ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
lượt xem 19
download
Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn đề gì đó ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có sức cạnh tranh, nhà thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị hiếu người tiêu dùng, điều tra viên phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời giải thì chưa có sẳn. Điều này bắt buộc người ta phải động não suy nghĩ (tư duy). Nhờ tư duy sản phẩm của bộ não loài người sáng tạo ra nền văn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC KHÓA LUẬN ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN GSTS. HOÀNG KIẾM
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học HỌC VIÊN THỰC HIỆN BÙI TRẦN QUANG VŨ (CH0301088) 2005 2
- .GIỚI THIỆU A .......................................................................................1 B. MỤC LỤC .........................................................................................2 B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC .......2 B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT 7 ...... III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC. .............................................................................26 ẾT LUẬN K ..........................................................................................31 ÀI LIỆU THAM KHẢO T ......................................................................31 A. GIỚI THIỆU Nhà văn Gorki có nói : “Sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không phải ở chổ có nhiều đất đai, rừng gia súc và các quặng quý mà ở chất lượng và số lượng của những con người có học thức, ở lòng yêu tri thức, ở sự nhạy bén và năng động của trí tuệ sức mạnh của dân tộc không nằm trong vật chất mà nằm trong năng lượng (trí tuệ)”. Thực tế ngày nay với các phát minh, sáng chế do cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đem lại, cùng sự xuất hiện một loại các nước phát triển mới càng khẳng định tính đúng đắn của ý kiến trên. Trong cuộc sống người ta thường gặp các tình huống cần giải quyết vấn đề gì đó ( học sinh phải giải bài tập, nhà sản xuất phải đưa ra mặt hàng có sức cạnh tranh, nhà thiết kế phải đưa ra các mẫu thiết kế mới thu hút thị hiếu người tiêu dùng, điều tra viên phải tìm ra thủ phạm vụ án …) mà lời giải thì chưa có sẳn. Điều này bắt buộc người ta phải động não suy nghĩ (tư duy). Nhờ tư duy sản phẩm của bộ não loài người sáng tạo
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học ra nền văn minh và chiếm ưu thế tuyệt đối trong tự nhiên. Tuy vậy, nếu xét con người cụ thể thì không phải ai cũng biết cách suy nghĩ hợp lý và có hiệu quả. Vậy có cách nâng cao hiệu suất tư duy hay không ? Chúng ta khâm phục trí thông minh, tài năng và đâu đó trong góc tâm hồn ta thầm ao ước có được bộ óc như vậy. Trong suốt cuộc đời người ta học cách suy nghĩ bằng kinh nghiệm bản thân (nhiều khi khi là các kinh nghiệm phải trả bằng một giá rất đắt) hoặc gián tiếp qua những môn học khác. Sẽ chẳng có gì ngạc nhiên nếu nói : “Con người là động vật có khả năng tư duy”. Mỗi người bình thường đều có khả năng tư duy sản phẩm của bộ não (dạng vật chất có tổ chức đặc biệt) và tất nhiên công nhận vai trò quan trọng của tư duy trong việc phát triển lịch sử con người. Loài người nhờ tư duy đã lập nên nhiều kỳ tích trong việc nhận thức, chinh phục và biến đổi thế giới. Bản báo cáo này là kết qủa tìm hiểu về “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học”, do Bùi Trần Quang Vũ (CH0301088) thuộc lớp cao học công nghệ thông tin qua mạng khoá I, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. Em xin chân thành cảm ơn GSTS. Hoàn Kiếm, giảng viên giảng dạy môn học, đã hướng dẫn Em hoàn thành bản báo cáo này. B. MỤC LỤC B1.TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC Mở đầu Những khái niệm cơ bản 1. Mở đầu Bình thường mà nói không phải ai cũng chịu tư duy, suy nghĩ vì suy nghĩ sẽ mệt óc và tốn nhiều năng lượng. Quá trình tư duy, suy nghĩ bắt đầu khi người ta có vấn đề cần giải quyết. Tất nhiên, có những chàng lườI, có vấn đề cũng không chịu suy nghĩ, coi mình là người “ăn theo” tư duy của người khác, có những người sử dụng ngay lối mòn có sẳn để giải quyết vấn đề, bằng cách đó cũng trốn suy nghĩ. Ngoài ra có nhiều lúc ta cần suy nghĩ để phát hiện ra vấn đề chứ không phải chỉ để giải quyết vấn đề, nhưng cũng cấn phải nói không phải cứ suy nghĩ, tư duy là ra vấn đề mà quan trọng là phải suy nghĩ và tư duy như thế nào? Sau đây là mẩu chuyện vui về E. Rutherford. Một buổi tối E. Rutherford (nhà vật lý người Anh, Tác giả của mẩu hành tinh nguyên tử) ghé vào phòng thí nghiệm. Mặc dù đã rất muộn nhưng một học trò của Ông vẫn miệt mài bên các máy đo. Rutherford hỏi anh ta : “Anh làm gì muộn như vậy? Người học trò trả lời : “ Thưa giáo sư, tôi làm việc”. Thế ban ngày anh làm gì ? Tất nhiên là tôi làm việc ? Và sáng sớm anh cũng làm việc ? Vâng, thưa giáo sư, sáng sớm tôi cũng làm việc người học trò xác nhận và chờ đợi sư khen ngợi từ miệng nhà bác học nổi tiếng. Rutherford sa sầm mặt và bực bội hỏi : 2
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học “ Hãy nghe đây, khi nào thì anh suy nghĩ?” Qua câu chuyện trên ta thấy Rutherford đánh giá cao khả năng tư duy như thế nào. Quá trình tư duy dẫn đến giải quyết được vấn đề gọi là tư duy sáng tạo. Như vậy tư duy sáng tạo của con người giải quyết vấn đề thể hiện ở chổ đưa ra cái “mới “ (từ “chưa biết” trở thành “biết”) và cái mới thường có lợi hơn cái cũ. Tuy nhiên “mới” cũng có nhiều mức độ khác nhau, “mới” đối với ít người, nhiếu người hay toàn nhân loại ( ví dụ các phát minh, sáng chế). Tư duy sáng tạo tìm ra “cái mới có ích “ là động lực thúc đẩy xã hội loài người phát triển. Trong xã hội có hiện tượng : Tuy ai cũng có khả năng tư duy sáng tạo nhưng không phải ai cũng có sáng chế, phát minh, do đó khi nói về những người có những phát minh hay sáng chế lớn, người ta thường hay dùng các từ như : Thiên tài, thần đồng, thông minh, có tài và thường quy về khả năng bẩm sinh. Vì lẽ đó những nhà nghiên cứu mạnh dạn hơn đến gặp thẳng các nhà sáng chế, phát minh hỏi : “Xin ông cho biết ông suy nghĩ thế nào mà làm ra được những phát minh A, sáng chế B?”. Các nhà bác học nhún vai, giơ hai tay lên trờI, than thở : “tài năng gì ở đây, tôi làm việc như trâu, suy nghĩ căng thẳng mãi rồi tự nhiên bật ra ý tưởng giải quyết vấn đề. Chính tôi còn không tự giải thích điều ấy, huống gì còn giải thích cho ai”. T.Edison, người được mệnh danh là “có thể sáng chế ra bất cứ thứ gì” nói : “Trong những công trình nghiên cứu của tôi 99% là kết quả lao động cật lực và chỉ có 1% là cảm hứng, nay mắn và tài năng ”. Các bạn nghĩ “Các nhà bác học nói dối”. Không, họ nói thật 100%. Phải suy nghĩ và làm việc thật siêng năng, phải thật tập trung (nhiều khi đến đãng trí, quên hết mọi chuyện khác) còn ý tưởng thì đến bất chợt, tình cờ. Quả táo rơi xuống đầu và Newton phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn. Mạng nhện giăng ngang trên cây thình lình giúp kỹ sư Samuel Braun có ý tưởng thiết kế cầu treo đầu tiên trên thế giới . Meldeleev nhìn thấy các nguyên tố hóa học xếp thành bảng tuần hoàn trong …mơ…nhưng ngay cả những nhà bác học với nhau, khi xem xét những phẩm chất cần thiết cho hoạt động sáng tạo cũng có những ý kiến trái ngược nhau. Thường nói đến tư duy sáng tạo, người ta thường suy nghĩ ngay quá trình tâm lý xảy ra bên trong bộ óc người giải bài toán và suy nghĩ rằng, đi tìm những quy luật tư duy sáng tạo tức là đi tìm những quy luật tâm lý chủ quan ấy. Thực chất vấn đề là ở chổ nào? Chúng ta thử tượng tình huống sau đây: Chiếc ôtô đi trên con đường quanh co, uốn khúc, lên dốc, xuống đèo. Trên xe có người lái xe và người nghiên cứu. Nhiệm vụ của người nghiên cứu là quan sát, mô tả hành động của người lái xe và rút ra những hoạt động cần thiết. sau đây là bảng báo cáo của người nghiên cứu sau chuyến đi : “Tôi ngồi bên cạnh người lái xe xuống cả chặng đường từ B đến C, mắt không rời anh ta một giây. Do đó những điều tôi quan sát được là tuyệt đối đầy đủ. Rõ ràng người lái xe là người ham hoạt động hơn các người khác mà tôi đã gặp, tôi thấy anh ta hết đánh vôlăng sang trái rồi lại đáng vôlăng sang phải. Không những thế anh ta còn sang số và thay đổi tốc độ liên tục. Mặt trời hết chiếu bên trái lại chiếu sang bên phải má anh ta, điều này chứng tỏ anh ta không chỉ ham hoạt động mà còn là người thích sưởi nắng 3
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học cho thật đều khuôn mặt của mình… Tóm lại qua nghiên cứu nhiều người lái xe trên nhiều đoạn đường, tôi thấy họ rất đa dạng, tuy nhiên có thể nhận xét chungm đáng lưu ý: Họ thích sưởi nắng, thích hưởng gió mát theo sở thích riêng của mình. Không nghi ngờ gì nữa, kết luận trên có thể coi như điều khẳng định, được chứng minh rõ ràng. Từ đó suy ra : Để người lái xe làm việc tốt cần tạo điều kiện để họ thỏa mãn các sở thích riêng của họ ” Tình huống tưởng tượng trên đây, ít nhiều mang tính ngụ ngôn, và … có quan hệ khá gần với tư duy sáng tạo. Bây giờ chúng ta cùng mổ xẻ tình huống trên đó. Người lái xe, muốn lái xe an toàn phải nhìn rõ đường và phải lái xe đi đúng tuyến đường, cho nên trên con đường quanh co, uốn khúc, lên dốc, xuống đèo anh ta không thể làm gì khác hơn là bẻ tay lái bên trái, rồi bẻ bên phải và sang số nhiều lần … người nghiên cứu không chú ý tới những điều khách quan đó mà chỉ tập trung quan sát người lái xe (“mắt không rời anh ta một giây”), xem những hành động và phản ứng tâm lý của anh ta là cái gì rất quyết định để lái được xe từ B đến C. Khái quát hóa lên ta có thể coi con đường như quy luật khách quan. Như vậy cái gốc của vấn đề chính là các quy luật khách quan, trước hết là những quy luật, liên quan đến sự phát triển và tiến hóa của sự vật. Trong tình huống “tưởng tượng” nói trên, rất may là con đường đã có sẳn, nói cách khác quy luật phát triển đã ở mức rất cụ thể. Nhưng trong thực tế có những lúc con đường hoàn toàn chưa tìm ra. Nhưng dù gì đi nữa, tư duy sáng tạo phải dựa vào những quy luật khách quan đó. Còn những suy nghĩ theo kinh nghiệm mang tính chủ quan sẽ phải trả giá đắt, bởi kinh nghiệm “tốt” của trường hợp này có thể là “xấu” đối với trường hợp khác. Nói như vậy kghông có nghĩa là bỏ qua các quy luật về tâm lý, trái lại cần nhận thức chúng một cách đầy đủ để phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu của chúng. Lời khuyên của Oristic hiện đại sẽ là : “Hãy suy nghĩ theo những quy luật khách quan về sự phát triển, chắn chắc bạn sẽ có những sáng kiến, cải tiến, cao hơn nữa, những sáng chế, phát minh”. Edison tìm cái kim trong đống rơm : cho đến nay Edison vẫn là người có nhiều sáng chế nhất: hơn 1000 sáng chế. Ông không làm việc một mình mà cả một tập thể lớn làm việc cho ông. Phương pháp tư duy sáng tạo của ông là phương pháp thửsai (trial–and– error method), nghĩa là lựa chọn lần lượt các phương án giải một cách mò mẫn và dùng số lượng lớn các phép thử để bù khả năng định hướng. Để sáng tác ra ắcquy kiềm, Edison đã làm hơn 50000 thí nghiệm. Nhà sáng chế Nikolai Tesla, có thời gian làm việc chung với Edison đã viết : “Nếu như Edison cần tìm cái kim rớt trong đống rơm, ông ta sẽ không mất thời gian để suy nghĩ xem khả năng lớn nhất cái kim sẽ nằm ở đâu. Không chậm trể, với sự siêng năng vội vã của con ong, ông ta sẽ xem xét từng cọng rơm một cho tới khi tìm thấy cây kim thì thôi. Cách làm việc của ông rất kém hiệu quả: ông có thể bỏ ra rất nhiều thời gian và sức lực mà không thu được kết quả gì”. Trong tư duy sáng tạo cũng có “mẹo vặt” F.Raleslais nhà văn cổ điển Pháp trong một lần quá túng thiếu, không có tiền để đến Paris. Ông nghĩ ra một mẹo: Đi mua đường và chia thành 3 gói nhỏ. Trên một gói ông viết : “Thuốc để đầu độc vua”, gói thứ 2 “ Thuốc để đầu độc hoàng hậu”, gói thứ 3 “Thuốc để đầu độc tể tướng”. Mấy gói đó 4
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học ông để lộ liễu trên bàn và chẳng bao lậu cảnh sát tới bắt ông và giải ông lên xe đi Paris. Trước tòa án. Rabelais đã giải thích “mẹo” của mình cốt để đến được Paris và uống một lúc hết 3 gói đường. Trong cuộc sống, do kinh nghiệm bản thân người ta nghĩ ra được nhiều “mẹo vặt” để giải quyết vấn đề một cách đơn giản, không đòi hỏi những phương tiện chính quy, tốn kém. Trên đây người ta đã nghĩ ra “mẹo” nhưng lẹo có “mẹo” để nghĩ hay không? Nhà văn Bernard Shaw nội tiếng là người hài hước. Có người hỏi ông : “Làm thế nào mà ngài luôn nói được những câu dí dỏm, thông minh như thế ?” Ôi ! rất đơn giản, thoạt tiên tôi nghĩ về một điều gì đó rất đần độn và sau đó nói ngược lạI! – Bernard Shaw trả lời. Các bạn nghĩ nhà văn lại “tuế” nữa rồi . Không, Bernard Shaw “nghiêm chỉnh” đấy. Có những người đi làm hàng ngày và thấy một điều rất bình thường : người và xe cộ chuyển động còn đường,cây cối và nhà cửa thì đứng yên. Anh nghĩ ngược lại : nếu xe cộ đứng yên còn cây cối thì chuyển động thì sao nhỉ, và thế là ý tưởng mới nảy sinh, xe đạp thay vì đi trên đường thì đi trên những trục lăn, trục quay còn người đi xe vẫn đứng yên. Loại xe này hiện nay chính là xe tập thể thao trong nhà. “Mẹo” nghĩ ngược là một thủ thuật mạnh trong tư duy sáng tạo, rất nhiều sáng chế ra đời dựa trên việc nghĩ ngược lại. Các “mẹo” tư duy trong nhiều trường hợp giúp người giải bài toán giảm bớt số lần thử một cách đáng kể. Những điều kể trên là những nét sơ lược về phương pháp sáng tạo khoa học. 2. Khoa học là gì? Là hệ thống tri thức về mọi quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger UNESCOPARIS) Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học - Có đối tượng để nghiên cứu? - Có hệ thống lý thuyết? - Có hệ thống phương pháp luận hay không? - Có mục đích sử dụng hay không? Phân loại khoa học - Khoa học lý thuyết - Khoa học sáng tạo - Khoa học thực hành …. 3. Nghiên cứu khoa học là gì? Là nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giớI * Các chức năng cơ bản Mô tả (định tính, định lượng) - Giải thích ( thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ …) - Dự đoán - 5
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học - Sáng tạo ( giải giải pháp cải tạo thế giới) * Các đặc điểm Tính mớI - Tính tin cậy - Tính thông tin - - Tính khách quan - Tính rủi ro - Tính thừa kế - Tính cá nhân - Tính phi kinh tế * Các loại hình nghiên cứu khoa học Nghiên cứu cơ bản ( phát hiện bản chất, qui luật…) - + Thuần túy (tự do) + Định hướng ++ Nền tảng : dịch tể học, điều tra cơ bản… ++ Chuyên đề : plasma, Gen di truyền Phát minh - Nghiên cứu ứng dụng Là sự vận động các quy luật từ nghiên cứu cơ bản đến các nguyên ký về giải pháp ( cộng nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…) Sáng chế : Giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được - Nghiên cứu triển khai (R & D) Các hình mẩu mang tính khả thi về kỹ thuật 3 mức độ triển khai * Các bước nghiên cứu Xác lập vấn đề nghiên cứu: - + Chọn và cụ thể hóa đề tài + Xác định cơ sở cho lý thuyết + Nghiên cứu lịch sử vấn đề Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu : - + Chuẩn bị điều kiện nghiên cứu + Thiết lập danh mục tư liệu Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: - + Thu thập và xử lý thông tin + Nghiên cứu tư liệu + Thâm nhập thực tế + Tiếp xúc cá nhân + Xử lý thông tin Xây dựng giải thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch : - + Xây dựng giải thuyết + Xác định phương pháp luận nghiên cứu + Lập kế hoạch Hoàn tất nghiên cứu: - 6
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học + Đề xuất và xử lý thông tin + xây dựng kết luận và khuyến nghị Viết báo cáo hoàn tất công trình: - + Sắp xếp tư liệu + Viết báo cáo Giai đoạn kết thúc - + Hoàn tất cộng tác + Áp dụng kết quả B2.VẤN ĐỀ KHOA HỌC & CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT I. Vấn đề khoa học 1 . Khái niệm Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức ở cấp độ cao hơn. 2. Phân loại Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề : + Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm + Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 3. Các tình huống vấn đề : Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới đây : Có nghiên cứu Có vấn đề Không có Không có nghiên cứu vấn đề Không có Không có vấn đề nghiên cứu Giả vấn đề Nghiên cứu nảy sinh vấn theo một hướng đề khác khác 7
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học Có sáu phuơng pháp: a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mớI b) Tìm những bất đồng c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường d) Quan sát những vướt mắc thực tế e) lắng nghe lời kêu ca phàn nàn f) cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. II. Phương pháp giải quyết vấn đề bài toán phát minh a) Vepol “Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương hổ và một loại trường hay năng lượng”. Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình hệ thống kỹ thuật. vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ thống nhưng là chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu phá băng thì băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng. Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố: Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2. T V1 V2 Tuy nhiê Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên, hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó. Có 5 phương pháp : + Dựng Vepol đầy đủ + Chuyển sang Fepol + Phá vở Vepol + Xích vepol + Liên trường 8
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học b) Các thủ thuật, nguyên tắc về phát minh, sáng tạo 1. Nguyên tắc phân nhỏ Nội dung : • Chia các đối tượng thành các phần độc lập • Làm đối tượng thành các thành phần tháo ráp • Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng Nhận xét: Nguyên tắc phân nhỏ thường dùng các nguyên tắc “2_tách • khỏi”,”3_Phẩm chất cục bộ”,”5_kết hợp”,”6_vạn năng”… Ứng dụng nguyên tắc trên ( trong tin học) vào việc sắp xếp dãy (Quick Sort), hay tìm kiếm nhị phân, mỗi lần tìm kiếm ta chia đôi dãy phần tử, khi đó ta chỉ tìm trên nữa dãy. Nguyên tắc này sẽ cải thiện tốc độ tìm kiếm và độ phức tạp thuận toán sẽ được cải thiện đáng kể. Ứng dụng quen thuộc nhất chính là chia chương trình thành nhiều chức năng nhỏ, còn được gọi là “hàm” hay “thủ tục”. 2. Nguyên tắc “tách riêng” Nội dung : Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức”) hay ngược lạI, tách - phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. Nhận xét: đối tượng thông thường, có nhiếu phần (tính chất, khía cạnh, chức • năng…), trong khi đó, người ta chỉ thực sự cần một trong những số đó. Vậy không nên dùng cả đối tượng vì sẽ tốn thêm chi phí. Phải nghĩ cách tách phần cần thiết riêng ra để dùng. Tương tự như vậy đối với phần phiền phức, để khắc phục nhược điểm có trong đối tượng. • Nguyên tắc tách khỏi thường hay dùng với các nguyên tắc : 1.Phân nhỏ, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Nguyên tắc linh động … Minh họa các ứng dụng (thuận toán) dựa vào nguyên tắc trên o Hệ thống ERP cũng áp dụng nguyên tắc trên : Do hệ thống bao gồm nhiều Module (phân hệ), mỗi phân hệ có thể sử dụng riêng cho từng yêu cầu như : Phân hệ Kế toán có thể dùng riêng cho lãnh vực kế toán, phân hệ nguồn nhân lực , phân hệ sản xuất … Khi đó công ty có thể dùng toàn bộ hệ thống cho công việc của mình, nhưng cũng có thể dùng một hay một vài module nào đó cần thiết cho công việc của mình thôi để giảm bớt chi phí . o Tưong tự ta cũng áp dụng nguyên tắc trên trong việc tìm khóa của một quan hệ (dựa trên tập phụ thuộc hàm). Khi đó ta sẽ tách một phần (đại diện) phụ thuộc hàm có vòng lặp (circle) ra khỏi tập phụ 9
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học thuộc hàm, rồi tìm khoá trên phận phụ thuộc hàm còn lại, sau đó ta lần lượt thay thế các thuộc tính trong phần tách ra chỉ lấy “vế trái” ( mà có thuộc tính vế phải nằm trong danh sách các thuộc tính khóa) với danh sách khóa vừa tìm ra, ta sẽ có danh sách khóa thật sự của quan hệ. Vd : F={a,b,c,d} a>b b>a c>d Ta tách phụ thuộc hàm “a>b” hay “b>a” ra khỏi danh sách phụ thuộc hàm, giả sử ta tách “a>b”. Khi đó danh sách còn lại là : b>a; c>d. Sẽ có khóa là b,c. sau đó ta lấy a trong phụ thuộc hàm “a>b” thay thế với b ta sẽ có danh sách khóa là b,c và a,c. Áp dụng nguyên tắc trên ta sẽ tránh được việc đệ quy đi tìm khóa rất mất thời gian, nếu không khéo rất dễ bị lúp chương trình … Trên đây là một vài ví dụ minh họa cách áp dụng nguyên tắc “tách khỏi”. Và sau đây là mẩu chuyện vui. … Sau khi người ta công bố phát minh tia Rơnghen, một lần nhà bác học Rơnghen nhận được bức thơ kỳ lạ. Người gởi thư yêu cầu gởi cho anh ta vài tia Rơnghen kèm theo bản hướng dẫn cách sử dụng chúng. Thì ra “trong lồng ngực anh ta có mắc viên đạn súng lục nhưng anh ta không có thời giờ để đến chỗ Rơnghen. Nhà bác học có tính hài hước đã trả lời như sau : Tiếc rằng bấy giờ tôi không có tia X. Vả lại gởi đi cũng phiền toái lắm. Ta làm thế này cho tiện vậy : Anh hãy gởi lồng ngực đến cho tôi ” . 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ Nội dung : Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu - trúc đồng nhất thành không đồng nhất. - Các phần khác nhau của đối tượng phải có những chức năng khác nhau. - Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc. Nhận xét : Các đối tượng đấu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, - chức năng, thời gian, không gian … đối với các thành phần trong đối tượng. Khuynh hướng phát triển tiếp theo là : các phần có các phẩm chất, chức năng … riêng của mình nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó. Nói chung nguyên tắc phẩm chất cục bộ phản ảnh khuynh hướng phát - triển : từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. 10
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Tinh thần “Phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với nhận thức và xử lý - thông tin : Không phải tin tức hay thông tin nào cũng có giá trị như nhau. Không thể có một cách tiếp cân dùng chung cho mọi loại đối tượng – “ chân lý là cụ thể”. Ứng dụng trong Tin học : Trong lập trình, trong một đoạn chương trình cần phân biệt phẩm chất cục - bộ : ở đâu là phần lỏi của chương trình, phần khác là những thao tác phụ. Ví dụ : In tất cả các số chia hết cho 9 trong phạm vi [1..10000], với hình thức in ra : Mỗi hàng có 10 số, mỗi trang có 20 hàng, tạm dừng chờ nhấn phím liệt tiếp trang sau (nếu hơn trang). Như vậy nếu chương có lỗi thì lỗi thì lỗi của chương trình (phẩm chất cục bộ) là phần kiểm tra một số chia hết cho 9, chứ không phải là phần in ra. Trong lập trình hướng đối tượng , chúng ta có các phương thức, mà mỗi phương thức có những tính năng khác nhau. 4. Nguyên tắc phản đối xứng Nội dung : Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng ( nói chung, - làm giảm bậc đối xứng). Nhận xét : Giảm bậc đối xứng, ví dụ, chuyển từ hình tròn sang hình ôvan, hình vuông - sang hình chữ nhật .. - Thủ thuật này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý, cho rằng các đối tượng phải có tính đối xứng. - Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính chất mới lới hơn. Ví dụ tận dụng hơn về nguồn tài nguyên, không gian … - Nguyên tắc đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. nguyên tắc phẩm chất cục bộ. Ứng dụng trong tin học : + Ví dụ : Kiểu biến số nguyên (byte, word, unsigned int) chỉ bao gồm các số nguyên dương, không có tính đối xứng (có cả âm lẫn dương,như dùng kiểu integer hay longint), nhưng trong thực tế rất nhiều lúc ta chỉ làm việc trên những số dương, rõ rang khai báo kiểu này ta đã tiết kiệm được bộ nhớ và làm cho chương trình trong sáng và linh động hơn. 5. Nguyên tắc kết hợp Nội dung : Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dành cho các đối - tượng kế cận. Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. - 11
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Nhận xét : “Kế cận“ở đây không nên chỉ hiểu là gần nhau về mặt vị trí hay chức năng, - mà nên hiểu là có quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau… Do vậy có thể kết hợp các đối tượng “ngược nhau” (ví dụ : bút chì kết hợp với tẩy). - Đối tượng mới được tạo nên do sự kết hợp, thường có những tính chất, khả năng mà đối tượng riêng rẽ chưa từng có. Điều này có nguyên nhân sâu xa là lượng đổi thì chất cũng đổi và do tạo được sự thống nhất của các mặt đối lập. - Nguyên tắc kết hợp thường hay sử dụng với 1.Nguyên tắc phân nhỏ,3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ… Minh họa ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : Trong lập trình cổ điển ( lập trình theo dạng cấu trúc), khi đó dữ liệu và - chức năng là những thành phần riêng biệt. Khi chuyển sang lập trình hướng đối tượng thì dữ liệu và chức năng (phương thức,sự kiện) gộp chung trong một đối tượng, đây chính là khái niệm Class. Các ngôn ngữ cấp cao thường cho phép kết hợp với mã nguồn Assembly - Hệ điều hành : Kết hợp thời gian rãnh của CPU, tận dụng thời gian để cho - ra hệ điều hành đa nhiệm. Máy vi tính cho phép chạy nhiều HĐH trên cùng một máy (Multi boot, Máy - ảo “Pc Virtual,VMware”). 6. Nguyên tắc vạn năng Nội dung : Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó là không cần sự - tham gia của đối tượng khác. Nhận xét : Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của 5.Nguyên tắc kết hợp : kết - hợp về mặt chức năng trên cùng một đối tượng. - Nguyên tắc vạn năng thường hay dùng với 20. Nguyên tắc liên tục có ích - Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo …, vì nó phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực hiện được. Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : Máy vi tính ngày càng có nhiều chức năng ngoài việc đáp ứng công việc - hàng ngày, nó còn có thể là trung tâm giải trí như : Nghe nhạc, xem phim, xem tivi, chơi game, truy cập Internet … Điện thoại di động : Ngoài chức năng nghe và nhận cuộc gọi, nó còn có thể - nghe nhạc MP3, chơi game, nghe FM, chụp hình, quay phim và truy cập Wap … Ổ USP ngòai việc lưu trử dữ liệu nó còn có thể nghe nhạc, ghi âm, học - ngoại ngữ … 12
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 7. Nguyên tắc chứa trong Nội dung : Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại có thể - chứa những đối tượng khác … - Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác Nhận xét : “Chứa trong ” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần theo - nghĩa không gian. Ví dụ : Khái niệm này nằn trong khái niệm khác, lý thuyết này nằm trong lý thuyết khác … - Nguyên tắc chứa trong là trường hợp riêng, cụ thể hóa của 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ. - Nguyên tắc này thường hay dùng với nguyên tắc 1. nguyên tắc phân nhỏ, 2.Nguyên tắc tách khỏI, 5.Nguyên tắc kết hợp, Nguyên tắc vạn năng, 15. Nguyên tắc vạn năng …. - Nguyên tắc chứa trong làm cho các đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây chưa từng có như : gọn hơn, tăng độ an toàn, bên vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn … Ứng dụng nguyên tắc trên vào lãnh vực tin học như : Folder : Folder này có thể chứa những Folder con khác và tiếp tục như vậy - những Folder khác lại chứa những Folder con khác nữa. Việc thiết kế theo nguyên tắc chứa trong này làm cho việc lưu trữ trong sáng,gọn gàng, dễ dùng và dễ quản lý. Trong lập trình hướng đối tượng thì tính chất kế thừa cũng áp dụng nguyên - tắc chứa trong. Phương thức, dữ liệu của đối tượng được kế thừa sẽ có trong (“chứa trong”) đối tượng kế thừa và đối tượng kế thừa có thể có thêm những thuộc tính, phương thức mới của riêng mình, điều này sẽ làm cho đối tượng có thêm nhiều tính năng hơn, linh động hơn và tiết kiệm được chi phí vì không phải tạo lại những phương thức, thuộc tính đã có sẳn… 8. Nguyên tắc phản trọng lượng Nội dung : Bù trù trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với đối tượng khác, có - trọng lực nâng. - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với mội trường như sử dụng các lực thủy động, khí động … Nhận xét : Nếu hiểu theo nghĩa đen thì nguyên tắc trên là cụ thể hóa của 5. Nguyên - tắc kết hợp : kết hợp đối tượng cho trước với các đối tượng khác với các môi trường bên ngoài, có lực nâng, để bù cho cái có hại là trọng lượng của đối tượng cho trước. 13
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học 9. Nguyên tắc gây ứng xuất sơ bộ Nội dung : Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép - hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại). Nhận xét : Từ “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là sự - nén, sự kéo căng cơ học … mà bất kỳ lọai ảnh hưởng , tác động nào. - Nguyên tắc này thường dùng cùng với 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11.Nguyên tắc dự phòng , nó phản ánh sự thống nhất của quá khứ, hiện tại và tương lai. Ứng dụng vào lãnh vực tin học : Trước khi là lập trình viên : Cấn phải nghiên cứu ngôn ngữ và học giải thuật - lập trình trước đã. Có nghĩa phải học và đào tạo trước khi làm việc. 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ Nội dung : Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với đối - tượng. - Cấn sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển . Nhận xét : Từ “thay đổI” cần hiểu theo nghĩa rộng. - Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trước đi một phần hoặc - toàn bộ và sẽ được lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại (theo nghĩa tương đối) - Ting thần của nguyên tắc này là trước khi làm việc gì ta cần phải chuẩn bị trước một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước những gì có thể thực hiện được – “chuẩn bị tốt là một nửa của sự thành công”. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : Trong máy dịch : Trước khi dịch ta phải phân tích ngữ nghĩa của đoạn văn - hay văn bản trước … Trong viện phân loại văn bản dạng Html : ta phải xóa các Tag Html của văn - bản trước khi phân loại. Điều sẽ tránh khỏi nhầm lẫn trong việc phân loại do thông tin trong các Tag Html (“những thông tin không cần thiết”) và sẽ làm giảm thới gian khi phân loại do chỉ phân loại trên nội dung chính… Trong lãnh vực khai khoáng dữ liệu, ta cần áp dụng thuật toán AprioriTid, - chúng ta biến dữ liệu sang dạng (O,I,R) để làm dữ liệu đầu vào cho thuật toán. ( ví dụ áp dụng trong phân tích dữ liệu của siêu thị). 11. Nguyên tắc dự phòng Nội dung : 14
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các phuơng - tiện báo động, ứng cứu, an toàn. Nhận xét : Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ tin cậy tuyệt đối. Đấy là chưa kể - điều kiện, mội trường, hoàn cảnh với thời gian cũng thay đổi. Do vậy cần phải tiên liệu trước những mạo hiểm, rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai có thể xảy ra mà có phương pháp phòng ngừa từ trước. - Có thể nói, chi phí dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn. khuynh hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng các vật liệu mớI, các hiệu ứng mớI, cách tổ chức mới … - Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ trước. Ứng dụng trong lãnh vực tin học : UPS : Dùng cho việc dự phòng khi cúp điện đột ngột, thì lúc đó máy vẫn - làm việc bình thường trong một khoảng thời gian nhật định nào đó đủ để chúng ta có những thao tác : Như lưu dữ liệu, tắt máy đúng qui trình … tránh những lỗi gây ra do tắt máy đột ngột. Trong lập trình : Cần Backup các version đã chạy tốt trước khi nâng cấp - thêm những yếu cấu mớI, để tránh khi sai sót gì còn có bản dự phòng để sửa chữa … Trong Quản trị CSDL : cần Backup dữ liệu (“Database”) thường xuyên theo - định kỳ nào đó. để lỡ CSDL hư hay bị Virus phát hoại còn có bản backup mới nhất để phục hồi lạI, tránh mất mát ở mức thấp nhất nếu có thể. 12. Nguyên tắc đẳng thế Nội dung : Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối - tượng. Nhận xét : Tinh thần chung của nguyên tắc này là : phải đạt được kết quả cần thiết với - năng lượng, chi phí ít nhất. Điều này có nguồn gốc sâu xa là nhu cấu của con người về sự tồn tại. 13. Nguyên tắc đảo ngược Nội dung : Thay vì hành động theo nhu cầu của bài toán, hành động ngược lại (ví dụ - không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). Làm phần chuyển động của đối tượng (hay mội trường bên ngoài) thành - đứng yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động. 15
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học - Lật ngược đối tượng Nhận xét : Việc xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thật tế là xem xét “nữa kia” của - hiện thực khách nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục tính ì tâm lý. - Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận), người giải nên xem xét giải quyết bài toán ngược và khả năng đem lại lợi ích của việc giải ngược trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó. Ứng dụng nguyên tắc trên trong tin học : Trong lãnh vực đồ thị, khi yêu cầu chứng minh hai đồ thị liên thông nhau, ta - thường giả sử ngược lại là chúng không liên thông và ta đi chứng minh điều này vô lý (hay không thể xảy ra). Đây cách chứng minh phản chứng rất thường dùng trong Toán và Tin. Trong bài toán mật mã, nội dung của văn ban thật thường bị ảm hóa thành - những ký tự khác trước khi lưu trữ, Một trong những cách này là đảo ngược ký tự này thành ký tự khác bằng bảng tổng quát để định nghĩa sự thay thế được tạo ra. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa Nội dung : Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt - cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Nhận xét : Việc tạo ra các chuyển động quay trong kỹ thuật không khó, nên các công - cụ làm việc muốn cơ khí hóa được tốt, cần chuyển sang dạng tròn, trụ, cầu. Ứng dụng trong Tin học : Đĩa CD,DVD,VCD …,đĩa cứng,mềm : Chính là ứng dụng nguyên tắc này - để ghi dữ liệu, vì cách lưu của nó trên từng track (vòng tròn) trên đĩa. 15. Nguyên tắc năng động Nội dung : Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho - chúng tối ưu trên từng giai đoạn công việc. - Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau. Nhận xét : Thông thường công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian nhất - định, gốm các giai đoạn với các tình huống khác nhau. Nguyên tắc linh động đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát của cả qiúa trình để làm đối tượng hoạt động tối ưu trong từng giai đoạn. Muốn thế đối tượng không thể ở dạng 16
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học cố định, cứng nhắc mà phải trở nên điều khiển được. Xét về mặt cấu trúc các mối liên kết trong đối tượng phải “mềm dẻo”, “có nhiều trạng thái”, để từng phần đối tượng có khả năng “dịch chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng) đối với nhau. - Tinh thần chung của nguyên tắc linh động là, đốit ượng phải có những đa dạng phù hợp với sự thay đổi đa dạng ở bên ngoài để đem lại hiệu suất cao nhất. - Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính định hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự báo. - Về mặt tư duy tránh được tính ì tâm lý, sao cho ý nghĩ, cách tiếp cận linh động không cứng nhắc. Ứng dụng trong tin học : Kiểu đối tượng trong lập trình hướng đối tượng : Nó có thể chứa được mọi - kiểu dữ liệu, tức tại thời điểm này nó có thể là Integer, nhưng ở thời điểm khác nó có thể là string … Máy tính xách tay : Có thể sử dụng ở nhà hay di chuyển khỏi nhà , cơ quan - … Mạng máy tính : Cho phép truy cập dữ liệu không cần phải nối dây (theo - cách hiểu nối dây vật lý) Wireless khi cần như đi xa, công tác cũng như cho phép kết nối dùng dây (theo nghĩa vật lý) khi cần. Tính linh động rất cao. ERP : Có thể dùng từng Module (Phân hệ) hay toàn bộ tùy theo yêu cầu - hay mục đích của từng doanh nghiệp. 16. Nguyên tắc tác động bộ phận và dư thừa Nội dung : Nếu như khó nhận 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hay nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn. Nhận xét : Từ “một chút“ở đây phải hiểu linh động, không nhất định phải quá nhỏ, - “không đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn. - Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều kiện lý tưởng. - Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có thể giảm bớt yêu cầu để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn như mong muốn. Ứng dụng vào tin học : Khi tính tích phân xác định của một hàm số f(x) liên tục trong đoạn [a,b], - không mất tính tổng quát ta giả sử đã biết chặn trên k của f(x) trong đoạn[a,b] và f(x)>0 với mọi x thuộc [a,b]. Theo lý thuyết tích phân, chúng ta đều biết rằng, tích phân của f(x) trên đoạn [a,b] chính là phần diện tích hình bôi đen sau. Để tính tích phân ta đi tính diện tích của hình đó, tuy nhiên để 17
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học tính chính xác diện tích đó rất khó nên ta chỉ tính gần đúng diện tích đó tức là chấp nhận “thiếu” hay “thừa” một chút. k Y=f(x) O a b 17. Nguyên tắc bộ xung chiều khác Nội dung : Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một - chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng có khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến những chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành đa tầng - Đặt đối tượng nằm nghiêng - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước - Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. Nhận xét : Từ “chiều” cần hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là chiều trong không gian - “Chuyển chiều “ phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các - lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tảI, không gian toán học, vật lý tinh thể, cấu trúc các hợp chất … Ứng dụng trong tin học : Phần mềm Autocad 3D : Áp dụng “chuyển chiều” từ 2D (bản vẽ tay trên - giấy, trên máy tính 2D) đã cải thiện đáng kể cho công việc thiết kế của các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng do họ có thể quan sát ở mọi góc độ như thực tế và rất dễ chỉnh sửa… Phần mềm dựng phim : Như Maya, 3DMax … cũng được chuyển sang 3D - từ 2D. 18. Nguyên tắc sự dao động cơ học Nội dung : Làm cho đối tượng giao động - Nếu đã có giao động tăng tần suất giao động - Sử dụng tần số cộng hưởng - Thay vì sử dụng các bộ phận rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện - Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. - 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phương pháp SCAMPER và một số ứng dụng của phương pháp này
12 p | 713 | 85
-
Luận văn: Một số ứng dụng của phương pháp tọa độ trong việc giải toán ở trường THPT
52 p | 262 | 63
-
Báo cáo khoa học: PHƯƠNG PHÁP Q-LEARNING VÀ ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP NÀY TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN TÌM ĐƯỜNG
10 p | 458 | 55
-
Phân tích khả năng ứng dụng của phương pháp Martuszewicz trong đánh giá độ ổn định các mốc đo lún công trình
90 p | 159 | 51
-
Tiểu luận Các phương pháp gia công phi truyền
18 p | 226 | 27
-
Tiểu luận:UNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
45 p | 152 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017
136 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng các phương pháp định giá cổ phiếu tại ngân hàng TMCP Á Châu
105 p | 57 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật: Phát triển và ứng dụng các phương pháp phân tích tín hiệu trong chẩn đoán vết nứt kết cấu hệ thanh
156 p | 55 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng các phương pháp phân tích quang phổ hiện đại nghiên cứu đặc tính hấp phụ bề mặt của thuốc nhuộm mang điện trên vật liệu nano nhôm oxit biến tính
104 p | 60 | 10
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Phát triển và ứng dụng các phương pháp phân tích tín hiệu trong chẩn đoán vết nứt kết cấu hệ thanh
156 p | 44 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật: Phát triển và ứng dụng các phương pháp phân tích tín hiệu trong chẩn đoán vết nứt kết cấu hệ thanh
37 p | 50 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Toán học: Áp dụng các phương pháp giải tích và tối ưu toán học vào phân lớp nhị phân và phân đoạn hình ảnh trong học máy
120 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Phương pháp lọc cộng tác và ứng dụng trong hệ thống gợi ý bán hàng trực tuyến
71 p | 54 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tìm hiểu về phương pháp thống kê momen và một vài ứng dụng của phương pháp thống kê momen
53 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp phân tích trực giao chuẩn (POD) và một số ứng dụng cho phương trình đạo hàm riêng
106 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Áp dụng các phương pháp giải tích và tối ưu toán học vào phân lớp nhị phân và phân đoạn hình ảnh trong học máy
27 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích cấu trúc của một số hợp chất 6-aryl piperazindione bằng các phương pháp phổ hiện đại
61 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn