84
Các hành vi pháp lý vô hiệu theo pháp luật phá sản
Vit Nam
Ngô Thị Hồng Ánh
Trường Đại hc Quốc gia Hà Nội; Khoa Lut
Chuyên ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dn: TS. Ngô Huy Cương
Năm bảo v: 2012
Abstract. Tổng quát v hành vi pháp hiệu trong pháp luật Vit Nam v phá sản: s cn thiết
quy định các hành vi pháp lý vô hiệu trong pháp lut v phá sản; ngun gốc nội dung pháp lý ch
yếu ca vic tuyên hiu mt s hành vi pháp lý trong pháp lut v phá sản; khái nim v hành vi
pháp lý vô hiệu, các quy định v hành vi pháp lý vô hiệu trong Luật Phá sản năm 2004 của Vit Nam.
Thi hành các quy định ca pháp luật Vit Nam v các hành vi pháp lý vô hiệu liên quan đến phá sản:
thc trng gii quyết phá sản tuyên bố các hành vi pháp hiệu liên quan đến phá sản; nhng
hn chế, vướng mc ca quy phạm pháp luật phá sản v các hành vi pháp lý hiệu.Đưa ra định
hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật v các hành vi pháp lý vô hiệu lin
quan đến pháp sản theo pháp luật Vit Nam v pháp sản, đồng thời góp phần haonf thiện các quy
phạm pháp luật có liên quan.
Keywords: Pháp luật Vit Nam; Lut kinh tế; Luật phá sản; Hành vi
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phá sản hiện nay đang là vấn đề có tính thi s bi cuộc đại suy thoái kinh tế trên toàn cu, lạm phát trin
miên khủng hong n công… tác động rt xu ti hoạt động kinh tế nói chung hoạt động ca doanh
nghiệp nói riêng. Rất nhiu doanh nghiệp lâm vào cảnh n nn chng chất không khả năng trả n đến
hạn trong khi đó việc tìm li ra khỏi nh trạng đó cùng khó khăn. Đồng hành với tình trạng y
trn n, tẩu tán tài sn... Bi cảnh như vậy có thể kéo theo sự đổ b hàng loạt doanh nghip bi s đan xen nợ
nần trong làm ăn kinh tế. Trong khi đó pháp lut v phá sản nói chung đang còn nhiều hn chế, chưa đáp ng
được yêu cầu ca thc tiễn đời sống, chưa thật s là hành lang pháp lý an toàn, khả thi. Mặt khác, thực tin thi
hành pháp luật cũng còn rất nhiu vấn đề phải bàn.
Luật Phá sản năm 2004 đã có nhiều đi mi trong vic bo v quyn li của các chủ nợ, có nhiều qui định
nhm kiểm soát các hành vi tẩu tán tài sn. Chng hn: Điu 43, Luật Psản năm 2004 đã cho phép tuyên
85
mt s hành vi pháp lý do con nợ tiến hành trước khi m th tục phá sản hiệu. Tuy nhiên các qui định
này cùng với hàng loạt các qui định khác của Luật Phá sản năm 2004 còn nhiều điểm chưa hợp đ để bo
v quyn lợi chính đáng của các chủ n bảo đảm cho các mục tiêu của luật phá sản, chưa k đến s mâu
thuẫn thiếu đồng b với các qui định của các đạo luật khác. Hơn nữa thc tiễn áp dng luật còn nhiu
điểm bt cp.
Phá sản pháp lut v phá sản mt mt nào đó ý nghĩa tích cực đối vi nn kinh tế, góp phần làmnh
mnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy hot động sn xuất, kinh doanh hiệu qu hơn. Pháp luật phá sản thể đưc
xem ng cụ n đe các thương nhân, buộc h phi ng động, ng tạo, nhưng cũng phải thn trng trong khi
nh nghề. Thái độ nh nghề đó gp các thương nhân đưa ra những quyết ch phù hợp làm tiền đề cho công
việc kinh doanh có hiu qu. S m ănhiu qu ca từng tơng nn riêng l đương nhiên sẽ o theo s m
ăn có hiu qu ca c nn kinh tế nói chung. Thông qua th tc phá sản, những thương nn thua lỗ trin miên, n
nn chng cht đều phi đưc x , đưa ra khỏi thương trường. Điều đó cho thấy, th tc p sản còn nhm mc
đích ng dng cho c "s c" ca nn kinh tế. Nó kng chỉ nhm mục đích đào thảic thương nn kinh doanh
yếu m mà còn nhm mục đích khôi phục li s cân bằng ca th trường. Như vậy, th tục phá sản đã góp phần
to ra i trường pháp an toàn, nh mạnh - mt yếu t không thể thiếu trong s phát trin ca nn kinh tế.
Trong vấn đề p sản th nhn thấy, một s nh vi gây thiệt hi đến quyn li ca ch n, ca người lao
động, các chủ th có quyền lợi ích liên quan, của tp th, ca nhà nước bi c nh vi đó nhm mc đích
không trung thực m gim khi i sản ca nh để trốn trách trách nhiệm tr n. Cho nên pháp lut cn quy
định vic hiệu c nh vi đó mt ch đầy đủ và thỏa đáng.
Tuy nhiên như trên đã nói, s chưa đáp ứng được nhu cu thc tin của pháp luật v phá sản nói chung và
v hiệu các hành vi tiêu cực trong phá sản nói riêng cần phải được nghiên cứu bổ khuyết. vậy trong
khuôn khổ ca mt luận văn thạc luật học, tôi xin la chn "Các hành vi pháp hiệu theo pháp luật
phá sản Vit Nam" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Vit Nam trong thời gian qua, pháp luật v phá sản luôn thu hút được s quan tâm của nhiều người.
nhiều công trình nghiên cứu v pháp luật phá sản nói chung cũng không ít các công trình nghiên cứu c
chế định c th ca luật phá sản nói riêng. Song đi với các hành vi pháp lý vô hiệu trong luật phá sn Vit
Nam thì chưa một công trình nào mức độ thạc tiến nghiên cu một ch hệ thống riêng bit.
Mặt khác thực tin các vụ vic v vấn đ này còn rất hn chế c v s ợng chất lượng phần pháp lut
chưa hợp lý, đồng b, phần vì còn thiếu kiến thức lý luận và thực tiễn. Có một s công trình nghiên cứu đề cp
mt cách không h thng ti vn đ này c khía cnh kc nhau.
3. Mục đích, nhiệm v nghiên cứu
86
Th nht, nghiên cứu v phá sản, nhng vấn đề lun, quy chế pháp lý chung điu chỉnh các hành vi
pháp lý của thương nhân liên quan đến phá sản b hiệu hóa, nhận diện các giao dịch hiệu, vấn đề x
các hành vi pháp lý vô hiệu và hậu qu pháp lý của nó theo pháp luật phá sản Vit Nam;
Th hai, nghiên cứu thc trạng pháp luật Vit Nam v các hành vi pháp hiệu liên quan đến phá sn,
phân tích những ý nghĩa pháp đng thi ch ra nhng hn chế, vướng mc cần tháo gỡ trong quá trình thc
hiện các quy định hiện hành điều chỉnh các hành vi pháp lý bị vô hiệu hóa;
Th ba, đưa ra định hướng và đ xuất các giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật v các hành vi pháp
lý vô hiệu liên quan đến phá sản theo pháp lut Vit Nam v phá sản, đồng thời góp phần hoàn thiện các quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cu mt s vấn đề lý luận ch yếu v hành vi pháp lý hiệu liên quan đến
phá sản; phân tích thc trng nhng hn chế, vướng mc của các quy định pháp luật v vấn đ đó để đưa ra
mt s kiến ngh v lập pháp và tư pháp.
Luận văn không đi sâu vào nghiên cứu việc áp dụng các qui định pháp luật hiện hành để tuyên các hành vi
pháp lý vô hiệu liên quan tới phá sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu nền tảng chủ nghĩa duy vật bin chứng duy vật lch s ca ch nghĩa
Mác - Lênin.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu ch yếu như: Phân tích qui phạm, hình hóa đin
hình hóa các quan h xã hội, phương pháp phân tích tình hung, thống kê, tng hợp các kiến thc t pháp luật
thực định phân tích thực tiễn để nhn thức và đánh giá thc trạng điu chỉnh pháp luật thực thi pháp
luật. Ngoài ra luận văn còn s dụng các phương pháp như: so sánh pháp luật, lch sử, phương pháp đối chiếu,
din gii, quy nạp, xã hội học pháp luật…
5. Kết cu ca luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kho, ni dung ca luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quát về hành vi pháp lý vô hiệu trong pháp luật Vit Nam v phá sản.
Chương 2: Thi hành các qui định của pháp lut Vit Nam v các hành vi pháp hiệu liên quan đến
phá sản và các kiến ngh.
87
Chương 1
TỔNG QUÁT VỀ HÀNH VI PHÁP LÝ VÔ HIỆU
TRONG PHÁP LUẬT VIT NAM V PHÁ SẢN
1.1. S cn thiết quy định các hành vi pháp lý vô hiệu trong pháp luật v phá sản
1.1.1. Khái luận v phá sản nhìn từ góc độ s cn thiết phải vô hiệu hóa mt s hành vi pháp lý
1.1.1.1. Khái niệm phá sản và pháp luật phá sản
Phá sản th nói một hiện ng gn lin vi kinh tế th trường. Cạnh tranh nhân tố gần như duy
nht sn sinh ra hiện tượng phá sản. loại b nhng doanh nghiệp làm ăn yếu kém ra khỏi đời sng kinh
doanh. Mt mặt phá sản y xáo trn nhất định cho những người liên quan (như các chủ n, bản thân con
nợ, người lao động, khách hàng…). Nhưng mặt khác phá sản giúp ""cơ cấu li" nn kinh tế, góp phần duy trì
s tn ti ca nhng doanh nghip đủ sc đứng vững trong điều kin cạnh tranh". thể nói phá sn vừa có mặt
tích cực, li vừa có mặt tiêu cực.
Theo cách nói thông thường, phá sản là tình trạng ca một người b v n không còn bất c tài sản nào đ
tr các khoản n đến hn. Theo T điển tiếng Vit, "phá sn" "lâm o tình trạng tài sản không còn
thường là vỡ n, do kinh doanh b thua l, tht bi"; "v n" lâm vào tình trạng b thua l, tht bại liên tiếp
trong kinh doanh, phải bán hết tài sản mà vẫn không đủ để tr n.
Thuật ngữ phá sản đã được "hình thành, bắt nguồn từ chữ "ruin" trong tiếng Latin - nghĩa sự khánh
tận- tức mất khả năng thanh toán". Thuật ngữ "phá sản" tuy đã được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ hàng
ngày và trong khoa học pháp lý song cho đến nay vẫn chưa được chính thức giải thích trong các văn bản pháp
luật về phá sản nước ta. Thay vào đó, thuật ngữ "tình trạng phá sản" được sử dụng giải thích. Theo
khuynh hướng y, Điều 3, Luật Phá sản 2004 của Việt Nam định nghĩa "Doanh nghiệp, hợp tác không
khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản".
1.1.1.2. Các chủ th ch yếu ca luật phá sản liên quan tới s vô hiệu các hành vi pháp lý trong pháp luật
v phá sản
Trong luật phá sản thông thường xut hiện các chủ th sau: Con n, ch n, hi ngh ch nợ, tòa án
quản tài viên. Con n chủ th của pháp luật phá sản Vit Nam hiện nay doanh nghip hoc hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản mà đã bị tòa án quyết định m th tục phá sản. Ch n là chủ th của pháp luật phá
sản là các chủ n ca con n đã bị m th tục phá sản và đã có tên trong danh sách chủ n. Hi ngh ch n
88
mt tp hợp các chủ n đã được lập ra theo qui định của pháp luật để tiến hành các thủ tục theo qui định ca
pháp luật phá sản. Quản tài viên một thut ng được s dng trong luật phá sản dưới các chế độ cũ. Hiện
nay theo pháp luật Vit Nam thay thế định chế qun tài viên bằng một định chế khác được gọi Tổ quản lý,
thanh lý tài sản mà t này do tòa án ra quyết định thành lập đồng thi vi vic quyết định m th tục phá sản.
T qun lý, thanh lý tài sản phá sản không phải một th nhân, cũng không phải pháp nhân, nhưng li
có rất nhiu quyền và nghĩa vụ.
T xưa tới nay đa phn con n muốn m cách trốn tránh trách nhim tr nợ. Cách thức ch yếu ca vic
trốn tránh trách nhim tr n là tẩu tán tài sản bng nhiu th đoạn khác nhau. Trong khi đó T quản lý, thanh
lý tài sản phá sản trách nhiệm luật định là thay mặt cho các chủ n để kim soát con nợ. Vì vậy con n m
o tình trạng p sản Tổ qun , thanh lý tài sản phá sản là hai chủ th ch yếu cn phải đề cp ti đây.
1.1.2. nh vi ca con n m vào tình trng phá sn cn phải vô hiu
Các hành vi tẩu tán tài sn ca con n nhm mục đích chiếm đoạt tài sản của các chủ n. thc s gây nh
hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh nói riêng và trt t xã hội nói chung. Thc tế nhiều trường hp v
qu tín dụng là một minh chng thi k đầu đổi mới đã gây nên một tình trạng hội hn loạn. Các chủ n
xông đi đòi nợ bng nhiu cách kể c bo lực. Trong khi đó các con n đã tẩu tán hết tài sản bỏ trốn. Các
hành vi như vậy cn phi b ngăn chặn trật t cn phải được lp lại. vậy pháp luật phá sản cn phi xem
xét thấu đáo các trường hợp này.
Thông thường vic tẩu tán tài sản được tiến hành dưới các vỏ bọc pháp lý các giao dịch. V hình thức
chúng có vẻ hợp pháp, tuy nhiên động cơ của nhng giao dịch này là vụ li bất chính đáng.
Pháp luật hiện hành có quy định mt s hành vi do thương nhân lâm vào tình trạng phá sản tiến hành s b
Tòa án tun bố hiệu. Tuy nhiên, thực tế vic trin khai thc hiện các quy phạm pháp luật đó gặp nhiu
vướng mc, biu hin nhiu hn chế bất cập đòi hỏi cn phi sửa đổi, b sung hoàn thiện, đáp ứng yêu
cu gii quyết các vụ việc phá sản trên thực tế.
1.1.3. Ý nghĩa pháp lý ca việc vô hiệu mt s hành vi pháp lý trong pháp luật v phá sản
Pháp luật quy định v việc hiệu hóa một s hành vi pháp lý trong pháp luật v phá sản s tạo ra s
pháp lý để hợp pháp hóa việc ngăn chặn và kiểm soát các tâm lý cũng như hành vi nhằm tẩu tán tài sản và trốn
tránh trách nhiệm tr n ca con n.
Việc quy định vô hiệu mt s hành vi pháp lý trong Luật Phá sản là rất cn thiết và có rất nhiu mục đích: