
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: LUẬT
Bộ môn: Pháp luật Kinh doanh
ĐỀ THI HỌC PHẦN
CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Hệ: Chính quy K62
Địa điểm thi: Giảng đường B KTQD
Ngày thi: 25/05/2022
Ca thi: 3
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1 (2,5 điểm): Phân tích các điều kiện cơ bản để hình thành nên một quốc gia
theo Công pháp quốc tế.
Câu 2 (2,5 điểm): Phân biệt quy chế vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế trên
biển của quốc gia theo Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982.
Câu 3 (2,5 điểm): P và C là hai quốc gia thành viên của Công ước Liên Hợp quốc về
Luật Biển (UNCLOS) 1982, vốn có tranh chấp kéo dài tại khu vực Đặc quyền kinh tế
trên biển. Quốc gia C luôn chủ trương giải quyết tranh chấp này thông qua con đường
ngoại giao và đàm phán song phương, nhưng Quốc gia P quyết định đơn phương khởi
kiện quốc gia C ra cơ quan tài phán theo quy định tại Công ước. Theo UNCLOS
1982, quốc gia C có những lựa chọn nào về cơ quan tài phán để khởi kiện?
Câu 4 (2,5 điểm)
Từ năm 2002 tới năm 2007, X là Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán nước A tại
thủ đô của nước B. Năm 2003 X thuê một người phụ nữ quốc tịch A tên là Y làm
người giúp việc, bảo lãnh cho Y có được visa của nước B và mang người phụ nữ này
sang nước B cùng gia đình mình. Trong suốt ba năm từ 2003 tới 2006, X có nhiều
hành động ngược đãi, tra tấn và hãm hiếp Y, biến Y thành nô lệ cho gia đình mình và
thành nô lệ tình dục cho bản thân.
Cuối năm 2006, Y trốn thoát khỏi nhà của X và ngay lập tức nộp đơn kiện X
với tội danh ngược đãi và cưỡng hiếp, đồng khởi kiện quốc gia A mà X và Y mang
quốc tịch do quốc gia này đã thiếu trách nhiệm với công dân của mình.
Phân tích về khả năng Toà án nước B có thẩm quyền giải quyết các đơn kiện
của Y dựa trên các quy định về miễn trừ ngoại giao của Công ước Viên về Quan hệ
Ngoại giao 1961. Có gì khác biệt không nếu Y nộp đơn khởi kiện tại toà án vào năm
2008?
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ THI HỌC PHẦN
CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Ghi chú:
- Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật;
- Nộp lại đề thi cùng bài thi.