1
Bng các ch viết tt
MSIP
B khoa hc, ng ngh tng tin truyn thông và kế hoch
ơng lai
CNTT&TT
Công ngh tng tin truyn thông
DNNVV
Doanh nghip nh va
ECEC
H thng go dc chăm sóc mm non
IoT
Internet kết ni vn vt
KH&CN
Khoa hc công ngh
M&A
Mua bán và sát nhp
NC&PT
Nghiên cu Pt trin
GRI
Vin nghiên cu ng ca chính ph
SHTT
S hu trí tu
OECD
T chc hp tác phát trin kinh tế
2
GII THIU
Trong thế k21, nền kinh tế Hàn Quốc đã phải đối mặt vi nhiều tch thức khi
kết thúc thời ktăng tởng kinh tế nhanh, tăng tởng GDP nh quân đầu người
liên tục bđình trkể từ năm 2007, tốc đtăng trưởng kinh tế theo dự o sgiảm
từ 3,5% m 2010 xuống n 2,1% năm 2020, tỷ l việc làm chỉ mức khoảng
59% ktừ năm 2007 hsố việc m trong tất cả các ngành công nghiệp giảm t
10,1 m 2005 xuống n 7,9 vào m 2011. Bên cạnh đó, dân số già hóa nhanh, t
lệ sinh thấp nhất thế giới và sthiếu vng c công nghệ mới thúc đẩy ng tởng
đang m lu mờ triển vọng phát triển kinh tế của n Quốc. Vì vậy, kt khi nhậm
chc o năm 2013, Cnh quyền tổng thống Park Geun-hye đã đưa ra ng kiến
"nền kinh tế ng tạo” n là triết lý cốt lõi để giải quyết những thách thức trên.
Mục tiêu của nền kinh tế ng tạo khai thác tiềm lực sản xuất của khu vực
nhân, đặc biệt khu vực dịch vụ đang tụt hu và c doanh nghiệp nhỏ để ng
hiệu qutác động của các khoản đầu NC&PT, bằng nhiều giải pháp n tăng
ng liên kết giữa c viện nghiên cứu ng với khu vực nhân, ng n cải
thiện i trường pp cho các doanh nhân đổi mới ng tạo. Ngi ra, c doanh
nghiệp nhỏ ng được khuyến kch áp dụng công nghệ tng tin truyền tng
để có thnắm bắt cơ hội của nền kinh tế số.
Mặc dù ơng đối thành công trong việc chia srộng rãi lợi ích của sự phát triển,
nhưng n Quc vẫn gặp khó khăn trong việc giải quyết thực trạng ngo đói
người cao tuổi và khắc phục tính hai mặt của thị trường lao động. Để tiếp tục tiến
trình tăng trưởng toàn diện, n Quốc cần ưu tn thực hiện nhng cải ch đ
vừa tc đy tăng trưng và vừa giảm bất bình đng như khuyến khích phụ n
tham gia vào thtrường lao động và đầu cho các kỹ năng để đápng nhu cầu của
thtờng lao động. Theo ước tính, việc thực hiện cải cách tnh công có thm
tăng 2,5% GDP trong 10 năm tới tạo ra thêm khoảng 180.000 việc làm.
Để có thhiểu hơn những nlực của Hàn Quốc đưa nền kinh tế bước o giai
đoạn phát triển mới, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia xin trân trọng
giới thiệu đến độc giả Tổng luận Mô nh nền kinh tế sáng tạo của Hàn Quốc”.
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
3
I. NỀN KINH TẾ SÁNG TẠO Ở HÀN QUỐC
1. S phát triển khái niệm nền kinh tế ng tạo
i chính quyn của cựu Tổng thống Lee Myung-bak (2008-2013), Hàn Quốc
đã vượt qua đưc cuộc khủng hoảng i chính toàn cầu đại suy thoái tốt n so
với các nền kinh tế phát triển kc. n Quốc đã tránh rơi o suy thoái kinh tế
m 2009 và tăng trưởng trlại vào năm sau với tốc đ tăng tởng GDP đạt mức
6,3%. Tuy nhn, đến năm 2012, ng trưởng GDP đã giảm còn 2%. vy, hầu hết
c chuyên gia kinh tế đều cho rằng giai đoạn ng tởng kinh tế cao của Hàn
Quốc đã kết tc. Trong thập kỷ tới, tăng trưởng GDP của quốc gia được dự báo s
chng lại mức 3%, sau đó giảm xuống dưới 3% vào năm 2027.
Khi Tổng thống Park Geun-hye nhậm chức vào tng 2/2013, nền kinh tế Hàn
Quốc vẫn suy giảm và phải đối mặt với một loạt thách thức, từ nợ của hộ gia đình
cho đến chuyển đổi nn khẩu m giảm quy của lực lượng lao động trong thời
gian cầm quyền của Tổng thống Park. Nhưng Hàn Quốc đặc biệt quan tâm đến triển
vọng kinh tế của quốc gia khi bắt đầu đạt đến giới hạn của hình tăng trưởng
định ớng xuất khẩu, đã mang lại thịnh vượng cho quốc gia trong m thp k
qua. vậy, Tổng thống Park đã đưa ra nhận định: Đến năm thứ 7, nhưng thu
nhập bình qn đầu người hàng năm của n Quốc vẫn không thể t qua mức
20.000 USD. Nghĩa là các pơng thức tăng trưởng của nền kinh tế Hàn Quốc đã
đạt đến nỡng giới hạn. Để vượt qua giới hạn này, chúng ta cần thay đổi mô hình
ng tởng kinh tế. Tôi tin rằng cng ta có thể tìm u trả lời trong một nền
kinh tế ng tạo”. Chúng ta đang sống trong thời đại sng tạo và t tưởng
ng của một nhân cũng có thể tạo hàng tm ngn sinh kế”.
Trước đây, thuật ngữ "nền kinh tế sáng tạo" gắn liền với các nnh công nghiệp
ng tạo hơn là sthay đổi mô kinh tế do Tổng thống Park đề xuất. Anh, ngành
ng nghiệp ng tạo đưc xem là nơi nh sáng tạo i năng của cá nhân sthúc
đẩy tạo việc làm, trong khi Nhật Bản Ôxtylia lại tập trung vào ngành ng
nghiệp n a. Điều y phần nào đã gây nhầm lẫn vnội dung của khái niệm nền
kinh tế ng tạo.
Thậm chí tớc khi Tổng thống Park Geun-hye lên nắm quyền, Hàn Quốc,
cnh sách kinh tế ng tạo đã là một phần ca cnh sách kinh tế. Từ thập niên
1990, cnh quyền c địa phương đã áp dụng chiến ợc xây dựng thành phng
tạo, hiện vẫn đang được thực thi n c dịch vcông địa phương đđy mạnh
phát triểnc ngành công nghiệpng tạo cốt i như n hóa nghệ thut.
Thông qua chính quyền địa phương, Cnh phủ Hàn Quốc đã h trợ cho c
ngành công nghiệp sáng tạo dưới hai hình thức: chính ch n a cnh sách
ng nghiệp. Chính sách văn hoá cải thiện chất lượng cuộc sống cho ngưi dân với
4
nhng nội dung vvăn hóa nghệ thuật cũng n htầng liên quan và làm tăng sức
tiêu thụ c sản phẩm sáng tạo bằng cách đào tạo nhng i ng ng tạo, cũng
như cung cấp nội dung văn hóa và cơ shạ tầng trong ng. Dự án cnh của hình
thc hỗ trợ cnh ch văn h "Dự án xây dựng các cụm công nghiệp văn hóa
châu Á" đã được cnh quyền của cựu Tổng thống Roh Moo-hyun c tiến triển
khai spt triển cân bằng của quốc gia hình thành phố tương lai. Tuy
nhn, dự án y đã không đạt được kết qu n mong đợi xa rời lợi ích của
ngườin địa phương, thiếu hiệu ng lan truyền, không đchuyên gia
Khác với chiến lược thành phng tạo, nh thức htrchính sách công nghiệp
nhằm mục tu pt triển c nnh công nghiệp sáng tạo đặc thù trong hsinh thái
ng nghiệp và htrợ tn bhoặc một phần chuỗi g trị của các doanh nghiệp
ng nghiệp sáng tạo. dụ, Chính quyền của Tổng thống Lee Myung-bak đã thực
thi các "chiến lược phát triển địa phương mở rộng". Theo đó, một số quan trung
ương như y ban phát triển cân bằng quốc gia, đã đảm bảo nh bền vững bằng
ch ợt qua giới hạn của các khu nh chính để đảm bảo ng lực cạnh tranh của
ng. Dù những chiến ợc này có định ng cnh sách đúng đắn, nng vẫn
không đủ để đảm bảo việc thực thi hiệu quả chính sách.
n na, kt m 2009 đã diễn ra những cuộc tranh cãi vviệc mở rng ki
niệm nền kinh tế sáng tạo tng qua "Mạng lưới nghiên cứu kinh tế sáng tạo n
Quốc". Diễn đàn này nhằm mục tu xây dng chiến lược cho nền kinh tế Hàn
Quốc gia nhập vào nhóm các quốc gia tiên tiến dẫn đầu mức thu nhập nh quân
đầu nời 20.000 USD. Kết quả tranh i đã đi đến kết luận, cần phải thực thi
chính sách kinh tế ng tạo đtạo sự hợp lực giữa tng tin và công nghệ, sản xuất
truyền thống c ngành công nghiệp n hóa. Ngoài ra, trong bối cảnh mô nh
kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế tri thức sang nền kinh tế sáng tạo, t việc thực
hiện đổi mới theo hướng mlà cần thiết cho tt ccác doanh nghiệp, thậm c khi
c doanh nghiệp lớn chú trọng o thị trường, n doanh nghiệp đầu mạo hiểm
tập trung o đổi mới. Thông qua c q trình y, nền kinh tế sáng tạo đã tr
thành triết lý quốc gia của Chính quyền Tổng thống Park Geun-hye.
Bng 1: S phát trin ki nim nn kinh tếng to Hàn Quc
Thi k m đầu (năm
1990)
Thi k m rng
(năm 2009)
Triết lý quc gia ca
Chính quyn (2013)
Đơn vị
đi đu
- Chính ph (B Văn
a, Th thao Du
dch; B Tri thc và
Kinh tế…)
- Chính quyền đa
phương
- Khu vc nhân
(Hip hi liên doanh
n Quc)
- Chính ph (B Khoa
hc, CNTT&TT và Quy
hoạch ơng lai)
5
Mc tiêu
- (Khía cnh chính ch
ng nghip) Chiến
c phát trin thành
ph địa pơng
- Chiến ợc đổi mi
quc gia
- Thay đi mô nh nn
kinh tế quc gia (t bt
kp sang dẫn đầu)
Nhng
ni dung
chính
- Ngành công nghip
ng tạo (Văn a,
ngh thuật…) tp trung
o c chiến c phát
trin thành ph ng
to và c d án pt
trin dch v địa
phương
- Phân ch vai t gia
c doanh nghip ln
(th trưng) và các
doanh nghip đầu tư
mo him i mi)
ng n đi mi
tương trợ theo hướng
m
- S hi t gia khoa
hc, CNTT&TT và
những nh vc khác
- Th tng mi to
vic m
Ngun: Lee Min-Hwa Cha Doo-Won, Creative Economy @ Korea, Book Concert
(6/2014), trang 88-105.
Trong i diễn văn nhậm chức m 2013, Tổng thống Park Geun-hye đã đưa ra
định nghĩa nền kinh tế sáng tạo như sau:
"Một nn kinh tế sáng tạo được tch thức bởi shội tcủa khoa học công
nghệ (KH&CN) với ngành công nghiệp, s kết hợp của n hóa với nnh ng
nghiệp và sự thăng hoa của đổi mới sáng tạo (ĐMST). Nền kinh tế sáng tạo vượt ra
ngi sự mở rộng đơn thuần của các thị trường hiện , tạo lập thị trường mới và
tạo việc làm tn scủa shội tụ. KH&CN và CNTT được coi là c lĩnh vực
ưu tiên của nền kinh tế ng tạo”.
2. Lý do Hàn Quốc chuyển đổi sang nền kinh tế sáng tạo
Khi nói đến Hàn Quốc, chúng ta tờng nghĩ đến hình ảnh của một nền kinh tế
ng nghiệp công nghcao. Sự phát triển kinh tế của quốc gia đã dẫn đến sự lớn
mạnh của các công ty hàng đầu thế giới n công ty điện tử Samsung và ng ty ô
tô và đóng tàu Hyundai. Khi đề cập đến cơ sở hạ tầng cần cho nền kinh tế thông tin,
thì Hàn Quốc nước sdụng y tính đtruyền và nhận tng tin, đặc biệt qua
internet nhiều nhất thế giới với niềm tự hào vtốc đđường truyn nhanh thứ 4
trong OECD, tốc độ đường truyền trung nh nhanh thứ 2 và g cước internet băng
thông rộng rnhất.
nh nh về đất ớc n Quốc n được củng cbằng nhiều xếp hạng của Ch
số ĐMST tn cầu. n Quốc xếp thứ nhất trong bảng xếp hạng 30 quốc gia
ĐMST nhất của Bloomberg năm 2014, trong khi năm 2013 vẫn đang ở vị trí th19.
Diễn đàn Kinh tế thế giới mô tHàn Quc năng lực ĐMST đáng chú ý xếp