BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM NỘI
—————————–
VANGTY NOULORVANG
MỘT SỐ ĐỊNH VỀ TÍNH DUY NHẤT VÀ
TÍNH HỮU HẠN CỦA HỌ C ÁNH XẠ PHÂN HÌNH
Chuyên ngành: Hình học và Tôpô
số: 9.46.10.05
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN SỸ TOÁN HỌC
Nội, 01-2021
2
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại Học Sư Phạm Nội
Người hướng dẫn khoa hc: PGS.TS. PHẠM ĐỨC THOAN
PGS.TS. PHẠM HOÀNG
Phản biện 1: GS.TSKH. Huy Khoái
Phản biện 2: PGS.TSKH. T Thị Hoài An
Phản biện 3: GS.TS. Trần Văn Tấn
Luận án đã được bảo v tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại .......................
thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại Học Sư Phạm
Nội
1
MỞ ĐU
1. do chọn đề tài
thuyết phân b giá trị được bắt đầu y dựng bởi nhà toán hc
nổi tiếng R. Nevanlinna từ những năm 20 của thế kỉ trước. Ngay từ
khi ra đời, lý thuyết y đã thu hút được nhiều n toán học lớn
trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Nhiều kết quả đặc sắc và những
ứng dụng to lớn của thuyết y trong những ngành toán học khác
nhau đã được phát hiện. Nội dung bản của lí thuyết phân b giá
trị là thiết lập định bản bản thứ 2, định nói v mối quan hệ
giữa hàm đếm c không điểm với độ tăng của hàm đặc trưng. Định
này nhiều áp dụng trong việc nghiên cứu vấn đề duy nhất, tính
hữu hạn, tính ph thuộc đại số, quan hệ s khuyết ng như phân
b về mặt giá trị của các ánh xạ phân hình.
Để thiết lập định lí bản thứ hai cho ánh xạ phân nh từ Cm
vào không gian xạ ảnh Pn(C), người ta dựa vào b đề Đạo hàm
logarit và tính chất của định thức Wronski. Tuy nhiên, m 2006,
R. Halburd và R. J. Korhonen đã thiết lập được định bản thứ
hai cho ánh xạ phân nh t Cvào Pn(C)giao với các siêu phẳng
cố dịnh ng như các siêu phẳng di động vị t tổng quát bằng
cách thay định thức Wronski bởi định thức Casorati (c-Casorati và
p-Casorati) và thay b đề Đạo hàm logarit bởi một b đề tương tự,
n b đề q-dịch chuyển hoặc c-dịch chuyển cho các ánh
xạ phân nh bậc 0 hoặc cho các ánh xạ phân hình có siêu bậc nhỏ
hơn 1 tương ứng. Từ đó, họ thể nghiên cứu nh duy nhất của
các ánh xạ phân nh này theo kiểu định Picard tổng quát. Định
bản th hai loại y được gọi là định bản th hai p-dịch
chuyển hoặc c-dịch chuyển giao với c mục tiêu. Bằng cách tiếp cận
theo hướng này, m 2016, T. B. Cao và R. J. Korhonen đã thiết
2
lập định bản thứ hai p-dịch chuyển cho các ánh xạ phân nh
từ Cmvào không gian xạ ảnh Pn(C)giao với siêu phẳng vị t dưới
tổng quát.
Một cách tự nhiên là cần xây dựng định bản thứ hai p-dịch
chuyển của ánh x phân nh bậc 0 t Cmvào Pn(C)giao với các
siêu mặt vị trí dưới tổng quát thông qua định thứ p-Casorati cũng
như việc áp dụng vào nghiên cứu vấn đề duy nhất kiểu định
Picard tổng quát.
Trong trường hợp một chiều, k từ khi R. Halburd và R. J.
Korhonen đưa ra được b đề c-dịch chuyển và định lí bản thứ
hai c-dịch chuyển cho các hàm phân nh siêu bậc nhỏ hơn 1,
định lí duy nhất kiểu Picard tương tự như định lí 5 điểm của R.
Nevanlinna được nghiên cứu rất mạnh mẽ. rất nhiều kết quả thú
vị theo hướng nghiên cứu này. Chẳng hạn, năm 2009, J. Heittokangas
và các đồng nghiệp đã chứng minh rằng nếu hàm phân nh f(z)
bậc hữu hạn chia sẻ 3 giá trị phân biệt đếm cả bội với hàm dịch
chuyển f(z+c)thì flà một m tuần hoàn với chu kì c, tức là
f(z) = f(z+c)với mọi zC. Định kiểu Picard y được chính
các c giả trên cải tiến cho trường hợp chia sẻ hai giá tr đếm cả
bi và một giá tr không đếm bội. Đầu năm 2016, K. S. Charak, R.
J. Korhonen và G. Kumar đã đưa ra được phản d để chỉ ra rằng
không có định lí duy nhất cho trường hợp 1 giá trị chia sẻ đếm cả
bi và hai giá trị chia sẻ không đếm bi. Chú ý rằng, trong định 5
điểm của R. Nevanlinna t 5 giá trị chia sẻ là không cần đếm bội.
Một câu hỏi đặt ra liệu được định kiểu Picard trong trường
hợp số giá trị chia sẻ không đếm bi 4 không? c tác giả đã cố
gắng trả lời câu hỏi trên và đã có được những kết quả theo hướng
y cho các hàm phân hình có siêu bậc nhỏ hơn 1 chia sẻ 4 giá trị
3
dưới một điều kiện v số khuyết.
Năm 2018, W. Lin, X. Lin và A. Wu được một phản d chỉ
ra rằng kết quả đó không còn đúng nữa khi bội của c giá trị chia
sẻ bị ngắt. Từ đó, họ đặt ra vấn đề nghiên cứu tính duy nhất kiểu
định Picard khi các g tr bị ngắt bi. Một trong những mục tiêu
khi nghiên cứu vn đề duy nhất là giảm được s c giá tr chia sẻ.
Theo đó, chúng tôi đặt ra vấn đề nghiên cứu và cải tiến các kết qủa
của W. Lin, X. Lin và A. Wu.
Bài toán v sự phụ thuộc đại số của các ánh xạ phân hình t Cm
vào Pn(C)được bắt đầu nghiên cứu trong i báo của S. Ji và cho
đến nay đã nhiều kết quả được ng bố. Một s kết quả tốt nhất
gần đây thuộc v Z. Chen và Q. Yan, S. Đ. Quang, S. Đ. Quang và
L. N. Quỳnh. Chú ý rằng, bằng việc nghiên cứu nh ph thuộc đại
số của 3 m phân nh ảnh ngược giao với 2n+ 2 siêu phẳng
vị trí tổng quát đã giúp S. Đ. Quang khẳng định được nh hữu hạn
của lớp các ánh xạ phân hình đó.
Tuy nhiên, như đã i trên việc giảm được số siêu phẳng chia
sẻ trong c kết quả là một trong những đích quan trọng trong lí
thuyết phân b giá trị. Do vy, chúng tôi đặt ra mục đích nghiên
cứu nh hữu hạn của các ánh xạ phân hình t Cmvào không gian
xạ ảnh Pn(C)với số siêu phẳng tham gia nhỏ hơn 2n+ 2 thông qua
tính ph thuộc đại số của 3 ánh x phân hình.
Từ những do n trên, chúng tôi lựa chọn đề i Một số
định về tính duy nhất tính hữu hạn của họ các
ánh xạ phân hình”, để đi sâu vào nghiên cứu các bài toán duy
nhất của các ánh xạ phân hình và ánh xạ dịch chuyn của chúng,
cũng như các bài toán v nh hữu hạn cho những ánh xạ phân nh.
2. Mục đích nghiên cứu