Bài 1:
Frame relay
Frame relay vn là công ngh WAN được trin khai nhiu nht có dùng router.
Đã có mt s chuyn đổi dn dn t FR sang các công ngh như VPN da trên
nn IP và MPLS-VPN. Tuy nhiên Frame relay s vn đóng mt vai trò ln
trong các mng doanh nghip trong mt tương lai trước mt.
Chun FR đưc phát trin bi nhiu nhóm nghiên cu. Ban đầu, Cisco và các
công ty khác (còn được gi là gang of four) phát trin mt chun giúp cho tính
tương thích ca FR và phát trin sn phm. Sau đó mt din đàn v Frame
relay Framerelay Forum được thành lp nhm phát trin FR. IETF hin định
nghĩa vài RFC liên quan đến vic dùng FR như là giao thc lp 2 trong mng
IP.
Tài liu Cisco IOS thường mô t các chun ca FR thông qua các tho hip
hin thc FRF, ví d FRF.12 liên quan đến đặc t cho tiến trình phân mnh.
Cui cùng, ANSI và ITU xây dng trên các chun này để chun hóa FR theo
chun quc gia ca M và quc tế.
Các mch o ca Frame Relay:
Công ngh Frame Relay thường chuyn các frame t ngun đến đích trên
nhng đường dn kết ni o. Các đường đi o này có th là các mch o
thường trc (permanent virtual circuits - PVCs) hoc các mch o chuyn mch
(switched virtual circuits - SVCs).
Mt PVC thường được thiết lp bi các nhà cung cp dch v khi h lp trình
các tng đài Frame Relay Switch. Tùy thuc vào tho thun vi nhà cung cp,
mt khách hàng hoc mt PVC ca người dùng có th được cu hình để mang
lưu lượng đến mt tc độ nào đó được gi là tc độ thông tin cam kết
(committed information rate - CIR).
CIR là tc độ truyn mà mng Frame Relay hoc nhà cung cp đồng ý truyn
trong tình trng bình thường, đây cũng là tc độ trung bình trong mt khong
thi gian nào đó. Đơn v ca CIR là bits trên giây.
Mi kết ni PVC cui mi thiết b đầu cui được xác định bng mt địa ch
có chiu dài 10 bit trong phn header đầu ca frame, còn được gi là DLCI.
DLCI thường được dùng để ánh x đến địa ch lp mng ca đích đến, tc địa
ch ca router đầu xa ca mch PVC. Sau đó d liu cn được truyn trên h
tng Frame relay s được đóng gói trong các header này.
Mi header trong Frame Relay được chèn vào giá tr DLCI tương ng đến địa
ch lp mng ca đích đến. Các frame sau đó s được gi đến tng đài vi g
tr DLCI ban đầu. Các frame này tiếp tc được trung chuyn v phía mng đích
thông qua các tng đài ca các nhà cung cp dch v FR. Các tng đài FR có
th thay đổi giá tr DLCI sang các PVC khác trên đường đi v đích. Kết qu là,
giá tr DLCI ca mt frame không nht thiết phi là ging như giá tr ban đầu
khi frame đi vào mng Frame Relay. Vì vy, giá tr DLCI ch có ý nghĩa cc
b. Ngoài ra, c hai đầu ca PVC có th dùng cùng giá tr DLCI, ví d DLCI
200. Tuy nhiên, cui mt kết ni, mt DLCI không th tượng trưng cho nhiu
hơn mt PVC.
Thông s nhn dng kết ni lp datalink DLCI :
Để kết ni hai thuê bao Frame Relay DTE, nhà cung cp dch v FR s dùng
mt mch o gia hai router đầu cui. Mt router có th gi ra mt frame
Frame Relay, trong đó có mt trường có chiu dài 10-bit để nhn dng tng
VC, gi là Data Link Connection Identifier (DLCI).
Các tng đài trung gian FR chuyn các frame da trên thông tin trên giá tr
DLCI ca frame, cho đến khi frame thc s thoát ra khi tng đài để đến router
trên đầu kia ca kết ni. Các giá tr FR DLCI ch có ý nghĩa cc b, nghĩa là
mt giá tr DLCI nào đó ch có ý nghĩa trên mt kết ni đơn. Kết qu là giá tr
DLCI ca mt frame có th thay đổi khi frame đi qua mt mng. Năm bước
dưới đây hin th các giá tr DLCI cc b cho mt mch o trong hình v.
Router A gi ra mt frame vi giá tr DLCI 41.
Tng đài FR xác định frame là mt phn ca mch VC kết ni router A đến
routerB.
Tng đài FR thay thế trường DLCI ca frame bng giá tr 40.
Trong thc tế, mt vài nhà cung cp dch v dùng địa ch DLCI toàn cc.
Qui ước DLCI truyn thng cho phép ta suy nghĩ router có mt địa ch đơn
duy nht, cũng tương t như vai trò ca địa ch MAC. Tuy nhiên các địa ch
vn là cc b và mt giá tr DLCI ca mt mch o VC vn có th b thay
đổi giá tr khi nó đi qua mt h thng mng. Ví d, cho cùng mt VC t
routerA đến RouterB, ch ra routerA có DLCI là 40 và routerB có DLCI là
41.
Ý tưởng ca địa ch toàn cc thì cũng ging như trong LAN. Ví d, khi
router A gi mt frame đến Router B, router A s gi frame đến địa ch
toàn cc ca router B (41). Tương t, routerB s gi mt frame đến địa ch
toàn cc ca router A (40).
Các thông đip qun lý trng thái cng ni b (Local Management
Interface – LMI)
Các thông đip LMI trong FrameRelay giúp ta qun lý trng thái đường
truyn gia router thuê bao và tng đài FR. Mt router thuê bao dch v FR
có th gi các thông đip truy vn v trng thái đến tng đài và tng đài s
tr li bng thông đip trng thái LMI Status để thông báo cho router v giá
tr DLCI ca mch o VC cũng như là trng thái ca tng mch VC này.
chế độ mc định, thông đip LMI được gi mi 10 giây. C mi thông
đip th sáu s mang đầy đủ thông tin v trng thái, trong đó bao gm thông
tin đầy đủ hơn v tng VC.
Các thông đip truy vn LMI Status enquiry (t router) và Status (t tng
đài) cũng hot động như cơ chế keepalive. Mt router s xem các cng ca
nó là b hng nếu router không th nhn thông đip t tng đài trong ba chu
k (mi chu k là 10 giây). Kết qu là, cơ chế LMI trong Frame Relay thc
s được cho phép hoc không được cho phép bng cách dùng lnh
keepalive/no keepalive trên cng Frame Relay ca router. Nói cách khác,
lnh no keepalive s tt các thông đip LMI.
Có ba loi thông đip LMI tn ti, ch yếu là do có nhiu nhà cung cp thiết
b và các chun khác nhau để phát trin FR. Kiu được định nghĩa sm
nht, được gi là Cisco LMI thì hơi khác vi các kiu ANSI và ITU được
định nghĩa sau đó. S khác nhau đim:
Cisco LMI cho dùng các giá tr DLCI được phép, tc dãy s DLCI cho
phép.
Các giá tr DLCI được dùng để gi thông đip LMI.
Nói mt cách thc tế, các vn đề này ít quan trng. Mc định router s t
động dò tìm loi LMI. Nếu cn thiết, lnh frame-relay lmi-type có th được
dùng để ch ra kiu LMI được dùng trên đường truyn Frame Relay.
Bng dưới đây lit kê ba kiu LMI, t khóa type cùng vi vài đim so sánh
liên quan đến LMI và các giá tr DLCI cho phép. Ví d kiu LMI ca Cisco
cho phép dùng các giá tr DLCI t 16 cho đến 1007. Kiu LMI ca ANSI
cho phép dùng DLCI t 16 đến 991. Giá tr DLCI được dùng để bi chính
LMI để truyn và nhn các thông đip cũng khác nhau. Cisco LMI dùng
DLCI 1023, còn ANSI LMI dùng DLCI 0.
Frame Relay Headers và quá trình đóng gói FR
Router to ra các frame bng cách dùng các header liên tiếp khác nhau. Header
đầu tiên là ITU Link Access Procedure for Frame-Mode Bearer Services
(LAPF). Header LAPF bao gm tt c các trường được dùng bi tng đài FR
để phân phi các frame trên đám mây FR, các trường này bao gm DLCI, DE,
BECN và FECN.
Các trường theo sau phn LAPF s cha các thông tin quan trng cho các
router thuê bao trên đầu cui ca VC. Đối vi đon header đóng gói, có hai tùy
chn tn ti:
Các loi header do Cisco định nghĩa ban đầu.
Header được định nghĩa bi IETF trong RFC 2427 (trước đây là RFC 1490).
Nếu ta dùng Cisco router cui mi VC, tu chn cisco là phù hp và làm vic
tt. Trong khi, tùy chn ietf là cn thiết trong trường hp dùng nhiu sn phm
ca các hãng khác nhau. C hai header đều có mt trường có tên là protocol để
h tr nhiu giao thc lp 3 trên mt VC. Trường được dùng nhiu nht là
trường xác định giao thc lp mng Network Layer Protocol ID, được mô t
trong RFC2427. Hình dưới đây mô t cu trúc ca header và trailer.
Mi VC mc định đều dùng header ca Cisco tr phi được cu hình để dùng
header kiu IETF. Có ba phương thc được dùng để cu hình mt VC dùng
kiu header IETF:
Dùng lnh encapsulation frame-relay ietf. Lnh này s thay đổi trng thái
mc định ca cng đó sang IETF thay vì dùng cisco.
Dùng lnh frame-relay interface-dlci number ietf, b qua trng thái mc định
cho VC này.
Dùng lnh frame-relay map dlci….ietf. Lênh này cũng s thay đổi trng thái
mc định ca VC.
Ví d, trên mt cng có 10 VC, trong đó có by VC cn phi dùng kiu đóng
gói IETF, cng có th chuyn sang IETF bng lnh encapsulation frame-relay
ietf. Sau đó, lnh frame-relay interface-dlci number cisco có th được dùng cho
ba VC cn chy theo kiu đóng gói Cisco.
Các tín hiu báo nghn DE, BECN và FECN trong Frame Relay
Mng FR, cũng ging như các mng đa truy cp khác, có th to ra nghn do
vn đề tc độ không đồng b. Ví d mt mng Frame Relay có 20 thuê bao vi
các đường 256 kbps và mt văn phòng chính có băng thông mc T1. Nếu c 20
site gi các frame liên tc v văn phòng chính cùng mt thi đim, ta s
khong 5Mbps d liu cn đi ra khi đường T1 1.5Mbps, làm cho hàng đợi ca
tng đài FRSwitch tăng nhanh.
Tương t, khi văn phòng chính cn gi d liu đến bt k chi nhánh nào, router
s gi tc độ T1. Điu này là nguyên nhân tim tàng gây nghn đầu ra, các
hàng đợi cũng có th tăng nhanh chóng bên trong mng FrameRelay.
Do đó, FR cung cp hai phương thc để phn ng vi vn đề nghn.
Adaptive Shaping, FECN và BECN
chương 16, “shaping và policing” đã mô t khái nim định hình lưu lượng