intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuật toán mã hoá ảnh dựa trên đồng bộ thích nghi hai hệ hỗn loạn khác nhau

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giải quyết bài toán đồng bộ thích nghi trạng thái giữa hệ hỗn loạn Chen và mạng nơron tế bào CNN (Cellular Neural Network) với nhiều tham số bất định. Kết quả về điều khiển đồng bộ thích nghi được chứng minh chặt chẽ dựa trên lý thuyết ổn định Lyapunov. Sau đó kết quả này được sử dụng để xây dựng thuật toán mã hoá ảnh số. Hiệu quả của thuật toán mã hoá ảnh đề xuất được phân tích trên cơ sở một số độ đo phổ biến. Các ví dụ mô phỏng được thực hiện trên môi trường Matlab.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuật toán mã hoá ảnh dựa trên đồng bộ thích nghi hai hệ hỗn loạn khác nhau

Đàm Thanh Phương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 111 - 117<br /> <br /> THUẬT TOÁN MÃ HOÁ ẢNH DỰA TRÊN ĐỒNG BỘ THÍCH NGHI<br /> HAI HỆ HỖN LOẠN KHÁC NHAU<br /> Đàm Thanh Phương*, Ngô Mạnh Tưởng<br /> Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo giải quyết bài toán đồng bộ thích nghi trạng thái giữa hệ hỗn loạn Chen và mạng nơron tế<br /> bào CNN (Cellular Neural Network) với nhiều tham số bất định. Kết quả về điều khiển đồng bộ<br /> thích nghi được chứng minh chặt chẽ dựa trên lý thuyết ổn định Lyapunov. Sau đó kết quả này<br /> được sử dụng để xây dựng thuật toán mã hoá ảnh số. Hiệu quả của thuật toán mã hoá ảnh đề xuất<br /> được phân tích trên cơ sở một số độ đo phổ biến. Các ví dụ mô phỏng được thực hiện trên môi<br /> trường Matlab.<br /> Từ khoá: Hệ hỗn loạn, mạng nơron tế bào, đồng bộ hỗn loạn, điều khiển thích nghi, mã hoá ảnh.<br /> <br /> GIỚI THIỆU *<br /> Sau khi Pecora và Carroll đề xuất khái niệm<br /> đồng bộ driver – response [1] để điều khiển<br /> đồng bộ giữa hai hệ hỗn loạn, đã có rất nhiều<br /> các phương pháp tiếp cận đồng bộ hóa hỗn<br /> loạn được phát triển như đồng bộ phản hồi<br /> tuyến tính và phi tuyến, điều khiển xung,<br /> đồng bộ thích nghi [2-6].v.v. Những kết quả<br /> này chủ yếu được áp dụng để đồng bộ hóa<br /> giữa hai hệ hỗn loạn có cùng cấu trúc. Tuy<br /> nhiên, trong thực tế hệ driver và response<br /> thường không có cấu trúc giống nhau do các<br /> hạn chế vật lý. Hơn nữa, để tăng cường an<br /> ninh trong truyền thông khi áp dụng hỗn loạn<br /> trong bảo mật, một phần hoặc tất cả các tham<br /> số của hệ driver là bất định. Vì vậy vấn đề<br /> đồng bộ driver - response hai hệ hỗn loạn có<br /> cấu trúc khác nhau và có các tham số bất định<br /> đang rất được quan tâm [7-12]. Đóng góp vào<br /> việc giải quyết vấn đề trên, bài báo này đưa ra<br /> phương pháp sử dụng thuật điều khiển thích<br /> nghi để đồng bộ giữa hệ hỗn loạn Chen với<br /> nhiều tham số bất định và hệ hỗn loạn CNN.<br /> Sau đó xây dựng thuật toán mã hoá ảnh số<br /> dựa trên kết quả đồng bộ.<br /> Cấu trúc của bài báo gồm 5 phần như sau:<br /> Sau phần giới thiệu; Phần 2 trình bày vắn tắt<br /> về hệ hỗn loạn Chen và khảo sát đặc tính hỗn<br /> loạn của CNN; Phần 3 giải quyết bài toán<br /> đồng bộ giữa hai hệ hỗn loạn với các tham số<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912998749, Email: dtphuong@ictu.edu.vn<br /> <br /> bất định. Thuật toán mã hoá ảnh dựa trên kết<br /> quả đồng bộ thích nghi hai hệ hỗn loạn được<br /> trình bày chi tiết trong phần 4. Cuối cùng là<br /> phần kết luận.<br /> MỘT SỐ NÉT VỀ HỆ CHEN VÀ CNN<br /> Hệ Chen<br /> Hệ động học Chen được xây dựng bởi Chen<br /> và Ueta năm 1999 [13], với mô hình toán học<br /> là hệ phương trình vi phân sau:<br />  xɺ1 = a ( x 2 − x1 )<br /> <br />  xɺ = (c − a ) x − x x + cx<br /> 1<br /> 1 3<br /> 2<br />  2<br />  xɺ 3 = x1 x 2 − bx 3<br /> <br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó x1 , x2 , x3 là các biến trạng thái và<br /> a, b, c là các tham số. Hình 1 thể hiện vùng<br /> thu hút hỗn loạn của hệ (1) khi<br /> a = 35, b = 3, c = 28 .<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> -20<br /> <br /> -20<br /> -40<br /> <br /> -40<br /> <br /> Hình 1. Vùng thu hút hỗn loạn của hệ Chen trong<br /> không gian pha ( x1 , x2 , x3 ) .<br /> <br /> Mạng nơron tế bào<br /> CNN được đề xuất bởi Leon Chua và<br /> LingYang năm 1988 [14]. CNN có khả năng<br /> 111<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đàm Thanh Phương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> xử lý song song với tốc độ cao và có nhiều<br /> ứng dụng trong xử lý ảnh, nhận dạng mẫu<br /> cũng như bảo mật truyền thông. Trong bài<br /> báo này, ta xét CNN 3 tế bào kết nối toàn bộ<br /> có phương trình trạng thái:<br /> <br /> Trong cả bốn trường hợp, số mũ lyapunov lớn<br /> nhất đều lớn hơn không. Do đó với các tham<br /> số này, (4) có hành vi hỗn loạn. Hình 2 thể<br /> hiện vùng thu hút hỗn loạn của (4) trong các<br /> trường hợp trên tương ứng.<br /> <br /> 3<br /> <br /> yɺ j = − y j + a j f ( y j ) +<br /> <br /> ∑<br /> <br /> a jk f ( yk ) +<br /> <br /> k =1, k ≠ j<br /> <br /> a<br /> <br /> 5<br /> <br /> +∑ S jk yk + I j ( j = 1, 2, 3)<br /> k =1<br /> <br /> 0<br /> <br /> -5<br /> <br /> -0.2<br /> -0.4<br /> -50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> -2<br /> <br /> -1<br /> <br /> c<br /> <br /> và hàm đầu ra của cell thứ j ; a j , a jk , S jk là<br /> các tham số thực và I j là giá trị ngưỡng.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> d<br /> 0.5<br /> <br /> 0.2<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hàm f ( y j ) được định nghĩa là:<br /> <br /> -0.2<br /> <br /> -0.5<br /> -2<br /> <br /> -1.5<br /> <br /> -1<br /> <br /> -0.5<br /> <br /> 0<br /> <br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Đặt giá trị các tham số:<br /> a12 = a13 = a2 = a23 = a32 = a3 = a21 = a31 = 0;<br /> s13 = s31 = s22 = s21 = s23 = s33 = I1 = I 2 = I3 = 0;<br /> s21 = s23 = s33 = 1;<br /> <br /> Khi đó mô hình CNN 3 cell như sau:<br />  yɺ 1 = − y1 + a1 f ( y1 ) + s11 y1 + s12 y 2<br /> <br />  yɺ = − y + y + y<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br />  2<br />  yɺ 3 = s32 y 2<br /> <br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Với y j và f ( y j ) tương ứng là biến trạng thái<br /> <br /> 1<br /> (| y j +1 | − | y j −1|)<br /> 2<br /> <br /> b<br /> 0.4<br /> <br /> (2)<br /> <br /> 3<br /> <br /> f (yj )=<br /> <br /> 106(06): 111 - 117<br /> <br /> Với f ( y1 ) = (| y1 + 1 | − | y1 −1|) .<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Ở đây chúng tôi chỉ giải quyết bài toán đồng<br /> bộ và ứng dụng nên không nói lại quá trình<br /> khảo sát đặc tính hỗn loạn của hệ (4) mà chỉ<br /> đưa ra kết quả một số bộ tham số thoả mãn<br /> (4) là hệ hỗn loạn:<br /> (a) a1 =−7.717, s11 =1.3443, s12 =−4.925, s32 = 3.649<br /> (b) a1 = 3.86, s11 =−1.55, s12 = 0.98, s32 =−14.26<br /> (c) a1 = 4.0279, s11 =−1.6856, s12 = 9.4, s32 =−16<br /> (d ) a1 =−3.6805, s11 = 2.2179, s12 = 8.342, s32 =−11.925<br /> <br /> Số mũ lyapunov của hệ (4) tương ứng vơí<br /> các trường hợp trên lần lượt là:<br /> ( a ) λ1 = 0.1345, λ 2 = − 0.0017, λ 3 = − 1.058<br /> ( b ) λ1 = 0.3203, λ 2 = − 0.0018, λ 3 = − 2.6167<br /> ( c )λ1 = 0.2472, λ 2 = − 0.0018, λ 3 = − 2.4525<br /> ( d )λ1 = 0.2985, λ 2 = − 0.0011, λ 3 = − 1.401<br /> <br /> Hình 2. Vùng thu hút hỗn loạn của CNN trong các<br /> trường hợp tham số a,b,c,d tương ứng.<br /> <br /> BÀI TOÁN ĐỒNG BỘ HAI HỆ HỖN<br /> LOẠN CHEN VÀ CNN<br /> Mô tả và giải quyết bài toán.<br /> Bài toán đồng bộ driver – response được<br /> Pecora và Carroll đề xuất năm 1990 [1]. Mục<br /> đích của bài toán là điều khiển hệ response<br /> sao cho tín hiệu (trạng thái hoặc đầu ra) của<br /> hệ response đồng bộ với tín hiệu tương ứng<br /> của hệ driver. Trong phần này, chúng tôi sẽ<br /> giải quyết bài toán đồng bộ driver – response<br /> hai hệ hỗn loạn Chen (1) và hệ CNN 3 cell (4)<br /> có cấu trúc khác nhau bằng thuật điều khiển<br /> thích nghi. Với giả thiết tất cả các tham số của<br /> hệ driver không được biết đối với hệ response<br /> và các giá trị ban đầu của hai hệ hoàn toàn<br /> khác nhau. Chúng ta biết rằng, với đặc tính<br /> nhạy cảm với giá trị ban đầu và tham số hệ<br /> thống, hệ hỗn loạn sẽ có trạng thái thay đổi<br /> rất lớn dẫu cho những thay đổi của tham số<br /> và giá trị ban đầu rất nhỏ. Vì vậy việc xác<br /> định trạng thái khi không biết chính xác<br /> tham số và giá trị ban đầu là rất khó khăn.<br /> Tuy nhiên, thông qua việc thiết kế luật điều<br /> khiển thích nghi đảm bảo hai hệ đồng bộ<br /> tiệm cận toàn cục và xác định được tham số<br /> thực của hệ response, chúng ta sẽ giải quyết<br /> được vấn đề này.<br /> <br /> 112<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đàm Thanh Phương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Xét hệ hỗn loạn driver Chen (1). Với giả thiết<br /> a, b, c là các tham số hoàn toàn chưa biết đối<br /> với hệ response. Hệ response CNN được xác<br /> định như sau:<br />  yɺ1 = − y1 + a1 f ( y1 ) + s11 y1 + s12 y2 + u1<br /> <br />  yɺ = − y + y + y + u<br /> (6)<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br />  2<br />  yɺ 3 = s32 y2 + u3<br /> <br /> <br /> Trong đó véc tơ lỗi trạng thái tương ứng giữa<br /> hai hệ driver và response được định nghĩa là:<br /> T<br /> <br /> e = (e1 , e2 , e3 ) = ( y1 − x1 , y2 − x2 , y3 − x3 )<br /> <br /> Gọi véc tơ các tham số ước lượng và véc tơ<br /> sai số giữa tham số ước lượng và tham số thật<br /> lần lượt là:<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> T<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> ɶ = ( aɶ, bɶ, cɶ) = aˆ − a, bˆ − b, cˆ − c .<br /> θˆ = aˆ , bˆ, cˆ , θ<br /> <br /> Mục tiêu của chúng ta là tìm được bộ điều<br /> khiển u và luật cập nhật tham số θˆ sao cho<br /> hệ (1), (6) đồng bộ tiệm cận toàn cục với mọi<br /> giá trị ban đầu, nghĩa là lim e = 0 .<br /> t→∞<br /> <br /> Xây dựng bộ điều khiển u :<br /> u = ɵ<br />  1 a( x2 −x1 ) +(1−s11 ) y1 −s12 y2 −a1 f ( y1 ) −e1<br /> <br /> c −ɵ<br /> a x1 +ɵ<br /> cx2 + y2 − y1 − y3 −x1x3 −e2<br /> (8)<br /> u2 = ɵ<br /> <br /> <br /> ɵ<br /> u3 =−bx3 −s32 y2 + x1x2 −e3<br /> <br /> ( )<br /> <br /> Và luật update tham số tương ứng:<br /> ɺ<br /> aˆ = e1 ( x1 − x2 ) + e2 x1<br />  ɺ<br /> bˆ = e x<br /> 3 3<br /> <br /> cˆɺ = −e ( x + x )<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> <br /> 1 T<br /> (e e + θɶTθɶ)<br /> 2<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Ta có:<br /> ɶɶɺ + cc<br /> ɺ (t ) = eTeɺ + θ<br /> ɶTθɶɺ = e eɺ + e eɺ + e eɺ + aa<br /> ɶɶɺ + bb<br /> ɶɶɺ<br /> V<br /> 1 1<br /> 2 2<br /> 3 3<br /> <br /> (<br /> <br /> eɺ1 =−y1 +a1 f ( y1 ) + s11 y1 + s12 y2 −a( x2 − x1 ) +u1<br /> <br /> eɺ =−y + y + y −(c −a) x + x x −cx +u<br /> (7)<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1 3<br /> 2<br /> 2<br />  2<br /> eɺ3 = s32 y2 − x1x2 +bx3 +u3<br /> <br /> <br /> T<br /> <br /> V (t ) =<br /> <br /> ( )<br /> <br /> ɺ<br /> ɺ<br /> ɺ<br /> aɶɺ = aˆɺ − aɺ = aˆɺ , bɶ = bˆ − bɺ = bˆ, cɶɺ = cˆɺ − cɺ = cˆɺ<br /> <br /> Trừ (6) cho (1) ta có hệ động học lỗi:<br /> <br /> T<br /> <br /> Chứng minh<br /> Thật vậy, chọn hàm Lyapunov cho hệ (7) như<br /> sau:<br /> <br /> Dễ thấy<br /> <br /> T<br /> <br /> Với u = (u1 , u2 , u3 ) là véc tơ điều khiển.<br /> <br /> T<br /> <br /> 106(06): 111 - 117<br /> <br /> (9)<br /> <br /> Ta có:<br /> Định lý 1: Hệ CNN (6) đồng bộ tiệm cận toàn<br /> cục với hệ Chen (1) khi sử dụng bộ điều khiển<br /> thích nghi (8) và luật cập nhật tham số tương<br /> ứng (9).<br /> <br /> )<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> Do đó<br /> ɶ ˆɺ + cc<br /> ɶ ˆɺ + bb<br /> ɶˆɺ<br /> Vɺ (t ) = e1eɺ1 + e2 eɺ2 + e3 eɺ3 + aa<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Thay (8) vào (7) ta được:<br /> eɺ1 = aɶ( x2 − x1 ) − e1<br /> <br /> eɺ = (cɶ − aɶ) x + cx<br /> ɶ 2 − e2<br /> 1<br />  2<br /> eɺ = −bx<br /> ɶ −e<br /> 3<br /> 3<br />  3<br /> <br /> (12)<br /> <br /> Thay (12) và (9) vào (11) ta được:<br /> ɺ (t ) = e (aɶ( x − x ) − e ) + e ((cɶ − aɶ) x + cx<br /> ɶ 2 − e2 )<br /> V<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> ɶ − e ) + aɶ(e ( x − x ) + e x ) + bɶ(e x )<br /> +e3 (−bx<br /> 3<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2 1<br /> 3 3<br /> +cɶ(−e2 ( x1 + x2 )) = −e12 − e22 − e32 ≤ 0<br /> <br /> Theo lý thuyết ổn định Lyapunov [15], từ<br /> Vɺ (t )≤ 0 ta có lim ei = 0; i = 1,2,3 hay hệ (6)<br /> t →∞<br /> <br /> đồng bộ tiệm cận toàn cục với hệ (1).‫ٱ‬<br /> Mô phỏng quá trình đồng bộ<br /> Giả sử tham số hệ thống của hệ driver (1)<br /> được chọn là (a, b, c)T = (35,3,28)T ; Các<br /> tham số của hệ response (6) được chọn theo<br /> trường hợp (b). Sử dụng hàm ODE45 trong<br /> môi trường Matlab R2012a để giải hệ 9<br /> phương trình vi phân nhận được từ (1), (6),<br /> (8), (9) và (12), bước lưới ∆t = 0.001 , thời<br /> gian t = 0.001× 256 × 256 = 65.54 ; Các giá<br /> trị ban đầu của (1), (6) và (9) lần lượt là :<br /> T<br /> <br /> x 0 = (0.9532, -0.2137, 0.6092)<br /> <br /> T<br /> <br /> y 0 = (-0.2248, 0.5121, -0.7321)<br /> T<br /> θˆ 0 = (8.8145, 0.5315, 3.2306)<br /> <br /> 113<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đàm Thanh Phương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hình 3 cho thấy các giá trị sai số trạng thái<br /> hội tụ về không; Hình 4 thể hiện quá trình các<br /> tham số ước lượng hội tụ về tham số thật.<br /> 40<br /> <br /> e1<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> <br /> e2<br /> <br /> -20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> - Sắp xếp chuỗi x1 và lấy vị trí thứ tự chuỗi<br /> mới:<br /> <br /> [u, ind] = sort( x1 );<br /> <br /> - Theo hướng hàng, tiến hành tách ma trận 2<br /> chiều A thành mảng 1 chiều y theo thứ tự từ<br /> trái sang phải, từ trên xuống dưới; Đồng thời<br /> thực hiện thủ tục hoán vị:<br /> <br /> 50<br /> <br /> f1 (i ) = ceil(in d(i ) / n );<br /> <br /> 0<br /> <br /> f 2 ( i ) = mod(in d(i ), n );<br /> <br /> -50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> y (i ) = A ( f1 (i ), f 2 (i ) ); i = 1, 2,..., m × n<br /> <br /> 70<br /> <br /> Trong đó ceil(u) là hàm làm tròn u về số<br /> nguyên gần u nhất về phía dương vô cùng.<br /> Hàm mod (u,v) trả về phần dư của phép chia<br /> số nguyên u cho v.<br /> <br /> 5<br /> <br /> e3<br /> <br /> 106(06): 111 - 117<br /> <br /> 0<br /> <br /> -5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> t<br /> <br /> Hình 3. Giá trị sai số đồng bộ theo thời gian t<br /> <br /> Bước 2: Quá trình mã hoá<br /> 60<br /> <br /> a<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 6<br /> <br /> b<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> 60<br /> <br /> c<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> t<br /> <br /> Hình 4. Giá trị tham số ước lượng theo thời gian t<br /> <br /> THUẬT TOÁN MÃ HOÁ ẢNH DỰA TRÊN<br /> ĐỒNG BỘ THÍCH NGHI<br /> Xây dựng thuật toán<br /> Thuật toán mã hoá ảnh sử dụng tín hiệu hỗn<br /> loạn và quá trình đồng bộ thích nghi bao gồm<br /> các bước:<br /> Bước 1: Quá trình hoán vị<br /> Ma trận điểm ảnh gốc A được hoán vị các<br /> điểm ảnh để trở thành ảnh hoán vị P . Quá<br /> trình này nhằm giảm thiểu sự tương quan cao<br /> giữa các điểm ảnh lân cận. Giả sử kính thước<br /> của ma trận ảnh là m × n . Dùng chuỗi tín hiệu<br /> hỗn loạn x1 (i ); i = 1, 2,..., m × n của hệ driver<br /> (1) để hoán vị A theo thuật toán sau:<br /> <br /> Quá trình hoán vị vẫn giữa nguyên giá trị mức<br /> xám của mỗi điểm ảnh. Biểu đồ Histogram<br /> của ảnh P vẫn không thay đổi so với ảnh gốc.<br /> Điều này khiến cho ảnh gốc có thể bị tấn công<br /> bởi phương pháp tấn công thống kê hoặc biết<br /> bản rõ. Vì vậy, quá trình mã hoá phải tiến<br /> hành hoà trộn giá trị các điểm ảnh sao cho<br /> ảnh mã trở thành một nguồn ngẫu nhiên và có<br /> rất ít thông tin để giải mã trái phép. Việc hoà<br /> trộn giá trị điểm ảnh sử dụng tín hiệu hỗn<br /> loạn của hệ driver (1) được tiến hành như sau:<br /> - Hai hệ thống nhất một thời gian trễ τ đảm<br /> bảo hai hệ đồng bộ. Thời gian giải hai hệ sẽ<br /> được tính là t = (τ + m × n)×∆t trong đó<br /> m × n là size của ảnh và ∆t là bước lưới, để<br /> đảm bảo tạo ra chuỗi tín hiệu hỗn loạn có số<br /> phần tử sau khi đồng bộ bằng số điểm ảnh.<br /> - Tín hiệu của hệ driver được tổ hợp thành<br /> chuỗi khoá:<br /> <br /> ( (<br /> <br /> ) )<br /> <br /> ki = mod floor 1014 abc x1 j 2 + x2 j 2 + x3 j 2 ,256<br /> j = τ , τ +1,..., t; i = 1,2,.., m×n<br /> - Chuyển chuỗi giá trị điểm ảnh đã hoán vị y<br /> và chuỗi khoá ki sang dạng nhị phân:<br /> ki = de 2 bi (k j ,8); y (i ) = de 2 bi ( y (i ),8);<br /> <br /> 114<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đàm Thanh Phương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Ảnh rõ<br /> <br /> 106(06): 111 - 117<br /> <br /> Driver Chen system<br /> <br /> x1<br /> Bên<br /> gửi<br /> <br /> k<br /> <br /> y<br /> <br /> Hoán vị<br /> <br /> ( x1,x2,x3)<br /> <br /> Mã hoá<br /> <br /> c<br /> Điều khiển đồng bộ<br /> <br /> Giải mã<br /> <br /> kˆ<br /> <br /> yˆ<br /> <br /> Bên<br /> nhận<br /> <br /> ( y1, y2 , y3 )<br /> u<br /> <br /> Ảnh giải mã<br /> <br /> Response CNN<br /> <br /> Hình 5. Mô hình thuật toán mã hoá ảnh sử dụng đồng bộ hỗn loạn<br /> <br /> - Ảnh rõ được chọn là ảnh đa mức xám 8 bit<br /> kích thước 256 x 256.<br /> <br /> - Tiến hành mã hoá:<br /> ci = bitxor ( y (i ), ki ); i = 1, 2,..., m × n;<br /> Bước 3: Quá trình giải mã:<br /> <br /> - Các giá trị ban đầu của quá trình tạo tín hiệu<br /> hỗn loạn và đồng bộ tương tự mục 3.2.<br /> <br /> Ảnh sau khi được mã hoá thành chuỗi tín hiệu<br /> ci , được gửi đi cho bên nhận cùng với các tín<br /> <br /> - Thời gian đồng bộ ước lượng τ = 2s.<br /> <br /> hiệu điều khiển. Tại bên nhận, quá trình đồng<br /> bộ được thực hiện. nhằm khôi phục lại các tín<br /> hiệu của hệ driver và các tham số aˆ , bˆ, cˆ .<br /> Chuỗi giải mã được tổ hợp từ hệ response:<br /> <br /> (<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> )<br /> <br /> ˆ ˆ ˆ y1 j 2 + y2 j 2 + y3 j 2 , 256<br /> kˆi = mod floor 1014 abc<br /> <br /> Kết quả mã hoã và giải mã được thể hiện<br /> trong hình 6. Trong đó a. là ảnh rõ, b. là biểu<br /> đồ histogram của ảnh rõ, c. là ảnh mã, d. là<br /> biểu đồ histogram của ảnh mã; e. là ảnh giải<br /> mã đúng và f. là ảnh giải mã với thay đổi nhỏ<br /> của tham số khoá.<br /> b<br /> <br /> a<br /> <br /> j = τ , τ + 1,..., t ; i = 1, 2,.., m × n<br /> <br /> Như đã chứng minh ở phần trên, khi t dần tới<br /> vô cùng ta có:<br /> <br /> 500<br /> <br /> 0<br /> T<br /> <br /> T<br /> <br /> ( y1 , y2 , y3 ) → ( x1 , x2 , x3 )<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> ; aˆ , bˆ, cˆ → (a, b, c )<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> d<br /> <br /> 200<br /> <br /> 500<br /> <br /> nên kˆi → ki . Từ đó có thể giải mã được khi sử<br /> dụng chuỗi kˆi , với thứ tự ngược lại quá trình<br /> mã hoá đã trình bày ở bước trên. Hình 5 mô tả<br /> ý tưởng thuật toán mã hoá ảnh sử dụng đổng<br /> bộ thích nghi hai hệ hỗn loạn Chen và CNN.<br /> <br /> 0<br /> c<br /> <br /> 0<br /> e<br /> <br /> 200<br /> f<br /> <br /> Mô phỏng và phân tích bảo mật<br /> Các giá trị chuẩn bị cho mô phỏng như sau:<br /> <br /> Hình 6. Kết quả mã hoá và giải mã<br /> <br /> 115<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2