng ngẫu nhiên trùng khớp với lƣợng hàng tồn kho hoạt động, do đó không phải sử dụng tới lƣợng tồn kho dự trữ an
toàn. Cuối cùng trong chu kỳ thứ tƣ, nhu cầu sử dụng hàng tồn kho cao và thời gian
giao hàng dài hơn dự kiến, diễn ra trong 9 ngày, sử dụng hết toàn bộ cả lƣợng tồn kho
hoạt động và lƣợng tồn kho dự trữ an toàn. Trong trƣờng hợp này sẽ gây ra một số chi
phí cơ hội cho doanh nghiệp.
Bằng các kỹ thuật phân tích thống kê, có thể tính đƣợc số lần hết hàng tồn kho
trong năm. Tuy nhiên, trong phần này chúng ta giả sử rằng số lần hết hàng dự trữ trong
năm đƣợc dự kiến trƣớc. Chi phí do hết hàng dự trữ gây ra đƣợc tính bằng cách nhân
số lần hết hàng dự trữ với chi phí cơ hội cho mỗi lần hết hàng dự trữ.
Tổng chi phí do duy trì hàng dự trữ an toàn bao gồm chi phí tài chính và chi phí
hoạt động do tồn trữ hàng dự trữ tạo ra.
Cần lƣu ý rằng khi chi phí dự trữ an toàn tăng thì chi phí cơ hội do hết hàng giảm và ngƣợc lại. Bởi vậy, mức tồn kho dự trữ an toàn tối ƣu là mức tồn kho có tổng
179
chi phí tối thiểu. Bảng 7.6 trình bày 5 mức tồn kho dự trữ an toàn của công ty ABC với các mức 0, 10, 20, 30, 40 đơn vị.
Bảng 6.6. Chi phí đầu tư vào hàng tồn kho dự trữ an toàn tối ưu
Đơn vị tính: triệu đồng
Dự trữ an toàn Chi phí cơ hội khi Chi phí lƣu giữ Tổng chi phí
hết hàng hàng tồn kho (Đơn vị)
C1 x SS
0 15 0 15
10 10 3 13
20 5 6 11
30 2.5 9 11.5
40 1 12 13
Qua bảng trên cho thấy mức tồn kho dự trữ an toàn tối ƣu là 20 đơn vị.
b5. Số lƣợng hƣởng chiết khấu
Nhiều nhà cung cấp đƣa ra tỷ lệ chiết khấu đối với những khách hàng mua với
số lƣợng lớn. Doanh nghiệp mua hàng phải xem xét những điều kiện chiết khấu đó và
coi chúng nhƣ một khoản lợi nhuận cơ hội mà doanh nghiệp có thể thu đƣợc. Khoản
lợi nhuận cơ hội này có thể đƣợc xem xét bằng cách so sánh phần chi phí kho tăng
thêm với phần tiết kiệm do nhận đƣợc từ tỷ lệ chiết khấu của các nhà cung cấp.
Giả sử nhà cung cấp đƣa ra tỷ lệ chiết khấu với các mức mua hàng của công ty
Bảng 6.7. Tỷ lệ chiết khấu theo khối lượng mua hàng
ABC nhƣ sau:
Số lƣợng (đơn vị) Tỷ lệ chiết khấu (%)
0-199 0
200-399 0,25
400-599 1,25
1,75 600
Giả sử nhà quản trị tài chính của công ty ABC xem xét đơn đặt hàng 200 đơn vị mỗi lần thay cho khối lƣợng đặt hàng tối ƣu đã tìm đƣợc (100 đơn vị). Tổng chi phí tồn kho trong trƣờng hợp này sẽ là:
triệu đồng
Tổng chi phí tồn kho cao hơn mức tối ƣu là 7,5 triệu đồng. Tuy nhiên, với khối
180
lƣợng mua hàng này, doanh nghiệp thu đƣợc phần thu nhập chiết khấu 0,25% trên toàn
bộ nhu cầu hàng cần mua trong năm. Giả sử với giá bán 3 triệu đồng/đơn vị, có thể
tính đƣợc tổng giá trị chiết khấu mà công ty ABC đƣợc hƣởng nhƣ sau:
1200 x 3 x 0,25% = 9 triệu đồng
Do giá trị chiết khấu đƣợc hƣởng cao hơn phần chi phí tăng thêm, nên đem lại
phần lợi nhuận ròng là 9 – 7,5 = 1,5 triệu đồng. Tƣơng tự nhƣ vậy chúng ta có thể tính
Bảng 6.8. Chi phí tồn kho và chi phí mua hàng với nhiều số lượng khác nhau
đƣợc tổng chi phí tồn kho và mua hàng để chọn đƣợc mức chi phí thấp nhất tƣơng ứng với khối lƣợng của mỗi lần đặt hàng. Những số liệu này đƣợc trình bày trong bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Độ lớn của đơn Chi phí lƣu giữ Giá bán với tỷ Chi phí mua Tổng chi phí
hàng, Q hàng tồn kho hàng tồn kho lệ chiết khấu i
Qn x P x (1-i) P x (1-i)
(1) (2) (3) (4) (5)=(2)+(4)
100 30 3 3.600 3.630
200 37,5 2,9925 3.591 3.628,5
400 63,75 2,9625 3.555 3.618,75
600 92,5 2,0475 3.537 3.629,5
Bảng 6.8 cho thấy tổng chi phí mua nguyên liệu và tồn trữ chúng của công ty
ABC ở mức thấp nhất là 400 đơn vị cho mỗi lần đặt hàng. Đây là độ lớn của đơn đặt
hàng hiệu quả nhất trong trƣờng hợp mua hàng có chiết khấu.
b6.Chi phí tồn kho dự trữ
Trong những phân tích thuộc các phần trên, chúng ta chƣa đề cập đến những chi
phí do lƣợng hàng tồn kho dự trữ an toàn tạo ra trong trƣờng hợp cơ sự thay đổi độ lớn của đơn đặt hàng.
Khi khối lƣợng mua hàng mỗi lần tăng thì lƣợng hàng tồn kho dự trữ giảm, do đó lƣợng hàng tồn kho an toàn cũng ít đƣợc dùng đến. Bởi vậy, khi xem xét mô hình EOQ để tận dụng những lợi nhuận cơ hội do chiết khấu đem lại cũng cần đánh giá khả năng hết hàng dự trữ tồn kho và những chi phí cơ hội liên quan đến chúng.
181
Trong trƣờng hợp công ty ABC, giả định rằng khả năng hết hàng dự trữ khi độ lớn của mỗi lần mua hàng là 200 đơn vị, bằng 1/2, với đơn đặt hàng 400 đơn vị là 1/4 và 600 đơn vị là 1/6 so với khả năng hết hàng dự trữ của đơn đặt hàng 100 đơn vị. Chi phí hết hàng dự kiến đƣợc điều chỉnh giảm dần theo độ lớn của đơn đặt hàng. Bảng 6.9
trình bày kết quả tính toán những chi phí bao gồm những tập hợp khác nhau về độ lớn
Bảng 6.9. Chi phí tồn kho dự trữ dự kiến với các mức đặt hàng khác nhau
của đơn đặt hàng và các mức tồn kho an toàn.
Đơn vị tính: triệu đồng
Độ lớn của Mức tồn kho Chi phí tồn kho
Tổng chi phí Chi phí do hết hàng đơn đặt hàng (đơn vị) an toàn - SS (đơn vị) hàng dự trữ an toàn (0,3tr x SS)
(1) (2) (4) (5) = (3) + (4) (3)
Q = 100 0 15 0 15
10 10 3 13
20 5 6 11
30 2,5 9 11,5
40 1 12 13
Q = 200 0 9 0 9
10 5 3 8
20 2,5 6 8,5
30 1,25 9 10,25
40 0,5 12 12,5
Q = 400 0 4,5 0 4,5
10 2,5 3 5,5
20 1,25 6 7,25
30 0,625 9 9,625
40 0,25 12 12,25
Q = 600 0 3 0 3
10 1,6667 3 4,6667
20 0,8333 6 6,8333
30 0,4167 9 9,4167
Bảng 6.9 tổng hợp tất cả các loại chi phí bao gồm tổng chi phí mua hàng, đặt hàng, tồn trữ hàng hóa hoạt động và tồn trữ hàng hóa dự trữ an toàn với mối tƣơng
40 0,1667 12 12,1667
182
quan tỷ lệ nghịch giữa độ lớn của đơn đặt hàng với chi phí hết hàng.
Bảng 6.10. Chi phí tồn kho sản xuất, tồn trữ an toàn và chi phí mua hàng với những số lượng đặt hàng khác nhau.
Đơn vị tính: triệu đồng
Độ lớn của Chi phí dự Chi phí dự Tỷ lệ chiết Chi phí Tổng chi phí
đơn đặt trữ tồn kho trữ an toàn khấu mua hàng tồn kho
hàng sản xuất
(2) (3) (4) (5) (6)=(2)+(3)+(5) (1)
30 11 0% 3.600 3.641 100
37,5 8 0,25% 3.591 3.636,5 200
63,75 4,5 1,25% 3.555 3.623,25 400
92,5 3 1,75% 3.537 3.632,5 600
Qua bảng cho thấy, doanh nghiệp sẽ đạt mức chi phí thấp nhất khi mỗi lần mua
hàng với số lƣợng là 400 đơn vị. Trong khi đó khối lƣợng hàng dự trữ an toàn tối ƣu
20 đơn vị đƣợc tìm ra trong điều kiện không đƣợc hƣởng chiết khấu đã bị loại bỏ. Bởi
vì, tại mức đặt hàng 400 đơn vị, mức chi phí thấp nhất mà nó đạt đƣợc có lƣợng dự trữ
an toàn bằng 0.
Tóm lại, khi tiến hành hoạch định hàng tồn kho cần phải đƣa hết các loại chi phí
và lợi nhuận cơ hội vào tính toán để có thể tìm đƣợc phƣơng án quản trị hàng tồn kho
hiệu quả nhất.
6.2. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
6.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định
6.2.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tƣ liệu lao động có giá trị lớn, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Để nhận biết đâu là tài sản cố định cần phải có những tiêu chuẩn nhất định. Điều kiện để một tƣ liệu lao động đƣợc coi là tài sản cố định khi tƣ liệu lao động đó đồng thời thoả mãn bốn điều kiện sau đây (theo quy định hiện hành):
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị đạt mức quy định tối thiểu (hiện nay là từ 30 triệu đồng trở lên). Những tƣ liệu lao động thiếu một trong những điều kiện trên thì gọi là công cụ
183
lao động.
6.2.1.2. Đặc điểm luân chuyển của tài sản cố định
- Tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh. - Trong quá trình sử dụng, hình thái hiện vật và đặc tính sử dụng ban đầu không
thay đổi.
- Giá trị đƣợc chuyển dịch dần vào sản phẩm tạo thành yếu tố chi phí kinh doanh
và đƣợc thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm.
6.2.1.3. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại tài sản cố định khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính:
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
Tiêu thức để phân loại cách này là xem xét hình thái biểu hiện bên ngoài của tài
sản cố định là gì, có thể chia tài sản ra hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động đƣợc biểu hiện bằng hình thái
vật chất cụ thể, thoả mãn những tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định hữu hình đƣợc chia thành các
nhóm sau:
Nhóm 1: nhà cửa, vật kiến trúc – là tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nhƣ trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, cầu cống, đƣờng sắt, cầu cảng…
Nhóm 2: Máy móc, thiết bị - là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
của doanh nghiệp nhƣ máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ…
Nhóm 3: Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn – gồm các loại phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển… và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nƣớc, băng truyền tải vật tƣ, hàng hóa…
Nhóm 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý – là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ máy vi tính, thiết bị điện tử,
máy hút bụi…
Nhóm 5: Vƣờn cây lâu năm (cà phê, chè, cây ăn quả…), súc vật làm việc (trâu,
bò…) hoặc súc vật cho sản phẩm (bò sữa…).
Nhóm 6: Các tài sản cố định khác – là toàn bộ các tài sản chƣa liệt kê vào các
184
loại nêu trên nhƣ tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
- Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định
vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ đƣợc thừa nhận khi xác định đƣợc giá trị của nó, thể hiện một lƣợng giá trị lớn đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông thƣờng, tài sản cố định vô hình thƣờng bao gồm các loại sau: quyền sử
dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hình, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng phát minh sáng chế…
Phƣơng pháp phân loại này giúp cho ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào
tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tƣ dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản cố định.
b. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 loại
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động an ninh, quốc phòng.
c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia tài sản cố định của
doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chƣa cần dùng - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này, ngƣời quản lý nắm đƣợc tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
d. Phân loại tài sản cố định theo hình thái sở hữu
185
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định đƣợc phân loại làm các loại:
- Tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là những tài sản cố định mà
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền quản lý, sử dụng.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài nhƣng quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê (công ty cho thuê
tài chính).
- Tài sản cố định thuê vận hành (thuê hoạt động): là tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng có tính chất ngắn hạn, thời vụ, còn quyền sở hữu thuộc bên cho
thuê.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu
cầu nhất định của công tác quản lý. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phƣơng pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
6.2.2. Khấu hao tài sản cố định
6.2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
a. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động
của nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm
giá trị của tài sản cố định.
Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần
giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng tài sản cố định. Sự hao mòn hữu hình
tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cƣờng độ sử dụng chúng. Ngoài
nguyên nhân chủ yếu trên, tài sản cố định còn bị hao mòn do tác động của các yếu tố
tự nhiên nhƣ độ ẩm, nắng mƣa, sức bền của vật liệu cấu thành tài sản cố định…
- Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học công
nghệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các máy móc thiết bị không ngừng đƣợc cải tiến, đổi mới nên có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì vậy, những máy móc thiết bị đƣợc sản xuất trƣớc đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá. Tình trạng mất giá này của tài sản cố định chính là sự hao mòn vô hình của tài sản cố định. Nó không liên quan đến việc giảm sút giá trị sử dụng của tài sản cố định.
Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm bị chấm dứt
dẫn đến tình trạng những tài sản cố định để chế tạo sản phẩm đó cũng bị mất tác dụng.. Để thu hồi giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn nhằm tái sản xuất tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị tài sản cố định vào giá trị sản
186
phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố định.
b. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó.
Vì thế, khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí và đƣợc tính vào giá thành
sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhƣng không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ. Xét về mặt tài chính, khấu hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn đầu tƣ ứng trƣớc, vì sau
khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, một số tiền đƣợc trích ra từ tiền thu bán hàng tƣơng đƣơng
với số đã khấu hao trong kỳ đƣợc gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Về nguyên lý,
khi chƣa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định thì số tiền khấu hao đƣợc tích lũy lại dƣới hình thái một quỹ tiền tự dự trữ gọi là quỹ khấu hao. Thực tế hiện nay, các doanh
nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền trích khấu hao tài sản cố định sao cho có hiệu
quả và phải hoàn trả đúng hạn để tái sản xuất tài sản cố định khi có nhu cầu.
* Mục đích của khấu hao tài sản cố định.
Nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất ra tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp tổ chức
quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác động tái sản xuất giản đơn
(quy mô trƣớc và sau không đổi) mà còn có thể tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
(quy mô sau lớn hơn quy mô trƣớc).
* Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định. - Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện bảo
toàn vốn cố định. Thông qua thực hiện khấu hao hợp lý, doanh nghiệp có thể thu hồi
đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung đƣợc
vốn từ tiền khấu hao để có thể kịp thời thực hiện đổi mới máy móc, thiết bị và công
nghệ. Tiền khấu hao hàng tháng doanh nghiệp có thể sử dụng cho mục đích kinh
doanh, trƣớc hết là đầu tƣ vào tài sản cố định mới, không nhất thiết phải đợi tới khi tài
sản cố định hƣ hỏng hoàn toàn mới thay thế.
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá
thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Doanh nghiệp đƣợc lựa chọn phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp sau đây tuỳ thuộc vào từng loại tài sản cố định và phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp:
187
- Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, - Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh, - Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm.
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Khấu hao theo đƣờng thẳng (còn gọi là khấu hao đều, khấu hao bình quân, khấu hao tuyến tính) là phƣơng pháp khấu hao mà chi phí khấu hao trong kỳ đƣợc xác định
bằng cách chia nguyên giá tài sản cố định cho thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố
định hoặc nhân nguyên giá tài sản cố định với tỷ lệ khấu hao áp dụng cho loại tài sản
cố định đó.
Cách tính mức khấu hao:
= Mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định Giá trị phải khấu hao tài sản cố định Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ƣớc tính Giá trị thanh lý ƣớc tính = thu thanh lý ƣớc tính – chi phí thanh lý ƣớc tính.
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi trả để
có tài sản cố định cho tới khi đƣa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa đơn trừ
đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có)) và các chi phí kèm theo trƣớc
khi đƣa tài sản cố định vào sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
điều chỉnh và lệ phí trƣớc bạ, lãi tiền vay đầu tƣ tài sản cố định khi chƣa đƣa vào sử
dụng và thuế không đƣợc hoàn. Đối với tài sản cố định doanh nghiệp tự xây dựng thì
nguyên giá là giá trị thực tế đã chi ra để xây dựng tài sản cố định. Đối với tài sản cố
định vô hình, nguyên giá là tổng chi phí thực tế đã đầu tƣ vào tài sản đó.
Giá trị thanh lý ƣớc tính đƣợc xác định bằng kết quả thanh lý ƣớc tính trừ đi chi
phí thanh lý ƣớc tính. Để đơn giản hóa vấn đề, ngƣời ta quy ƣớc: thu thanh lý ƣớc tính
bằng chi phí thanh lý ƣớc tính. Do vậy, mức khấu hao hàng năm có thể đƣợc xác định
nhƣ sau:
(6.6) MKH =
NG T MKH: mức khấu hao của TSCĐ hàng năm NG: nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao T: thời gian sử dụng của TSCĐ
Trong đó: Có thể tính ra tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định (TKH) và từ tỷ lệ này còn có thể
tính mức khấu hao bằng cách khác: x 100% (6.7) TKH = 1 T
188
(6.8) →MKH = NG x TKH
Mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định đƣợc xác định bằng mức khấu hao
hàng năm chia cho 12.
Trong việc tính khấu hao tài sản cố định cần chú ý tới hai yếu tố chủ yếu là
nguyên giá và thời gian sử dụng tài sản cố định.
* Nguyên giá của tài sản cố định.
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đƣa tài sản đó vào sử dụng. Vài
trƣờng hợp cụ thể về tính nguyên giá tài sản cố định hữn hình:
Lãi tiền Nguyên Chi phí vận
Giá mua Các khoản vay để mua tài giá TSCĐ = - + Thuế phải chuyển , bốc dỡ, chạy thử, + + thực tế giảm sản hữu hình nộp lệ phí trƣớc giá (nếu mua sắm bạ… có)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình Giá thành thực Chi phí lắp đặt, = + tự xây dựng, tự sản xuất tế của TSCĐ chạy thử,…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình Chi phí Giá quyết toán Lệ phí đầu tƣ xây dựng theo phƣơng = + liên quan + công trình trƣớc bạ khác thức giao thầu
Nguyên giá TSCĐ hữu hình Giá mua trả Chi phí liên = + mua chậm trả góp tiền ngay quan khác
(Khoản chênh lệch giữa giá mua trả ngay với giá mua trả chậm đƣợc tính vào chi
phí tài chính trong kỳ).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình Giá trị thoả thuận do hội Chi phí có = + nhận của ngƣời góp vốn đồng đánh giá xác định liên quan
- Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định vô hình đến thời điểm đƣa tài sản đó vào sử dụng. Một số trƣờng hợp cụ thể về tính nguyên giá tài sản cố định vô hình nhƣ tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình trừ các trƣờng hợp sau đây:
189
= + Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất Số tiền chi ra để có quyền sử dụng đất Chi phí đền bù, san lấp, lệ phí trƣớc bạ
Hoặc
= Giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền Toàn bộ các chi phí đã chi ra để = phát hành, bản quyền, bằng sáng chế có các quyền đó
Nguyên giá TSCĐ vô hình là = nhãn hiệu hàng hoá Toàn bộ các chi phí đã chi ra để mua nhãn hiệu hàng hoá đó
Nguyên giá TSCĐ vô hình là Toàn bộ các chi phí đã chi ra để = phần mềm máy tính có phần mềm máy tính đó
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ đƣợc thay đổi trong các trƣờng
hợp sau:
- Đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
- Nâng cấp tài sản cố định. - Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của tài sản cố định.
* Thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Về thời gian sử dụng tài sản cố định, các tài sản cố định khấu hao trong bao
nhiêu năm phải theo danh mục qui định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp có
thể thay đổi thời gian sử dụng theo quy định. Một tài sản cố định có thể có tuổi thọ kỹ
thuật dài (tuổi thọ theo thiết kế) nhƣng tuổi thọ kinh tế có thể ngắn hơn (do sự lạc hậu nhanh của tài sản) nên doanh nghiệp có thể khấu hao theo tuổi thọ kinh tế và đăng ký
với cơ quan thuế để xác định chi phí khấu hao.
Khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng có ƣu điểm là:
- Đơn giản, dễ tính toán,
- Chi phí khấu hao đƣợc phân bổ đều từng tháng vào chi phí kinh doanh nên
không gây biến động chi phí về khoản mục chi khấu hao.
Tuy nhiên khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng có nhƣợc điểm là khấu hao
dàn trải theo thời gian sử dụng tài sản nên tài sản sử dụng dễ bị lạc hậu, vốn cố định thu hồi chậm.
Để khắc phục nhƣợc điểm này, Bộ Tài chính cho phép các tài sản cố định có hiệu quả kinh tế cao đƣợc khấu hao nhanh nhƣng không quá hai lần so với mức khấu hao đƣờng thẳng và chỉ áp dụng đối với loại tài sản cố định là máy móc thiết bị, dụng cụ
làm việc đo lƣờng, thí nghiệm, vƣờn cây lâu năm, súc vật, dụng cụ quản lý.
190
Ví dụ về phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng: Doanh nghiệp A mua một tài sản cố định mới, giá trị ghi trên hoá đơn là 115 triệu đồng, đƣợc chiết khấu mua hàng (giảm giá) 2 triệu đồng, chi phí vận chuyển 2 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử 5 triệu đồng (các chi phí đều chƣa bao gồm thuế
giá trị gia tăng). Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là 12 năm, doanh nghiệp dự kiến
sử dụng trong 10 năm (phù hợp với qui định của Bộ Tài chính) kể từ 1/1/2006. Doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ.
Từ dữ liệu trên, tính mức trích khấu hao nhƣ sau:
Nguyên giá của tài sản cố định (NG) = 115 – 2 + 2 + 5 = 120 (triệu đồng)
Mức trích khấu hao hàng năm:
120 = = 12 (triệu đồng/ năm) MKH 10
Hàng năm doanh nghiệp phải tính vào chi phí kinh doanh 12 triệu đồng để thu
hồi lại vốn cố định với mức khấu hao trên.
Giả sử sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp có sửa chữa lớn tài sản cố định trên với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng đƣợc đánh giá lại là 6 năm (tăng thêm
1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu). Ngày đƣa vào sử dụng là
1/1/2011.
Nguyên giá tài sản cố định đánh giá lại là: 120 + 30 = 150 (triệu đồng)
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 x 5 năm = 60 (triệu đồng)
Giá trị còn lại phải tính khấu hao = 150 – 60 = 90 (triệu đồng)
Mức trích khấu hao hàng năm kể từ năm 2011 là: 90 / 6 = 15 (triệu đồng/năm)
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh là phƣơng pháp khấu hao mà mức
khấu hao hàng năm giảm dần, tức là càng ở những năm đầu thì mức khấu hao càng lớn
và những năm sau thì mức khấu hao giảm đi.
Đây là phƣơng pháp khấu hao nhanh do việc sử dụng một hệ số điều chỉnh lớn
hơn so với tỷ lệ khấu hao đƣờng thẳng.
Điều kiện để các tài sản cố định đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp khấu hao nhanh
là các tài sản cố định phải đồng thời đủ điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tƣ mới (chƣa qua sử dụng), - Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ đo lƣờng, thí nghiệm. Phƣơng pháp khấu hao này áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp có công
nghệ đòi hỏi phải thay đổi nhanh để tránh lạc hậu.
Số tiền khấu hao hàng năm của tài sản cố định đƣợc xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ
khấu hao cố định hàng năm (còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh theo phƣơng pháp số dƣ
giảm dần).
191
MKi = Gdi * TKD (6.9)
Trong đó: MKi là số khấu hao tài sản cố định năm thứ i
Gdi là giá trị còn lại của tài sản cố định đầu năm thứ i TKD là tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của tài sản cố định i: thứ tự các năm sử dụng tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định đầu năm thứ i đƣợc xác định bằng cách lấy
nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế tính đến đầu năm thứ i.
Gdi = NG - Σ MKi-1 (6.10)
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm đƣợc xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao
theo phƣơng pháp đƣờng thẳng nhân với hệ số điều chỉnh (Hd).
TKD = TKH * Hd (6.11)
Bảng 6.11: Hệ số điều chỉnh của tài sản cố định
Theo quy định của Việt Nam thì hệ số điều chỉnh có giá trị nhƣ sau:
Thời hạn sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh
T ≤ 4 năm 1,5
4 < T ≤ 6 năm 2
T > 6 năm 2,5
Theo phƣơng pháp khấu hao này, ở năm cuối cùng sau khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng thƣờng còn lại một phần giá trị chƣa khấu hao hết. Để đảm bảo thu
hồi đầy đủ vốn cố định, về mặt kỹ thuật, ở những năm cuối cùng số dƣ còn phải khấu
hao đƣợc phân bổ đều cho những năm còn lại.
Ƣu điểm của phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh là giúp
doanh nghiệp thu hồi nhanh vốn cố định để tái đầu tƣ, tránh đƣợc sự lạc hậu của tài
sản cố định.
Hạn chế của phƣơng pháp khấu hao này là làm tăng chi phí ở những năm đầu sử
dụng tài sản cố định. Vì vậy các doanh nghiệp mới thành lập hoặc có khó khăn về giá cả sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ cần thận trọng khi áp dụng.
Ví dụ về phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh Doanh nghiệp A đƣa vào sử dụng một tài sản cố định có nguyên giá là 10 triệu
đồng, thời hạn sử dụng là 5 năm. (ứng với hệ số điều chỉnh là 2). Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phƣơng pháp đƣờng thẳng là:
x 100% = 20% TKH = 1 5
192
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm theo phƣơng pháp điều chỉnh là TKD = TKH x Hd = 20% x 2 = 40%
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên theo phƣơng pháp số dƣ
Bảng 6.12: Tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
giảm dần có điều chỉnh ở 2 năm cuối đƣợc xác định trên bảng sau:
Đvt: đồng
Năm Mức khấu hao hàng năm Số khấu hao luỹ kế đến cuối năm Giá trị còn lại phải tính khấu hao Cách tính khấu hao hàng năm
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 4.000.000
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 6.400.000
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 7.840.000
4 2.160.000 2.160.000 / 2 1.080.000 8.920.000
5 2.160.000 2.160.000 / 2 1.080.000 10.000.000
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Khấu hao tài sản cố định theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm là phƣơng pháp
khấu hao căn cứ vào số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm mà tài sản cố định tạo ra để tính
mức trích khấu hao.
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng cho những tài sản cố định hoạt động có tính
chất mùa vụ và là những tài sản cố định trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm.
Mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định đƣợc xác định bằng cách lấy sản lƣợng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm nhân với mức khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị sản phẩm.
MKsl = Qx x Mkđv (6.12)
Trong đó: MKsl là số khấu hao năm của tài sản cố định
Qx là sản lƣợng sản phẩm sản xuất hoàn thành thực tế trong năm Mkđv là mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm (đƣợc xác định bằng cách lấy nguyên giá tài sản cố định chia cho tổng sản lƣợng dự tính cả đời hoạt động của tài sản cố định – sản lƣợng theo công suất thiết kế QS).
= (6.13) Mkđv NG QS
193
Để tính mức khấu hao tháng của tài sản cố định, có thể sử dụng công thức sau:
Số khấu hao Số lƣợng sản phẩm dự Mức khấu hao bình
= x (6.14)
trong tháng của tài sản cố định kiến sản xuất hoàn thành trong tháng quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Cần chú ý rằng đại lƣợng “Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản
phẩm” gần nhƣ cố định nên mức tính khấu hao trong kỳ biến đổi chỉ tuỳ thuộc theo số
lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Trong trƣờng hợp này chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc loại chi phí biến đổi và nếu sản lƣợng sản xuất ngày một tăng thì đây
cũng là phƣơng pháp khấu hao nhanh.
Tài sản cố định đƣợc áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng
sản phẩm phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đƣợc tổng số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế.
- Công suất sử dụng bình quân thực tế hàng tháng không thấp hơn 50% công suất
thiết kế.
Ví dụ về phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm
Công ty A đƣa vào sử dụng một máy ủi đất, nguyên giá 450 triệu đồng, công suất thiết kế của máy là 2.400.000 m3/tháng. Trong tháng máy đạt đƣợc khối lƣợng san ủi đất thực tế là 14.000 m3.
450.000.000 = 14.000 x Số tiền khấu hao phải trích trong tháng 2.400.000
187,5
= 14.000 x = 2.625.000 (đồng)
Khấu hao theo phƣơng pháp số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm có ƣu điểm là thu
hồi vốn cố định nhanh nếu sản lƣợng sản xuất thƣờng xuyên tăng. Mặt khác việc phân
bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm cũng hợp lý vì chi phí khấu hao của từng
loại sản phẩm nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào khối lƣợng của mỗi loại sản phẩm tính cùng đơn vị đo lƣờng.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp khấu hao này là nếu tài sản cố định có nhiều công
dụng khác nhau, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có đơn vị đo lƣờng khác nhau thì tính mức khấu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm khác loại là khó chính xác. Vì vậy thƣờng áp dụng cách khấu hao này cho các tài sản cố định có tính chất chuyên dùng.
6.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định
Về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định: tất cả tài sản cố định hiện có của
194
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao
kể cả tài sản cố định ngừng hoạt động để sửa chữa lớn. Việc trích hoặc thôi trích khấu
hao tài sản cố định đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, tức là tài sản cố định tăng lên hoặc giảm đi (kể cả ngừng hoạt động đƣa vào cất giữ theo quyết định của Nhà
nƣớc…) trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao.
Những tài sản cố định sau đây không phải trích khấu hao:
+ Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nhƣ nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà
truyền thống, nhà ăn… đƣợc đầu tƣ bằng quỹ phúc lợi.
+ Tài sản cố định chƣa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý.
+ Tài sản cố định đã khấu hao hết nhƣng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. + Tài sản cố định phục vụ cho nhu cầu chung của toàn xã hội nhƣ: đê đập, cầu
cống,.. mà Nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ Tài sản cố định chƣa khấu hao hết nhƣng đã hƣ hỏng, doanh nghiệp cần phải
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, bồi thƣờng thiệt hại và xử lý tổn thất
theo quy định.
+ Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp nhƣng
không đƣợc trích khấu hao.
6.2.2.4. Lập kế hoạch tính khấu hao tài sản cố định
a. Ý nghĩa của kế hoạch khấu hao hàng năm
Hàng năm doanh nghiệp phải lập kế hoạch tài chính trong đó có kế hoạch khấu
hao tài sản cố định. Căn cứ vào quy định của Nhà nƣớc về các loại tài sản cố định phải
tính khấu hao, không phải tính khấu hao, nguyên giá, thời điểm tính và ngừng tính
khấu hao, thời gian sử dụng để xác định tổng mức trích khấu hao tính vào chi phí kinh
doanh cũng nhƣ số vốn cố định thu hồi đƣợc qua hình thức khấu hao trong năm.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp
bởi vì:
- Kế hoạch khấu hao là một bộ phận của kế hoạch tài chính khác nhƣ kế hoạch
chi phí, giá thành, kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch nguồn vốn…, vì khấu hao là một khoản mục chi phí kinh doanh.
- Thông qua quá trình lập kế hoạch khấu hao doanh nghiệp phát hiện những tài sản cố định còn để lãng phí, từ đó tận dụng khai thác tài sản cố định cho kinh doanh và khai thác tiềm năng về nguồn vốn đầu tƣ.
b. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao
Mục tiêu của kế hoạch khấu hao là xác định tổng mức khấu hao trong năm kế
195
hoạch của tất cả các tài sản cố định sử dụng kinh doanh trong kỳ.
Có 2 phƣơng pháp lập kế hoạch khấu hao: Phƣơng pháp gián tiếp và phƣơng
pháp trực tiếp.
* Lập kế hoạch khấu hao theo phƣơng pháp gián tiếp
Lập kế hoạch khấu hao theo phƣơng pháp gián tiếp là việc dự báo tổng số tiền
phải khấu hao trong năm kế hoạch dựa trên các yếu tố về nguyên giá tài sản cố định
phải trích khấu hao đầu năm, nguyên giá bình quân của tài sản cố định tăng giảm và tỷ lệ khấu hao bình quân của năm kế hoạch.
Phƣơng pháp này gọi là phƣơng pháp lập kế hoạch gián tiếp vì việc tính toán có
sử dụng số bình quân chứ không tính trực tiếp từ nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của
từng tài sản cố định.
Việc tính nguyên giá tài sản cố định tăng và giảm trong kỳ kế hoạch khá phức tạp
do việc tăng, giảm tài sản cố định xảy ra ở những thời điểm khác nhau trong kỳ kế
hoạch. Vì vậy, để đơn giản, thƣờng các doanh nghiệp tính nguyên giá bình quân theo
các tháng trong năm và giả định rằng thời điểm phát sinh tăng, giảm tài sản cố định là
ở đầu tháng để tính tròn tháng.
Theo phƣơng pháp này, tổng mức khấu hao trong năm kế hoạch đƣợc xác định
nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao vào đầu kỳ kế
hoạch. (NGĐK)
Bƣớc 2: Xác định tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao
tăng, giảm trong kỳ.
(6.15) NGt x Tsd 12 =
= (6.16) NGg x (12 - Tsd) 12
Trong đó: NGt, NGg: nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao tăng, giảm
trong kỳ kế hoạch. NGt, NGg: nguyên giá bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao tăng, giảm trong kỳ kế hoạch. Tsd: thời gian sử dụng trong kỳ kế hoạch.
Bƣớc 3: tính nguyên giá bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ kế
hoạch.
(6.17) - Σ = NGĐK + Σ
Bƣớc 4: Xác định mức khấu hao của kỳ kế hoạch.
196
MKH = x TKHBQ (6.18)
TKHBQ là tỷ lệ khấu hao bình quân (tỷ lệ khấu hao tính chung cho tất cả các tài sản cố định trong kỳ kế hoạch). Tỷ lệ khấu hao bình quân có thể đƣợc xác định theo các phƣơng pháp sau:
(6.19) Cách 1: TKHBQ = ΣTKHi x Ti
TKHi: tỷ lệ khấu hao tài sản cố định loại i Ti: tỷ trọng của tài sản cố định loại i
Cách 2:
(6.20) TKHBQ =
Σ MKHi Σ NGi MKHi: mức khấu hao trong kỳ của tài sản cố định loại i
NGi: nguyên giá tài sản cố định loại i
Bảng 6.13: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Bƣớc 5: Phản ánh các chỉ tiêu vào bảng kế hoạch khấu hao.
Đơn vị tính:…
Kỳ kế hoạch STT Chỉ tiêu
1 Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ
Nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao đầu kỳ
2 Tổng nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định tăng cần tính khấu hao trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân tăng cần tính khấu hao
trong kỳ
3 Tổng nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định giảm cần tính khấu hao trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân giảm cần tính khấu hao
trong kỳ
4 Tổng nguyên giá tài sản cố định cuối kỳ
Nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao cuối kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao cuối kỳ
Tỷ lệ khấu hao bình quân trong kỳ 5
197
Số tiền khấu hao trong kỳ kế hoạch 6
Ví dụ:
Công ty A có tình hình về tài sản cố định nhƣ sau: - Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu năm kế hoạch: 5.530 triệu đồng.
- Tài sản cố định phải trích khấu hao đầu năm kế hoạch: 5.200 triệu đồng.
- Tỷ lệ khấu hao bình quân năm kế hoạch: 8,8%
Trong năm kế hoạch dự kiến tăng, giảm tài sản cố định nhƣ sau: - Tháng 3 đƣa vào sử dụng một máy, nguyên giá 720 triệu đồng.
- Tháng 8 đƣa vào sử dụng một ô tô, nguyên giá 360 triệu đồng.
- Tháng 10 thanh lý một văn phòng làm việc, nguyên giá 240 triệu đồng.
Lập kế hoạch khấu hao năm kế hoạch. Bƣớc 1: NGĐK = 5.200 triệu đồng Bƣớc 2:
- Tính nguyên giá bình quân của 2 tài sản cố định cần tính khấu hao tăng trong
kỳ kế hoạch:
Tháng 3
720 x10 = 600 triệu đồng = 12
Tháng 8
360 x 5 = 150 triệu đồng = 12
Σ = 600 + 150 = 750 triệu đồng - Tính nguyên giá bình quân của 1 tài sản cố định cần tính khấu hao giảm trong
kỳ kế hoạch:
240 x 3 = 60 triệu đồng = 12
Bƣớc 3:
- Σ = 5.200 + 750 – 60 = 5.890 triệu đồng = NGĐK + Σ
Bƣớc 4: Xác định mức khấu hao của kỳ kế hoạch.
MKH = x TKHBQ = 5.890 x 8,8% = 518,32 triệu đồng
Lập kế hoạch theo phƣơng pháp gián tiếp có ƣu điểm là đơn giản, vì không phải tính mức khấu hao cho từng tài sản cố định trong khi doanh nghiệp thƣờng có nhiều tài
198
sản cố định với chủng loại, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao khác nhau. Nhƣng hạn chế của phƣơng pháp này là tổng mức khấu hao tính đƣợc không hoàn toàn chính xác vì cách tính sử dụng số bình quân.
* Lập kế hoạch khấu hao theo phƣơng pháp trực tiếp
Lập kế hoạch khấu hao theo phƣơng pháp trực tiếp là việc dự báo tổng số tiền phải khấu hao trong năm kế hoạch dựa trực tiếp vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của
từng loại tài sản cố định để tính mức khấu hao từng tháng rồi tổng hợp lại cả năm.
Theo phƣơng pháp này, tổng mức khấu hao trong năm đƣợc xác định trên cơ sở
mức khấu hao từng tháng trong năm nhƣ sau: Số khấu hao tài Số khấu hao Số khấu hao tài Số khấu hao tài
sản cố định = tài sản cố định + sản cố định tăng - sản cố định giảm (6.21)
tháng này tháng trƣớc thêm trong tháng đi trong tháng
(Tính từng tháng rồi cộng gộp cả năm)
Ví dụ: Công ty A có tình hình khấu hao TSCĐ cuối năm trƣớc (tức đầu năm kế hoạch)
nhƣ sau:
Đơn vị tính: triệu đồng Số tiền khấu hao Tỷ lệ khấu hao TT Loại TSCĐ Nguyên giá năm (%) tháng 12
1 Thiết bị động lực 1.040 12,5 10,830
2 Thiết bị công tác 1.300 8,0 8,670
3 Phƣơng tiện vận tải 780 12,0 7,800
4 Dụng cụ quản lý 520 10,0 4,330
5 Nhà cửa 1.560 5,0 6,500
Cộng 5.200 38,130
Dự kiến năm kế hoạch:
Tháng 3 đƣa vào sử dụng một máy, nguyên giá 720 triệu đồng, tỷ lệ khấu hao
8%/năm.
Tháng 8 đƣa vào sử dụng một ô tô, nguyên giá 360 triệu đồng, tỷ lệ khấu hao
12%/năm.
Tháng 10 thanh lý một văn phòng làm việc, nguyên giá 240 triệu đồng, tỷ lệ khấu
hao 5%/năm.
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ năm kế hoạch
- Số khấu hao tháng 1 = 38,130
- Số khấu hao tháng 2 = 38,130
720 x 8% - Số khấu hao tháng 3 = 38,130 + 12
199
= 42,930
- Số khấu hao tháng 4,5,6,7 mỗi tháng = 42,930
360 x 12% - Số khấu hao tháng 8 = 42,930 + 12
= 46,530
- Số khấu hao tháng 9 = 46,530
240 x 5% - Số khấu hao tháng 10 = 46,530 - 12
= 45,530
= 45,530 - Số khấu hao tháng 11,12 mỗi tháng
Lập kế hoạch khấu hao theo phƣơng pháp trực tiếp đảm bảo tính chính xác của
Tổng số tiền khấu hao năm kế hoạch = 520,560 triệu đồng
số liệu do tính trực tiếp mức trích khấu hao cho từng tài sản cố định
c. Quản lý và sử dụng tiền khấu hao
Hàng tháng doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh
doanh, tạo thành nguồn vốn khấu hao. Đây là số vốn cố định đã đƣợc thu hồi hàng
tháng. Mục đích sử dụng của nguồn vốn khấu hao tài sản cố định là để tái đầu tƣ tài
sản cố định. Vì vậy về nguyên tắc thì tiền khấu hao đƣợc quản lý nhƣ sau:
- Tiền khấu hao tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu thì doanh
nghiệp đƣợc giữ lại để làm nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản cố định. Trong khi chƣa có
nhu cầu sử dụng đầu tƣ cho tài sản cố định thì đƣợc dùng cho kinh doanh.
- Tiền khấu hao tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn đi vay thì doanh nghiệp
sử dụng để trả nợ vay khi đến hạn trả nợ. Trƣờng hợp doanh nghiệp đã sử dụng nguồn
vốn khác để trả nợ vay đầu tƣ cho tài sản cố định thì tiền khấu hao để lại doanh nghiệp
sử dụng.
6.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
6.2.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ = (6.22) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ Giá trị còn lại TSCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu thuần trong kỳ là tổng doanh thu trong kỳ trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
- Giá trị còn lại TSCĐ bình quân trong kỳ chỉ tính cho những tài sản cố định
200
dùng cho kinh doanh và tính bình quân số học giữa số đầu kỳ và số cuối kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ cho thấy một đồng tài sản cố
định đƣợc sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu so sánh giữa 2 kỳ nếu tăng lên chứng tỏ tài sản cố định đã sử dụng có hiệu quả hơn và ngƣợc lại.
6.2.3.2. Hệ số sử dụng vốn cố định
Vốn cố định đang dùng trong kinh doanh (6.23) = Hệ số sử dụng vốn cố định trong kỳ Vốn cố định hiện có
Trong đó: - Vốn cố định hiện có là giá trị còn lại của tái sản cố định, tức bằng tổng nguyên
giá của tài sản cố định trừ đi số khấu hao luỹ kế (tính trên bảng cân đối kế toán).
- Vốn cố định đang dùng trong kinh doanh phải thống kê cụ thể từ tình hình sử
dụng tài sản cố định.
Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn cố định trong kỳ cho thấy doanh nghiệp đã tận dụng năng lực vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh đến mức nào. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì cần tìm nguyên nhân từ các tài sản cố định đã có nhƣng chƣa sử dụng.
6.2.3.3. Hệ số hao mòn tài sản cố định
Số khấu hao TSCĐ lũy kế ở thời điểm đánh giá (6.24) = Hệ số hao mòn tài sản cố định Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định chỉ ra trình độ đổi mới tài sản cố định của
doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định
đã quá cũ, chậm đƣợc thay thế.
6.2.3.4. Kết cấu tài sản cố định
Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định xác định tỷ lệ của từng nhóm tài sản cố định trong
tổng giá trị tài sản cố định hiện có, tính theo nguyên giá hoặc theo giá trị còn lại. Chỉ
tiêu cho thấy mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản cố định đối với nhu cầu kinh doanh đến
mức độ nào.
Thông thƣờng khi xem xét, ngƣời ta căn cứ vào nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu đầu tƣ vào nhóm tài sản cố định nào nhiều hơn và thực tế diễn biến ra sao trong các nhóm tài sản cố định nhƣ:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Thiết bị máy móc. - Phƣợng tiện vận tải, bốc dỡ.
201
- Thiết bị văn phòng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm và các cách phân loại tài sản lƣu động trong doanh
nghiệp.
2. Tại sao doanh nghiệp phải thực hiện chính sách tín dụng thƣơng mại đối với
khách hàng? Một chính sách tín dụng thƣơng mại bao gồm những nội dung gì?
2. Trình bày lý do doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa.
3. Trình bày nội dung mô hình sản lƣợng đặt hàng hiệu quả(EOQ) trong việc
quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
4. Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định. 5. Trình bày các cách phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
6. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định là gì? Tại sao doanh nghiệp phải tính
khấu hao tài sản cố định.
7. Trình bày các phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.
202
8. Trình bày phạm vi tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản (NXB) Giáo dục.
2. Đại học Kinh tế quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Học viện Tài chính (2009), Hệ thống câu hỏi và bài tập, NXB Tài chính.
4. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình Phân tích Tài chính
Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
5. Lƣu Thị Hƣơng,Vũ Duy Hào (2006), Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB
Tài chính.
6. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê.
7. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
8. Nguyễn Hải Sản (2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
9. Nguyễn Hữu Tài (2008), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản
Thống kê.
10. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
11. Lê Văn Tƣ (2004), Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính, NXB Tài chính.
12. Frederic S.Mishkin (2008), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
i
Khoa học kỹ thuật.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................... 1
1.1. DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp .......................................................................... 1
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ............................................................................ 1
1.1.2. Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp 3
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................ 3
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
3 1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3
1.2.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ........................................................ 4
1.2.2. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền 5
1.2.2.1. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp ............................................................ 5
1.2.2.2. Các dòng tiền ............................................................................................ 6
1.2.3. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp 7
1.2.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 9
1.2.5. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp 10
1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp 11
1.2.7. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
13 CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 14 CHƢƠNG 2: CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP ...... 26
2.1. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................... 26
2.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 26
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh .................................................. 26
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 26
2.1.2. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác
2.1.1.3. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................ 28 2.1.1.4. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ................................................... 34 38 2.1.2.1. Chi phí hoạt động tài chính .................................................................... 38 2.1.2.2. Chi phí hoạt động khác ........................................................................... 38
2.2. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 39
2.2.1. Thuế giá trị gia tăng 39
2.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 41
i
2.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 41
2.2.4. Một số loại thuế khác 42
2.2.4.1. Thuế xuất, nhập khẩu ............................................................................. 42 2.2.4.2. Thuế tài nguyên ...................................................................................... 42
2.3. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................ 43
2.3.1. Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp 43
2.3.2. Doanh thu về kinh doanh
43 2.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............................................... 43
2.3.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính ............................................................... 45
2.3.3. Thu nhập khác 45
2.4. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................. 45 45 2.4.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
2.4.2. Ý nghĩa của lợi nhuận 46
2.4.3. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận 46
2.4.4. Một số biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 48
2.4.5. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 49
2.4.5.1. Mục đích của phân phối lợi nhuận ......................................................... 49
2.4.5.2. Hƣớng phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................... 50
2.4.5.3. Mục đích sử dụng các quỹ ...................................................................... 51
2.5. ĐIỂM HÒA VỐN ............................................................................................... 53 53 2.5.1. Khái niệm
2.5.2. Xác định điểm hòa vốn kinh tế 53
2.5.3. Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn 55
2.6. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 55
2.6.1. Khái niệm ngân quỹ 55
2.6.2. Nội dung quản lý ngân quỹ 55
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .... 61
3.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 3.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
3.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 61 61 62 3.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .. 62
3.2.1. Các báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
62 3.2.1.1 Bảng cân đối kế toán ............................................................................... 62
3.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 67
ii
2.2.1.3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ..................................................................... 70
2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ............................................................... 73
2.2.2. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp73 2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........... 74
2.3.1. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp 74
2.3.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán ........................................................... 75
3.3.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn ......................................................... 78 3.3.1.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động ............................................................ 81
3.3.1.4. Các tỷ số về khả năng sinh lãi ................................................................ 85
3.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 88
3.3.2.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ........ 88 3.3.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ...... 89
3.3.2.3. Phân tích dòng ngân quỹ của doanh nghiệp ........................................... 92
3.3.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian ............................................. 93
3.3.3. Phân tích tài chính DUPONT 94
3.4. HẠN CHẾ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ... 96
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 97
CHƢƠNG 4: ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP.................................................... 102
4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP ............. 102 102 4.1.1. Khái niệm đầu tƣ của doanh nghiệp
4.1.2. Phân loại đầu tƣ của doanh nghiệp 102
4.1.3. Vai trò của hoạt động đầu tƣ đối với doanh nghiệp 103
4.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp 104
4.1.5. Giá trị theo thời gian của tiền 105
4.2. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............................................ 107
4.2.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) 108
4.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) 110
4.2.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tƣ (T)
112 CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 114 CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 118 5.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .......................................... 118 118 5.1.1. Khái niệm nguồn vốn của doanh nghiệp
5.1.2. Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp 5.1.3. Các mô hình bố trí nguồn vốn của doanh nghiệp 118 121
5.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 123
iii
5.2. CÁC PHƢƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP............ 124
5.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 124
5.2.1.1. Huy động vốn bằng công cụ cổ phiếu .................................................. 124 5.2.1.2. Tài trợ từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp........................................ 128
5.2.2. Các phƣơng thức huy động nợ của doanh nghiệp 129
5.2.2.1. Huy động vốn bằng công cụ trái phiếu ................................................ 129
5.2.2.2. Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng ngân hàng ................................... 130 5.2.2.3. Tài trợ vốn bằng tín dụng thuê mua. .................................................... 130
5.2.2.4. Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng thƣơng mại ................................ 132
5.3. CHI PHÍ VỐN .................................................................................................. 132
5.3.1. Khái niệm chi phí vốn 5.3.2. Chi phí của các loại vốn 132 133
5.3.2.1. Chi phí của nợ vay ................................................................................ 133
5.3.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu ........................................................................ 134
5.3.2.3. Chi phí trung bình của vốn (WACC) ................................................... 139
5.3.2.4. Chi phí cận biên của vốn ...................................................................... 140
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 142
CHƢƠNG 6: QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP.......................... 158
6.1. QUẢN LÝ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 158 158 6.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản lƣu động
6.1.1.1. Khái niệm tài sản lƣu động................................................................... 158
6.1.1.2. Phân loại tài sản lƣu động .................................................................... 159
6.1.2. Nội dung quản lý tài sản lƣu động 160
6.1.2.1. Quản lý tiền mặt ................................................................................... 161
6.1.2.2. Quản lý khoản phải thu ........................................................................ 165
6.1.2.3. Quản lý tồn kho .................................................................................... 176
6.2. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP .............................. 183
6.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định
6.2.2. Khấu hao tài sản cố định
183 6.2.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn tài sản cố định............................................... 183 6.2.1.2. Đặc điểm luân chuyển của tài sản cố định ........................................... 184 6.2.1.3. Phân loại tài sản cố định ....................................................................... 184 186 6.2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định................................................... 186
6.2.2.2. Các phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định................................... 187 6.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định ......................................................... 194
6.2.2.4. Lập kế hoạch tính khấu hao tài sản cố định ......................................... 195
iv
6.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 200
6.2.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ......................................................... 200
6.2.3.2. Hệ số sử dụng vốn cố định ................................................................... 201 6.2.3.3. Hệ số hao mòn tài sản cố định .............................................................. 201
6.2.3.4. Kết cấu tài sản cố định ......................................................................... 201
v
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 202 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU
Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu chính là phục vụ công tác dạy và học học phần Tài chính doanh nghiệp cho đối tƣợng
là sinh viên đại học Kế toán và Quản trị kinh doanh thuộc khoa Kinh tế của Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định. Ngoài ra, tập bài giảng cũng có thể sử dụng cho
đối tƣợng sinh viên đại học, cao đẳng học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực khác của Nhà trƣờng và các đối tƣợng có nhu cầu tìm hiểu những nội dung cơ bản thuộc lĩnh
vực tài chính doanh nghiệp nói chung.
Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp đƣợc biên soạn bám sát nội dung chƣơng
trình đào tạo đã đƣợc ban hành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định, đồng
thời khái quát hóa nội dung, nhƣng giảm thiểu tính hàn lâm trong trình bày, diễn đạt để
phù hợp với đối tƣợng chính là sinh viên đại học thuộc khoa Kinh tế của Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định.
Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu
trong và ngoài nƣớc, đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tƣởng, nội dung
của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Chúng tôi xin đƣợc sử
dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này
nhằm góp phần phát triển những lý thuyết về Tài chính doanh nghiệp đến gần với
ngƣời đọc, ngƣời học hơn.
Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới
các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp... đã cung cấp cho chúng tôi
những tƣ liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này.
NHÓM TÁC GIẢ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPLTHH: GTGT: TTĐB: chi phí lƣu thông hàng hóa giá trị gia tăng tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ: tài sản cố định
TB: trung bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Sự chuyển hóa của quá trình sản xuất ............................................................. 5
Hình 1.2: Quy trình dịch chuyển dòng vật chất và dòng tiền .......................................... 6 Hình 5.1: Sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn ............................................... 121
Hình 5.2: Sử dụng một phần vốn thƣờng xuyên cho nhu cầu vốn lƣu động tạm thời 122
Hình 5.3: Sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính ........................................................ 123
Hình 6.1: Chu kỳ chuyển đổi của tài sản lƣu động ..................................................... 158
Bảng 2.1: Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố .......................................... 32
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 47
Bảng 2.3: Thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh ........................................................ 56
Bảng 2.4: Cân đối ngân quỹ doanh nghiệp ................................................................... 59
Bảng 3.1: Mẫu bảng cân đối kế toán của công ty X ...................................................... 64
Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty X .......................... 68
Bảng 3.3: Mẫu báo cáo lƣu chuyển tiền tệ .................................................................... 71
Bảng 3.4: Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian .................................................... 94
Bảng 6.1. Dự đoán thông tin tín dụng của các nhóm khách hàng ............................... 168
Bảng 6.2. Phân tích quyết định mở rộng tín dụng cho các nhóm khách hàng ............ 168
Bảng 6.3. Thông tin về kéo dài thời hạn tín dụng ....................................................... 170
Bảng 6.4. Phân tích quyết định kéo dài thời hạn bán hàng cho A & M ...................... 171
Bảng 6.5. Phân tích quyết định cấp chiết khấu cho khách hàng tín dụng A&M ........ 172
Bảng 6.6. Chi phí đầu tƣ vào hàng tồn kho dự trữ an toàn tối ƣu ............................... 180
Bảng 6.7. Tỷ lệ chiết khấu theo khối lƣợng mua hàng ................................................ 180
Bảng 6.8. Chi phí tồn kho và chi phí mua hàng với nhiều số lƣợng khác nhau .......... 181
Bảng 6.9. Chi phí tồn kho dự trữ dự kiến với các mức đặt hàng khác nhau ............... 182 Bảng 6.10. Chi phí tồn kho sản xuất, tồn trữ an toàn và chi phí mua hàng
với những số lƣợng đặt hàng khác nhau. ..................................................................... 183
Bảng 6.11: Hệ số điều chỉnh của tài sản cố định ......................................................... 192 Bảng 6.12: Tính khấu hao theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần có điều chỉnh ............. 193 Bảng 6.13: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định ........................................................... 197