113
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences 2024, Volume 69, Issue 2, pp. 113-121
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1067.2024-0032
APPLICATION OF REMOTE SENSING
AND GIS TO IDENTIFY
CHLOROPHYLL-A IN THE WEST
LAKE AREA- HANOI CITY
Duong Thi Loi1*, Vu Thi Kieu Anh2
and Nguyen Van Manh1
1Faculty of Geography, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
2TH School, Hanoi city, Vietnam
*Coressponding author Dương Thị Lợi,
e-mail: loidt@hnue.edu.vn
Received March 14, 2024.
Revised April 18, 2024.
Accepted May 12, 2024.
Abstract. The decline of water quality in inland
lakes is an ongoing concern in large cities,
seriously affecting the city outlook and the health
of the residents. Chlorophyll-a is one of the
important indicators to evaluate the level of
eutrophication in lakes. The purpose of this study
is to identify the Chlorophyll-a in the West Lake,
Hanoi based on Landsat 8-OLI satellite data and
field measurement results. Research results show
that the Chlorophyll-a in the West Lake area is very
high, ranging from 186 - 288 µg/L with a super
eutrophication situation. The linear algorithm is
used to determine the linear relationship between
the ratio of image bands and Chlorophylla.
Accordingly, the Green/Blue band ratio (B3/B2) is
considered the most suitable to determine Chl-a
level in the study area with = 0.78, average error
44.7. The results of the study confirmed the
potential for Landsat data to be used as a free and
effective tool for monitoring water quality in inland
lakes.
Keywords: Chl-a, West Lake, Remote Sensing,
GIS, Hanoi.
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS
TRONG ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG
CHLOROPHYLL-A TẠI KHU VỰC HỒ
TÂY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Dương Thị Lợi1*, Vũ Thị Kiều Anh2
và Nguyễn Văn Mạnh1
1Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
thành ph Hà Ni, Vit Nam
2Trường TH School, thành phố Nội, Việt Nam
*Tác gi liên h: Dương Thị Lợi,
e-mail: loidt@hnue.edu.vn
Ngày nhận bài: 14/3/2024.
Ngày sửa bài: 18/4/2024.
Ngày nhận đăng: 12/5/2024.
Tóm tắt. Sự suy giảm chất lượng ớc tại các hồ nội
địavấn đđáng lo ngại đang diễn ra tại các thành
phố lớn, y nh hưởng nghiêm trọng đến quan
sức khỏe của người dân. m ợng Chlorophyll-a
một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh
giá mức độ phú dưỡng tại các hồ. Mục đích của
nghn cứu này là đánh giá hàm lưng Chlorophyll-a
tại khu vực hồ Tây – thành phố Hà Nội dựa trên dữ
liệu vệ tinh Landsat 8-OLI kết quả đo hiện
trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
Chlorophyll-a tại khu vực hồ Tây rất cao dao động
từ 186 288 µg/L được xếp vào nhóm siêu phú
dưỡng. Thuật toán linear được sử dụng nhằm xác
định mối quan hệ tuyến tính giữa tỉ lệ các kênh ảnh
hàm lượng Chlorophyll-a. Theo đó, tỉ lệ kênh
Green/Blue (B3/B2) được đánh giá là phù hợp nhất
để xác định m lượng Chl-a tại khu vực nghiên cứu
với R² = 0,78, sai strung nh 44,7. Kết quả nghiên
cứu xác định tiềm năng của dữ liệu Landsat được
sử dụng như một công cụ miễn phí và hiệu quả để
theo dõi chất lượng nước tại các hồ nội địa.
Từ khóa: Chl-a, Hồ Tây, viễn thám, GIS, thành
phố Hà Nội.
1. M đầu
Suy gim nghiêm trng chất lượng nước ti các thy vực trong đất liền như ao, h, sông,
sui… đang là mối đe dọa với an ninh môi trường trên toàn cu. Theo Qu Nhi đồng Liên Hp
Quc (UNICEF) Vit Nam nm trong danh sách 5 quc gia nguồn nước ô nhim nng nht,
DT Loi*, VTK Anh & NV Manh
114
bên cnh Indonesia, Thái Lan, Philippines, và Trung Quc [1]. Hu hết các h nội địa các thành
ph lớn như Nội H Chí Minh đều b ô nhiễm. Nước thi t sinh hot nhà máy công
nghip có cha các cht nitrat (N) và photphat (P) ch được xmt phn hoặc không được x
lí, thông qua h thng ng thoát x thng vào nguồn nước. Lượng cht thi quá mức đã gây ra
hiện tượng bùng phát to thc vt phù du, hình thành hiện tượng phú dưỡng, làm chết nhiu
loài sinh vt và làm suy gim chức năng của h sinh thái.
Trên thc tế, vic theo dõi cht lượng nước ti các thy vc gp nhiu hn chế, ph thuc
ln vào d liu quan trc thực đa. Các s liu quan trc này tuy tn nhiu kinh phí và công sc
để thu thập nhưng chỉ th hiện được chất lượng nước tại điểm quan trc ri rc. Do vy, bài toán
đặt ra cn cp bách xây dng mt công cụ, đi kèm mt quy trình giám sát chất lượng nước t
động trên khp din tích mt h theo thi gian thc [2]. Trước yêu cu thc tin này, ý tưởng s
dng công ngh viễn thám để nghiên cu chất lượng môi trường nước được tiến hành t cui
những năm 70 của thế k XX bi Mittenzwey [3]. Trong đó, hàm lượng Chlorophyll-a (Chl-a)
được đánh giá là thông số quan trng th hin s có mt ca tảo, được s dụng để đánh giá mức
độ phú dưỡng (TSITrophic State Index) ca thy vc, t đó phản ánh mức độ ô nhiễm nước ti
khu vc nghiên cu [4].
Trên thế gii, nhiu công trình ng dng công ngh vin thám nghiên cứu hàm lượng Chl-a
nhm giám sát chất lượng nước h đã được tiến hành. Bên cnh vic khai thác thành công mt s
d liu ảnh thương mại như ALOS [5] và Worldview [6], các d liu nh miễn phí như Landsat
và Sentinel được đánh giá là có hiệu qu cao phc v cho mục đích này. Sử dng nh Landsat để
tính toán và giám sát các thông s chất lượng nước h đã đưc thc hin bi nhiu nhà khoa hc
trên thế gii, tiêu biểu như: tính toán nồng độ Chl-a cho các h Minnesota ca nhóm tác gi
Olmanson, L.G và cng s (2008) [7], h Karaoun, Lebanon (2016) bi Ali Fadel và các cng s
[8], khu vc phía bc vnh Bengal ca Shukla Poddar các cng s [9]. Ti Vit Nam, nhiu
nhà nghiên cứu đã bước đầu thành công trong vic xây dựng phương pháp định lượng nhm xác
định giá tr ca các thông s liên quan đến chất lượng b mặt nước t nh v tinh ti các h ni
địa như h Thác Bà, h Tây, các h thuc quận Hai Bà Trưng [10, 11, 12]. Các nghiên cứu đều
cho thy tình trạng phú dưỡng đang din ra vi các mức độ khác nhau ti hu hết các h trong
khu vc nghiên cu.
Vi vai trò là trung tâm kinh tế, chính tr, văn hoá hàng đầu ca Vit Nam, Hà Ni có tốc độ
đô thị hoá rất nhanh, đặc bit khu vc nội thành. Quá trình đô thị hoá đã đem đến din mo
hiện đại cho th đô, tuy nhiên sự phát trin thiếu bn vng gây nên nhng h lu v môi trường,
đặc biệt môi trường nước. Các hoạt động x thi, phn lớn được đổ trc tiếp ra môi trường,
xung lòng hồ, điều này khiến hin trạng môi trường ca khu vc mc ô nhim cao trong nhng
năm vừa qua. Khu vc H Tây là mt ví d đin hình cho tình trng ô nhiễm nước, điển hình t
năm 2016 đến năm 2022 đã ghi nhận hàng lot cá chết ti h bc mùi hôi thi nng nc [13]. Gii
quyết vấn đ ô nhiễm nước ti các h nội địa nói chung H Tây nói riêng được xem mt
trong nhng thách thc ln cho s phát trin ca Hà Nội trong tương lai. Vì vậy, nghiên cu ng
dng viễn thám và GIS trong đánh giá hàm lượng Chl-a ti khu vc h Tây Thành ph Hà Ni
ý nghĩa rất quan trng cn thiết, cung cp nguồn liệu giá tr, góp phần đảm bo s
phát trin bn vng ca Hà Nội trong tương lai.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. D liu nghiên cu
Ngun d liu được s dng trong nghiên cu này bao gm:
(1) D liu nh v tinh Landsat 8 OLI đưc chp ngày 13/8/2019. D liệu được ti min phí
t website ca Cc khảo sát Địa cht Hoa K tại địa ch: https://earthexplorer.usgs.gov. Đặc trưng
các kênh ảnh được mô t chi tiết trong Bng 1; (2) D liệu hàm lượng Chl-a ti h Tây được đo
ng dng viễn thám và GIS trong đánh giá hàm lượng Chlorophyll a ti khu vc H Tây
115
đạc trc tiếp ngày 13/8/2019; (3) D liu không gian hành chính khu vc nghiên cu do NXB
Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Vit Nam cung cp; (4) Niêm giám thng kê thành ph
Ni, báo cáo v tình trng ô nhiễm nưc h Tây và các tài liu liên quan khác.
Bảng 1. Đặc trưng các kênh của Landsat 8
Kênh ảnh
Bước sóng
Độ phân giải (m)
Kênh 1 - Coastal aerosol
0.433 - 0.453
30
Kênh 2 - Blue
0.450 - 0.515
30
Kênh 3 - Green
0.525 - 0.600
30
Kênh 4 - Red
0.630 - 0.680
30
Kênh 5 - Near Infrared (NIR)
0.845 - 0.885
30
Kênh 6 - SWIR 1
1.560 - 1.660
30
Kênh 7 - SWIR 2
2.100 - 2.30
30
Kênh 8 - Panchromatic
0.500 - 0.680
15
Kênh 9 - Cirrus
1.360 - 1.390
30
Kênh 10 - Thermal Infrared (TIR) 1
1 10.3 - 11.3
30
Kênh 11 - Thermal Infrared (TIR) 2
2 11.5 - 12.5
30
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp đo phổ hiện trường
Quá trình thực địa được tiến hành ngày 13/8/2019 nhm thu thp các mẫu nước ti khu vc
h Tây thành ph Hà Ni. Mẫu nước đưc thu thp độ sâu t 0 - 50cm, ly vào các chai nha
đóng kín, để lnh và gửi đi phân tích xác định hàm lượng Chl-a ti phòng phân tích chuyên dng.
Ph x mặt nước được tiến hành bng cách s dụng máy đo bức x hiện trường GER 1500 cho
phép đo quang phổ điện t mặt nước t sóng UV đến cn hng ngoại (NIR) bước sóng t 350
1550 nm với độ phân gii kênh ph 1,5 nm. Giá tr ρw(λ) được đo đạc hiu chnh theo
phương pháp của Mueller [14]:
𝜌𝑤(𝜆)=𝑅𝑝[𝐿𝑤(𝜆) 𝜌 𝐿𝑠𝑘𝑦(𝜆)]
𝜋 𝐿𝑝(𝜆)
(1)
trong đó: 𝜌𝑤(𝜆) là ph phn x mặt nước; Rp là h s hiu chnh ph phn x chuẩn, Lw(λ)
là h s phát x mặt nước tại điểm đo, Lsky(λ) là là hệ s phát x ca bu trời thu được tại điểm
đo; ρ hệ s hoạt động b mặt nước Fresnel thường giá tr 0.022, Lp h s phát x ca
thanh phn x chun.
Da vào giá tr Chl-a đo được ti hiện trường, mức độ phú dưng ca nước h được xác định
thông qua ch s TSI được tính toán t Chl-a theo công thc ca Carlson [15]:
TSI(Chl-a) = 9,81 * ln(Chl-a) + 30,6 (2)
Trong đó: TSI(Chl-a): mức độ phú dưỡng dựa theo hàm lượng Chl-a. Da vào giá tr TSI(Chl-
a), trạng thái phú dưỡng ca h được chia thành 4 mức độ: 1) nghèo dinh dưỡng (TSI(Chla) <
30); 2) dinh dưỡng trung bình (TSI(Chla) = 30 đến 50); 3) phú dưỡng (TSI(Chla) = 50 đến 70);
4) siêu phú dưỡng (TSI(Chla) > 70).
2.2.2. Phương pháp xử nh v tinh
Ảnh Landsat 8 OLI sau khi đưc ti v cn thc hin quá trình tin x nh. Quá trình này
bao gm: chuyển đổi giá tr độ xám DN (Digital Number) v giá tr phn x ph, hiu chnh khí
quyn, ct nh theo ranh gii. D liu ph sau khi hiu chnh s được dùng để tính toán hàm
ng Chl-a thông qua các thut toán.
DT Loi*, VTK Anh & NV Manh
116
2.2.3. Phương pháp thống kê và bản đồ
Các s liệu được thu thp thông qua kho sát thực địa và tài liệu liên quan được tng hp, x
và phân tích thng kê. Một phương trình sẽ đưc xây dng da trên mối tương quan giữa phn
x ph ca các kênh nh vi nồng độ Chl-a trong khu vc nghiên cu. Các phép tính toán thng
kê bao gồm đánh giá độ chính xác thông qua sai s trung bình, sai s h thng, sai s ngu nhiên
độ tương quan, phương sai, độ lch chuẩn… được s dng nhm đánh giá mức độ phù hp ca
phương trình đưa ra.
Phn mềm ArcMap được s dụng để x s liu, ni suy không gian xây dng các bn
đồ trong nghiên cu bao gm: bản đồ v trí khu vc nghiên cu, bản đồ nội suy hàm lượng Chl-a
t d liệu đo đạc thc tế, bản đồ mức độ phú dưng và bản đồ hàm lượng Chl-a t d liu v tinh
Landsat 8-OLI.
2.3. Kết qu nghiên cu
2.3.1. Đặc điểm khu vc nghiên cu
H Tây nm qun Tây H, thành ph Ni diện tích hơn 500 ha, chu vi 14,8 km,
độ sâu trung bình 1,52 m (Hình 2). H Tây được xem là h t nhiên ln nht thành ph Hà Ni,
đây là hồ móng nga và là vết tích dòng chảy cũ của sông Hng [16]. H Tây đóng vai trò quan
trng trong việc điều hòa không khí đô thị, tạo môi trường cảnh quan đô thị. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa, khu vc quanh h Tây bao gm các
phường Thy Khuê, Yên Phụ, Bưởi, T Liên, Nht Tân, Quảng An, Xuân La và Phú Thượng đã
b biến đổi sâu sc vi mật độ nhà cửa và dân cư dày đặc, tình trạng nước thải chưa qua xử được
đổ trc tiếp vào h đã khiến cho môi trường nước đây bị ô nhim nghiêm trng. Hiện tượng
siêu phú dưỡng vi hu qu cá chết hàng lot trong nhiều năm qua đang đặt ra nhng thách thc
ln trong s phát trin bn vng ca khu vc quân Tây H nói riêng thành ph Ni nói
chung [13].
2.3.2. Phân b hàm lượng Chlorophyll-a mức độ phú dưỡng trong nước h t d liu
kho sát
Hàm lưng Chl-a (cht dip lc a) là sc t quang tng hp màu xanh lá cây có thc vt to
vi khun lam. Chl-a thông s tiêu biu nhằm xác định mức độ phú dưỡng trong nước h.
Kết qu phân tích hàm lượng Chl-a trong nước h Tây vào ngày 13/8/2019 tại 13 điểm đo cho
thấy hàm lượng Chl-a ti khu vc nghiên cu là khá cao dao động t 186,2 đến 288,2 µg/L (Hình
ng dng viễn thám và GIS trong đánh giá hàm lượng Chlorophyll a ti khu vc H Tây
117
2). Khu vực hàm lượng Chl-a cao tp trung phn phía bc (giáp các con ph Nht Chiêu,
Qung Bá, Qung An) tây nam ca h (giáp ph Nguyễn Đình Thi). Dựa theo công thc
phân loại đề xut bi Carlson [16], mức độ phú dưỡng TSI ca h được các định. Theo đó, TSI
nước h Tây có giá tr t 81,9 86,2 ng vi mức siêu phú dưng (Hình 3).
Hình 2. Bản đồ nội suy phân bố hàm lượng
Chl-a từ dữ liệu khảo sát tại hồ Tây ngày
13/8/2019
Hình 3. Bản đồ chỉ số trạng thái phú dưỡng
TSI của nước hồ Tây ngày 13/8/2019
2.3.3. Mi quan h gia hàm lượng Chlorophyll-a ph phn x mặt nưc t các kênh nh
Hàm lượng Chl-a có mi quan h với bước sóng điện từ. Theo đó Chl-a hp th hu hết năng
ng t bước sóng ca ánh sáng màu tím xanh và đỏ cam và hp th yếu ti phn xanh lc và
cn xanh lc ca bc x đin t (Hình 4) [17].
Hình 4. Ph hp th ca Chl-a (Ngun: [17])
Da trên mức độ hp thphn x tương ứng với các bước sóng kênh nh, thut toán da
vào t l di ph được thiết lp nhằm xác định mối tương quan giữa hàm lượng Chl-a kênh