1

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

THỰC TRẠNG TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2022.02

Chủ nhiệm đề tài: Trịnh Phương Uyên

Vũ Duy Đồng

Lớp/ Khoa: 2105QTVD

Cán bộ hướng dẫn:ThS. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội, 4/2023

2

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn khoa Quản Trị Văn Phòng trường đại học

Nội Vụ Hà Nội đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn cô ThS. Nguyễn Thu Hằng đã tận tình hướng

dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Em xin chân thành các thầy cô trong trường đã giảng dạy, trang bị cho

chúng em kiến thức quý báu trong thời gian qua.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong trường

đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, điều tra để phục vụ cho việc thực

hiện đề tài này.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu khoa học trong khả năng

cho phép, nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự thông

cảm và chỉ bảo từ thầy cô và các bạn.

3

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................2

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 5

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 7

3. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................9

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................................9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 9

6.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 9

7. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................................... 10

8. Kết cấu đề tài ...................................................................................................................11

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ...... 12

1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................................12

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................... 16

1.3. Bài học kinh nghiệm cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ ...................................................................................................................................................20

CHƯƠNG II: ...............................................................................................................................23

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ..................................... 23

2.1. Khái quát về trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên khoa Quản Trị Văn phòng trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội .......................................................................................................... 24

2.2. Thực trạng trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ........................................................................................................... 25

2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm ................... 32

CHƯƠNG III: ............................................................................................................................. 35

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN .........................................35

3.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường Đại học Nội Vụ ........................................................................................................................ 35

3.2. Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên trường Khoa Quản trị văn phòng Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................................................................................ 35

KẾT LUẬN ......................................................................................................................................40

PHỤ LỤC .........................................................................................................................................41

PHIẾU KHẢO SÁT ........................................................................................................................ 41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................47

4

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đang sinh sống và làm việc trong thời đại 4.0 – Thời đại của

Khoa học công nghệ và công nghệ hóa trên toàn Thế Giới. Ngày càng có

nhiều phát minh, những máy móc được tạo ra để thay thế con người. Để tồn

tại và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong cuộc chạy đua công nghiệp hóa và

phát triển kinh tế tri thức, con người cần hoàn thiện bản thân, trau dồi những

kỹ năng cần thiết để có thể theo kịp thời đại. Để bắt kịp sự phát triển với các

nước đã phát triển, Việt Nam cần một đội ngũ nhân lực đáp ứng được yêu cầu

toàn diện, lực lượng chủ yếu là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, chủ

nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt, sinh viên nguồn lao động tri thức góp

phần quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn

đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh viên thiếu kỹ

năng mềm.

Thông qua các cuộc điều tra khảo sát mà nhóm nghiên cứu đã thực hiện

thì kết quả thu được là đa số sinh viên hiện nay ngay sau khi tốt nghiệp đã

thừa nhận không được nhận vào làm vì thiếu kỹ năng mềm, cụ thể là kỹ năng

làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp... Điều này đã

không còn là trường hợp ngoại lệ đối với các sinh viên hiện nay. Theo kết quả

mà tôi điều tra được thì phần lớn các bạn sinh viên ở trường đều nhận thức và

khẳng định được tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Tuy nhiên vẫn còn số ít

các bạn chưa thấy được tầm quan trọng kỹ năng mềm trong cuộc sống. Đó là

một điều đáng lo ngại, bởi vì kỹ năng mềm là hành trang giúp con người thích

nghi với sự tiến hóa không ngừng của xã hội. Kỹ năng mềm có vai trò quan

trọng trong công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Những kỹ năng

mềm như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời

gian, kỹ năng giải quyết xung đột,...... ngày nay đang được nhà trường các cấp

6

quan tâm chú trọng và đưa vào giảng dạy và đào tạo cho học sinh, sinh viên.

Điều đó cho thấy nhà trường cũng đang nhận thấy tầm quan trọng của kỹ

năng mềm đối với các hạt giống tương lai của đất nước, các kỹ năng mềm kể

trên sẽ có ảnh hưởng đến sự “Thành- bại” trong công việc mỗi người. Thực tế

cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do kiến thức chuyên môn, 75% còn lại

được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ đã được đào tạo và tự trau dồi.

Trong một lần diễn thuyết trước sinh viên của trường địa học Nebraska, hai

nhà tỷ phú Mỹ Warren Buffett và Bill Gates nhận được một câu hỏi: “Chúng

tôi nên làm gì để luôn thăng tiến trong công việc”. Ông Buffett trả lời rằng

khả năng diễn thuyết là một yếu tố cần thiết: “Với một số người đó là tài sản

quý giá, nhưng với ai không có khả năng thì đó thực sự là một gánh nặng.

Khả năng diễn thuyết trước mọi người giúp công việc của bạn phát triển tới

50 hoặc 60 năm”. Có học vấn và là một tỷ phú nhưng khi được hỏi yếu tố

mang đến sự giàu có của Warren Buffett vẫn chọn yếu tố kỹ năng thay vì

chuyên môn. Có thể thấy, kỹ năng mềm có tầm quan trọng rất lớn. [1]

Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo kỹ năng

mềm cho sinh viên, các trường Đại học đã đưa việc đào tạo kỹ năng mềm cho

sinh viên và nó trở thành một môm học bắt buộc. Tuy nhiên một phần do ý

thức của sinh viên còn thiếu chủ động trong việc tự giác học hỏi và rèn luyện

nên đa phần các bạn còn rất yếu về phần này.

Từ ý kiến chủ quan của của người nghiên cứu đề tài nhận thấy : Việc

nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mền cho

sinh viên là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên trường Đại học Nội

Vụ nói riêng mà còn mang ý nghĩa với sinh viên các trường nói chung.

Xuất phát từ lý do trên, tôi nhận thấy cần thiết việc nghiên cứu và tìm

ra các giải pháp trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên đại học Nội Vụ là cần

thiết. Vì thế, tôi chọn đề tài “THỰC TRẠNG TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM

7

CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NỘI VỤ HÀ NỘI” để làm đề tài nghiên cứu khoa học.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Có thể thấy, vấn đề phát triển kỹ năng mềm là vấn đề tất cả các nước

trên tế giới quan tâm, không phân biệt nước phát triển hay đang phát triển.

Việt Nam cũng đang trong quá trình nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên.

Không ít công trình nghiên cứu khoa học về việc đánh giá và khảo sát về thực

trạng kỹ năng của sinh viên Việt Nam:

Một bài viết của Huỳnh Văn Sơn vào năm 2012 trên tạp chí khoa học

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh “Thực trạng một số kĩ năng mềm

của sinh viên Đại học Sư Phạm” tác giả đã đánh giá tình hình kỹ năng mềm

của sinh viên đại học Sư Phạm và đã định hướng cho việc phát triển kỹ năng

mềm cho sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khóa.

Tiểu luận “Tìm hiểu về thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Đại học

Thương Mại” của nhóm sinh viên Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương

Thảo, Nguyễn Thị Lan. Nhóm tác giả đã tìm hiểu tình hình kỹ năng mềm của

sinh viên Đại học Thương Mại cũng như nguyên nhân của tình trạng sinh viên

còn yếu về mặt kỹ năng.

Luận văn thạc sĩ Xã hội học “Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng

mềm của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay” của

Nguyễn Tư Hậu. Cũng như một số đề tài trên, trong bài nghiên cứu này, tác

giả Nguyễn Tư Hậu cũng tìm hiểu thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh

viên trường Đại học Khoa học. Đại học Huế, Những hạn chế trong học tập kỹ

năng mềm của sinh viên. Sau cùng tác giả đưa ra một số khuyến nghị của bản

thân. Các công trình có mục đích hướng đến việc đề xuất các giải pháp, cách

thức, phương hướng để phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thì có các công

trình phải kể đến như:

8

Bài nghiên cứu khoa học “Tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng làm

việc nhóm cho sinh viên – yêu cầu cấp bách của đổi mới giáo dục” của Bùi

Loan Thủy Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra thực trang làm việc nhóm của sinh

viên Việt Nam, đồng thời cũng nêu lên lợi ích của việc rèn luyện kỹ năng này.

Từ đó đề ra biện pháp cải thiện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên.

Bài viết “ Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khoa kinh tế Trường

Đại học Đồng Nai theo tiếp cận chuẩn đầu ra” của tác giả Lê Thị Hoài Lan.

Trong bài viết tác giả đã nghiên cứu tình hình phát triển kỹ năng mềm cho

sinh viên thông qua các hoạt động của nhà trường. Tác giả cũng đưa ra nhưng

biện pháp để phát triển năng mềm cho sinh viên khoa kinh tế Trường Đại học

Đồng Nai xuất phát từ giảng viên và nhà trường như: Tăng cường tổ chức các

hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, Biên

soạn tài liệu hướng dẫn giảng dạy kỹ năng mềm cho giảng viên, Tổ chức dạy

học tích hợp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.

Bài viết “Phương pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên” của Ngô

Minh Thương. Tác giả đã đưa ra một số biện pháp phát triển kỹ năng mềm

cho sinh viên phù hợp với hoàn cảnh giáo dục của Việt Nam hiện nay. Có thể

thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng

sư phạm. Song chưa công trình nào giải quyết triệt để vấn đề “ kỹ năng mềm

có vai trò gì đối với nghề nghiệp của sinh viên?” và “ thật sự đi làm thì có cần

kỹ năng mềm hay chỉ chuyên môn cao là đủ”. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục

đang vận hành theo một giả định “ Người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Vì

vậy, giáo dục Việt Nam luôn chú trọng dạy cho sinh viên về chuyên môn để

sau này ra trường có việc làm hơn là dạy kỹ năng cho sinh viên. Và trên thực

tế chưa có công trình nào nghiên cứu về trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Khoa quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ nói riêng.

9

Tất cả những công trình trên đều hết sức quan trọng, đã cung cấp những

nguồn thông tin, tri thức có giá trị giúp chúng tôi có điều kiện triển khai và

hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình.

3. Mục đích nghiên cứu

Chúng tôi đã nghiên cứu thực hiện để tài này nhằm đạt được mục tiêu

sau:

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề xuất giải

pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường

Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng trang bị kỹ năng mềm của sinh

viên Khoa quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu: Tất cả sinh viên đang học tập tại khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Về thời gian: Từ năm 2019 đến nay

Về không gian: Sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội

vụ Hà Nội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đén kỹ năng mềm của sinh

viên.

- Khảo sát và phân tích thực trạng trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Khoa Quản trị văn phòng, tìm ra những ưu điểm và hạn chế, phát hiện nguyên

nhân của hạn chế và khắc phục nó.

- Đề xuất một số giải pháp trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên khoa

Quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tới.

6. Phương pháp nghiên cứu

10

Đề tài nghiên cứu khoa học của chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên

cứu cụ thể như:

Phương pháp phân tích tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu có thu thập, phân tích và tham khảo kho tài liệu,

các công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học có liên quan đến đề tài nhằm

làm rõ cơ sở lý luận và tồng quan của đề tài, góp phần bổ sung cho những

nhận định của chúng tôi.

Ngoài ra đề tài nghiên cứu khoa học còn sử dụng, phân tích các báo cáo về

địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi

Đề tài nghiên cứu khoa học chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát

bằng bảng hỏi và điền phiếu khảo sát, nghiên cứu được tiến hành với sinh

viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành quan sát và thông qua góc nhìn trực tiếp của

mình để thu thập thông tin liên quan đến quá trình nghiên cứu đề tài.

Phương pháp chủ yếu tập trung vào các ý kiến của các sinh viên Khoa Quản

trị văn phòng về vai trò của nhà trường, gia đình, các phương tiện truyền

thông đại chúng trong việc trang bị kỹ năng mềm của sinh viên.

7. Ý nghĩa nghiên cứu

Cung cấp cái nhìn tổng thể về những kỹ năng mềm mà sinh viên Nội

Vụ hiện có và những yêu cầu về kỹ năng mềm cần có của mỗi sinh viên để

thành công hơn trong cuộc sống, học tập cũng như trong môi trường làm việc

sau này. Đưa ra giải pháp giúp sinh viên Nội Vụ định hưởng, nâng cao và

phát triển các kỹ năng mềm. Ý nghĩa sâu xa cuối cùng đối với người làm đề

tài này là tìm ra phương pháp học tập một cách khoa học, hiệu quả.

11

8. Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu khoa học có bố cục là 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Chương 2: Phân tích thực trạng trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: Giải pháp trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản

trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ

12

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN

1.1. Một số khái niệm về kỹ năng mềm cho sinh viên

1.1.1. Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và được bàn luận rất nhiều. Có rất

nhiều khái niệm kỹ năng khác nhau từ các chuyên gia, các tác giả.

Theo tác giả Đặng Thành Hưng, kỹ năng là một dạng hành động được

thực hiện tự giác dựa trên trí thức về công việc, khả năng vận động và những

điều kiện sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể của kỹ năng đó) như: nhu

cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục

đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định.

Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả

trị thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện

những nhiệm vụ tương ứng".

Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong

hoạt động” .

Từ những phân tích trên, theo ý kiến cá nhân nhóm nghiên cứu đưa ra

khái niệm kỹ năng chung nhất như sau: "Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết

quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh

nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng

không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện năng

lực của con người".

1.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm

Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc

sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo

nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,... Kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của

mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm

13

việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là

nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của

doanh nghiệp. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm

từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng

dẫn đến thành công. Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về

tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm,

không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có

thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa

giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện

trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo

về chuyên môn.

Mỗi Quốc gia đã đưa ra các kỹ năng mềm quan trọng nhằm đào tạo các

thế hệ có cả chuyên môn cao và các kỹ năng mềm vững chắc. Tại Úc, Hội

đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia – BCA) và

Phòng thương mại và công nghiệp Úc (The Australian Chamber of

Commerce and Industry ACCI) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề

cho tương lai” năm 2002. Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức

mà người lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề

(employability skills) là các kỹ năng cần để có việc làm và phát huy tối đa

năng lực của bản thân, gồm 8 nhóm kỹ năng cụ thể sau:

 Kỹ năng giao tiếp (Communication skills): Kỹ năng giao tiếp là khả

năng ứng dụng tri thức khoa học vào quá trình giao tiếp có hiệu quả

nhất.

 Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả (Teamwork skills): là khả năng hợp

tác, làm việc chung với một nhóm người có thể là bạn bè, đồng

nghiệp,... nhằm mục tiêu đạt được kết quả tốt nhất cho công việc chung.

 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills): là một kỹ năng

tổng hợp của quá trình xác định, đánh giá và phân tích các vấn đề hay

14

tình huống phát sinh ngoài ý muốn trong công việc hoặc cuộc sống để

đưa ra những giải pháp xử lý tối ưu nhất.

 Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills): Kỹ

năng sáng tạo và mạo hiểm chính là kỹ năng giúp cho mỗi chúng ta có

thể phát huy hết được những khả năng tiềm ẩn của mình.

 Kỹ năng lập kế hoạch và tiến hành công việc (Planning and organising

skills): là khả năng thiết lập chiến lược, phương pháp, quy trình quản lý

các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định trước, trong

một khoảng thời gian nhất định.

 Kỹ năng quản lý bản thân (Self management skills): là những cách thức

(phương pháp, chiến thuật) của cá nhân đó có cuộc sống tốt đẹp hơn,

bao gồm việc đặt mục tiêu, mục đích, xây dựng kế hoạch, lập chương

trình thực hiện mục tiêu, tự tiến hành công việc và tự đánh giá kết quả.

 Kỹ năng học tập (Learning skills): à những kỹ năng bạn cần để tìm hiểu

kiến thức và học hiệu quả – chúng là một bộ kỹ năng sống quan trọng

trong cuộc đời của bạn.

 Kỹ năng về công nghệ (Technology skills): là năng lực sử dụng thông

thạo công nghệ giúp công việc được vận hành dễ dàng và thuận tiện.

Kỹ năng công nghệ giúp ích cho các lĩnh vực sau: ngôn ngữ lập trình,

hệ điều hành phổ biến, sự thành thạo các phần mềm, ghi chép công

nghệ, quản lý dự án và phân tích dữ liệu. [2]

1.1.3. Khái niệm kỹ năng cứng

Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính

chất kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp. Kỹ năng cứng thường được đào

tạo bài bản tại các trường học, các viện, thông qua các môn học chính khóa,

thường rất dài, bắt đầu từ những kiến thức kỹ năng cơ bản ở nhà trường

phổ thông qua các cấp 1,2,3 như các tư duy về logic toán học, ngôn ngữ,

15

các định luật về vật lý, hóa học sinh học. Sau đó, những kiến thức này

được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua việc giảng dạy,

thực hành một cách hệ thống tại các trường Cao đẳng, Đại học. Để có một

kỹ năng cứng vững vàng, ngoài việc đào tạo các tư duy ở trường phổ thông,

có khi phải mất 4,5 năm tại trường Đại học như kỹ năng về kiến trúc, nông

nghiệp, máy tính, hay phải mất thêm hàng chục năm như kỹ năng Y khoa.

Do vậy để hình thành được một KNC, cần có được một chỉ số thông minh

( IQ- Intelligent Quotion) nhất định trong mỗi con người. [3]

Nói tóm lại, kỹ năng cứng chính là tập hợp các kỹ năng và khả năng để

một người có thể hoàn thành một loại tác vụ nghề nghiệp chuyên môn, và

thường được dạy tại các trường học.

1.1.4. Khái niệm sinh viên:

Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.

Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị

cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những

bằng cấp đạt được trong quá trình học.

Theo nghĩa rộng hơn, sinh viên là bất kỳ ai đăng ký chính mình để

được tham gia các khóa học trí tuệ chuyên sâu với một số chủ đề cần

thiết để làm chủ nó như là một phần của một số vấn đề ngoài thực tế

trong đó việc làm chủ các kiến thức như vậy đóng vai trò cơ bản hoặc

quyết định.

Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người,

mà theo Mác là “Tổng hoà của các quan hệ xã hội”. Nhưng họ còn

mang những đặc điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ

thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp,

có tri thức đang được đào tạo chuyên môn.

Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và

sáng tạo. Đây cũng là nguyên nhân mà kỹ năng mềm có tầm quan trọng

16

nhất định đối với sinh viên. Độ tuổi này là độ tuổi vàng để rèn luyện,

trau dồi các kiến thức về kỹ năng mềm cho sinh viên. Trong mười ba

kỹ năng mềm kể trên thì nhóm nghiên cứu cho rằng có ba kỹ năng mà

sinh viên bắt buộc phải có để phục vụ cho bản thân và cuộc sống: Kỹ

năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian.

1.1.5. Khái niệm trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên

Trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên là cung cấp mọi kiến thức cần

thiết về kỹ năng mềm cho sinh viên cả về lý thuyết và thực hành. Sau

khi được trang bị kỹ năng mềm sinh viên có thể áp dụng tốt những kiến

thức đã được trang bị về kỹ năng đó vào thực tế để đạt được hiệu quả

trong công việc, cuộc sống, học tập.

Hiện nay việc trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên được thực hiện

thông qua việc học tập trên lớp gồm: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm

việc nhóm, kỹ năng đàm phán, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo,

kỹ năng quản lý thời gian. Tuy nhiên, tùy vào mục đích và đối tượng

học để lựa chọn chú trọng giảng dạy một kỹ năng nào đó. Cụ thể đối

với sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đặc thù nghề nghiệp của các bạn sau này là làm việc trong môi trường

công sở. Do đó, khoa Quản trị văn phòng tập trung trang bị cho các

sinh viên kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng làm

việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán...

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên cho

sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.1. Cơ chế đào tạo của nhà trường

Có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành kỹ năng mềm của sinh viên.

Trước 2007, tất cả các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam đều áp dụng hình

17

thức niên chế, từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào

tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, và năm 2011 là

hạn cuối cùng để các trường liên quan phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo

mới này. Hiện nay, tất cả các trường đại học ở Việt Nam đều áp dụng hình

thức đào tạo tin chỉ.

Sự chuyển đổi về cơ chế không chỉ là sự thay đổi về phương thức đào

tạo, cách dạy và cách học của giảng viên cũng như của sinh viên mà nó còn

ảnh hưởng trực tiếp đến việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên. Vậy hình

thức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ là gì? Vì sao sự

chuyển đổi về hình thức đào tạo lại hành hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng

mềm của sinh viên? Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta sẽ tìm hiểu hai thức

thức đào tạo này và so sánh sự khác nhau giữa hai hình thức đào tạo. Đào tạo

theo niên chế là đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của một

ngành học được quy định học trong một số năm nhất định. Sinh viên phải

hoàn thành một số lượng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học đó, các

khối kiến thức học được bố trí theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn vị

học trình. Ví dụ chương trình học trình độ đại học được cấp bằng cử nhân

thường thời gian tham gia học tập trong 4 năm, cấp bằng kỹ sư được trong 5

năm, cấp bằng bác sỹ chương trình trong 6 năm. Sinh viên học hết thời gian

quy định nếu không bị lưu ban, dừng tiến độ học tập thì được cấp bằng tốt

nghiệp đại học, được ra trường. Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm

học mà theo học kỳ. Một năm học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ,

mỗi chương trình đào tạo của một ngành học nhất định không tính theo năm

mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên, sinh viên tích lũy đủ số tín

chỉ quy định cho một ngành học thì được 4 năm cấp bằng tốt nghiệp đại học,

được ra trường. Trong đào tạo niên chế mọi lịch học, mọi lịch thi được phòng

đào tạo chuẩn bị sẵn. Các lớp sinh viên được niên chế cố định ngay từ ngày

nhập trường và ít khi có sự biến động. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học,

18

lịch thi, các quy định, quy chế của nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện

thì sẽ đạt kết qua tốt.

Chình vì vậy hạn chế của hình thức đào tạo theo niên chế mà ai cũng có

thể nhận thấy, đó là làm cho sinh viên trở nên thụ động trong việc sắp xếp lịch

học cho phù hợp với thời gian biểu riêng của mỗi cá nhân. Khác với hình thức

đào tạo niên chế, đào tạo theo tín chỉ sinh viên phải tự đăng ký lịch học, sinh

viên không đăng ký sẽ không có lịch học. Để làm được việc đó, sinh viên phải

nghiên cửu kỹ, nắm chắc các tài liệu của nhà trường như quyển niên giám, sổ

tay sinh viên, nắm vững chương trình đào tạo, các học phần phải học trước,

các học phần học song hành, phần kiến thức giáo dục đại cương, phần kiến

thức giáo dục chuyên nghiệp…để có thể đăng ký lịch học cho từng học kỳ

cho phù hợp. Vì vậy đào tạo theo tín chỉ yêu cầu sinh viên phải nắm rõ

chương trình học, nội dung đào tạo. Ngoài ra các bạn sinh viên được chủ động

sắp xếp lịch học cho phù hợp với bản thân.Việc đó giúp ích rất nhiều cho các

bạn sinh viên trong rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc và

bắt đầu bằng chính việc lên kế hoạch học tập cho bản thân mình.

Để đáp ứng được yêu cầu học tập theo hình thức tín chỉ, sinh viên phải

nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp, phải tự học trên lớp thông qua các buổi

thảo luận, giảng viên chỉ là người định hướng, sinh viên tự giải quyết vấn đề.

Phương pháp này rèn cho sinh viên kỹ năng học, tự học, làm việc nhóm. Hơn

nữa giờ thảo luận trên lớp cũng là dịp để các bạn sinh viên có cơ hội thuyết

trình, thể hiện trước đám đông, từ đó hình thành tâm thế tự tin sau này khi làm

việc. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời để đáp ứng nhiều mục tiêu, trong đó

có sự thay đổi về quan niệm giáo dục. Từ quan niệm một nền giáo dục dựa trên

quyền lực theo đó người học chỉ có nhiệm vụ là phục tùng, là chấp nhận vô

điều kiện chương trình mà cơ sở đào tạo quy định và nội dung mà người dạy

truyền đạt, đến việc quan tâm đến điều kiện, nhu cầu và sở thích của người học

(họ còn có quyền thiết kế lộ trình đào tạo, nội dung đào tạo của chính họ, cũng

19

như quyền tham gia xây dựng và tích luỹ kiến thức trong chừng mực cho phép).

Điều này sẽ giúp cho họ có điều kiện rèn luyện cho mình những kỹ năng mềm

cần thiết phù hợp với hình thức học theo tín chỉ.

1.2.2. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng mềm

Nhận thức và trì thức của sinh viên về hoạt động rèn luyện kỹ năng

mềm là cơ sở để hình thành, phát triển kỹ năng mềm. Hiện nay, sinh viên các

trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nói chung đa phần chưa

nhận thức rõ về sự cần thiết của kỹ năng mềm trong quá trình sống và học tập

cho đến khi ra trường và tìm việc. Họ còn nhiều nhầm lẫn về chuẩn giá trị đầu

ra của sinh viên khi tốt nghiệp. Đa số không tích cực tham gia các hoạt động

chung của nhà trưởng, hoạt động đoàn thể, xã hội ở trường cũng như ở địa

phương. Từ nhận thức sai về kỹ năng mềm dẫn đến suy nghĩ rằng kỹ năng

mềm không quan trọng và hành động không rèn luyện kỹ năng mềm đã lấy đi

nhiều cơ hội đảng lẽ thuộc về các bạn nếu như các bạn có những kỹ năng

mềm cần thiết. Vì vậy, khi ra trường tìm việc, nhiều người không nhận ra

nguyên nhân thực sự của việc không được tuyển dụng mặc dù có nhiều bằng

cấp. Tâm lí là chung của tất cả mọi người là sẽ không bao giờ làm những điều

gì mà không mang lại lợi ích cho mình vì sẽ rất lãng phi thời gian. Cách suy

nghĩ đó cũng không còn xa lạ gì đối với sinh viên, họ đến trường chỉ để nâng

cao kiến thức và họ cho đó là điều cần thiết nhất. Vì thế nếu không có nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng mềm thì suốt giảng đường đại

học sinh viên chỉ tập trung vào việc làm sao để có một tấm bằng đẹp mà bỏ

qua việc nâng cao kỹ năng mềm. Sinh viên sẽ bỏ qua những cuộc hội thảo về

kỹ năng mềm, những chương trình giáo dục kỹ năng mềm, những cơ hội thực

tế để rèn luyện kỹ năng mềm.

Khi sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với

học tập, cuộc sống và đặc biệt là công việc sau này thì sinh viên sẽ chủ động

tìm hiểu về các kỹ năng mềm. Các bạn sinh viên sẽ tích cực tham gia các

20

chương trình hội thảo về kỹ năng mềm, tham gia các lớp giáo dục kỹ năng

mềm để có thể trao đổi trực tiếp với các chuyên gia kỹ năng mềm và tìm ra

phương pháp rèn luyện phù hợp cho bản thân. Rèn luyện kỹ năng mềm mở ra

nhiều cơ hội và giúp cuộc sống tốt đẹp hơn.

Từ những ý trên, muốn nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên, vấn đề

tiên quyết là phải giúp sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng

mềm.

1.2.3. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mỗi sinh viên

Tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng các

bạn sinh viên lại chưa sẵn sàng tham gia các buổi rèn luyện kỹ năng mềm

hoặc chưa tìm tòi nghiên cứu sâu hơn chúng. Không khó để bắt gặp một sinh

viên lúng túng khi giao tiếp hoặc không thể thuyết trình trước đám đông.

Những sinh viên ấy có bao giờ tự đặt ra câu hỏi làm thế nào để diễn thuyết

lưu thoát trước đám đông? Thật ra cách tốt nhất để diễn thuyết chính là từ

những việc làm nhóm hằng ngày của sinh viên, sự trao đổi sẽ giúp bạn tự tin

giao tiếp nhưng phần lớn sinh viên đã bỏ qua cơ hội đó vì thói quen tiếp thu

kiến thức một cách thụ động. Dẫn đến trong suốt quá trình học dù đã có điều

kiện phát huy nhưng vẫn không phát huy được kỹ năng mềm.

Rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên thì nhà trường chỉ đóng vai trò là

chất xúc tác, ý thức rèn luyện của mỗi sinh viên mới là yếu tố quan trọng. Vì

vậy, sinh viên phải có nhận thức thật chuẩn xác về tầm quan trọng của kỹ

năng mềm thì mới có sự tự giác trong việc rèn luyện và phát huy hiệu quả kỹ

năng mềm.

1.3. Bài học kinh nghiệm cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường

Đại học Nội Vụ

1.3.1. Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học ở Việt

Nam

21

Hiện nay,sinh viên các trường đại học ở Việt Nam đã không còn xa lạ

gì với các bài học về kỹ năng mềm. Tuy nhiên, việc đào tạo bài bản và cho

học sinh thấu hiểu được hết tầm quan trọng của bộ môn này mang tính mới

nên còn khá nhiều hạn chế, làm cho chất lượng giảng dạy và đầu ra không

như mong đợi.

Một số trường đổi mới hoạt động đào tạo như Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội cũng triển khai các chương trình liên kết với nước ngoài

(Thụy Điển, Mỹ, New Zealand, Pháp...) để tạo môi trường rèn luyện kỹ năng

mềm.[4]

Ngoài các buổi ngoại khóa, hội thảo, bài thuyết trình và cơ hội thực tập

tại các tập đoàn kinh tế là đối tác của nhà trường, sinh viên còn được học

tiếng Anh và kiến thức chuyên môn cùng với các thầy cô giáo quốc tế để trở

thành ứng viên tiềm năng trong mắt các nhà tuyển dụng.

Bên cạnh đó các trung tâm cũng mở ra để giảng dạy và đào tạo các kỹ

năng mềm thông qua trò chơi, du lịch.... Cách làm này khá hiệu quả nhưng

thực tế cho thấy những lớp học này vẫn vắng vẻ vì ít bạn trẻ chịu bỏ ra thời

gian và tiền bạc để tham gia vào một lớp học dạng như thế này. Cách hiệu quả

hơn là tạo ra các sân chơi mở để các bạn trẻ được vui chơi, vừa được giải trí

vừa tự thu lượm kỹ năng cho mình.

Để phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học ở Việt

Nam nhà trường cần:

Thứ nhất, cần tăng cường nhận thức của cán bộ, giảng viên, các tổ chức

xã hội và ý thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng

mềm.

Thứ hai, tích hợp kỹ năng sống trong xây dựng chuẩn đầu ra của các

chuyên ngành đào tạo.

Thứ ba, phát triển chương trình đào tạo theo hướng tích hợp nội dung

phát triển kỹ năng sống cho sinh viên. Các trường cần đưa vào chương trình

22

các môn học về kỹ năng mềm, trong đó có kỹ năng bắt buộc và tự chọn, chỉ

đạo tiến hành xây dựng chi tiết chương trình, nội dung của môn học thông qua

Hội đồng khoa học và Hiệu trưởng duyệt để thực hiện.

Thứ tư, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng

sống của sinh viên, trong đó có đổi mới về nội dung, chương trình, đảm bảo

tính vừa sức và thiết thực, tỉnh gọn lý thuyết, tăng cường thực hành, thực tập,

ứng dụng và trải nghiệm, gắn liền với thực tế cuộc sống. Đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng tăng cường các hoạt động tích cực, chủ động, sáng

tạo cho sinh viên,lồng ghép kỹ năng sống trong quá trình giảng bày các môn

học cho sinh viên.

1.3.2. Bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản Trị

Văn Phòng Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói chung và Khoa quản trị văn phòng

của trường nói riênng mỗi năm số lượng các bạn sinh viên tốt nghiệp ra

trường là tương đối lớn, nhưng tỉ lệ các bạn được tuyển dụng thì lại chưa cao.

Nhu cầu về nhân lực ở các công ty trong nước là rất lớn nhưng không thể nào

tuyển đủ người, còn sinh viên thì ra trường rất nhiều nhưng vẫn thất nghiệp

hoặc làm trái ngành. Đây là một điều rất nghịch lý, nhưng nó rất thực tế với

thị trường lao động hiện nay.

Lý do chủ yếu là vì sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học

Nội Vụ chỉ có kiến thức trên sách vở mà không được đào tạo kỹ năng mềm để

vận dụng kiến thức vào tư duy phân tích, sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức

tạp và làm việc hiệu quả.

Như vậy, có thể thấy được điểm yếu trong giáo dục của khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội Vụ là việc chưa chú trọng đào tạo kỹ năng

mềm. Đây là cái mà các nhà tuyển dụng đang rất quan tâm và đánh giá rất cao,

đặc biệt là các công ty có vốn nước ngoài.

23

Xuất phát từ thực trạng trên, trường Đại học Nội Vụ cần phải học tập

kinh nghiệm phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học trên thế

giới và ở Việt Nam. Đồng thời có thể rút ra bài học phát triển kỹ năng mềm

cho sinh viên như sau:

Thứ nhất, xây dựng quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm

cho sinh viên

Thứ hai, xác định việc đào tạo, giáo dục, rèn luyện để hình thành kỹ

năng mềm cho sinh viên mà một trong những mục tiêu quan trọng trong đào

tạo sinh viên.

Nhà trường cần xây dựng kế hoạch giảng dạy và huấn luyện kỹ năng

mềm cho sinh viên.

Thứ ba, nâng cao nhận thức tự giáo dục, rèn luyện kỹ năng mềm cho

sinh viên ngay khi còn trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Nhà

trường nên tổ chức nhiều chương trình hội thảo, giao lưu trực tiếp giữa các

nhà doanh nghiệp với sinh viên về vấn đề tuyển chọn và sử dụng lao động,

qua đó sẽ khắc sâu nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng

mềm trong thực tiễn cuộc sống, học tập và làm việc sau này.

Thứ tư, tạo môi trường rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên. Việc tổ

chức các Câu lạc bộ sinh hoạt - học thuật trong trường cũng là mỗi trường rất

tốt để sinh viên tự thân rèn luyện kỹ năng mềm.

CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM CHO SINH

VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

HÀ NỘI

24

2.1. Khái quát về trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên khoa Quản Trị

Văn phòng trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội

Tổng quan tình hình đào tạo kỹ năng mềm tại Khoa Quản Trị Văn

phòng trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.

Khoa quản trị Văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiền thân là

Khoa Hành chính văn phòng ( 2001 - 2004 ), Khoa Hành chính văn phòng và

thông tin thư viện ( 2004 - 2008 ), Khoa Quản trị văn phòng ( 2008 đến nay ).

Trải qua bề dày lịch sử phát triển cùng nhiều sự cố gắng vượt bậc, ngày nay

Khoa Quản trị văn phòng là một trong những mũi nhọn hàng đầu về đào tạo

công tác Văn phòng phù hợp thích nghi với công cuộc đổi mới hiện đại ngày

nay. Về chức năng nhiệm vụ của khoa Quản Trị Văn Phòng có chức năng tổ

chức thực hiện quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Đại

học trong lĩnh vực Quản Trị Văn Phòng, thư kí văn phòng, kế toán, thống kê,

và các ngành nghề khác có liên quan.

Đối với sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội

các bạn sẽ được trang bị những kiến thức tổng quan về quản trị văn phòng,

khoa học quản trị. Đặc biệt là chú trọng vào công tác ứng dụng khoa học công

nghệ thông tin vào công việc quản trị văn phòng. Ngoài ra còn được giới thiệu

về các mô hình quản trị văn phòng, cách thức hoạt động của các phòng ban

trong hệ thống tổ chức cơ quan Nhà nước. Môi trường học của các bạn sinh

viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường Đại Học Nội Vụ vô cùng năng động

được tích hợp các bài giảng vào thực tế. Sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng

Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội sau khi ra trường có thể đảm nhiệm các vị trí

liên quan như sau:

 Bộ phận thư kí gồm thư kí văn phòng, thư kí tổng hợp

 Bộ phận nhân viên văn phòng, các chuyên viên, quản trị viên hành

 Chánh văn phòng.

25

 Các cán bộ phụ trách điều hành hoạt động của các cơ quan, tổ chức xã

hội – kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước

Ngoài ra với kiến thức chuyên môn hoàn toàn có thể tham gia giảng dạy

chuyên ngành quản trị văn phòng tại các cơ sở giáo dục, trường cao đẳng đại

học trên cả nước.

Để đáp ứng nhu cầu công việc sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng

trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội không chỉ trang bị cho mình các kỹ năng

chuyên ngành mà còn rất cần có cho bản thân những kỹ năng mềm. Qua điều

tra khảo sát, chúng tôi thấy được sự khác biệt giữa việc đào tạo kỹ năng mềm

cho sinh viên khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có

phần khác so với các khoa, ngành đào tạo khác của trường Đại học Nội Vụ Hà

Nội. Chẳng hạn, đối với sinh viên ngành quản trị du lịch và lữ hành, đặc thù

nghề nghiệp của các bạn sau này là giao tiếp. Do đó, khoa Quản lý xã hội của

Trường Đại học Nội Vụ tập trung trang bị cho các bạn sinh viên kỹ năng hoạt

náo, tổ chức sự kiện....

2.2. Thực trạng trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Để có cái nhìn cụ thể, chính xác và khách quan về thực trạng phát triển kỹ

năng mềm của sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ,

chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát bằng phiếu điều tra. Ngoài ra còn phỏng

vấn trực tiếp câu hỏi với đối tượng và nhận câu trả lời mở.

Kết quả thu được cho thấy sinh viên văn phòng rất quan tâm và đánh giá cao

các kỹ năng như: Kỹ năng quản lý thời gian (39,7%), kỹ năng giao tiếp (54%),

kỹ năng làm việc nhóm (60,3%). Như vậy đây là những kỹ năng rất quan

trọng phục vụ cho nhu cầu học tập ở đại học. Nhận thức về tầm quan trọng

của những kỹ năng trên giúp các bạn sinh viên chủ động hơn trong rèn luyện

những kỹ năng đó. Điều đó cho thấy các bạn đã nhận thức được sự đóng góp

26

không nhỏ của những kỹ năng mềm trong việc học tập, giúp các bạn đạt được

kết quả cao hơn trong việc học tập của các bạn. Đây cũng là điểm mạnh trong

việc rèn luyện kỹ năng mềm của các bạn sinh viên Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Biểu đồ 1: Kỹ năng mềm mà sinh viên đã có

Nhìn vào biểu đồ 1 chúng ta thấy những kỹ năng thiết yếu khi đi làm là:

kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (20,6%), kỹ năng tư duy sáng tạo (23,8%),

thì sinh viên lại không có nhiều. Như vậy, sinh viên Khoa Quản Trị Văn

Phòng trường Đại học Nội Vụ chưa được trang bị nhiều kiến thức để sau này

ra trường phục vụ cho công việc thực tế.

Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội Vụ là một trong những khoa có

phong trào đoàn, hội mạnh nên sinh viên có điều kiện để hoàn thiện, phát

triển các kỹ năng đoàn, hội của mình nhất là những sinh viên nằm trong ban

cán sự, ban chấp hành của lớp. Lên đại học, các bạn sẽ phải thảo luận nhóm

rất nhiều. Hiện nay, Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ đang

tăng cường hoạt động thảo luận nhóm của sinh viên với nhiều hình thức thảo

luận khác nhau. Những giờ thảo luận giúp sinh viên thực hành kỹ năng làm

27

việc nhóm, khả năng tương tác với thành viên trong nhóm đồng thời cũng là

điều kiện tốt để phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử.

Để việc trang bị những kỹ năng mềm cho sinh viên của Khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đạt được hiệu quả mong muốn,

nhóm nghiên cứu đưa ra câu hỏi cho các bạn sinh viên về số lượng người

tham gia một lớp dạy kỹ năng mềm sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất. Đa

phần các bạn cho rằng lớp học kỹ năng mềm hiệu quả nhất là từ 20 - dưới 30

người (51%); ngoài ra lớp học từ từ 30 - dưới 50 (35%) người, hay từ 40

người trở lên. Như vậy, các bạn đã nhận thức được rằng lớp kỹ năng mềm

muốn đạt hiệu quả thì số người dự học không nên quá đông, chỉ từ 20 người

đến dưới 30 người. Vì với số lượng như thế này, giáo viên mới có thể tổ chức

tốt các kỹ năng để các bạn thực hành.

Biểu đồ 2: biểu đồ khảo sát số người phù hợp cho 1 lớp kỹ năng

mề

Nhận thức và khả năng thực thực hành các kỹ năng mềm của sinh viên tuy có

xu hướng được nâng cao qua các khóa, nhưng sự phát triển đó vẫn còn chậm.

Qua khảo sát thực tế chúng ta thấy đa phần các bạn sinh viên Khoa Quản Trị

Văn Phòng trường Đại học Nội Vụ đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của

28

kỹ năng mềm trong học tập, công việc và cuộc sống. Bằng chứ là có tới

77,4% số bạn được điều tra trả lời đã từng tham gia lớp kỹ năng mềm. Các

bạn sinh viên cho rằng, kỹ năng mềm là công cụ đắc lực giúp sinh viên học

tập tốt hơn, giúp việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức của sinh viên đạt hiệu quả cao.

Đồng thời cũng là yếu tố quan trọng giúp sinh viên thuận lợi hơn khi tham gia

các hoạt động, phong trào của lớp, của trường.

Biểu đồ 3: Mức độ tham gia các lớp kỹ năng mềm của sinh viên

Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng của sinh viên khi học đại học là rất quan

trọng, đó là hành trang không thể thiếu khi sinh viên ra trường, bước chân vào

môi trường làm việc. Khi được hỏi, bạn nên trang bị kỹ năng mềm cho mình

vào thời điểm nào là phù hợp thì có tới đa phần các bạn trả lời là năm thứ nhất.

Lí do làm nhiều bạn có quan điểm trên là bởi lẽ, muốn sở hữu và sử dụng tốt

các kỹ năng mềm phải qua quá trình rèn luyện, thực hành thường xuyên trên

thực tế mới đem lại hiệu quả. Vì vậy nó phải được hình thành ngay từ năm

thứ nhất của đại học.

Lí do mà các bạn sinh viên đưa ra khi nói về sự cần thiết của kỹ năng mềm

cũng có sự khác nhau. Nhiều bạn là để giúp xin việc được dễ dàng, tạo được

ấn tượng cho người tuyển dụng làm họ lưu tâm đến, nguyên nhân này có

29

chiếm (45,1%). Gần giống với suy nghĩ trên, có (58,8%) nghĩ rằng việc tích

lũy kỹ năng mềm có tính ứng dụng cao trong công việc. Ngoài ra các bạn nghĩ

rằng kỹ năng mềm giúp thăng tiến nhanh hơn chiếm (51%). Có (33,3%) cho

rằng kỹ năng mềm có ý nghĩa rất quan trọng vì giúp có được mức lương cao.

Hầu như các bạn sinh viên nghĩ rằng kỹ năng mềm không quan trọng trong

việc xử lí tình huống với (2%).

Biểu đồ 4: lý do cần thiết của kỹ năng mềm

Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vu Hà Nội goài việc học có rất

nhiều hoạt động ngoại khóa. Những hoạt động đó là cơ hội giúp sinh viên rèn

luyện kỹ năng. Nhưng không phải sinh viên nào cũng tích cực tham gia hoạt

động đoàn, hội. Những gương mặt mới, sinh viên mới tham gia hoạt động

đoàn hội rất ít, thường là những sinh viên đã tham gia trước đó và muốn tiếp

tục tham gia. Một lý do khác là những hoạt động đoàn hội thường bị giới hạn

số người tham gia vì thế có một số sinh viên muốn tham gia những vẫn chưa

có cơ hội. Những bạn sinh viên này cũng đã ý thức được mình sẽ rèn luyện

được kỹ năng mềm từ hoạt động đoàn hội. Còn có những bạn không tham gia

vì cảm thấy mình không có khả năng, một số khác lại cảm thấy hoạt động

đoàn hội vô bổ và không phù hợp với bản thân.Tuy nhiên bên cạnh hoạt động

đoàn hội còn có những câu lạc bộ để học sinh giao lưu, sinh hoạt

30

Khi được hỏi hình thức dạy và học kỹ năng mềm như thế nào là hiệu quả, đa

phần các bạn sinh viên cho rằng học thông qua trò chơi và lồng ghép vào bài

giảng chiếm tỉ lệ (47,1%)%, một bộ phận lớn các bạn cũng cho rằng thông

qua các hoạt động tình nguyện xã hội (43,1%)%. Ngoài ra, với tỉ lệ tương

đương nhau các bạn cho rằng thông qua làm bài tập đa dạng trên lớp và ở nhà

(31,4%), thông qua các môn học lĩ thuyết (35,3%).

Biểu đồ 5: Hình thức dạy kỹ năng mềm hiệu quả

Như vậy ta cũng thấy được các bạn sinh viên có nhu cầu học tập và rèn luyện

kỹ năng mềm thông qua các trò chơi nhỏ và lồng ghép vào bài giảng . Điều

này vừa giúp các bạn lĩnh hội được kiến thức chuyên môn vừa rèn kỹ năng

mềm mà không gây khô khan, nhàm chán.

Để phát triển được kỹ năng mềm, phụ thuộc rất lớn vào ý thức thức rèn

luyện của bản thân mỗi sinh viên. Dù nhận thức được tầm quan trọng của nó,

nhưng nhiều bạn vẫn không tu dưỡng, trau dồi cho mình kỹ năng. Thực tế còn

rất nhiều sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường Đại học Nội Vụ thường

bị áp lực khi phát biểu trước đám đông, một số người khả năng diễn đạt ngôn

ngữ còn kém, kỹ năng giao tiếp hay kỹ năng sống,.. vẫn còn hạn chế. Nhiều

sinh viên chưa thực sự chủ động tìm tòi đọc tài liệu, sách tham khảo, nghiên

31

cứu sâu vào chuyên môn. Từ những hạn chế đó dẫn đến không phát triển

được những kỹ năng mềm khi áp dụng vào công việc.

Lý do của những hạn chế trên có thể được lý giải là do các bạn còn nhút

nhát, ngại giao tiếp, ngại tham gia các hoạt động thực tế, hoạt động xã hội. Vì

ở môi trường phổ thông tình trạng học "nghe - viết" là phổ biến, nhưng khi

lên môi trường đại học thì các bạn lại không thích ứng và bắt kịp nên không

tự tin, không thể hiện mình và hòa đồng cùng tập thể.

Tuy nhiên, có những bạn sinh viên lại rất tích cực, chủ động tìm hiểu,

trang bị các kiến thức về học tập theo nhóm thông qua sách, báo,

internet ...,thường xuyên chủ động trao đổi với các giảng viên về các vấn đề

liên quan tới học tập theo thông qua thảo luận, thuyết trình. Họ đứng ra tổ

chức các buổi semina, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về các chủ đề khác

nhau. Đây là cơ hội rất tốt để cho họ nói lên những suy nghĩ, những hiểu biết,

những quan điểm, những cách tiếp cận khác nhau của mình, và chia sẻ những

kinh nghiệm của bản thân giúp cho sinh viên khác có thể làm sáng rõ nhiều

vấn đề, mở rộng tầm hiểu biết và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay. Ngoài

ra họ còn tích cực tham gia các hoạt động của đoàn trường, các câu lạc bộ

trong trường. Đây chính là môi trường giúp ích rất nhiều cho các bạn sinh

viên, giúp các bạn năng động hơn, tự tin hơn với những kĩ năng đã được rèn

luyện. Phần lớn những bạn này là ban cán sự lớp, những bạn năng động, nhiệt

tình, tích cực tham gia phong trào của lớp. Thường thì những bạn như vậy,

khi đã làm chủ được những kỹ năng mềm này, bạn sẽ nhanh chóng thành

công trong học tập và sau này khi tìm kiếm cơ hội việc làm. [5]

Một trong những yếu tố tác động đến ý thức của sinh viên về kỹ năng

mềm đó là sự hiểu biết của sinh viên về kỹ năng mềm

32

Biểu đồ 6: Hiểu biết của sinh viên về kỹ năng mềm

Đến (60,6%) sinh viên đã biết và từng ứng dụng kỹ năng đó vào thực tế,

đó là một câu trả lời vượt ngoài sự kì vọng của chúng tôi và chỉ có số ít sinh

viên (15,2%) các bạn cho rằng từng nghe qua nhưng chưa hiểu rõ về kỹ năng

mềm.

Vẫn biết việc phát triển kỹ năng mềm phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

nhưng yếu tố quyết định vẫn là ở bản thân mỗi sinh viên. Vì vậy mỗi sinh

viên cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong học tập

và cuộc sống, từ đó có phương pháp, đề ra cách rèn luyện kỹ năng mềm tốt

nhất cho bản thân.

2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm * Hạn chế:

Bên cạnh những điểm mạnh mà sinh viên khoa Quản trị văn phòng Đại học

Nội Vụ Hà Nội có thì họ còn thiếu và yếu ở một số kỹ năng mềm sau đây:

Một bộ phận sinh viên còn thờ ơ, không quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng

mềm hoặc vì đánh giá chưa đúng vai trò của kỹ năng mềm nên vấn đề rèn

33

luyện còn chưa tích cực, hiệu quả chưa cao. Điều đó được phản ánh rất rõ qua

đánh giá của chính sinh viên và từ phía giảng viên trực tiếp giảng dạy.

Nhận thức và khả năng thực thực hành các kỹ năng mềm của sinh viên tuy có

xu hướng được nâng cao qua các khóa, nhưng sự phát triển đó vẫn còn chậm.

* Nguyên nhân:

• Nguyên nhân chủ quan:

Lí do khiến một số sinh viên xem nhẹ và thậm chí có thái độ bỏ mặc

việc học tập, trau dồi kỹ năng mềm là vì họ chưa ý thức được ý nghĩa của kỹ

năng mềm đối với bản thân hoặc đánh giá chưa đúng về vai trò của kỹ năng

mềm.

Nhiều bạn nghĩ, chi cần học kiến thức chuyên nghành giỏi là được, kỹ

năng mềm chỉ là thứ bổ trợ có thì tốt, không có cũng không ảnh hưởng gì

nhiều. Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của kĩ năng mềm đối với

quá trình học tập, nghiên cứu cũng như quá trình làm việc sau khi tốt nghiệp

từ đó dẫn đến việc sinh viên không tự mình cố gắng, nỗ lực để tự trang bị cho

mình những kĩ năng cần.

Mặt khác, từ việc khảo sát nhận thấy mục đích của nhiều sinh viên

hướng tới khi rèn luyện kỹ năng mềm là để dễ xin việc hoặc có mức lương

cao nên vấn đề rèn luyện kỹ năng của các bạn diễn ra muộn, thường là sắp ra

trường và khi công việc có yêu cầu.

Vì lẽ trên, mà những kỹ năng sinh viên có vẫn chưa đủ độ “chín”, do

đốt cháy giai đoạn và không trải qua sự va chạm với thực tế. Ngoài ra, đây là

suy nghĩ còn bỏ hẹp về lợi ích của kỹ năng mềm, vì kỹ năng mềm không chỉ

có vai trò trong công việc mà còn có tầm trọng ở nhiều mặt khác trong cuộc

sống.

34

Hoạt động giảng dạy kỹ năng mềm trong các nhà trường hiện đang

hướng cho sinh viên tiếp cận với các môn học liên quan như: kỹ năng thuyết

trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp...,

Mặt khác, khi thực hiện giảng dạy các môn học có lồng ghép kỹ năng

mềm hiện nay số lượng sinh viên trong lớp thường khá đông từ 50 đến 70

sinh viên trong một lớp, do vậy khó kiểm soát và giảng viên không thể nắm

bắt được tính cách, sở trường cũng như ưu, nhược điểm của từng em để có thể

định hướng và uốn nắn kịp thời nhằm điều chỉnh nhân cách cho các em trong

khi học.

• Nguyên nhân khách quan

Sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường Đại học Nội Vụ nhiều bạn

sinh sống ở vùng có điều kinh tế khó khăn, một số bạn là người dân tộc thiểu

số, chịu ảnh hưởng bởi tập tục của địa phương gây khó khăn cho vấn đề tiếp

cận thông tin, giao lưu, tiếp xúc với bên ngoài.

Nhiều bạn sinh viên có xa rời thực tiễn nên khi tiếp vận dụng kiến thức

vào thực tế còn hạn chế.

Một phần do kỹ năng mềm vẫn còn khá “mới mẻ” nên dù quan trọng

nhưng lại chưa được các bạn sinh viên chú trọng. [6]

35

CHƯƠNG III:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN

KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

3.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản Trị Văn

Phòng trường Đại học Nội Vụ

Hiện nay, bổ sung kỹ năng mềm cho sinh viên càng bức thiết hơn bao giờ hết.

Các trường Đại học nói chung và sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường

Đại học Nội Vụ nói riêng cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc trang

bị kỹ năng mềm cần thiết và phù hợp với nội dung đào tạo chuyên môn, lồng

ghép các kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo.

Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản Trị Văn Phòng trường Đại

học Nội Vụ nhằm các mục tiêu sau:

Về kiến thức: sinh viên hiểu được khái niệm kỹ năng mềm nói chung và từng

kỹ năng mềm nói riêng và sự cần thiết cũng như cách biểu hiện các kỹ năng

trong cuộc sống và công việc;

Về thái độ: sinh viên có thái độ tích cực trong quá trình học tập và rèn luyện

kỹ năng mềm từ đó có các thái độ phù hợp trước các vấn đề trong cuộc sống

và công việc.

Về kỹ năng mềm: sinh viên biết vận dụng các kỹ năng mềm trong cuộc sống

và công việc và liên tục rèn luyện để phát triển các kỹ năng mềm đã được

giáo dục cơ bản ở nhà trường trong suốt cuộc đời.

3.2. Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường đại học Nội Vụ nói chung và Khoa quan trị văn phòng nói riêng

nên đưa ra những sách đào tạo phát triển kỹ năng mềm nhằm giúp sinh viên

36

tiếp cận với nhiều khía cạnh của những vấn đề thực tiễn, điều này sẽ giúp sinh

viên phát triển sự hiểu biết. Bản thân sinh viên cũng cần luôn luôn tìm tòi

trong thực tế và cuộc sống để có thêm những kỹ năng mềm cần thiết.

Đây sẽ là yếu tố quan trọng giúp bạn có được cơ hội việc làm cao sau

khi tốt nghiệp đại học.

Để hoàn thiện những kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên khoa Quản

trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, cần phải thực hiện một số giải

pháp sau đây:

 Về phía sinh viên:

Sinh viên cần thay đổi, hoàn thiện nhận thức của bản thân về việc rèn

luyện, trang bị những kỹ năng mềm cần thiết để phù hợp theo từng năm học

bên cạnh đào tạo về chuyên môn;

Cần tìm hiểu về kỹ năng mềm thông qua hoạt động tuyên truyền trên

website của Nhà trường, các kênh thông tin khác như fanpage kỹ năng mềm,

bản tin của Đoàn trường, các trang mạng xã hội tin cậy;

Tích cực rèn luyện, bổ sung, hoàn thiện những kỹ năng mềm cần thiết

cho mình. Ngoài việc học trong sách vở, sinh viên có thể tham gia vào những

câu lạc bộ phù hợp với thế mạnh, nhu cầu của bản thân để nâng cao các kỹ

năng mềm như: làm việc theo nhóm, quản lí thời gian, thuyết trình, kỹ năng

giao tiếp...;

Xây dựng hình thức và phương pháp rèn luyện học tập một cách khoa

học, phù hợp với điều kiện của bản thân. Mỗi một sinh viên cần có một bảng

kế hoạch cá nhân riêng, vạch ra mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, từ đó có kế hoạch

để thu thập, hoàn thiện. Sinh viên cần tự xây dựng hình ảnh riêng cho bản

thân, sống có mục đích, mục tiêu rõ ràng;

Tìm việc làm thêm phù hợp với ngành nghề là một lợi thế để rèn luyện

kỹ năng mềm. Sinh viên có thể làm thêm ở một quán caffee, bán hàng online,

làm kế toán bán hàng, phân xưởng, cơ sở sản xuất nhỏ... để nâng cao khả

37

năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lí thời gian và lập kế

hoạch công việc;

Mỗi sinh viên cần chủ động thay đổi, hòa nhập. Sinh viên không có kỹ

năng mềm cần thiết hay kỹ năng mềm còn yếu là do sự thụ động, không hòa

nhập và thu mình vào thế giới an toàn của bản thân. Sinh viên phải thay đổi

bản thân mình, hãy can đảm bước ra ngoài cuộc sống sinh động, theo đó sẽ

học thêm được rất nhiều kiến thức, mở rộng thêm được những mối quan hệ,

tăng thêm sự trưởng thành của bản thân và rèn luyện được nhiều kỹ năng

mềm hữu ích. [Theo 7]

 Về phía nhà trường:

Nhà trường cần xây dựng chuẩn đầu ra về kỹ năng mềm đối với từng chuyên

ngành đào tạo, để sinh viên có căn cứ định hướng và rèn luyện kỹ năng mềm

cho bản thân ngay từ năm thứ nhất. Bên cạnh đó, cần xây dựng đề cương chi

tiết học phần cho từng kỹ năng, để xác định những nội dung cụ thể mà sinh

viên cần rèn luyện. Về lâu dài, trường có thể xây dựng đội ngũ giảng viên

chuyên đào tạo kỹ năng mềm và tiến đến thành lập trung tâm đào tạo kỹ

năng mềm. Việc quan tâm phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên sẽ góp phần

tạo ra một nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà

tuyển dụng.

Thay đổi, hoàn thiện chương trình đào tạo trên cơ sở bổ sung việc rèn

luyện, trang bị những kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên phù hợp

theo từng năm học bên cạnh đào tạo về chuyên môn;

Tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động đoàn thể của Đoàn

thanh niên, Hội sinh viên vừa đa dạng, phong phú thích hợp với nhiều

đối tượng, sở thích, khả năng khác nhau của sinh viên qua đó rèn luyện

thể chất và các kỹ năng mềm cho sinh viên;

38

Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ,

nhân viên, giảng viên của trường, ..tạo môi trường học tập, làm việc thân

thiện, hiệu quả; tạo mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và cán bộ giảng viên;

giữa giảng viên và sinh viên; giữa sinh viên và cán bộ các phòng ban

Sinh viên và các doanh nghiệp, để tăng cơ hội giao tiếp, học hỏi các kỹ

Thường xuyên tổ chức ngày hội việc làm, các buổi giao lưu gặp gỡ giữa

năng mềm cần thiết cho sinh viên.

 Về phía giảng viên:

Chúng tôi đề suất một số giải pháp cho giảng viên trong việc

trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội như sau:

Thứ nhất: Trong quá trình giảng dạy Giảng viên nên chia lớp thành các

nhóm nhỏ để sinh viên nghiên cứu và thực hành.

Thứ hai: Giảng viên giảng dạy cần chuyên sâu nghiên cứu về nội

dung và phương pháp giảng dạy phù hợp mỗi kỹ năng, để nhóm giảng viên

giảng dạy về kỹ năng nào thì phải là những người có kỹ năng đó tốt.

Thứ ba: Liên tục làm mới và phong phú nội dung các bài giảng,

quá trình giảng dạy lấy nhiều ví dụ thực tế liên quan đến ngành học của sinh

viên để các bạn vận dụng. Có thể đặt các tình huống mở hay xây dựng các câu

chuyện nhỏ để các bạn sinh viên cùng phân tích, thảo luận.

Thứ tư: Giảng viên lên lớp nên kết hợp giao bài tập vận dụng và

bài tập về nhà theo lớp và theo từng nhóm sinh viên cụ thể để mỗi sinh viên

đều được thực hành.

Thứ năm: Kết thúc môn học cho sinh viên viết một bài về bản

thân: Sau khi học xong môn học bản thân các bạn đã thay đổi được những gì?

Trong thời gian tới các bạn cần làm gì để duy trì rèn luyện các kỹ năng mềm?

39

Thứ sáu: Nâng cao nhận thức cho các em ý thức được học kỹ

năng nềm là một quá trình học liên tục bởi vì hầu hết cả nhà tuyển dụng và

những người giàu kinh nghiệm đều khẳng định: Cách duy nhất để trau dồi kỹ

năng mềm là phải luyện tập, học hỏi thường xuyên, tạo cho mình một phản xạ

tức thời mỗi khi gặp các tình huống cần thiết

Trong điều kiện hiện nay với môi trường làm việc ngày càng

năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh thì kỹ năng mềm là một yếu tố

không thể thiếu đặc biệt với lực lượng lao động trẻ vừa tốt nghiệp Đại học.

Kỹ năng mềm là chìa khóa dẫn đến sự thành công của con người bên cạnh

tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan trọng hàng

đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Kỹ năng mềm

còn mang đến cho con người cơ hội kết nối với nhiều cá nhân, tổ chức, giúp

con người mở rộng, phát triển mối quan hệ và điều này rất cần thiết cho bất

kỳ ai muốn thành đạt trong nghề nghiệp. Đồng thời, kỹ năng mềm còn giúp

con người duy trì và phát triển tốt mối quan hệ với cộng sự, với đối tác trong

kinh doanh.[8]

40

KẾT LUẬN

Như vậy, kỹ năng mềm có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Sự

thành công trong công việc và cuộc sống của mỗi con người ngoài nền tảng

kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm còn phụ thuộc phần lớn vào các hệ thống

giá trị quan trọng khác, đó là kỹ năng mềm.

Hiện nay, trong quá trình tuyển dụng, ngoài trình độ chuyên môn của

ứng sinh viên thì kỹ năng mềm của ứng viên rất quan trọng, là cơ sở để nhà

tuyển dụng lựa chọn ứng viên phù hợp nhất. Vì vậy, trong những năm gần

đây, hệ thống nhằm giáo dục đại học, cao đẳng đã áp dụng hình thức đào tạo

theo hệ thống tín chỉ giúp các bạn sinh viên chủ động hơn trong quá trình học

tập, qua đó gián tiếp rèn luyện cho các bạn sinh viên những kỹ năng mềm cần

thiết. Nhưng do một số yếu tố khách quan và chủ quan đã khiến việc đào tạo

giáo dục kỹ năng mềm chưa thực sự đạt kết quả như mong muốn. Bên cạnh

những chính sách đảo tạo từ phía nhà trường, sinh viên cần nhận thức về rẻn

luyện kỹ năng mềm cho bản thân để có thể nâng cao năng lực, trình độ góp

phần tạo ra nguồn lực trí thức giúp đất nước phát triển nhanh theo kịp tốc độ

với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Việc rèn luyện kỹ năng mềm của mỗi cá nhân có thể được ví như một

cuộc hành trình. Nếu muốn hành trình mình đang đi là một chuyến thám hiểm

đầy thú vị, có mục đích, bạn phải biết cách quản lý tốt hành trình đó, ngược

lại. bạn sẽ làm cho nó trở thành một chuyến đi vô định. Hãy dành thời gian để

tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng mềm cho chính mình, nhằm làm cho cuộc sống

trở nên ý nghĩa và tốt đẹp hơn.

41

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Thông tin cá nhân

Họ và tên: ……………

Giới tính: ……………(Nam/ Nữ)

SV khóa: ……………

Lớp chuyên ngành: ……………

Email (bạn có thể không ghi): ……………

Ý kiến của bạn về kỹ năng mềm

Câu 1. Bạn đã biết đến các kỹ năng mềm hay chưa?

1 Rồi 2 Chưa (bỏ qua các câu về sau)

Câu 2.Sự hiểu biết về kỹ năng mềm của bạn như thế nào?

1 Bạn đã từng nghe nhưng chưa hiểu rõ (bỏ qua các câu về sau)

2 Bạn đã hiểu nhưng chưa có sự ứng dụng vào thực tế

3 Đã hiểu và từng ứng dụng những kỹ năng đó vào thực tế

Câu 3. Kỹ năng mềm có thực sự cần thiết với bạn không?

2.Có cần thiết nhưng chưa phải yếu tố quyết

1. Rất cần thiết định

3.Không cần thiết 4. Ý kiến khác………….

Câu 4. Nếu bạn cho rằng kỹ năng mềm cần thiết thì lý do của sự cần thiết đó là gì?(Có thể lựa chọn nhiều phương án)

V

Giúp bạn dễ xin việc

42

Có tính ứng dụng cao trong công việc

Giúp bạn thăng tiến nhanh trong công việc

Có mức lương cao

Ý kiến khác…………..

Câu 5. Bản thân bạn đã trang bị cho mình những kỹ năng cơ bản nào sau đây (Có thể lựa chọn nhiều phương án)

Kỹ năng lắng nghe

Kỹ năng thuyết trình

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng tư duy sáng tạo

Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ

Kỹ năng làm việc nhóm

Kỹ năng đàm phán

Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả

Câu 6. Căn cứ nào giúp bạn xác định là mình đã có được một hoặc một vài kỹ năng mềm rồi? (Có thể lựa chọn nhiều phương án)

Tự cảm nhận

Trong quá trình học tập ở trên lớp

Qua cách xử lý tình huống hàng ngày của bản thân

Qua cách đánh giá của người khác

Ý kiến khác……….

Câu 7.Trường bạn đã tổ chức các hoạt động nhằm mục đích nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên hay chưa?

1.Chưa 2.Rồi( Trả lời câu 8 )

Câu 8. Các hoạt động đó được tổ chức như thế nào?

1.Chưa đáp ứng nhu cầu, sinh viên chưa nắm được các kỹ năng mềm sau các hoạt động đó.

2.Bình thường, chỉ có một bộ phận sinh viên nắm được

43

3.Tốt, hầu hết các bạn sinh viên đã nắm được các kỹ năng được giới thiệu qua các hoạt động

4.Rất tốt, các bạn đã nắm bắt được và có ứng dụng cho bản

Câu 9. Theo bạn một lớp học nên có bao nhiêu sinh viên là phù hợp?

a. <10 người b. Từ 10 -> 20 người

c. Từ 20 -> 30 người d.Ý kiến khác……..

Câu 10. Để có một khóa học kỹ năng mềm hiệu quả và chất lượng hãy chia sẻ cho chúng tôi biết thêm về suy nghĩ và nguyện vọng của các bạn về hình thức và nội dung khóa học. ( Bạn trình bày ngắn gọn , nội dung không quá 250 chữ) …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của bạn!

44

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN VỀ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

Biểu đồ 1: Kỹ năng mềm mà sinh viên đã có

Biểu đồ 2: biểu đồ khảo sát số người phù hợp cho 1 lớp kỹ năng

mề

45

Biểu đồ 3: Mức độ tham gia các lớp kỹ năng mềm của sinh viên

Biểu đồ 4: lý do cần thiết của kỹ năng mềm

Biểu đồ 5: Hình thức dạy kỹ năng mềm hiệu quả

46

Biểu đồ 6: Hiểu biết của sinh viên về kỹ năng mềm

47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Hương, “Phát triển chương trình

giáo dục”, NXB Giáo dục, năm 2015.

[2] Phạm Kim Cương, “ Phát triển Kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại

học Thủ Dầu 1 đạt chuẩn đầu ra theo CPIO”, NXB Tài chính, năm 2021.

[3]. Tô Thanh Hiếu, “Hiểu về kỹ năng mềm” năm 2021.

[4] Huỳnh Văn Sơn, Nhập Môn Kỹ Năng Sống. NXB Giáo Dục, năm 2009

[5] Nguyễn Thị Hảo, GD kỹ năng mềm cho Sinh viên đại học của một

số nước trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam, năm 2015.

[6]. Huỳnh Văn Sơn, “Thực trạng một số kĩ năng mềm của sinh viên

Đại học Sư Phạm, tạp chí khoa học Đại học sư phạm TPHCM”, năm

2012.

[7]. Huỳnh Văn Sơn, "Khao sát một vài biện pháp phát triển kỹ năng

mềm cho SV ĐH sư phạm ", Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm

TPHCM số 50, năm 2013.

[8]. Bủi Loan Thủy, Tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng làm việc

nhóm cho sinh viên – yêu cầu cấp bách của đổi mới giáo dục đại học,

Tạp chí Phát triển và Hội nhập

1