TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 10
83
BÀN V THM QUYN CHUNG
CA TÒA ÁN VIT NAM TRONG GII QUYT
CÁC V VIC DÂN S CÓ YU T NƯỚC NGOÀI
Th Huỳnh Như
81
Tóm tt: (BLTTDS) 2015 ra đời thì các quy đị
ệt Nam đố ế nước ngoài đượ
đị ột cách đy đủ n, phù hợ ế ế
xác đị ệt Nam đố ế nước ngoài căn cứ
vào Điều 469 Đi
ế
ế ế nướ
T khóa: ế nướ
Abtracts:
Keywords:
1. Tng quan v thm quyn chung ca Tòa án Vit Nam trong gii quyết c v
vic dân s có yếu t c ngoài
Điểm đặc thù khi gii quyết các v vic dân s yếu t nước ngoài đó là v vic có
liên quan đến ít nht hai quốc gia khác nhau, do đó, khi mt tranh chp dân s có yếu t c
ngoài đưc khi kin ti Tòa án ca mt quc gia, vấn đ đầu tiên Tòa án phải c đnh
xemnh có thm quyn th lý gii quyết hay kng? Theo quy đnh ca BLTTDS 2015
các văn bn liên quan, thm quyn ca Tòa án Vit Nam gii quyết các v vic dân s có yếu
t nước ngoài được xác định qua hai bước: (1) xác định v vic thuc thm quyn ca Tòa
án Vit Nam hay không, việc c đnh này dựa trên các quy đnh của điều ước quc tế
Vit Nam thành viên (các hiệp định tương tr pháp, các hiệp đnh thương mi, hàng
hi...); trong tng hợp không có điều ưc quc tế thì thm quyn ca tòa án Vit Nam được
81
Thc s Lut Kinh tế - Giảng viên Trường Đại hc Nam Cần Thơ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 10
84
xác định theo c quy tc ca pháp lut Vit Nam, được quy đnh tại Chương XXXVIII ca
BLTTDS 2015; (2) sau khi xác đnh Tòa án Vit Nam thm quyền tc tiếp theo
xác định Tòa án c th nào ca Vit Nam có thm quyn, vic xác định này da theo các quy
định tại Chương III ca BLTTDS 2015
Thm quyn xét x ca Tòa án Việt Nam đối vi v vic dân s yếu t nước ngoài
bao gm: thm quyn xét x chung và thm quyn xét x riêng bit. Thm quyn xét x chung
được hiu là vic tòa án Việt Nam và tòa án c ngoài cùng có th thm quyn gii quyết
v vic dân syếu t nước ngoài, nếu v việc được khi kin tại Tòa án nước ngoài thì bn
án, quyết định ca Tòa án nước ngoài có th được xem xét cho công nhn và thi hành ti Vit
Nam. Cơ sở ca việc quy định thm quyền chung thưng xut phát t vic hu hết các quc gia
trên thế gii những quy đnh ging nhau v du hiệu xác định thm quyn xét x v vic
n s có yếu t ớc ngoài. Như vy, khi xut hin v vic dân s có yếu t nước ngoài thì có
kh ng có nhiu tòa án cùng có thm quyền. Do đó, việc xác định đúng thẩm quyn ca Tòa
án Vit Nam khi gii quyết v vic dân s yếu t nước ngoài tạo điu kin m rng thm
quyn xét x ca các quc gia.
2. Các v vic n s có yếu t c ngoài thuc thm quyn chung ca Tòa án
Vit Nam
V vic dân s có yếu t nước ngoài thuc thm quyn chung ca Tòa án Vit Nam đưc
quy định tại Điu 469 BLTTDS 2015 bao gồm 6 trường hợp. Theo đó, thm quyn chung ca
Tòa án Vit Nam được quy định da vào các căn c như: nơi trú của b đơn, nơi tài sn
ca b đơn, nơi xảy ra s kiện pháp lý, nơi có quốc tch ca các bên.
2.1. B đơn là cá nhân cư trú, làm ăn sinh sng lâu dài ti Vit Nam
Trong trường hp này, BLTTDS 2015 da vào yếu t nơi trú của b đơn để xác định
thm quyn ca Tòa án Vit Nam. đây, b đơn có th được hiu là công dân Vit Nam hoc
người nước ngoài, h mang quc tch ca quốc gia nào cũng không quan trọng, ch cn
xác định b đơn có nơi cư trú ti Vit Nam thì Tòa án Vit Nam s thm quyn gii quyết.
Đặc bit, vấn đề cần lưu ý là nếu b đơn thuộc nhóm đối tượng đưc hưởng quyn min tr
pháp thì Tòa án Vit Nam phi tr lại đơn khi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ gii quyết v
vic dân syếu t c ngoài
82
.
Hiện nay, quy đnh này vn còn mt s bt cp sau:
khi xác định thm quyn ca Tòa án, cm t “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ti
Việt Namcần đưc hiểu như một điu kin thng nht, không ch ri - tc là b đơn phải đáp
ng đầy đủ c điều kin vừa trú, vừa làm ăn, vừa sinh sng lâu i ti Vit Nam hay ch
cần đáp ng một trong ba điu kin trên - tc b đơn chỉ cần có nơi cư trú lâu dài, hoặc làm ăn
u dài, hoc sinh sng lâu dài ti Vit Nam? Thiết nghĩ, nhằm m rng thm quyn xét x
82
Điểm đ Khoản 1 Điều 472 B lut t tng dân s 2015.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 10
85
chung ca Tòa án Vit Nam trong quá trình gii quyết v vic dân s có yếu t nước ngoài t
có th hiu b đơn ch cần đáp ng một trong ba điều kin trên thì v vic s thuc thm quyn
gii quyết ca Tòa án Vit Nam
trong quy định y, cm t “cư trú, làm ăn, sinh sng lâu dài Việt Nam” còn
chưa cách hiu nht quán. Nếu căn cứ tại Điu 1 Luật trú 2006 thì cư trú đưc hiu là
một ngưi sinh sng ti một địa điểm thuộc xã phường th trấn dưới hình thức thường trú hoc
tm trú. Văn bản này không giải thích như thế o thường trú, như thế o tạm trú. Như
vy, hiu một cách đơn giản thì cư trú ti Vit Nam tc là một người đăng thường trú hoc
đăng ký tạm trú ti Vit Nam. Tuy nhiên, vấn đ đặt ra là điu lut yêu cu việc cư trú phải lâu
i. Thi hạn bao lâu thì được xác định là lâu dài? Trường hp b đơn là công dân nưc ngoài
đi công tác, hc tp hoc du lch ti Vit Nam hoc mt ti Vit Nam t 183 ngày tr n
tính trong một năm dương lịch thì có được coi là cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ti Vit Nam
hay không? Vấn đề này hin có nhiều quan đim khác nhau và vẫn chưa thng nhất đường li
gii quyết nên cách hiu áp dng các tòa chưa thng nhất. Điều này cũng ảnh hưởng đến
việc xác định thm quyn gii quyết ca Tòa án trong quá trình gii quyết v vic dân s
yếu t c ngoài.
Trước đây, căn cứ ti Khoản 2 Điều 9 ca Ngh định s 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
m 2002 ca Chính ph quy đnh chi tiết thi hành mt s điều ca Luật Hôn nhân và gia đình
v quan h hôn nhân và gia đình có yếu t nước ngoài quy định: “Người nước ngoài thường trú
ti Việt Nam là công dân nước ngoài và ngưi không quc tch cư trú, làm ăn, sinh sng lâu dài
ti Việt Nam”. Như vậy, các nhà làm luật trước đây xác định b đơn là người ớc ngoàinơi
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ti Vit Nam tc là người nước ngoài thưng trú ti Vit Nam.
Tuy nhiên, theo quan điểm tác gi, nhm m rng thm quyn ca a án Vit Nam thì cn
quy định b đơn nhân trú, làm ăn, sinh sng lâu dài ti Vit Nam b đơn nơi thường
trú hoc tm trú ti Vit Nam. Việc xác định nơi thưng trú hoc tm trú ti Vit Nam theo quy
định ca pháp lut v cư trú.
2.2. B đơn là cơ quan, t chc có tr s ti Vit Nam hoc b đơn là cơ quan, t chc
chi nhánh, văn phòng đại din ti Việt Nam đối vi các v việc liên quan đến hoạt đng
của chi nhánh, văn phòng đại din của cơ quan, t chức đó tại Vit Nam
Dựa vào quy định này, thm quyn ca a án Việt Nam đối vi v vic dân s yếu
t nước ngoài được xác định dựa vào hai căn cứ sau:
đơn là cơ quan, tổ
th thy, so với quy định trưc đây tBLTTDS 2015 cũng tiếp tc da vào yếu t
nơi có trụ s ca b đơn để xác định thm quyn ca Tòa án Vit Nam, cũng không yêu cầu cơ
quan, t chc bt buộc có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, đim mi của quy định này là không
da vào yếu t quc tch của quan, tổ chức. Trước đây, BLTTDS 2004 vừa da vào yếu t
quc tch ca b đơn, vừa da vào yếu t nơi trụ s ca b đơn, theo đó, điểm b khon 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 10
86
Điều 410 BLTTDS 2004 yêu cu b đơn phải là cơ quan, t chức nước ngoài và phi có tr s
chính ti Vit Nam. Nếu căn cứ vào quy định này thì Tòa án Vit Nam s không có thm quyn
th trong trường hp n khi kiện cơ quan, t chức nước ngoài, bên b kin cơ quan,
t chc Việt Nam. Như vậy, quy định này đã hạn chế thm quyn xét x ca Tòa án Vit Nam,
ảnh hưởng đến quyn li của quan, tổ chc Vit Nam. Nhm khc phc bt cp trên,
BLTTDS 2015 đã thay thut ng “Bị đơn quan t chức ớc ngoài” bằng “b đơn là
quan, t chức”. Quy định này đã góp phn m rng thm quyn xét x ca Tòa án Vit Nam
đối vi v vic dân syếu t nước ngoài.
Bên cnh đim tiến b k trên thì quy định y vn còn bt cập như sau: dựa o các yếu
t o đ xác đnh tr s ca quan, t chc? Theo BLDS 2015 ch quy đnh v tr s ca
pháp nhân và cũng không quy định vch thức để xác đnh tr s của cơ quan, tổ chc không
cách pháp nhân; còn Lut Doanh nghiệpm 2014 thì ch quy định v tr s chính ca
doanh nghiệp. Do chưa có văn bn o quy định c th v các yếu t để xác định tr s của
quan, t chc cho nên khi gii quyết các v vic dân s yếu t nước ngoài Tòa án Vit Nam
s căn c vào tiêu chí nào đ xác đnh thm quyn tài phán của mình? Đây một vấn đề
pháp lut còn b ngõ. Do đó, thời gian ti pháp lut t tng cần có văn bản hướng dn c th
để quá trình áp dng vào thc tiễn được đảm bo thng nht.
đơn là quan, t ức chi nhánh, văn phòng đạ
ệt Nam đố ệc liên quan đế ạt đ ủa chi nhánh, văn phòng đ
cơ quan, tổ ức đó tạ
Trước đây, theo quy định ca BLTTDS 2004 thì ch cn b đơn là cơ quan, t chức nước
ngoài có quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đi din ti Vit Nam Tòa án Vit Nam
thm quyn th , không yêu cu v vic phải liên quan đến hoạt động ca chi nhánh, hoc
n phòng đi din ti Vit Nam
83
. Tuy nhiên, đây là điểm bt cp ca BLTTDS 2004 bi trên
thc tế nhiu v vic xy ra không mt mi liên h o với chi nhánh, văn phòng đi
din của cơ quan, tổ chức ớc ngoài đó ti Vit Nam Tòa án Việt Nam cũngthm quyn
th lý thì chưa thật s hp lý. Chng hn, Công ty X (quc tch Trung Quc), có chi nhánh ti
Vit Nam, và chi nhánh ti Thái Lan. Công ty X ký hợp đng mua bán go vi Công ty Y (quc
tch Trung Quc), hợp đồng được ký kết ti Trung Quc. Gi s tranh chp phát sinh, Công ty
Y khi kin Công ty X ti Tòa án Vit Nam. Nếu dựa vào quy định tại đim a Khoản 2 Điều
410 ca BLTTDS 2004 thì Tòa án Vit Nam s thm quyn th lý vì đáp ứng đưc hai tiêu
chí: b đơn là tổ chức nước ngoài và có chi nhánh ti Vit Nam. Nhưng trưng hp nàya án
Vit Nam có thm quyn th là không hp mi liên h vi Vit Nam rt m nht (ch
có chi nhánh ti Vit Nam, tranh chp phát sinh không liên quan đến chi nhánh). Mt khác, nếu
xét t góc độ to vic thun li cho vic thi hành án, bo v quyn li của nguyên đơn thì tính
kh thi của nó cũng gần như không được đảm bảo trong trưng hp này.
83
Điểm b Khoản 2 Điều 410 BLTTDS 2004.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 10
87
Nhm khc phc bt cp của quy định này, BLTTDS 2015 ra đời quy định theo hướng,
mt v vic dân s yếu t nước ngoài thuc thm quyn xét x ca Tòa án Vit Nam phi
tha c ba điều kin: mt là, b đơn quan, tổ chc; hai là b đơn có chi nhánh hoặc văn
phòng đi din ti Vit Nam; ba v việc đó phải có liên quan đến hoạt đng ca chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện đó.
3. V vic dân s mà b đơn có tài sn trên lãnh th Vit Nam
Quy định này không phân bit b đơn là cá nhân hay t chức, cũng không da vào yếu t
quc tịch hay nơi trú, nơi có trụ s ca b đơn, mà dựa vào nơi i sản ca b đơn. Theo
đó, ch cn b đơn trong v tranh chp có tài sn trên lãnh th Vit Nam là Tòa án Vit Nam có
thm quyn th. Vy vấn đề đặt ra, gi s b đơn không có nơi trú, không có trụ s, không
tài sn hin din trên lãnh th Vit Nam thì Tòa án Vit Nam thm quyn th hay
không? Trong trường hp y nếu căn cứ vào các đim a, b, c khoản 1 Điu 469 BLTTDS 2015
thì Tòa án Vit Nam s không có cơ sở và cũng không có thẩm quyền để th lý. Như vậy, điều
kin bt buc đ th áp dụng quy định y cn phải xác đnh b đơn có i sn trên lãnh
th Vit Nam. Lãnh th Việt Nam được xác đnh bao gm: đất lin, hải đảo, vùng bin ng
tri
84
. Tuy nhiên, điểm hn chế của quy định này là không bt buc tài sn ca b đơn phi
động sn hay bất động sn, là tài sn hin hay tài sn hình thành trong ơng lai.thể thy
quy đnh này khá thoáng trong việc xác định tài sn ca b đơn, luật cũng không đưa ra bt k
gii hn nào v giá tr ca tài sn thuc quyn s hu ca b đơn, luật cũng không quy định tài
sn y phải đối tưng ca tranh chp hay không. Chính vy, thiết ngcần văn bn
hướng dẫn quy đnh c th v vn đề này, bảo đm tính thng nht trong quá trình gii quyết
các v vic dân s có yếu t nước ngoài.
4. V án ly hôn nguyên đơn hoc b đơn là công dân Vit Nam, hoc các đương
s là người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ti Vit Nam
Theo quy đnh này, tòa án Vit Nam có thm quyn gii quyết trong hai trường hp sau:
án ly hôn mà nguyên đơn ho đơn là công dân Việ
Trong trưng hp này thm quyn ca Tòa án Việt Nam được xác định da vào yếu t
quc tch của các bên, theo đó ch cn nguyên đơn hoc b đơn mang quc tch Vit Nam là tòa
án Vit Nam có thm quyn, không ph thuc vào việc nguyên đơn hoặc b đơn có nơi cư trú,
có tài sn trên lãnh th ca Vit Nam hay không.
án ly hôn mà các đương s là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh số
Khác với trường hp th nht, đây thẩm quyn ca Tòa án Việt Nam được xác định
da vào c hai yếu t: yếu t quc tch nơi cư trú của các bên. Yếu t quc tch ca các bên
được xác định cho đương s trong v án, bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người quyn
84
Khoản 1 Điều 2 B lut T tng Dân s 2015.