Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hoá học: Du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Luận án "Du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, khảo sát về hoạt động du lịch lữ hành ở Hà Nội, chỉ ra quá trình kiến tạo văn hoá thông qua các sản phẩm du lịch độc đáo của Thủ đô, góp phần bảo tồn, lan toả nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc, góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc quản lý, điều hành và hoạch định chiến lược phát triển văn hoá, du lịch hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hoá học: Du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TÂN DU LỊCH LỮ HÀNH TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành Văn hoá học Mã số 9 22 90 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HOÁ HỌC Hà Nội - 2024
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM NGỌC TRUNG Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Hoài Sơn Phản biện 3: PGS.TS. Kiều Trung Sơn Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học Xã hội, vào hồi ….. giờ ….. ngày …. Tháng….. năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Tiến trình đổi mới và hội nhập diễn ra trong đất nước và trên thế giới trong những năm qua cho thấy du lịch đang trở thành nhu cầu thiết yếu của con người trong xã hội hiện đại. Nhận thức được nhu cầu này, các quốc gia đều quan tâm, chú trọng đầu tư, phát triển du lịch, nó trở thành “mũi nhọn kinh tế”, thành ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích kinh tế lớn lao, trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển. 1.2. Nhân học du lịch là khoa học nghiên cứu con người, cộng đồng địa phương, du khách và các thực thể khác liên quan đến du lịch ở các địa bàn cụ thể. Việc du khách đi đến nơi có nhiều đặc điểm khác lạ so với nơi họ sinh sống là một quá trình vận động, tương tác, học hỏi và giao lưu văn hóa, nên hiểu được những biến đổi văn hóa (từ nhận thức đến hành vi) giữa chủ nhà (cộng đồng địa phương) và du khách trong quá trình tham gia vào hoạt động du lịch là nhiệm vụ cơ bản đối với nghiên cứu nhân học du lịch. Sau những chuyến du lịch, du khách có thể bị tác động và biến đổi cả về nhận thức, thói quen và hành vi văn hóa của mình. Ngược lại, cộng đồng cư dân sinh sống tại các khu du lịch cũng có thể bị ảnh hưởng và hình thành các thói quen, hành vi văn hóa do du khách mang đến. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các tác động tích cực và tiêu cực giữa cộng đồng địa phương và du khách là một trong những mối quan tâm của các nhà nhân học. Điều này không những có ý nghĩa lớn trong việc hiểu được nguồn gốc của các mâu thuẫn, xung đột phát sinh từ hoạt động du lịch mà còn góp phần xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững, du lịch cộng đồng (Trần Anh Dũng 2013). Tuy vậy, cho đến nay, Nhân học du lịch chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu và còn tương đối ít các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Trước một thực tế như vậy du lịch thực sự là một chủ đề thích đáng cho ngành Nhân học du lịch, từ yêu cầu của công việc và tình hình thực tiễn nghiên cứu sinh tiến hành đề xuất đề tài “Du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay” theo hướng nghiên cứu về du lịch từ góc nhìn văn hoá. Mặc dù biết đây là lĩnh vực còn nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ bảo, khích lệ của các thầy, cô, nghiên cứu sinh mạnh dạn đề xuất 1
- và thực hiện đề tài với tâm nguyện được học hỏi về mặt nghiên cứu lý luận và được đóng góp về mặt hoạt động thực tiễn. 1.3. Thực tiễn hoạt động du lịch lữ hành của Việt Nam nói chung, Thủ đô Hà Nội nói riêng đã và đang diễn ra hết sức sôi động, thông qua các hoạt động du lịch lữ hành đã góp phần kiến tạo thêm bản sắc văn hoá mới cho cộng đồng, địa phương và các điểm đến du lịch, kiến tạo thêm nhiều ý nghĩa mới cho các điểm đến góp phần kiến tạo thêm các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn. Đồng thời đối với những người đi du lịch có thể giúp họ kiến tạo lối sống mới, khẳng định bản sắc riêng của họ. Thông qua đó, cũng tác động đến các điểm đến, cộng đồng đia phương, các công ty lữ hành tạo ra các sản phẩm du lịch mới độc đáo, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch góp phần kiến tạo nên bản sắc văn hoá mới. 1.4. Với sự phát triển phong phú của đời sống, nhu cầu của con người cũng phát triển đa dạng hơn. Người ta đi du lịch không chỉ với mục đích nghỉ dưỡng, nâng cao thể chất đơn thuần. Ngày càng cho thấy nhu cầu giao lưu, khám phá thế giới của con người là vô cùng lớn, trong đó có khám phá thiên nhiên, con người, văn hóa và chính bản thân họ. Du lịch tạo ra một sự trải nghiệm cho chính du khách, giúp họ nhìn nhận lại những giá trị quý báu của dân tộc mà biết bao thế hệ, ngay cả chính họ đã phải đánh đổi bằng xương máu của mình để tạo dựng nên. Đối với thế hệ trẻ thì du lịch là dịp để họ hiểu hơn về công lao của cha ông mình, đồng thời cũng hiểu những giá trị nhân văn, giá trị truyền thống và thiên nhiên mà họ đang được thừa hưởng. Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt xã hội, làm cho đời sống xã hội ngày một phong phú hơn, lý thú và bổ ích hơn, hoạt động phổ biến, là nhu cầu của con người. 1.5. Du lịch lữ hành Thủ đô Hà Nội là một bộ phận của du lịch lữ hành quốc gia. Trong quá trình phát triển đi lên du lịch Thủ đô đã có những biến đổi to lớn, trên nhiều phương diện và mối quan hệ tương tác giữa bộ phận kinh doanh dịch vụ du lịch với khách du lịch nội địa và quốc tế cũng như những mối quan hệ tương tác của các đơn vị, cá nhân trong ngành du lịch ngày càng mở rộng, phát triển theo quy luật cung cầu, quy luật giá cả của thị trường. Trong mỗi một tương tác bao giờ cũng có sự tác động đa chiều đến những thành phần tham gia vào tương tác đó và góp phần tạo nên 2
- hệ quả thúc đẩy các bên đều thay đổi, phát triển hoặc là xuất hiện những hạn chế làm cho quá trình phát triển chậm lại vì những khó khăn. Với tư cách là cán bộ từng làm việc ở cả hai cơ quan là Sở Văn hoá và Thể thao và Sở Du lịch, chúng tôi muốn biến cơ hội đào tạo thành cơ hội nắm vững, hiểu sâu hơn về lĩnh vực mình đang hoạt động để hoàn thành tốt hơn công việc, đồng thời đóng góp cho việc xây dựng phát triển và phát triển ngành văn hoá, du lịch Thủ đô nói riêng, Việt Nam nói chung. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay” làm đối tượng nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về hoạt động du lịch lữ hành ở Hà Nội, chỉ ra quá trình kiến tạo văn hoá thông qua các sản phẩm du lịch độc đáo của Thủ đô, góp phần bảo tồn, lan toả nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc, góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc quản lý, điều hành và hoạch định chiến lược phát triển văn hoá, du lịch hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu đã xuất bản liên quan đến vấn đề du lịch và du lịch lữ hành, từ đó chỉ ra các thành tựu và khoảng trống để luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu. - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để định hướng cho các nội dung nghiên cứu của luận án. - Tiến hành khảo sát, nghiên cứu thực tiễn; đánh giá hoạt động du lịch lữ hành gắn với hoạt động thực tiễn của các đơn vị dịch vụ lữ hành, các di tích lịch sử văn hoá, làng nghề truyền thống, ẩm thực và đồ lưu niệm trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Qua đó, bước đầu chỉ ra các đặc điểm về tâm lý, thị hiếu, sở thích của các đối tượng du lịch, các mối quan hệ nảy sinh từ quá trình hoạt động. Tại sao các công ty du lịch lữ hành lại chọn các tour du lịch để giới thiệu cho khách du lịch, các thuyết minh với khách du lịch, giới thiệu cái gì tại điểm đến đó, mục đích của họ là cái gì. Qua đó tìm hiểu cách họ tạo nghĩa cho các điểm đến du lịch cũng như các sản phẩm du lịch liên quan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3
- 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án - Thực tiễn hoạt động du lịch lữ hành từ khâu tổ chức, thiết kế tour đến tiếp thị, thực hiện qua một số Công ty du lịch lữ hành trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. - Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về văn hoá, du lịch ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Luận án tập trung vào hoạt động du lịch lữ hành. - Về không gian: Tiến hành nghiên cứu, khảo sát trên địa bàn Thủ đô Hà Nội qua thực tiễn hoạt động của các công ty du lịch lữ hành: Công ty Lữ hành Hanoitourist, Công ty cổ phần du lịch Vietsense, Công ty TNHH Lữ hành và dịch vụ quốc tế Ánh Dương. Trong một số trường hợp cần thiết, luận án có thể mở rộng diện tham khảo thực tiễn từ một số quốc gia, vùng miền, trong khu vực và trên thế giới. - Về thời gian: Giới hạn trong thời gian 03 năm (thời gian thực hiện luận án 2016-2019). Trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng khoảng thời gian tham chiếu để so sánh. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu về du lịch lữ hành trong xã hội Việt Nam hiện nay qua hoạt động du lịch lữ hành của các công ty du lịch trên địa bàn Hà Nội. Hơn nữa, khách du lịch cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, với những đặc điểm tâm lý, lứa tuổi khác biệt và có vai trò đặc biệt trong xã hội, do đó cần phải tiếp cận đối tượng này từ nhiều góc độ thì mới có thể nhận diện, nắm bắt và hiểu được họ một cách chân xác và sâu sắc. Vì thế, trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, gồm các phương pháp nghiên cứu văn hóa học, nhân học văn hóa, nhân học du lịch, xã hội học, đất nước học, lịch sử học, tâm lý học, kinh tế học… Các phương pháp cụ thể để tiến hành nghiên cứu, bao gồm: - Tập hợp, nghiên cứu và phân tích tài liệu Mặc dù “du lịch lữ hành” vẫn còn là một nội dung mới trong nghiên cứu khoa học xã hội ở Việt Nam, nhưng vấn đề này cũng đã nhận được sự 4
- quan tâm của nhiều tác giả nước ngoài. Mặt khác, khách du lịch là đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả trong nước ở nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau. Đây chính là nguồn tài liệu giúp chúng tôi có một cái nhìn khái quát và nhiều chiều về vấn đề nghiên cứu của luận án. Do đó, các công trình các nghiên cứu dạng sách, đề tài, luận án, những bài viết công bố trên mạng internet, trên các tạp chí về các vấn đề này (nhân học du lịch, khách du lịch, tâm lý của khách du lịch…) đều được tập hợp, phân tích, đánh giá và đây là nguồn tài liệu hữu ích cho luận án. - Phương pháp điền dã dân tộc học Với lợi thế là người trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về du lịch và thường xuyên được tham gia vào các hoạt động lữ hành của Thủ đô, nghiên cứu sinh tiếp cận, quan sát, tham dự vào các hoạt động khi đi du lịch của khách du lịch. Do đó, sử dụng phương pháp này, nghiên cứu sinh muốn “theo chân những người làm du lịch”, nhằm thu thập được nhiều nhất có thể những thông tin từ chính công việc của họ. Những kỹ năng mà nghiên cứu sinh sử dụng là quan sát, quan sát tham dự, cùng với các thiết bị hỗ trợ như chụp ảnh, ghi ảnh… Để có được nguồn tư liệu điền dã dân tộc học, nghiên cứu sinh đã đến một số điểm đến như: Di tích Hoàng thành Thăng Long; hồ Hoàn Kiếm và khu vực phố cổ; đền Ngọc Sơn; Văn Miếu – Quốc Tử Giám; đền Bạch Mã; đền Thủ Lệ; đền Kim Liên; đền Quán Thánh; đền Sóc; chùa Quán Sứ; chùa Một Cột; khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh; Nhà tù Hoả Lò; bảo tàng Hồ Chí Minh; bảo tàng lịch sử quốc gia Việt Nam; làng nghề gốm sứ Bát Tràng; làng lụa Vạn Phúc; làng cổ Đường Lâm; đền Bạch Mã; đền Thủ Lệ; đền Kim Liên; đền Quán Thánh; các cửa hàng lưu niệm; quán bánh cuốn bà Hoành; bún chả Obama; khu vực phố cổ Hà Nội… Quan sát là kỹ năng quan trọng và được sử dụng đầu tiên trong điền dã dân tộc học. Nó giúp nghiên cứu sinh có những hiểu biết ban đầu về đối tượng nghiên cứu. Để tiến hành, nghiên cứu sinh sẽ chọn giả định các địa điểm, không gian mà khách du lịch thường chọn như các khu di tích lịch sử, làng nghề truyền thống… Quan sát ở các địa điểm này, giúp nghiên cứu sinh thấy được mối quan hệ giữa khách du lịch, người làm du lịch, người 5
- bán hàng, người dân địa phương, từ đó mà có thể hiểu được đối tượng nghiên cứu. Quan sát tham dự là kỹ năng giúp nghiên cứu sinh tiếp cận đối tượng nghiên cứu được đa chiều hơn, sâu hơn, đi cùng với họ trong suốt hành trình của tour du lịch. Thông qua các mối quan hệ nghiên cứu sinh đã cùng tham gia các hoạt động của một vài đoàn khách, nhóm khách (ăn quà, mua sắm hàng lưu niệm…). Việc cùng họ tiến hành các hoạt động du lịch, tham gia vào các hoạt động mua sắm, ẩm thực, giao lưu với nhau giúp nghiên cứu sinh nhận diện được nhu cầu của họ một cách sâu sắc và cụ thể hơn. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn gồm các nhà quản lý văn hoá, quản lý điểm đến, khách du lịch, hướng dẫn viên du lịch và những người phục vụ du lịch, người làm du lịch. Với nhóm đối tượng phỏng vấn là những nhà quản lý chúng tôi đã gặp và phỏng vấn ông Lê Xuân Kiêu (Giám đốc Trung tâm hoạt động văn hoá khoa học Văn Miếu – Quốc Tử Giám), bà Thái Thị Vân Huyền (Phó Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp, Ban Quản lý di tích nhà tù Hoả Lò), ông Nguyễn Trọng An (Phó Trưởng ban quản lý di tích làng cổ Đường Lâm), bà Nguyễn Hồng Ánh (Chánh Văn phòng – Trung tâm Bảo tồn di sản Hoàng Thành Thăng Long). Mục đích để thu thập các thông tin chung về tình hình khách du lịch đến với di tích. Ngoài ra phỏng vấn nhóm đối tượng này để tìm hiểu về nhận thức và quan điểm của họ trong việc khai thác, phục hồi những di sản văn hoá truyền thống của địa phương, của gia đình trong bối cảnh du lịch lữ hành, phương thức chỉ đạo của họ đến với người dân. Với nhóm đối tượng phỏng vấn là những người phục vụ du lịch, người làm du lịch chúng tôi đã gặp ông Nguyễn Văn Hùng (Mông Phụ, Đường Lâm, sinh năm 1956), bà Đặng Thị Thanh Trà (Hàng Gai, 42 tuổi), ông Nguyễn Vũ Tiến (Hàng Dầu), bà Nguyễn Thị Hằng Nga, bà Dương (bún chả Obama), bà Dần (chủ đầm sen Hồ Tây), ông Cao Văn Hiền (Đường Lâm), … Qua các cuộc phỏng vấn, chúng tôi đã tìm hiểu được cách ứng xử của họ trong việc khai thác, lựa chọn di sản văn hoá để khai thác 6
- phục vụ khách du lịch, cách họ tự giới thiệu và truyền bá bản sắc của mình đến với du khách trong bối cảnh phát triển du lịch. Việc ứng xử của họ trong cách lựa chọn quảng bá, giới thiệu bản sắc văn hoá truyền thống của gia đình, địa phương trong hoạt động du lịch đã cho thấy sự tác động, phần nhiều là tích cực đến với cuộc sống của chính họ về cả vật chất lẫn tinh thần. Với nhóm đối tượng là khách du lịch, chúng tôi tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm để tìm hiểu những vấn đề mà họ quan tâm nhất khi đến du lịch tại các điểm du lịch, cảm nhận của họ như thế nào, những suy nghĩ của họ khi thưởng thức và trải nghiệm văn hoá truyền thống của địa phương nơi họ đến, chúng tôi đã phỏng vấn cả khách du lịch trong nước và nước ngoài: chị Nguyễn Thị Dịu (56 tuổi, Thanh Hoá), chị Lê Khánh Linh (21 tuổi, sinh viên Đại học Văn hoá Hà Nội), ông Lưu Văn Ka (Nghệ An), ông Nguyễn Trường Anh (Bắc Giang), ông Nguyễn Tiến Linh (Thành phố Hồ Chí Minh), bà Nguyễn Diệu Thuý, em Nguyễn Cẩm Ly (trường THCS Long Biên), ông Ngô Văn Trung (Đà Nẵng), bạn Trần Phương Thảo (Lạng Sơn), ông Cao Đức Bình (Nam Định), Nguyễn Thanh Sáng (Nghệ An), Nguyễn Phúc Anh (12 tuổi, Cầu Giấy), Lê Minh Anh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn), Nguyễn Thị Tâm (Ba Đình), Vũ Minh Thu (Hải Phòng), Tạ Đình Dũng (Hà Nội), Nguyễn Đình Sinh (Đan Phượng), Vũ Ngọc Minh (Việt Kiều Mỹ), Nguyễn Thị Linh (Hà Nội), Vũ Thị Thanh Hoa (Sóc Trăng), Ngô Xuân Đủ, Nguyễn Thị Thu Hiền (Bình Dương), Hà An (Đồng Nai), nhóm Nguyễn Văn Bình, Phạm Khắc Cường, Trần Thị Hạnh (Bạc Liêu), Hoàng Thị Kim Ngân (Đà Lạt), Nguyễn Tiến Thành (Lâm Đồng), J. Paul (Pháp), ông M.Adam (Phần Lan), bà H.Magarita (Ba Lan), cô E.iza (đại học tổng hợp Vasava, Ba Lan), ông A. Roberts (Hoa Kỳ)… - Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tiến hành tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa du lịch và văn hoá ở Việt Nam để đưa ra các nhận định, phán đoán suy luận vấn đề nghiên cứu của đề tài. 7
- Ngoài ra, nghiên cứu sinh cũng nghiên cứu bối cảnh kinh tế - xã hội – chính trị của Hà Nội và cả những tác động của xu thế, quá trình hội nhập đang tác động đến đời sống của người dân nói chung và khách du lịch hiện nay để có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. 5. Đóng góp mới của luận án Trên cơ sở nhìn nhận Du lịch lữ hành không chỉ như một hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại mà còn như một hoạt động văn hoá, đánh giá các giá trị, gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động văn hoá, hướng đến mục tiêu giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đến bạn bè năm châu. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn nghiên cứu, khảo sát, chỉ ra các mối quan hệ qua lại, nảy sinh trong quá trình tổ chức hoạt động du lịch lữ hành hiện nay; từ đó tạo điểm nhấn trong chiến lược phát triển văn hoá, du lịch, điều chỉnh nhận thức, quan điểm và kế hoạch đầu tư phát triển văn hoá. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đề xuất các luận điểm, các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, bước đầu chỉ ra sự biến đổi trong việc kiến tạo văn hoá mới thông qua các sản phẩm du lịch độc đáo góp phần bảo tồn, lan toả văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc quản lý, điều hành và hoạch định chiến lược phát triển văn hoá, du lịch. - Trên cơ sở xem du lịch như là một loại hình hoạt động của văn hoá, các kết quả nghiên cứu của luận án hướng đến việc lý giải mối quan hệ bản chất giữa du lịch và văn hoá trên cả hai cấp độ: nhận thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn; góp phần bổ sung thêm hệ thống kiến thức cho công tác quản lý, điều hành hoạt động văn hoá, du lịch hiện nay. - Thông qua các tư liệu điều tra, khảo sát và nghiên cứu thực tiễn, cũng như các đề xuất, cảnh báo, luận án góp phần cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định chính sách và định hướng phát triển, khắc phục tình trạng tăng trưởng nóng trong lĩnh vực du lịch, làm phương hại đến các giá trị văn hoá truyền thống. - Cập nhật thông tin, tri thức, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý lãnh đạo và tư vấn chính sách liên quan đến văn hoá, du lịch. 8
- 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương nội dung: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Di tích lịch sử văn hoá và làng nghề truyền thống – Điểm đến trong hoạt động du lịch lữ hành Chương 3: Ẩm thực và đồ lưu niệm – Điểm dừng trong hoạt động du lịch lữ hành Chương 4: Hoạt động du lịch lữ hành và những vấn đề đặt ra Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Công trình của Valene Smith (chủ biên, 1977) “Hosts and guests: The anthropology of tourism” (Chủ và khách: Nhân học về du lịch). Các công trình nghiên cứu của Schein (2000), Oakes (1998, 2006), Adams (1997) và Stronza (2001) Martin Oppermann và Kye Sung Chon (1997) với nghiên cứu “Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nước đang phát triển). William, F. T. (1997) với nghiên cứu Global tourism: The next decade London: Butterorth-Heinemann. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Dương Bích Hạnh (2006) về trải nghiệm của các cô gái Hmông khi rời làng bản tới thị trấn Sa Pa bán hàng thổ cẩm, làm hướng dẫn viên du lịch Nguyễn Tuệ Chi (2022) với cuốn sách, “Bản sắc tộc người di sản văn hoá và du lịch Nghiên cứu trường hợp người Mường và người Thái ở tỉnh Hoà Bình”. Trương Thị Thu Hằng (2004) với bài viết “Tương quan giữa du lịch văn hoá của cộng đồng chủ tại đích đến từ quan điểm nhân học”. Công trình nghiên cứu của Allan (2011) về hai bản du lịch ở Mai Châu. 9
- Achariya Choowongler (2015) cũng nghiên cứu về du lịch ở Mai Châu và quá trình người Thái nơi đây biến văn hóa địa phương thành dịch vụ du lịch trong bối cảnh thị trường du lịch toàn cầu. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Thuật ngữ, khái niệm - Khái niệm về du lịch: - Tiếp cận dưới giác độ tổng hợp: Michael Coltman đã đưa ra khái niệm như sau: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. Theo Guer Freuler thì “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”. Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chi ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.” Theo Luật Du lịch (2017) tại khoản 01, Điều 3 chương I giải thích từ ngữ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Tóm lại, du lịch là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận xuất phát từ tính chất phong phú và sự phát triển của hoạt động du lịch. Chính vì vậy, tùy thuộc vào từng mục đích nghiên cứu mà có thể sử dụng các khái niệm đó một cách phù hợp. 10
- - Khái niệm về khách du lịch Luật Du lịch năm 2017 của nước ta đã đề ra khái niệm: “là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”. Theo Tổ chức Du lịch thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”. - Khái niệm văn hoá du lịch Văn hoá du lịch là ứng xử của khách du lịch tại điểm đến, với người phục vụ, ứng xử với chính di tích, danh lam thắng cảnh và cả văn hoá của người dân bản địa khi họ đi du lịch. - Khái niệm về hoạt động du lịch và ngành du lịch Tại điều 3 Luật Du lịch năm 2017 đã đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”. 1.3. Cơ sở thực tiễn của luận án 1.3.1. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch Từ khi thành lập vào năm 1960, ngành Du lịch Việt Nam đã trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong mỗi thời kỳ khác nhau. Trong thời kỳ chiến tranh, ngành du lịch chủ yếu phục vụ công tác đối ngoại đón các đoàn khách của Đảng, Nhà nước. Sau khi hòa bình lập lại, ngành du lịch tiếp quản các cơ sở du lịch ở các tỉnh, thành phố và dần mở rộng hoạt động, tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sau khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa, chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động kinh doanh du lịch, lữ hành trở nên sôi động hơn với sự phát triển của đội ngũ doanh nghiệp, người lao động trong ngành. Nếu như năm 1990, ngành du lịch mới chỉ đón được 250 nghìn lượt khách quốc tế, cả nước chỉ có 4 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, thì đến năm 1996 đã có 76 doanh nghiệp. Năm 2005, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 3,5 triệu và số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế là 428. Đến hết năm 2019, cả nước đã có 2.667 doanh nghiệp kinh 11
- doanh lữ hành quốc tế, gấp 6,2 lần so với năm 2005, trong bối cảnh lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt trên 18 triệu lượt. Trong số 2.667 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, số lượng doanh nghiệp thuộc loại hình TNHH chiếm 62,4%, cổ phần chiếm 36,3%, còn lại 1,4% là loại hình doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch được bồi đắp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách. Tính đến hết năm 2019, cả nước có 27.683 hướng dẫn viên du lịch, tăng 15% so với năm 2018, trong đó có 17.825 hướng dẫn viên du lịch quốc tế, 9.134 hướng dẫn viên du lịch nội địa và 724 hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ từ đại học trở lên (chiếm 71,3%), tốt nghiệp cao đẳng (chiếm 18%), trình độ khác (chiếm 10,7%). 1.3.2. Các xu hướng phát triển của ngành du lịch - Xu hướng phát triển mới của ngành Du lịch trên thế giới: - Xu hướng thứ nhất: Du lịch thế giới đã và đang phát triển mạnh bởi vì kinh tế thế giới ngày càng phát triển, thu nhập người dân được nâng cao dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng tăng tỷ lệ chi tiêu cho các nhu cầu xa xỉ trong đó có du lịch. - Xu hướng thứ hai: Có sự thay đổi về hướng và phân bố luồng khách du lịch quốc tế. - Xu hướng thứ ba: Cơ cấu chi tiêu của khách thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng chi tiêu của khách dành cho các dịch vụ cơ bản (lưu trú, ăn uống, vận chuyển), tăng tỷ trọng chi tiêu mua sắm và các dịch vụ du lịch bổ sung (chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp, hội thảo, tham quan, giải trí...). - Xu hướng thứ tư: Xu hướng thay đổi về hình thức tổ chức chuyến đi của du khách. - Xu hướng thứ năm: Sự gia tăng các điểm đến du lịch trong một chuyến đi du lịch. - Xu hướng thứ sáu: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Với sự thay đổi của quan điểm giá trị, sự tăng trưởng dân số toàn cầu, sự phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao dẫn đến nhu cầu du lịch của con người 12
- ngày càng đa dạng, nhu cầu du lịch truyền thống như du lịch tập thể, du lịch văn hoá, du lịch nghỉ ngơi không ngừng được phát triển và mở rộng. - Xu hướng thứ bảy: Đẩy mạnh quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa: Với xu hướng toàn cầu hóa, sự liên kết hoạt động giữa các quốc gia, các khu vực trên toàn thế giới ngày càng được mở rộng. - Xu hướng phát triển của Du lịch Việt Nam: - Một là, tiếp tục mở rộng quy mô tăng trưởng về lượng song song với quá trình chuyển dịch sang đầu tư mạnh về chiều sâu. - Hai là, kết hợp các hình thức du lịch truyền thống với các hình thức du lịch mới như du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch rẻ tiền, nhằm thu hút các nhóm đối tượng du lịch khác nhau. - Ba là, sản phẩm du lịch có thương hiệu được khẳng định, được kiểm soát chất lượng và được thông tin, quảng bá có địa chỉ tới các phân đoạn thị trường mục tiêu. - Bốn là, yếu tố văn hóa và xu hướng du lịch về nguồn gắn với các giá trị lịch sử, giá trị di sản và giá trị môi trường sinh thái làm gia tăng giá trị cho sản phẩm du và dần trở thành yếu tố quyết định đến mục đích và sự khác biệt cho chuyến đi. - Năm là, không gian du lịch sẽ trở nên phong phú với nhiều điểm du lịch mới, đa dạng khi cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận điểm đến được cải thiện căn bản cùng với hiệu ứng lan tỏa từ các trung tâm du lịch tới các điểm du lịch vệ tinh theo liên kết cụm, vùng và khu vực. - Sáu là, liên kết hợp tác đa chiều trở nên phổ biến giữa các vùng địa phương, giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch với nhau và với tất cả các ngành, lĩnh vực kiên quan. - Bảy là, công nghệ thông tin, truyền thông và các công nghệ khác của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ ngày càng ứng dụng hữu hiệu trong hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là lữ hành, phân phối trung gian, xúc tiến quảng bá, đặt giữ chỗ trực tuyến. Như vậy là xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới và khu vực đã và đang tạo 13
- những cơ hội, đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng. T 1.3.3. Thực trạng hoạt động du lịch của Thủ đô Hà Nội Với lợi thế là Thủ đô “ngàn năm văn hiến”, lượng khách du lịch nội địa đến Hà Nội ở vị trí hàng đầu cả nước. Hà Nội là trung tâm tiếp nhận và phân phối khách du lịch đến các vùng du lịch phía Bắc và các vùng, miền khác trên lãnh thổ Việt Nam cũng như tới các nước trong khu vực. Là Thủ đô nằm ở vị trí trung tâm của miền Bắc, nối giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt. Hà Nội là đầu mối giao thông của năm tuyến đường sắt trong nước và một tuyến liên vận sang Bắc Kinh (Trung Quốc), đi nhiều nước châu Âu. Khách du lịch lựa chọn Hà Nội là điểm đến trong chuyến đi của mình chủ yếu vì giá trị văn hóa, lịch sử, yếu tố tài nguyên tự nhiên. Ngoài ra còn các yếu tố Hà Nội là điểm đến an toàn, sự hiếu khách của người dân, giá cả hợp lý và cơ hội mua sắm. Tiểu kết Chương 1 Chương 2 DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG - ĐIỂM ĐẾN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LỮ HÀNH 2.1. Các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu, hấp dẫn trong hoạt động du lịch lữ hành 2.1.1. Di tích Hoàng thành Thăng Long lịch sử và một vài thành cổ ở Thủ đô Hà Nội Nhiều khách du lịch đến tham quan Hoàng Thành Thăng Long muốn biết số phận của một số quần thể kiến trúc nổi tiếng này ra sao trong những những thế kỷ tiếp theo? Các hướng dẫn viên của Công ty Lữ hành Hanoitourist và Công ty TNHH Lữ hành và dịch vụ quốc tế Ánh Dương đã thuyết minh cho khách du lịch sự suy tàn của kinh đô Thăng Long và Hoàng Thành Thăng Long trong gần 3 thế kỷ XVI, XVII, XVIII bởi cuộc chiến tranh Nam – Bắc triều Trịnh – Nguyễn phân tranh, đến năm 1802, vua Gia Long (Nguyễn Ánh) lên ngôi vua sau hơn 20 năm chinh chiến, lập ra Triều Nguyễn (1802-1945) thì Hoàng Thành Thăng Long đã hết vai trò lịch sử vì vua Gia Long dời đô vào Thành Phú Xuân (Huế), kinh đô Thăng 14
- Long trở thành Bắc Thành, Thành Hà Nội (1831). Từ đó, Hoàng Thành Thăng Long xưa chẳng những không được xây dựng thêm mà một số cung điện, lầu gác còn sót lại trong khu vực Hoàng Thành cũng phải tiếp tục phá dỡ đi hoặc chuyển vào Huế để xây dựng cho kinh đô Huế nguy nga, hoành tráng hơn, xứng đáng với vị trí của kinh đô triều đại mới – Triều Nguyễn. Qua khảo sát thực tế tại khu di tích Hoàng Thành Thăng Long, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều học sinh, sinh viên đang nghiên cứu, học tập trên địa bàn Thủ đô cũng như nhiều đoàn khách du lịch lữ hành đã đến thăm quan di tích với số lượng rất đông. Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi đã tìm gặp bà Nguyễn Hồng Ánh – Chánh Văn phòng Trung tâm Bảo tồn bảo tồn Di sản Hoàng Thành Thăng Long được bà cho biết: Trong một số năm trở lại đây Khu trung tâm di tích Hoàng Thành Thăng Long thường xuyên diễn ra nhiều sự kiện, triển lãm lịch sử, nghệ thuật và khảo cổ, đây là cơ hội giúp du khách tìm thấy nhiều kiến thức giá trị và có những trải nghiệm thú vị, là một trong những địa điểm trải nghiệm thú vị cho học sinh, sinh viên vô cùng bổ ích. Chúng tôi phỏng vấn bạn Lê Khánh Linh (21 tuổi), sinh viên khoa Văn hoá du lịch, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội đi cùng nhóm bạn thăm quan, trải nghiệm tại di tích, khi được hỏi lý do tại sao lại lựa chọn trải nghiệm tại đây và được bạn cho biết: Thông qua review của một vài bạn bè trên facebook khi trải nghiệm tại đây đã thôi thúc em muốn đến ngay địa điểm này, em được biết Hoàng Thành Thăng là nơi lưu trữ rất nhiều dấu ấn lịch sử qua các triều đại hưng thịnh của Việt Nam, đây là cơ hội em được trải nghiệm và muốn thay đổi cách học lịch sử qua những trang sách bằng việc đến và trải nghiệm thực tế tại di tích, ở đây em được tận hưởng một không gian yên bình, đậm chất cổ kính giữa lòng Hà Nội xô bồ. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận rằng trực tiếp trải nghiệm mới là điều thú vị nhất, nó giúp em hiểu rõ hơn về lịch sử, học một cách nhanh chóng mà không bị nhàm chán qua sách vở, ấn tượng nhất phải kể đến một công cụ tiện ích, sáng tạo là màn hình tương tác diễn giải lịch sử Hoàng Thành Thăng Long, giúp em trải nghiệm và khám phá di sản một cách thuận tiện dễ dàng nhất. 15
- 2.1.2. Khu di tích hồ Hoàn Kiếm và phố phường Hà Nội xưa Hầu hết các đoàn khách du lịch nội địa và quốc tế khi đến thăm Hà Nội đều ngắm cảnh Hồ Hoàn Kiếm và đi dạo trong phố cổ của Thăng Long – Hà Nội. Trong hệ thống các tour du lịch của các công ty lữ hành không thể thiếu chương trình du lịch đưa khách đến tìm hiểu về lịch sử hồ Hoàn Kiếm, chụp ảnh kỷ niệm ở các công viên, vườn hoa, nhà hàng, đường phố quanh hồ và mời du khách đi xích lô trong khu vực phố cổ, xung quanh hồ Hoàn Kiếm. Địa điểm hồ Hoàn Kiếm và phố cổ Hà Nội xưa là một trong những điểm nhấn của các tour du lịch thăm Hà Nội vì nơi đây có sự kết hợp hài hoà giữa không gian đô thị hiện đại với không gian đô thị hình thành từ thời phong kiến, đồng thời có thể nói rằng đây là nơi “lắng hồn núi sông nghìn năm” (Nguyễn Đình Thi) cùng với sông Hồng Hà và Hồ Tây trong ca khúc về Hà Nội của nhạc sỹ Nguyễn Đình Thi. Trong không gian văn hoá hồ Hoàn Kiếm và phố cổ Hà Nội còn ẩn tàng nhiều truyền thuyết, thần thoại, còn lưu giữ nhiều kiến trúc cổ đánh dấu sự hình thành và phát triển của vùng lõi, vùng trung tâm của trung tâm Hà Nội trong suốt hằng nghìn năm lịch sử. 2.1.3. Khu di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một công trình kiến trúc đặc biệt, một quần thể kiến trúc còn khá nguyên vẹn các du khách đến thăm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đều muốn đến chiêm ngưỡng trường Đại học đầu tiên ở Việt Nam thời phong kiến và đặc biệt là tận mắt nhìn thấy 82 bia đá ở di tích lịch sử này. Đây là một trong những di sản văn hoá quý báu của nhân loại đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới, di sản văn hoá là những hiện vật, những di tích lịch sử kiến trúc, những tác phẩm văn học, nghệ thuật… do con người sáng tạo ra trong quá khứ nhằm phản ánh thế giới tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu của con người trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, di sản văn hoá là những hiện vật độc đáo, nguyên bản, độc nhất ở dạng vật thể hoặc phi vật thể1. Qua quan sát tại đây, chúng tôi thấy lượng khách du lịch chủ yếu là các đoàn học sinh, sinh viên và khách du lịch nước ngoài, có thể hiểu được 1 Phạm Ngọc Trung (2013): Giáo trình cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Hà Nội, tr 38,39. 16
- vì đây được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, chúng tôi phỏng vấn ông Lê Xuân Kiêu - Giám đốc Trung tâm hoạt động Văn hóa khoa học Văn Miếu - Quốc Tử Giám và được ông cho biết: Khách du lịch đến với di tích ngày càng đông đảo, đa dạng, bản thân di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám đã không ngừng sáng tạo, đổi mới, chuẩn hoá các bài thuyết minh nhằm thu hút khách du lịch đến với di tích, tạo nhiều không gian trải nghiệm, thông qua các sản phẩm khác như áo phông, sổ, bút, bình giữ nhiệt, giá kê điện thoại... mang dấu ấn đặc trưng của Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Đó là các họa tiết được lấy từ chính những biểu tượng trên các cột trụ, phù điêu trong di tích hay trên bia tiến sĩ - di sản tư liệu thế giới. Điều quan trọng là các sản phẩm này đều được làm từ những nguyên liệu thân thiện với môi trường, do chính các nghệ nhân của các làng nghề Thủ đô thiết kế, sản xuất, với 25 sản phẩm quà lưu niệm và 44 mẫu được thiết kế theo hướng làm nổi bật các giá trị lịch sử, kiến trúc, giáo dục của di tích, những sản phẩm này có tính ứng dụng cao, kết hợp giữa yếu tố hiện đại của công nghệ và giá trị thẩm mỹ của văn hóa truyền thống nhằm hướng tới việc gắn di sản với phát triển du lịch bền vững, đưa Văn Miếu - Quốc Tử Giám trở thành một trung tâm sáng tạo văn hóa, một địa điểm du lịch hấp dẫn của Thủ đô. 2.1.4. Hệ thống di tích lịch sử phật giáo và tứ trấn Thăng Long Khi khách du lịch đến thăm Hà Nội, HDV của các công ty du lịch đều phải tập trung trình bày những sự kiện chính và đưa khách đến tham quan những di tích lịch sử văn hoá ở Thủ đô theo cách tiếp cận lịch sử, trong quá trình phát triển, biến đổi từ Thăng Long – Đông Đô – Đông Kinh - Hà Nội. Theo phong thuỷ phương Đông thì kinh đô là một vùng đất linh thiêng, là nơi triều đình và vua sinh sống nên bao giờ cũng liên quan đến việc cần phải xem thế đất khắp 4 phương và bao giờ cũng phải có các vị thần linh trấn ải, phù hộ thì triều đại mới vững bền, muôn dân mới ấm no. 2.1.5. Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh và hệ thống di tích lịch sử cách mạng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là một di tích lịch sử đặc biệt, là trung tâm của hệ thống di tích lịch sử cách mạng được hàng vạn khách du lịch quan tâm, đến viếng quanh năm, đặc biệt là vào dịp ngày sinh nhật Bác 17
- (19/5) và ngày Quốc khánh (2/9). Ngày 2/9/1969 Bác Hồ kính yêu của chúng ta ra đi trong nỗi tiếc thương vô hạn của đồng bào và chiến sĩ cả nước, trên mảnh đất của quảng trường Ba Đình lịch sử, Bộ Chính trị đã quyết định xây dựng Lăng để bảo quản thi hài Bác. Ngày 2/9/1973 khởi công xây dựng Lăng Bác, đồng bào cả nước đã tích cực tham gia xây dựng Lăng và đóng góp vật tư xây dựng từ mọi miền tổ quốc. Thông qua các di tích lịch sử, có thể thấy du lịch lữ hành đã tác động tích cực đến các điểm đến này, bản thân các công ty du lịch lữ hành đã xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, kết hợp với công tác truyền thông, quảng bá của các công ty du lịch lữ hành đến khách du lịch, việc tái tạo tại các câu chuyện, tạo dựng lại các mô hình trải nghiệm mới góp phần lưu giữ, bảo tồn phát huy giá trị di tích lịch sử và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta. 2.2. Làng nghề truyền thống trong hoạt động du lịch lữ hành 2.2.1. Làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Thủ đô Hà Nội Làng nghề Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội) là một làng nghề nổi tiếng với những sản phẩm đồ gốm, sự tinh xảo đã có quá trình hình thành và phát triển hàng trăm năm. Làng lụa Vạn Phúc cũng là một làng nghề nổi tiếng khắp vùng đồng bằng Bắc Bộ, làng nằm bên bờ sông Nhuệ, thuộc quận Hà Đông ngày nay, làng có nghề dệt lụa tơ tằm từ xa xưa nhờ có những cánh đồng mầu mỡ ven sông rất phù hợp với sự phát triển của cây dâu, bà tổ nghề dệt còn được thờ trong đền thờ của làng, làng lụa Vạn Phúc là một trung tâm dệt nổi tiếng với các loại lụa tơ tằm mềm mại, mịn màng, mát tay. Đặc biệt ở Hà Nội ngày nay các làng đúc đồng Ngũ Xã, làng Chuông làm nón, làng Yên Phụ chuyên nuôi và bán cây cá cảnh, làng chuyên làm đồ mây tre đan Phú Vinh (Chương Mỹ), cũng có sức thu hút các đoàn khách du lịch đến tham quan, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và liên kết tìm hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng nổi tiếng và hấp dẫn hơn cả là làng Nghi Tàm, Võng Thị, Quảng Bá, Nhật Tân với bàn tay khéo léo và kinh nghiệm trồng hoa hằng trăm năm, các làng hoa Hà Nội đã cung cấp cho vua chúa và cư dân thị thành những cây đào, cây quất trong các dịp tết đến xuân 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn