TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2020.03
Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền
Lớp : 1605CTHA
Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2020.03
Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền - 1605CTHA
Thành viên tham gia : Nguyễn Đức Duy - 1605CTHA
Đỗ Thùy Trang - 1605CTHA
Phạm Thị Thảo Ngân - 1705CTHA
Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,
cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập
thể lớp 1605CTHA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh, cung
cấp tri thức và kỹ năng để chúng em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học của mình. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, TS.
Nguyễn Quốc Khương đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để
chúng em có được thành quả nghiên cứu ngày hôm nay.
Do hạn chế trình độ nên trong quá trình làm đề tài, chúng em không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây chúng em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy, cô và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn thiện tốt nhất.
Chúng em xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả
các thầy cô và các bạn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020
Chủ nhiệm đề tài
Lê Thu Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của nhóm chúng
tôi trong thời gian qua. Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này đều trung
thực thông qua quá trình khảo sát thực tế từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Những nguồn tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và
chú thích theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020
Chủ nhiệm đề tài
Lê Thu Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy dủ
01 Câu lạc bộ CLB
02 Kỹ năng giao tiếp KNGT
03 Đoàn thanh niên ĐTN
04 Ban Giám hiệu BGH
05 CSVC CSVC
06 Sinh viên SV
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Nội dung Trang
Nhận thức của các thành viên tại các
câu lạc bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Bảng 1 32 Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
Đánh giá của sinh viên tại câu lạc bộ Bảng 2 33 vềcác kỹ năng cần có
Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các câu Bảng 3 37 lạc bộ trong Nhà trường
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 7
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 8
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU
LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH
VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.1.1. Câu lạc bộ ............................................................................................. 9
1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9
1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp ............................................................. 10
1.1.3.1. Kỹ năng ........................................................................................... 10
1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp ............................................................................ 11
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp .................................. 14
1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ trong cơ
sở giáo dục Đại học ...................................................................................... 15
1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ ............................................. 15
1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ ................................................... 16
1.2.3. Phương thức hoạt động các câu lạc bộ ............................................... 17
1.2.3.1.Quy trình thành lập câu lạc bộ ......................................................... 17
1.2.3.2. Phương pháp tổ chức một buổi sinh hoạt câu lạc bộ ...................... 18
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức của CLB: ................................................................ 19
1.3. Sự cần thiết của các hoạt động từ câu lạc bộ tại trường đại học đối với
sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................... 19
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 21
Chương 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................... 22
2.1. Khái quát về các Câu lạc bộ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 22
2.1.1. Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường ............................................. 22
2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm ....................................... 27
2.1.3. Các tổ chức khác ................................................................................ 29
2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp
cho sinh viên trong Trường .......................................................................... 30
2.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 34
2.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 36
2.2.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 39
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 39
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 39
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................... 41
3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ
năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................... 41
3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô ...................................... 41
3.1.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong ứng xử .......................................... 42
3.1.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Câu
lạc bộ ............................................................................................................ 47
3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 47
3.2.1. Đối với Nhà trường ............................................................................ 47
3.2.2. Đối với tổ chức Đoàn, Hội ................................................................. 48
3.2.3. Đối với các câu lạc bộ ........................................................................ 49
3.2.4. Đối với sinh viên ................................................................................ 49
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp
tác quốc gia, tổ chức trên thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước, đưa Việt Nam trở thành một nước “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong sự nghiệp đó, Đảng và Nhà nước ta xác định: Thanh niên, sinh viên
(SV) là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng
xung kích trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Thanh niên nói chung và SV nói riêng luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến lược bồi dưỡng phát huy nguồn lực con người. Vì thế chăm lo phát triển
thanh niên, SV vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững đất nước. Trong đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho SVcó tầm
quan trọng đặc biệt.
Cùng với hoạt động, giao tiếp là yếu tố quyết định sự hình thành, phát
triển của loài người cũng như của từng cá nhân. Nhờ tham gia hoạt động, giao
tiếp mà cá nhân lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử xã hội chuyển hóa
thành kinh nghiệm riêng của cá nhân, thành phẩm chất và năng lực của chính
mình, để tham gia đời sống xã hội. Có như vậy cá nhân mới tồn tại, thích nghi
và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân
cách SV trong môi trường học đường. Nhờ giao tiếp mà cá nhân hình thành,
phát triển được phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Hiện nay, trong các trường đại học, nhìn chung việc giáo dục và rèn luyện
kĩ năng giao tiếp cho SV chưa thực sự được quan tâm. Do vậy, việc tổ chức rèn
luyện và tự rèn luyện kỹ năng này của SV chưa thường xuyên và chưa có hệ
thống. Vì vậy, khả năng giao tiếp cũng như cách ứng xử của SVcòn nhiều hạn
chế.
1
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một ngôi trường có bề dày truyền thống
dạy và học. Bên cạnh đó, hoạt động phong trào Đoàn cũng rất phát triển. Câu lạc
bộ (CLB) trực thuộc Đoàn trường khá đa dạng như: CLB Nghệ thuật (HAC),
CLB Tiếng anh (HEC), CLB Máu Nội vụ, CLB Võ thuật, CLB Sách, CLB Kỹ
năng mềm (ASK), CLB Thiện nguyện; một số CLB trực thuộc Khoa/ Trung
tâm: CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà Quản trị nhân lực, CLB Hành chính học.
Ngoài ra, còn có một số tổ chức như: Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa, Hội
đồng hương Vĩnh Phúc, Đội thanh niên xung kích.
Hoạt động các CLB trong Trường từ năm 2015 đến nay đã có những bước
phát triển nhanh chóng, thu hút đông đảo SV tham gia, tăng về số lượng và hiệu
quả, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong đó, kỹ năng giao tiếp (KNGT)
trong môi trường giáo dục thông qua hoạt động của các CLB vẫn chưa được các
bạn SV quan tâm nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò của các CLB
trong việc phát triển KNGT cho SV là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai trò
của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội’’.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu nước ngoài
Giao tiếp là một vấn đề được nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu. Tất cả
các nhà tâm lý học trên thế giới đều gặp nhau tại một điểm trong phạm trù giao
tiếp - khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp đối với cuộc sống xã hội và sự
hình thành nhân cách của con người.
Trong lịch sử nghiên cứu giao tiếp được tiến hành trên cả hai bình diện lý
luận và thực tiễn, thu hút tất cả các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới. Thời cổ
đại các triết gia Xoocrate, Platon đã đề cập tới giao tiếp và cho rằng: “Đối thoại là
giao tiếp trí tuệ như sự phản ánh trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với
con người” sau này đến các nhà tâm lý học hiện đại như: Anna Freud, E.E.Acquyt;
M.Again; A.N.Leonchiev; M.I.Lixina; B.D.Econhin; V.X.Mukhina; B.F.Lomov;
L.X.Vwgotxki. Các công trình lí luận có thể kể tới là: Năm 1956, ba tác giả người
2
Mỹ: Johson, Lgrrison, M.Schlekamp đã viết cuốn sách về “Giao tiếp” [12], đề cập
mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp với sự tiến bộ trong trường đại học của sinh
viên, cách biểu lộ tình cảm, phát triển kĩ năng bình luận.
Năm 1960 Bavelas (Pháp) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc
giao tiếp, đưa ra khái niệm “Khoảng cách” được xác định như là một mắt xích
giao tiếp cần thiết để một thông điệp tới được người khác bằng con đường ngắn
nhất.
Đầu thế kỷ XX, dựa trên tư tưởng triết học Macsxit, các nhà Tâm lý học
nổi tiếng của Liên Xô như L.X. Vuwgotxki, X.L.Rubinxtein, A.N.Lêonchiev,…
đã đề cập đến vấn đề giao tiếp của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tác giả
A.V.Mudoriko trong tác phẩm “Giao tiếp như là một nhân tố giáo dục sinh
viên” đã đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của giao tiếp đối với sự hình thành nhân
cách sinh viên, đồng thời xác định những đặc điểm tâm lý trong giao tiếp của
các trẻ em.
Tác giả E.V.Sukanova với công trình “Những trở ngại tâm lý giao tiếp
giữa các cá nhân” đã tiến hình nghiên cứu thực nghiệm về giao tiếp của SVphổ
thông lứa tuổi 15 – 17 trong các mối quan hệ ở trường phổ thông nhằm xác định
mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn và xác định các hình thức biểu hiện
của nó. E.P.I.lino, trong tác phẩm “Các nguyên nhân giao tiếp” đã đề cập đến
đặc điểm lứa tuổi trong động cơ giao tiếp của trẻ em, tác giả coi tính rụt rè như
một nguyên nhân tiêu cực đối với giao tiếp của trẻ em.
Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp được bàn đến tại các buổi Hội nghị ở một số
nước lớn trên thế giới:
A.A.Boodaliop khi khai mặc Hội nghị khoa học “Giao tiếp với tư cách là
đối tượng của các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn” đã nói: “Trong
hoạt động giao tiếp có thể tìm thấy sự thể hiện tổng hợp của tất cả các đặc trưng
cơ bản của con người như là một thành viên của xã hội, như là một chủ thể của
hoạt động nhận thức và sáng tạo”. Vì vậy, giao tiếp thực sự trở thành đối tượng
nghiên cứu của khoa học tâm lý.
Đầu năm 1970 ở Liên Xô cũ một số bài báo về giao tiếp được giới thiệu
3
trong các hội nghị “Tâm lý học về giao tiếp” được tổ chức vào tháng 3/1970;
tháng 3/1973; 5/1973. Các hội nghị cùng đề cập đến hàng loạt vấn đề, phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu giao tiếp; cơ chế giao tiếp; ảnh hưởng của
những đặc điểm tâm lý cá nhân đối với quá trình giao tiếp, sự chênh lệch hướng
và vi phạm loại hình giao tiếp và nhiều công trình nghiên cứu lí luận khác.
Đại học Troy đã tổ chức Hội Thảo “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả”. Buổi
Hội thảo hướng tới mục tiêu giúp các bạn SVcó khả năng gây ấn tượng, tạo ra
sự ảnh hưởng và trở nên sống động hơn trong giao tiếp. Qua đó, các diễn giả
cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến Thức – Thái
Độ - Kỹ Năng” để làm hành trang cần thiết khi rời khỏi giảng đường đại học.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước
Đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với
nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết, các quốc gia đều nhận thức được sự cần
thiết và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục. Muốn hoạch định được chính sách
đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trông rộng. Vấn đề
chiến lược con người, xây dựng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Ở mọi thời đại, trong mọi xã hội, giao tiếp, ứng xử giữa con người với
con người diễn ra liên tục, trên mọi lĩnh vực của đời sống từ sinh hoạt đời
thường đến công việc. Giao tiếp vừa biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa
biểu hiện mức độ văn minh của xã hội. Chính vì vậy, giao tiếp, ứng xử là một
mặt cơ bản của công tác giáo dục và đào tạo. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
từ các công trình nghiên cứu như:
Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về giao tiếp: Khái niệm, bản chất, quan hệ
giữa giao tiếp và hoạt động. Có thể kể ra một số công trình sau: Đỗ Long: “Các
Mác và phạm trù giao tiếp” (1963); Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao tiếp”
(1981); Trần Trọng Thủy: “Giao tiếp tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao tiếp và
sự phát triển nhân cách trẻ” (1981); Ngô Công Hoàn: “Giao tiếp sư phạm”
(1987) và “Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm”; Nguyễn Văn Lê: “Vấn đề giao
tiếp” (1992). Trong đó có nhóm các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp
4
sư phạm có thể kể tới là: Hoàng Anh: “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh
viên”; Nguyễn Thạc, Hoàng Anh với cuốn: “Luyện giao tiếp sư phạm”, Đại học
Sư phạm Hà Nội (1997); Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh: “Giao tiếp sư phạm”;
Trần Duy Hưng đã bàn tới “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên”; Trịnh
Trúc Lâm: “Ứng xử sư phạm”.
Thứ hai, một loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp cơ bản
qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử như cuốn sách: Trần Trọng Thủy
(1992), Đặc điểm giao tiếp của SV Đại học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục; Ngô
Công Hoan (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Ngô
Công Hoan – Hoàng Anh (1998), Giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội;
Nguyễn Xuân Thức - Nguyễn Thị Thanh Bình, Đặc điểm ấn tượng ban đầu
trong giao tiếp của thiếu niên, Kỉ yếu thành lập trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ
em,... Các tác giả các cuốn sách nêu trên thường có những ý kiến khác nhau về
kỹ năng nhưng nhìn chung đều cho rằng: Kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp
là chuẩn mực chỉ đạo hoạt động của con người trong quan hệ với nhau và xã hội.
Qua đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống của
mỗi con người. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã có khái quát cơ
bản nhất về kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.
Thứ ba, những công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của giao tiếp
trong giáo dục ở nhà trường: Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu
thuộc Viện Khoa học giáo dục (1983) nghiên cứu: “Sự hình thành động cơ xã
hội của SVcấp 2,3” đã khẳng định: “Giao lưu là điều kiện tất yếu tạo nên sự
hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công
trách nhiệm”. Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc nghiên cứu “Nhu cầu kết bạn của
thiếu niên” đã chỉ ra rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi ở thiếu niên phát
triển mạnh, là cơ sở để hình thành và phát triển quan hệ bạn bè trong và ngoài
nhà trường. Tác giả Phùng Thị Hằng, trong luận án Tiến sĩ: “Một số đặc điểm
giao tiếp của SVTHPT dân tộc Tày, Nùng” đã chỉ ra rằng, giao tiếp của SV
THPT dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phương tiện giao tiếp thường ngày của
các em, nó có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của SVtrong các tình
5
huống giao tiếp.
Ngoài nghiên cứu về giao tiếp nói chung, nhiều tác giả cũng đã đi sâu
nghiên cứu về các kỹ năng giao tiếp: GS. Trần Trọng Thủy trong công trình
nghiên cứu về giao tiếp sau: biết cách ứng xử tế nhị; biết im lặng đúng lúc; biết
tự kiềm chế; biết lắng nghe,… TS. Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến hai trong
ba trở ngại thường gặp ở SVkhi giao tiếp thuộc về kỹ năng giao tiếp: “Lúng
túng khi điều khiển giao tiếp với sinh viên” và “Chưa làm chủ trạng thái tâm lý
của bản thân”, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình tác động sư phạm
nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng “Tự chủ cảm xúc hành vi” và kỹ
năng “Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp”. TS. Lê Thị Bừng đã đề cập đến
cách ứng xử khéo léo khi tiếp xúc, ứng xử học đường, ứng xử trong quan hệ bạn
bè, ứng xử nơi làm việc.
Ngoài ra, một số hội thảo trong nước cũng bàn về kỹ năng giao tiếp như:
Hội thảo “Bồi dưỡng chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử với SVcho giảng
viên ULIS” do PGS. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Chủ biên Chương trình hoạt động
trải nghiệm của Bộ GD&ĐT đã chia sẻ với các thầy cô ULIS những kiến thức,
kỹ năng cần có khi giảng dạy và giao tiếp, ứng xử với SV Hội thảo Hội thảo
“Kỹ năng giao tiếp và xây dựng hình ảnh cá nhân” tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Tại hội thảo, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần
trang bị song hành “Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng” để làm hành trang cần thiết
khi tốt nghiệp đại học.
Nhìn chung, những công trình trên đã đi sâu vào phân tích đặc điểm
chung về giao tiếp của SV các trường sư phạm, chưa đi sâu nghiên cứu khả năng
giao tiếp sư phạm của SV. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của SV trong phạm vi một trường cụ thể, tại
một thời điểm lịch sử nhất định. Vì vậy, những giải pháp đó không thể áp dụng
cho công tác đào tạo ở tất cả các trường sư phạm trong giai đoạn xã hội phát
triển mạnh mẽ như hiện nay - giai đoạn đang có sự đổi mới về phương pháp
giảng dạy trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
6
khoa học công nghệ thông tin.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát, làm rõ thực trạng, vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Từ đó, đề xuất những giải
pháp, kiến nghị để phát huy hiệu quả vai trò các CLB trong việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho SV Nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá vai trò các CLB tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò các CLB tại
Trường trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu vai trò các CLB ở
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
như: CLB Sách, CLB Máu, CLB Thiện nguyện, CLB Võ thuật, CLB Văn phòng
trẻ, CLB Nhà quản trị nhân lực, CLB ASK, CLB HEC, CLB HAC.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vai trò các CLB trong phát triển kỹ năng
giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin,
quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể; đồng thời
quán triệt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên, SV và xây
dựng kỹ năng giao tiếp cho SV
Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi,
phương pháp phỏng vấn sâu.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Vai trò của các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
7
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những kết
quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Nếu đề tài đưa ra được
những giải pháp, kiến nghị hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động trong
các CLB và góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản của kỹ năng giao
tiếp thông qua hoạt động các Câu lạc bộ, chỉ ra vai trò hoạt động CLB đối với
việc phát triển kỹ năng, đồng thời chỉ ra sự cần thiết phải phát huy tối đa vai trò
hoạt động các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng cho SV làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu các học phần như: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm, Tâm
lý học, Dư luận xã hội, Xã hội học, Mỹ học đại cương,...
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài góp phần đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng
giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của các câu lạc bộ trong phát
triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục Đại học.
Chương 2: Phát huy vai trò các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của các câu lạc bộ
8
trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU
LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH
VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Câu lạc bộ
Có rất nhiều định nghĩa về CLB, có thể kể đến như:
CLB là một cụm từ nói về một tổ chức được thành lập theo sự tự nguyện
của mỗi người có chung một mục đích. Thông qua đó, mỗi CLB sẽ đề ra những
chương trình hoạt động phù hợp với khả năng và thời gian của từng thành viên.
CLB là tổ chức tập hợp những quần chúng có chung đặc điểm về: sở
thích, nhu cầu, tổ chức sinh hoạt. Nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích đó trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chính trị xã
hội,…
Theo Từ điển Tiếng việt, CLB là tổ chức được lập ra cho nhiều người
tham gia sinh hoạt văn hoá, giải trí trong những lĩnh vực nhất định. CLB vừa là
một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động, là một bộ phận quan
trọng của tổ chức Hội SV hay Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ giải quyết
những vấn đề phức tạp, quan trọng trong học tập và cuộc sống hàng ngày, đáp
ứng những nhu cầu chính đáng của SV
Tựu chung lại, khái niệm CLB được hiểu ngắn gọn và đầy đủ như sau:
“CLB là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm
thực hiện một mục đích nhất định”. [2; tr.11-12]
1.1.2. Sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình; người tìm kiếm và khai thác tri thức. Sinh
viên là giai đoạn lĩnh hội và thực hiện quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức và
kỹ năng,…
Theo quan điểm Mác - Lênin, sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc
điểm chung của con người, là “tổng hoà của các quan hệ xã hội”.
9
Theo Từ điển Tiếng việt, là danh từ chỉ những người học ở bậc Đại học,
chuyên nghiệp. Theo Hoàng Phê, sinh viên có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau như: sinh viên là người đến trường để học một cái gì đó; sinh viên là người
đang học ở trường đại học; sinh viên là người học chương trình đại học; sinh
viên là người học ở bậc đại học; sinh viên là người được đào tạo theo chương
trình cao đẳng hoặc đại học.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể khái quát chung như
sau: “Sinh viên là người học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp;
được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận
qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học”. [2; tr.8]
1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp
1.1.3.1. Kỹ năng
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Kỹ năng là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những
điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân như: nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính
tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc
mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định”.
Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng: “Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định”. Theo L.D.Leviton, người có kỹ năng hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành
động có kết quả; con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà còn phải vận dụng vào thực tế.
Tựu chung lại, khái niệm kỹ năng được hiểu như sau: “Kỹ năng là khả
năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ
nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao
10
tiếp”.[5; tr.21-22]
1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó
không những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển
tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đối với môi trường giáo dục
đại học, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành
và phát triển nhân cách giáo viên mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư
phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo
viên. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động dạy và
học. Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng hoạt động sư phạm của thầy và
trò vào việc đạt được mục đích giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ
đào tạo nghề sư phạm là mỗi SV phải được chuẩn bị và chủ động chuẩn bị cho
mình về năng lực giao tiếp.
Giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng của cuộc sống. Nhưng
rất nhiều người cho rằng khả năng giao tiếp thuộc về bản năng, không cần học
hành vẫn có thể làm tốt. Bởi vậy, họ vô cùng chủ quan khi nói chuyện, không
chú trọng việc tạo thiện cảm, thậm chí còn có nhiều thói quen xấu dẫn đến
những tình huống mâu thuẫn, xung đột không đáng có, làm ảnh hưởng đến các
mối quan hệ xã hội.
Giao tiếp là một trong những phạm trù của tâm lý học, tư tưởng của tâm
lý học được đề cập đến từ thời kỳ cổ đại, qua thời kỳ phục hưng và qua thế kỷ
20 thì hình thành nên chuyên ngành tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các
tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản
chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập đến một
mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp. Trên thế giới đã có rất nhiều người
đưa ra các khái niệm về hoạt động giao tiếp, mỗi tác giả lại đưa về một mặt, một
khía cạnh của hoạt động giao tiếp, điển hình như:
Nhà tâm lý học người Mỹ Ocgood C.E cho rằng giao tiếp bao gồm các
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin.
11
Theo ông giao tiếp là quá trình hai mặt, liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau. Sau đó
nhà tâm lý học người Anh M.Aglye đã mô tả quá trình ảnh hưởng lẫn nhau qua
các hình thức tiếp xúc khác nhau, ông coi giao tiếp thông tin mà nó được biểu
hiện bằng ngôn ngữ hoặc không thông qua ngôn ngữ giống với việc tiếp xúc
thân thể con người trong quá trình tác động qua lại về mặt vật lý, và chuyển dịch
không gian... Song các tác giả trên mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả bề ngoài của
hiện tượng giao tiếp. Ngày nay, những khái niệm này càng được làm rõ hơn và
tổng quát hơn, ngày càng hoàn thiện hơn, và cơ bản được định nghĩa theo
hướng:
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, qua đó con người trao
đổi về thông tin, cảm xúc, chi giác lẫn nhau ảnh hưởng tác động qua lại lẫn
nhau. Xét theo một cách nhìn cụ thể và cách hiểu chung thì năng giao tiếp chính
là khả năng truyền đạt và tiếp nhận thông tin thông qua các loại ngôn ngữ như
tiếng nói, chữ viết, ngôn ngữ hình thể. Như vậy thông tin chính là nội dung của
giao tiếp.
Người gửi
Người gửi
Sơ đồ mình họa quá trình giao tiếp:
Người nhận
Người nhận
Thông tin phản hồi
Phản hồi có 2 dạng: phản hồi dưới dạng lời nói và phản hồi dưới dạng
hành động.
Mỗi một môi trường khác nhau con người sẽ sử dụng các phương tiên
giao tiếp khác nhau và một phong cách giao tiếp khác nhau, điều đó làm nên sự
phong phú trong hoạt động giao tiếp. Đối với SVthì kỹ năng giao tiếp trong môi
trường đại học, cao đẳng chính là cách ứng xử trên giảng đường, các hoạt động
làm thêm, giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là hoạt động phong trào ĐTN, các
CLB SV
Giao tiếp luôn gắn với mỗi người chúng ta suốt cả cuộc đời và có ảnh
hưởng tích cực đến các mối quan hệ trong công việc, trong cuộc sống. Do đó, có
12
được kỹ năng giao tiếp tốt không chỉ cần thiết đối với SVđang ngồi trên ghế
giảng đường mà còn giúp cho họ tự tin hơn khi bước vào công việc sau
này.Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa các cá thể trong một cộng đồng để truyền đạt
một nội dung nào đó. Giao tiếp là một đặc trưng của xã hội, giúp phân biệt xã
hội với các quần thể không phải là xã hội. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
kỹ năng giao tiếp:
Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh
nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào những hoàn
cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp hình thành qua các con đường như những thói quen ứng
xử được xây dựng trong gia đình; do vốn sống, kinh nghiệm cá nhân qua tiếp
xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội; do rèn luyện trong môi trường qua
các lần thực hành giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc
ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và
thuyết phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều. Kỹ năng giao tiếp là
một trong những kỹ năng mềm quan trọng trong thế kỷ XXI. Đó là một tập hợp
những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm
thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục được mục đích
đặt ra trong những trường hợp cụ thể. Kỹ năng giao tiếp chính là chìa khóa
thành công và hạnh phúc.
Như vậy, giao tiếp không chỉ đơn thuần là nói chuyện với ai đó hay với
nhiều người thì sẽ mang lại kết quả như ta mong đợi. Giao tiếp còn bao hàm rất
nhiều vấn đề khác như: Nói như thế nào? Hiểu đối tượng giao tiếp với mình như
thế nào? Làm thế nào để hai bên có thể hiểu rõ về các thông tin cùng trao đổi?
Làm thế nào để lần giao tiếp đó đạt được kết quả như mong đợi…? Vì vậy, kỹ
năng giao tiếp liên quan tới nhiều hoạt động, từ kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói,
kỹ năng kiềm chế cảm xúc đến kỹ năng viết,.. kết hợp với tư thế, cử chỉ, động
tác để diễn tả quan điểm và mục đích của vấn đề muốn đề cập.
Tóm lại, khái niệm kỹ năng giao tiếp được hiểu như sau: “Kỹ năng giao
13
tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, về
những yếu tố tham gia và tác động tới quá trình này cũng như sử dụng có hiệu
quả và phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và
phương tiện kỹ thuật để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp”[5; tr.15-16].
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp
Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp bạn cần lĩnh hội và thực hành để trở
thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết
hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
Lắng nghe tích cực: Lắng nghe là kĩ năng cần thiết trong quá trình giao
tiếp với người đối diện, đặc biệt đối với đồng nghiệp. Kỹ năng lắng nghe giúp
tập trung lắng nghe những câu chuyện đời thường, chia sẻ những khó khăn trong
công việc cũng như trong cuộc sống bằng cách phân tích, đóng góp ý tưởng và
hỏi thêm thông tin,…sẽ giúp kéo gần khoảng cách và tăng sự thân mật giữa
đồng nghiệp, tạo cảm hứng làm việc.
Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe: Tùy thuộc vào
các đối tượng giao tiếp, bạn thiết lập phong cách và hình thức giao tiếp cho phù
hợp. Ví dụ, khi giao tiếp với sếp, các hình thức giao tiếp trang trọng như gửi
email hoặc gọi điện thoại sẽ được ưu tiên. Khi làm việc teamwork, video
conference sẽ là kênh giao tiếp hiệu quả hơn một email dày đặc thông tin.
Sự tự tin: Tự tin là yếu tố then chốt cho việc thể hiện một ý tưởng như
phát biểu, đóng góp ý kiến tại cuộc họp. Sự tự tin được thể hiện qua tương tác
bằng mắt, ngồi thẳng và mở rộng vai khi trao đổi thông tin với đồng nghiệp.
Bên cạnh đó, sự tự tin sẽ giúp bạn thành công trong việc thuyết phục các nhà
tuyển dụng trong cuộc phỏng vấn vào vị trí mà bạn mong ước.
Trao đi và tiếp nhận phản hồi: Hiệu quả giao tiếp phần lớn được đánh giá
bởi chất lượng của các phản hồi. Phản hồi càng sâu sắc và mang tính phản biện
thì vấn đề đưa ra càng thu hút và có chiều sâu. Phản hồi nên tập trung giải quyết
vấn đề, cung cấp các giải pháp để củng cố thêm tính bền vững và khả thi của các
dự án.
Âm lượng và sự rõ ràng: Chất lượng giao tiếp cũng phụ thuộc vào âm
14
lượng và sự rõ ràng. Khi bạn muốn truyền đạt một thông điệp, bạn cần điều
chỉnh âm lượng của giọng nói hoặc của các phương tiện truyền tải thông tin sao
cho âm thanh truyền tải đủ nghe và rõ ràng để đảm bảo người nghe không bỏ sót
bất kì thông tin quan trọng nào. Âm thanh quá to khiến cho thông tin truyền đi
kém hiệu quả và khiến người nghe không cảm thấy được tôn trọng.
Sự đồng cảm: Cảm xúc là sản phẩm của quá trình truyền tải thông điệp.
Bày tỏ sự đồng cảm đúng lúc với đối tượng giao tiếp (người nghe) góp phần duy
trì cuộc trò chuyện, giúp chủ thể giao tiếp đạt được mục đích giao tiếp.
Sự tôn trọng: Song hành với sự đồng cảm, sự tôn trọng được thể hiện
trong việc không làm gián đoạn bài phát biểu như tắt điện thoại và chế độ thông
báo của các mạng xã hội. Về phía chủ thể giao tiếp, có thể sử dụng các phương
tiện hỗ trợ để đảm bảo mọi thành viên đều có thể nghe được bài phát biểu. Bên
cạnh đó, việc ăn mặc phù hợp sẽ tạo cảm hứng tập trung cho người nghe, từ đó
tăng hiệu quả giao tiếp.
Hiểu thông điệp của ngôn ngữ kí hiệu: Bên cạnh lời nói thì các ngôn ngữ
kí hiệu cũng phát huy tác dụng trong việc truyền đạt thông điệp. Một cái gật đầu
hoặc hành động giơ ngón tay cái có thể là tín hiệu nhiệt liệt đồng tình với các
quan điểm được đưa ra. Ngược lại, hãy đảm bảo bạn gửi thông điệp phù hợp đối
với đối tượng giao tiếp (người nghe) nhé.
Sẵn sàng phản hồi: Phản hồi một cách nhanh chóng đối với thông điệp
của chủ thể giao tiếp cũng chính là một hình thức cổ vũ các ý tưởng tích cực và
tạo tương tác giữa người nói và người nghe, giúp cải thiện hiệu quả giao tiếp.
1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ
trong cơ sở giáo dục Đại học
1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ
Mô hình CLB trong trường học là một phần quan trọng trong chương
trình phát triển toàn diện của cơ sở giáo dục; tạo điều kiện cho SV thực hành
những điều đã học, phát triển tối đa năng lực bản thân.
Một là, xây dựng môi trường để SV có cơ hội giao lưu trong học tập và
hoạt động đoàn thể thể giữa SVcác khóa, các Khoa trong nhà trường.
15
Hai là, hình thành và phát triển kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp
trong môi trường giáo dục Đại học.
Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của Câu lạc bộ, SV có cơ hội giúp
đỡ nhau trong học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy những
mặt tích cực đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình
hoạt động.
Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng: Trên cơ sở nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích của từng đối tượng SV với những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
CLB có trách nhiệm từng bước thảo mãn, đáp ứng nhằm nâng cao nhận thức về
mọi mặt trong học tập, công tác SV và trong quan hệ xã hội.
Ba là, tạo dựng một sân chơi lành mạnh, sôi nổi và bổ ích, thu hút đông
đảo SVtham gia, góp phần làm phong phú đời sống sinh hoạt tập thể cho SV
CLB SV là nơi có những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu lợi
ích của sinh viên, tạo môi trường cho các SV có khả năng và năng khiếu được
bộc lộ, phát triển. Bên cạnh định hướng giá trị mới, tạo điều kiện cho SV trưởng
thành về mọi mặt.
Bốn là, tạo điều kiện cho SV giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành
mạnh, bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các
vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập, công tác và trong cuộc sống.
Năm là, giúp tổ chức tập hợp, đoàn kết SV thông qua các hoạt động của
CLB như: Học tập, văn hoá, văn nghệ, sở thích, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động xã hội khác, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
CLB.
Sáu là, thông qua các hoạt động để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống
của dân tộc cho SV
1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ
Một là, tổ chức sinh hoạt định kỳ vào thời gian nhất định hàng ngày, hàng
tuần, tháng, quý (số buổi cụ thể trong tháng, qúy).
Mỗi một quý trong năm, Ban chủ nhiệm CLB sẽ họp tổng kết các hoạt
16
động đã thực hiện; rút kinh nghiệm từ các hoạt động đã triển khai; đề ra phương
hướng, nhiệm vụ các hoạt động của quý tiếp theo. Tổ chức các buổi sinh hoạt,
dưới sự định hướng và chỉ đạo của Ban chủ nhiệm qua đó các thành viên trong
CLB cùng nhau xây dựng, thảo luận các chương trình.
Hai là, tổ chức triển khai kế hoạch đã đăng ký; các chuyên đề; sinh hoạt
văn hóa văn nghệ, thể thao,...
Ban chủ nhiệm CLB lên kế hoạch tổ chức thăm hỏi, động viên thành viên
và gia đình khi ốm đau hoặc gặp điều không vui (kinh phí và số lần thăm hỏi,
tùy thuộc vào mức đóng góp kinh phí và qui chế của từng câu lạc bộ). Các Phó
Ban chủ nhiệm cùng các Ủy viên tham mưu, đề xuất, xây dựng cầu nối tới các
cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, nhà tài trợ liên kết các công ty tổ chức sự kiện tổ
chức buổi giao lưu văn hóa, tham quan du lịch, từ thiện vùng cao,… nội dung,
hình thức, qui mô, kinh phí phù hợp với điều kiện của thành viên.
Ba là, tổ chức một số hoạt động chuyên môn của từng CLB. Mỗi quý
trong năm từng CLB sẽ xây dựng các cuộc thi chuyên môn tạo điều kiện giao
lưu, giữa các thành viên.
1.2.3. Phương thức hoạt động các câu lạc bộ
1.2.3.1.Quy trình thành lập câu lạc bộ
Một là, khảo sát tình hình, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên:
Xây dựng mẫu phiếu khảo sát dựa trên mục đích và dự kiến các nội dung
hoạt động của CLB và đặc thù của từng trường cho phù hợp (Phiếu dưới hình
thức trắc nghiệm, rõ ràng, dễ hiểu, tránh quá dài). Tiếp đó, phát phiếu khảo sát,
thu phiếu và tổng hợp số liệu.
Hai là, căn cứ các chủ trương của Đoàn thanh niên và Nhà trường, các
chương trình hành động, các mục tiêu hoạt động đã đặt ra. Đảm bảo việc thành
lập CLB phù hợp với chủ trương, định hướng hoạt động, nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu đã đề ra.
Ba là, căn cứ vào điều kiện thực tế đảm bảo các yêu cầu sau: Dự kiến
nhân sự tham gia Ban Chủ nhiệm CLB, phụ trách các Ban của CLB và lực lượng
tham gia CLB; dự kiến nguồn kinh phí để duy trì các hoạt động, địa điểm, các
17
nguồn hỗ trợ từ nhà trường và các tổ chức khác cho CLB.
Bốn là, lựa chọn mô hình CLB phù hợp. Căn cứ kết quả khảo sát về nhu
cầu và nguyện vọng của SV Căn cứ vào thế mạnh và điều kiện thực tế.
Năm là, xây dựng đề án thành lập CLB. Nêu mục đích ý nghĩa việc thành
lập CLB. Đưa ra các nội dung hoạt động của CLB (có mấy nội dung chính); Dự
kiến bộ máy quản lý, điều hành CLB (Ban Chủ nhiệm, phụ trách các Ban); Xây
dựng quy chế hoạt động CLB cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của CLB,
quyền hạn của Ban Chủ nhiệm, từng thành viên Ban Chủ nhiệm và thành viên
CLB); Xây dựng điều lệ và nội quy hoạt động của CLB.
1.2.3.2. Phương pháp tổ chức một buổi sinh hoạt câu lạc bộ
Một là, xác định nội đung và hình thức sinh hoạt:
Xác định nội dung: Là xác định chủ đề cho buổi sinh hoạt. Đây là khâu
quan trọng nhất. Khi xác định được chủ đề thì mới xác định được toàn bộ công
việc chuẩn bị kèm theo. Một buổi sinh hoạt chỉ nên nhằm vào một chủ đề, thậm
chí một chủ đề có thể sinh hoạt nhiều buổi. Từ chủ đề đã được xác định Ban
Chủ nhiệm huy động tất cả các hình thức sinh hoạt trong CLB để buổi sinh hoạt
thêm phong phú, hấp dẫn.
Để xác định chủ đề sinh hoạt cho thiết thực và phù hợp, Ban Chủ nhiệm
CLB phải căn cứ vào tình hình chính trị trước mắt và nhu cầu, tâm tư, nguyện
vọng của hội viên.
Xác định hình thức thể hiện: Sau khi đã xác định nội dung cho buổi sinh
hoạt, Ban Chủ nhiệm thống nhất hình thức thể hiện, có rất nhiều hình thức sinh
hoạt Câu lạc bộ. Có thể sử dụng một số hình thức chính sau đây:
Diễn giảng: Gồm các chủ đề chính trị, thời sự, khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao kiến thức, trình độ thẩm mỹ, giáo dục nếp sống mới. Đây là dạng nói
chuyện chuyên đề.
Hội thảo, tọa đàm: là hình thức các thành viên CLB cùng tham gia thảo
luận để làm sáng tỏ một quan điểm, một nhận định. Sinh hoạt văn nghệ, biểu
diễn nghệ thuật. Giới thiệu sách báo, trưng bày triển lãm. Sinh hoạt ngoài CLB
kết hợp với những hoạt động thể đục thể thao, tham quan du lịch...
18
Phân công người phụ trách: Người phụ trách có thể là thành viên của
Ban Chủ nhiệm CLB hoặc chỉ là thành viên của Câu lạc bộ. Người phụ trách có
trách nhiệm tiến hành toàn bộ công việc chuẩn bị kiểm tra và đôn đốc các khâu
thực hiện. Người phụ trách phải hình thành đề cương chuẩn bị và có trách nhiệm
điều hành buổi sinh hoạt.
Tuyên truyền cổ động: Thông báo đến các thành viên CLB về buổi sinh
hoạt và tiến hành tuyên truyền thông qua pa nô, áp phích, băng eo, tờ rơi.
Hai là, người điều khiển sinh hoạt:
Trước khi vào nội dung chính của buổi sinh hoạt, người điều khiển
chương trình hướng dẫn mọi người múa hát tập thể hoặc tổ chức các trò chơi.
Người điều khiển chương trình phải linh hoạt, tuỳ cơ ứng biến nhưng phải nắm
vững nội dung chính của buổi sinh hoạt để hướng mọi người đến những vấn đề
chủ yếu đã đề ra.
Người điều khiển chương trình là linh hồn của buổi sinh hoạt, vì thế phải
có tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có khả năng hướng dẫn mọi người. Người
điều khiển chương trình cần ăn mặc gọn gàng, lịch sự.
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức của CLB:
Ban Chủ nhiệm: Là thường trực của CLB, số lượng thành viên tuỳ thuộc
vào số lượng thành viên và các Ban trực thuộc. Gồm 01 Chủ nhiệm, 01 hoặc 02
Phó Chủ nhiệm, 1 Thư ký và các uỷ viên phụ trách các Ban. Thành viên Ban
Chủ nhiệm là những thành viên có năng lực, nhiệt tình, tích cực trong hoạt động,
do Ban chủ nhiệm lâm thời giới thiệu và thông qua tại Hội nghị hiệp thương các
khoá. Nhiệm kỳ Ban Chủ nhiệm cùng với nhiệm kỳ BCH Đoàn TNCS: nhiệm
kỳ 2 năm
Các Ban của CLB: Ban Tài chính, Ban hậu cần, Ban Truyền thông - đối
ngoại.
1.3. Sự cần thiết của các hoạt động từ câu lạc bộ tại trường đại học
đối với sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
Hiện nay trong các trường đại học ở Việt Nam, các hoạt động trường lớp,
đoàn hội, CLB ngày càng được tổ chức rộng rãi và đa dạng, thu hút nhiều
19
SVtham gia ( các buổi giao lưu ngoại khóa, các hoạt động công tác xã hội, CLB
ngoại ngữ, CLB thể dục thể thao – nghệ thuật…) với mục tiêu đưa ra: giúp cho
SV nâng cao vốn kiến thức, giúp SV năng động, tự tin hơn, rèn luyện các kĩ
năng mềm… Tuy nhiên số lượng SV tham gia vào các hoạt động đó trong một
trường đại học không phải là nhiều.
SV có tham gia vào các hoạt động, các CLB đó hay không tùy thuộc vào
nhu cầu và suy nghĩ ở bản thân họ. Và SV tham gia các hoạt động, CLB nói
riêng cũng có nhiều lí do và mục đích khác nhau như điểm rèn luyện hay để phát
triển, thể hiện bản thân…
Kỹ năng giao tiếp tạo cho mối quan hệ giữa mọi người trở nên tốt đẹp
hơn, giúp mọi người có thể gần gũi đồng thời tạo lập niêm tin trong cuộc sống
cũng như công việc. Trong môi trường giáo dục Đại học, hoạt động từ các CLB
sẽ giúp cho SV có cơ hội được học hỏi, giao lưu và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
Một là, thông qua hoạt động từ CLB, SV có cơ hội gia nhập vào các mối
quan hệ, lĩnh hội nền văn hóa, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của
mình cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực. Cùng với hoạt động giao tiếp con
người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến những kinh nghiệm đó thành vốn
sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và phát triển trong đời sống tâm lý.
Đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có
một xã hội tiến bộ, con người tiến bộ. Nếu cá nhân không giao tiếp với xã hội thì
cá nhân đó sẽ không biết phải làm những gì để cho phù hợp với chuẩn mực xã
hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng cô đơn, cô lập về tinh thần và đời sống sẽ
gặp rất nhiều khó khăn.Trong quá trình giao tiếp với mọi người việc truyền đạt
cho nhau những tư tưởng, tình cảm, tạo điều kiện để tiếp thu được những tinh
hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng xử sao cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Hai là, thông qua sinh hoạt CLB theo định kỳ sẽ giúp cho SV hình thành
năng lực tự ý thức.
20
Thông qua quá trình sinh hoạt CLB, SV sẽ nhận thức đánh giá bản thân
mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác thông qua giao tiếp. Từ đó nâng
cao khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình, nỗ lực và phấn đấu, phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém.
Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã
hội.Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được xã
hội chấp nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát
huy hay không.
Tiểu kết Chương 1
Kỹ năng giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa
người với người được phát sinh từ nhu cầu trong hoạt động chung bao gồm sự
trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất tri giác và tìm hiểu
người khác. KNGT là khả năng vận dụng hiệu quả những tri thức về quá trình
giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới quá trình này cũng như sử
dụng có hiệu quả và phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi
ngôn ngữ và phương tiện kỹ thuật để đạt mục đích đã định trong giao tiếp.
Nghiên cứu vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm tác giả tập trung vào vấn đề nhận
thức về KNGT của SV trong nhà trường tại các CLB và biểu hiện về KNGT của
SV thông qua các hoạt động tại các CLB trong Nhà trường. Từ đó, làm sáng tỏ
21
vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
Chương 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về các Câu lạc bộ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong môi trường giáo dục Đại học, việc tổ chức và mở rộng các mô hình
CLB, đội, nhóm là một trong những phương pháp hữu hiệu để thu hút SV tham
gia các hoạt động đoàn thể. Việc thành lập các CLB, đội, nhóm xuất phát từ nhu
cầu, nguyện vọng, sở thích của SV và xu hướng phát triển của xã hội. Đến
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chúng ta dễ dàng bắt gặp không khí hoạt động
sôi nổi của các CLB, đội, nhóm. Với nhiều cách thức hoạt động hiệu quả, mô
hình này trở thành cánh tay nối dài của Đoàn Thanh niên, các CLB trong nhà
trường, là nơi ươm mầm tài năng và rèn luyện, nâng cao các kỹ năng cho SV
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm 10 CLB; CLB trực thuộc Đoàn
trường khá đa dạng như: CLB Nghệ thuật (HAC), CLB Tiếng anh (HEC), CLB
Máu Nội vụ, CLB Võ thuật, CLB Sách, CLB Kỹ năng mềm (ASK), CLB Thiện
nguyện; một số CLBtrực thuộc Khoa/ Trung tâm: CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà
Quản trị nhân lực, CLB Hành chính học. Ngoài ra, còn có một số tổ chức như:
Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa, Hội đồng hương Vĩnh Phúc, Đội thanh
niên xung kích.
2.1.1. Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường
Hiện tại, Đoàn trường quản lý 08 CLB sinh viên: CLB Nghệ thuật SV Nội
vụ (HAC), CLB tiếng anh SV(HEC), CLBSách Nội vụ, CLB ASK, CLB Thiện
nguyện sắc màu, CLB Võ thuật Nội vụ, CLB Thanh niên vận động hiến máu
Nội vụ, Đội thanh niên xung kích.
CLB Nghệ thuật SV Nội vụ (HAC): Được thành lập vào năm 2015 bởi
những SVđam mê nghệ thuật. CLB HAC là nơi để tất cả những ai đam mê và
yêu thích các bộ môn nghệ thuật cùng tỏa sáng. HUHA Art Club là CLB nghệ
thuật duy nhất và chính thức của SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thành lập
18/9/2015. Mái nhà của tuổi trẻ, sự đam mê và nhiệt huyết. Kết nối những con
22
người đam mê nghệ thuật, những loại hình biểu diễn, tạo điều kiện để thỏa mãn
đam mê của bản thân và cộng đồng. Là nơi để những người muốn thể hiện tài
năng được tỏa sáng. CLB HAC chính là nơi tốt nhất ươm mầm và phát triển tài
năng âm nhạc trong SV Sau những giờ học trên giảng đường, những buổi nghiên
cứu khoa học miệt mài, các bạn SV với tài năng và đam mê âm nhạc lại quây
quần bên nhau thể hiện những giọng ca ngọt ngào, những điệu nhảy trẻ trung,
năng động, những tiết mục múa mềm mại, uyển chuyển. Với các nội dung hoạt
động ngày càng đa dạng, phong phú như: nhảy hiện đại, hát, múa, đàn ghita, sao
trúc,... CLB đã trở thành điểm đến thu hút và là cầu nối cho những tâm hồn đồng
điệu về nghệ thuật. Từ khi ra đời cho đến nay, CLB không chỉ tổ chức và biểu
diễn phục vụ các sự kiện, chương trình của khoa và nhà trường, mà còn tham gia
các liên hoan, giao lưu các chương trình văn nghệ của các đơn vị bên ngoài
trường.
CLB Tiếng anh SV (HEC): Được thành lập vào ngày 23/10/2017 với hoạt
động chủ yếu là trao đổi, giao lưu giữa các thành viên đến từ các Khoa, trung
tâm trong Nhà trường nhằm nâng cao kiến thức và trình độ tiếng anh của
SVtrong trường ĐHNV Hà Nội.
CLB Sách Nội vụ: CLB Sách Nội vụ là CLB trực thuộc Đoàn Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, được thành lập vào ngày 5/5/2015 bởi chị Lưu Thị Huệ, SV
khóa 14 ngành Quản trị nhân lực với mong muốn đem những cuốn sách hay, bổ
ích và nổi tiếng tiếp cận với các bạn sinh viên, sinh viên, các thầy cô,… Giúp
các bạn tạo thói quen đọc sách, nâng cao hiểu biết của bản thân trong nhiều lĩnh
vực trong cuộc sống thường ngày. Ban chủ nhiệm CLB trực tiếp điều hành, quản
lý cũng như đưa ra những nhiệm vụ, định hướng, mục tiêu để giúp CLB ngày
càng phát triển hơn. Ban Truyền thông - Sự kiện nắm trong tay fanpage CLB
Sách Nội vụ với nhiệm vụ truyền thông, đăng tin về hoạt động của CLB và lan
tỏa văn hóa đọc sách đến mọi người. Tổ chức mọi chương trình lớn nhỏ của
CLB, đề ra những kế hoạch hoạt động xuyên suốt trong năm học. Là những "vận
động viên chạy deadline" số 1 của CLB Sách. Ban Nhân sự quản lý mảng nhân
sự và làm việc với thành viên của CLB với tinh thần trách nhiệm cực kì cao. Là
23
đội ngũ luôn luôn theo sát và ghi nhận mọi hoạt động của từng thành viên trong
CLB để xét khen thưởng cũng như kỷ luật hằng tháng. Ban Hậu cần thực hiện
những công việc hỗ trợ hết mình về mọi mặt cho các hoạt động của CLB nói
chung và hỗ trợ các bạn thành viên trong CLB nói riêng. Họ là những người
bạn, người anh, người chị, người em cần mẫn, chăm chỉ, đáng yêu và là một
phần không thể thiếu trong CLB Sách. Ban Đối ngoại đảm nhiệm các công việc
đối ngoại phía bên ngoài CLB, tạo nên mối liên kết và sự hợp tác chặt chẽ giữa
CLB Sách Nội vụ với các CLB khác trong trường nói chung và cách CLB Sách
khác bên ngoài trường nói riêng. Là "sứ giả" của những nguồn tài chính từ bên
ngoài tài trợ cho CLB. Slogan của CLB Sách là "Kết nối tri thức, chắp cánh ước
mơ".
CLB Kỹ năng mềm (ASK):ASK - CLB KỸ NĂNG là một CLB kỹ năng
mềm được thành lập vào 25-10-2015. Chủ nhiệm CLB là anh Trần Văn Hòa một
trong những SVưu tú của Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực. CLB ASK được
lấy tên từ ý tưởng của mô hình ASK model của Benjamin Bloom (1956); ASK
là tam giác của sự phát triển, mô hình đánh giá năng lực, là sự tổng hợp của 3
yếu tố: Thái độ, kĩ năng và kiến thức. ( Attitude, skills, Knowledge) Mục đích
thành lập CLB ASK Nội vụ: Tạo một môi trường hoàn hảo để SV Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội phát triển và hội nhập. Những hoạt động của CLB: Tổ chức
Talk Show về chuyên đề kỹ năng; Chia sẻ và rèn luyện kỹ năng; Liên kết Doanh
nghiệp tổ chức chương trình đào tạo về kỹ năng; Hoạt động truyền thông cho
các trương trình của trường; Tình nguyện; Làm phim ngắn. Tuy thành lập chưa
lâu nhưng CLB đã có những bước phát triển vượt bậc, đảm đương nhiều nhiệm
vụ quan trọng giao cho, đến nay CLB đã khẳng định được chỗ đứng vững chắc
của mình.
CLB Thiện nguyện sắc màu: CLB là nơi hội tụ những trái tim yêu thương
và chia sẻ vì cộng đồng với mong muốn góp sức, chung tay đem lại những giá
trị tốt đẹp nhất đến với cộng đồng. Hàng quý, CLB thường tổ chức nấu cháo từ
thiện, phát miễn phí cho bệnh nhận ở bệnh viện phong Hoàng Tiến, Chí Linh,
Hải Dương. Thăm hỏi, động viên, giúp đỡ những bệnh nhân có hoàn cảnh khó
24
khăn... Ngoài ra, các thành viên CLB đều tham gia những chương trình thiện
nguyện do Tỉnh Đoàn và Trung ương Đoàn tổ chức như: Hành trình Đỏ ở Hà
Nội, Giờ trái đất ở thành phố Bắc Ninh, Ngày hội toàn dân hiến máu, Lễ hội ở
chùa Diên Quang, Bắc Ninh,... Tham gia CLB Thiện nguyện tay chung tay là
những tấm lòng tương thân, tương ái, biết cảm thông, chia sẻ và luôn chung sức,
đồng lòng, chia sẻ với những hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.
CLB Võ thuật Nội vụ: Được thành lập ngày 09/02/2011. Trụ sở chính:
Trong sân thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngõ 42 Xuân La – Tây Hồ -
Hà Nội ). CLB Võ thuật Nội Vụ luôn rèn luyện và giảng dạy võ thuật nhằm phát
triển “Nhân, Trí , Đức, Dũng” cho SV Thông qua việc tập luyện võ thuật, tiêu
biểu là môn võ Linh Quyền Đạo. Nội Vụ Club không chỉ muốn học viên trở nên
khỏe mạnh, nhanh nhẹn và dẻo dai mà còn muốn học viên rèn luyện được các
đức tính trung thực, kỷ luật và tự giác. Thông qua các hoạt động ngoại khóa
được tổ chức thường xuyên, Nội Vụ Club muốn các học viên nêu cao được tinh
thần đoàn kết, khả năng làm việc nhóm và tình yêu thương bè bạn, thầy cô.
Thông qua các giải thi đấu, muốn các học viên nâng cao được khả năng tự tin,
tính cảm nhận nghệ thuật biểu diễn và tinh thần vượt khó, không chịu thất bại.
CLB mong muốn tất cả các SV đều trở thành những nhà vô địch tương lai,
không chỉ với môn võ mà còn ở các lĩnh vực khác trong cuộc sống mà các em
theo đuổi.Với sự tín nhiệm ngày càng tăng của các bậc phụ huynh và sinh viên,
Nội Vụ Club tin tưởng và quyết tâm sẽ trở thành CLB Võ thuật uy tín trong
người dân và toàn thể các ban lãnh đạo, sánh tầm với các CLB mạnh trong võ
phái. Luôn phấn đấu vì một thế hệ người Việt Nam năng động, tự tin và hội
nhập. Thông điệp từ chủ nhiệm CLB Võ thuật Trường Đai Học Nội Vụ Hà Nội:
“Tôi biết rằng, mỗi sinh viên chúng ta tới trường đều có một ước mơ, định
hướng. Nhưng chúng tôi cũng biết rằng, các bạn cần được rèn luyện và phát
triển thể lực, các kỹ năng sống cần thiết để có hành trang tốt cho tương lai.
Thông qua các bài tập võ thuật của câu lạc bộ, học viên của chúng tôi luôn
được rèn luyện tính cách cá nhân: tính tự giác, tính kỷ luật, tính trung thực và
được tìm hiểu về các điều mới mẻ thông qua các hoạt động ngoại khoá như: Dã
25
ngoại, trò chơi nhóm tập thể, liên hoan, thi đấu, biểu diễn”.
CLB Thanh niên vận động hiến máu Nội vụ: Được thành lập ngày
10/5/2008. Tầm nhìn, định hướng hoạt động: CLB được thành lập với mục đích
tuyên truyền và vận động hiến máu tình nguyện, gắn với mục tiêu xã hội chung.
Hoạt động hiến máu nhân đạo đang từng bước đi sâu vào ý thức của người dân
đặc biệt là giới trẻ. CLB Thanh niên vận động hiến máu Trường ĐH Nội vụ Hà
Nội với những nỗ lực không ngừng của các thế hệ trong suốt những năm qua đã
tạo dựng một cơ sở vững chắc để ngày hôm nay song hành với nhiệm vụ chủ
yếu và tuyên truyền và vận động hiến máu nhân đạo thì hoạt động đào tạo và
nâng cao ý thức trách nhiệm của chính các bạn tình nguyện viên và người dân
ngày càng được nâng cao. Với nhiệm vụ sứ mệnh “học tập hết mình vì ngày mai
lập nghiệp- hoạt động hết mình vì sự sống của người bệnh” định hướng xuyên
suốt trong quá trình hoạt động của toàn thể CLB là sự tiến bộ của bản thân và
cống hiến hết mình cho xã hội. CLB vạch ra những hướng đi cụ thể cho từng
thời kỳ, những kế hoạch hoạt động mang tính chất kim chỉ nam xuyên suốt
những bước phát triển và trưởng thành của các bạn Hội viên. Trong một tầm
nhìn không xa khi ý thức của người dân về hiến máu tình nguyện ngày càng
được nâng cao thì CLB sẽ chuyển hướng sang việc duy trì và phát triển nguồn
người hiến máu dự bị - hiến máu trẻ của khu vực để nguồn cung cấp máu mang
tính thường xuyên và kịp thời.
Đội thanh niên xung kích: Đội thanh niên xung kích Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội được thành lập chính thức năm 2019. tiền thân là Thường trực Hội
đồng đại biểu sinh viên - An ninh xung kích, được thành lập năm 2001. Hiện
nay, đội có trên 50 thành viên sinh hoạt tích cực và sôi nổi với vai trò là lực
lượng nòng cốt không chỉ thực hiện các công việc tình nguyện tại chỗ vệ sinh
môi trường, Tiếp sức mùa thi, Mùa hè xanh… mà còn tổ chức các chương trình
thiện nguyện, hiến máu tình nguyện, tham gia giữ gìn an ninh, trật tự, đảm bảo
an toàn giao thông tại di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc trong mùa lễ hội, các hoạt
động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của các khoa và nhà trường.
Tham gia Đội thanh niên xung kích giúp SV được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ
26
năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng tư duy sáng tạo góp
phần rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, mặt khác nâng cao nhận thức và bản
lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống của
dân tộc cho SV
2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm
Hiện tại Trường Đại học Nội vụ có tất cả 08 khoa và 03 trung tâm. Gồm
các khoa sau: Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Khoa Quản
trị văn phòng, Khoa Pháp luật hành chính, Khoa quản lí xã hội, Khoa Văn thư -
lưu trữ, Khoa Khoa học Chính trị, Khoa Tổ chức và Xây dựng chính quyền. Các
trung tâm gồm có : Trung tâm Tin học - ngoại ngữ, Trung tâm Thông tin thư
viện, Trung tâm Dịch vụ công
Hiện tại ở các Trung tâm thì vẫn chưa có CLB nào được thành lập chính
thức còn ở các khoa thì đã có một số CLB được thành lập chính thức trực thuộc
khoa đó là : CLB Nhà quản trị nhân lực trực thuộc Khoa Quản trị nguồn nhân
lực, CLBVăn phòng trẻ trực thuộc Khoa quản trị văn phòng, CLB Hành chính
trực thuộc Khoa Hành chính học.
Câu lạc bộ Nhà quản trị nhân lực trực thuộc Khoa Quản trị nguồn nhân
lực:
CLB này do thầy Đoàn Văn Tình chủ nhiệm được chính thức thành lập
ngày 01/06/2011. Đây thực sự là sân chơi bổ ích về chuyên môn cho các chuyên
gia, nhà quản lý, đặc biệt những người đang theo đuổi nghề Nhân sự.
Với triết lý “Cùng tạo lập - Cùng phát triển - Cùng chia sẻ những giá
trị”, CLB Nhà quản trị nhân lực đã thu hút khá nhiều SV trong khoa bằng cách
hàng năm đều tổ chức các cuộc tọa đàm, nói chuyện chuyên đề ngoài ra còn tổ
chức cuộc thi “ khởi nghiệp ” và rất nhiều hoạt động thiết thực, bổ ích cho SV
có đam mê và nhiệt huyết với Nghề nhân sự. Tại CLB này các bạn SV Khoa
Quản trị nguồn nhân lực đã có những trải nghiệm và thấu hiểu hơn về ngành
nghề mà mình đang theo đuổi
Các hoạt động tiêu biểu: Buổi nói chuyện chuyên đề: “Khung năng lực
và lộ trình công danh” đã chính thức khép lại. Buổi nói chuyện giúp SVngành
27
quản trị nhân lực hiểu rõ hơn về nghề nghiệp của bản thân đã chọn cần gì và
muốn gì để mỗi SV tự học tập và rèn luyện bản thân trở thành một nhà nhân sự
theo một cách tốt nhất; Cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo 2019” vừa mới
diễn ra thành công đây là sân chơi giúp cho những dự định của SVấp ủ rất lâu
trở thành hiện thực cho mọi người thấy tài năng, năng lực của bản thân.
Câu lạc bộ Văn phòng trẻ trực thuộc Khoa Quản trị văn phòng: CLB Văn
phòng trẻ hay viết tắt là YOC (Young Office Club), được thành lập vào ngày
28/8/2015 đồng thời đó cũng là ngày truyền thống văn phòng Việt Nam, với sự
điều hành của ThS. Đinh Thị Hải Yến và thầy Nguyễn Đăng Việt. CLB được
hình thành dựa trên mục đích muốn tạo ra một sân chơi vui chơi giải trí, gắn kết
những SVtrong khoa cùng làm việc với nhau. Hoạt động tiêu biểu của CLB Văn
phòng trẻ: Hằng năm CLBQuản trị văn phòng trẻ tổ chức 2 đến 3 chương trình
thiện nguyện, từ thiện. Năm 2016: Chương trình “Tết yêu thương” tại Suối
Nánh, Đà Bắc, Hòa Bình; Chương trình Giới thiệu nghệ thuật đờn ca tài tử - di
sản văn hóa phi vật thể (Chương trình gây quỹ); Năm 2017: Chương trình “Tết
yêu thương lần 2” tại Thèn Sìn, Phong Thổ, Lai Châu; Năm 2018: Chương trình
“TRUNG THU YÊU THƯƠNG” tại Trung tâm Hy vọng Tiên Cầu (thôn Tiên
Cầu – xã Hiệp Cường – huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên); CLB Văn phòng
Trẻ - Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội kết hợp với
CLB Tình nguyện viên Thủ đô, Đoàn TN Cơ quan TW Đoàn, Đoàn TN Ban tổ
chức TW, Đoàn TN Ban Dân vận TW và Đội TNXK Đại học Công Đoàn đã tổ
chức chương trình tình nguyện " ĐÔNG ẤM CHO EM 2018 " tại huyện Quan
Hoá, tỉnh Thanh Hoá (khu vực miền núi bị thiệt hại do mưa lũ trong đợt hè
2018) và huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (khu vực miền núi có đông đồng
bào dân tộc Vân Kiều sinh sống). Và rất nhiều chương trình tình nguyện khác.
Ngoài các chương trình thiện nguyện, CLB Văn phòng trẻ còn thương xuyên tổ
chức các hoạt động mang tính học thuật, giải trí như các cuộc thi ảnh, tìm kiếm
MC, hùng biệt để trang bị cho thành viên CLB và SV khoa các kỹ năng mềm
cần thiết khi ra trường. Bên cạnh đó CLB còn là đội ngũ tiên phong của khoa
đứng ra chịu trách nhiệm tổ chức các chương trình, hoạt động của khoa như
28
Chào tân SV khoa, ngày truyền thống.
Câu lạc bộ Hành chính trực thuộc Khoa Hành chính học: CLB Hành
chính được thành lập tháng 6 năm 2016. CLB được thành lập giúp cho SVcủa
khoa có điều kiện được thích nghi, tiếp cận với nghành nghề mà mình đang theo
học. CLB là sân chơi lành mạnh, gắn kết SVtrong khoa lại gần hơn. Giúp SV
phát huy được sức trẻ sự sáng tạo, năng động và tinh thần học hỏi của mình. Tạo
điều kiện cho SV trau dồi kiến thức về các lĩnh vực khoa học – kinh tế - chính trị
- xã hội, cũng như rèn luyện, phát triển sở thích, năng khiếu và các kĩ năng,
nghiệp vụ, chuyên môn trong thực tiễn để SV Khoa Hành chính học vững bước
trong tương lai.
2.1.3. Các tổ chức khác
Hội đồng hương Vĩnh Phúc: Được thành lập do một số bạn SV là người
Vĩnh Phúc đang học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có mong muốn thành
lập hội để giao lưu, học hỏi và giúp đỡ; kết nối những người con Vĩnh Phúc
không chỉ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà còn có cả những người đang
sinh sống và làm việc tại Hà Nội có mong muốn vào trong hội đồng hương Vĩnh
Phúc; Tạo lập duy trì tình đoàn kết mối quan hệ gắn bó lâu dài thắt chặt tình yêu
quê hương đất nước; Giúp đỡ chia sẻ với nhau trong học tập cũng như trong
cuộc sống và công việc; Tổ chức việc hiếu- hỷ, thăm hỏi nhau khi ốm đau, gặp
rủi do; Tổ chức và hưởng ứng các phong trào hoạt động xã hội mang ý nghĩa
thiết thực; Tạo mối liên hệ, giao lưu, học hỏi giữa đồng hương Vĩnh Phúc với
các tổ chức, đoàn thể khác; Tổ chức các hoạt động thăm quan du lịch, các hoạt
động thiện nguyện;Góp phần duy trì và phát huy truyền thống hiếu học, vượt
khó, ý thức phấn đấu vươn lên, làm giàu cho bản thân, góp phần xây dựng quê
hương, đất nước. Hiện nay số lượng thành viên của Hội khoảng hơn 70 người.
CLB hoạt động dựa trên Phí hội viên đóng theo quý: gồm phí gia nhập hội viên
và phí xây dựng quỹ hội. Mức phí hội viên và việc thu phí hội viên do Ban chấp
hành quyết định. Các khoản đóng góp do bà con đồng hương, các doanh nhân,
các nhà tài trợ, các tổ chức ủng hộ, các khoản thu khác.
Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa: Được thành lập ngày 16/2/2013 do
29
bạn Đỗ Thị Thanh sáng lập. Hội đồng hương thành lập với mong muốn giúp đỡ
các xã về các công việc như dọn dẹp, khơi thông kênh mương, phát quang
đường làng ngõ xóm, xây xân khấu cho xóm trong thôn khó khăn, xây nhà cho
người có hoàn cảnh khó khăn. Hiện CLB có khoảng 50 thành viên. Nguồn quỹ
của ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa chủ yếu là các thành viên đã đi làm, xây
dựng các chương trình gây quỹ,... Ngoài ra, quỹ này còn có từ các bác ở huyện,
các doanh nhân thành đạt tài trợ, một số hoạt động khác như: bán nem chua, thu
gom sắt vụn,...
2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên trong Trường
Một là, trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công
trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà là
xây dựng, phát triển môi trường giao tiếp thuận lợi, lành mạnh, tạo nên những
nhân tố tốt nhất để sinh viên, SV phát triển những phẩm chất và năng lực của
nhân cách tại các CLB trong nhà trường.
Hai là, qua hoạt động của các CLB sẽ tạo cho SV có cơ hội để học hỏi,
trải nghiệm và vận dụng những tri thức đã học, hình thành các kĩ năng giao tiếp,
như: kĩ năng làm quen, kĩ năng lắng nghe, nói trước đám đông, giải quyết xung
đột, khắc phục khó khăn trong giáo tiếp, giúp các SV vận dụng những kĩ năng
trong tìm kiếm việc làm, khi làm việc.
Ba là, việc học tập và trau dồi kỹ năng giao tiếp trong nhà trường nói
chung và các CLB là rất quan trọng. Môi trường đại học không chỉ giúp cho SV
học tập mà còn hơn thế nữa đó là môi trường rất tốt để SV hình thành những kĩ
năng căn bản trước khi ra trường đi làm. Những kĩ năng mềm thực sự rất quan
trọng và các nhà tuyển dụng ngày càng đòi hỏi cao về điều này. Theo thống kê
của NSW AMES (tổ chức quốc tế về đào tạo kĩ năng), kỹ năng mềm chiếm 80
% sự thành công.
Bốn là, việc tham gia các hoạt động do trường đại học tổ chức ,các hoạt
động của Đoàn Thanh niên , CLB SV và các cuộc thi, các cuộc hội thảo do
Đoàn trường tổ chức cho SV trên quy mô lớn thực sự có vai trò rất lớn; giúp SV
30
rèn luyên kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, phỏng vấn, khả năng
lãnh đạo; hình thành sự tự tin, năng động cần có khi đi làm việc, những kinh
nghiệm học được từ những con người thành đạt. Ngoài ra, còn bổ trợ kiến thức
chuyên sâu rất nhiều, hình thành được cách làm việc, quản lí thời gian hiệu quả ,
hoạt động cộng đồng theo nhóm, làm việc độc lập, quản lí căng thẳng.
Năm là, hoạt động của các CLB trên các lĩnh vực đã khẳng định vai trò
xung kích của tuổi trẻ. Các phong trào thi đua do Đoàn, các CLB phát động đã
cổ vũ thanh niên lập thân, lập nghiệp, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, bồi dưỡng
và phát huy tiềm năng sức trẻ của thanh niên, được đông đảo thanh niên hưởng
ứng tham gia.
Sáu là, đối với SV, trang bị cho bản thân một kiến thức giao tiếp, đàm
phán tốt chính là hành trang quan trọng bậc nhất cho cuộc sống sau này. Đó
chính là những kỹ năng trong quan hệ giao tiếp hàng ngày với các đối tượng
trong xã hội, trong công việc.
Một người có kỹ năng tốt sẽ dễ dàng hơn trong việc chọn lựa con đường
đi tốt nhất cho mình khi ra trường, là người tự tin khi đối đầu với các khó khăn
thử thách trong cuộc sống. Đồng thời đó cũng là con người dễ hòa nhập với
cộng đồng, dễ tạo ấn tượng tốt trong lòng công chúng.
Theo số liệu thống kê, khảo sát cho thấy 86,5% SV có kỹ năng giao tiếp,
tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, các CLB ngay từ trong trường học sẽ
dễ dàng có được cơ hội làm việc tốt. Sự thành công của chúng ta phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng giao tiếp của bạn. Bởi giao tiếp là khả năng, kỹ xảo, là nghệ
thuật.
Một người chưa có được những kỹ năng cần thiết cho mình trước khi ra
trường chính là lấy đi của chính mình nhiều hơn cơ hội có được việc làm tốt. Nó
cũng thể hiện một tính cách thiếu hòa đồng, thiếu kỹ năng trong làm việc nhóm ,
thiếu năng động trong công việc. Điều này sẽ gây ấn tượng xấu đối với nhà
tuyển dụng
Việt Nam với tư cách là một nền kinh tế mở, đang trên con đường hội
nhập quốc tế, do đó, khó khăn, thách thức còn rất lớn. Trước yêu cầu nhiệm vụ
của giai đoạn mới, Đảng, Nhà nước luôn đặt niềm tin vào thanh niên, mong đợi
và đòi hỏi Đoàn Thanh niên tiếp tục có những hoạt động giàu sức lôi cuốn, hăng
31
hái tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Thủ tướng mong mỏi thế hệ trẻ Việt
Nam sẽ luôn luôn kế tục xứng đáng truyền thống tốt đẹp của cha ông, ra sức học
tập, lao động xây dựng Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Từ những điều trên có thể thấy rằng phong trào Đoàn thanh niên, CLB SV
có vai trò rất quan trọng, là phong trào của thế hệ tiếp nối. Phong trào Đoàn,
CLB SV ở trường Đại học lại càng có vai trò quan trọng hơn. Để giúp SV và
những người tổ chức các hoạt động, phong trào này hiểu rõ thực sự được vai trò,
tác động tích cực của nó đối với học tập và việc hình thành nên những kĩ năng
mềm và góp phần để những hoạt động này thực sự là bổ ích, có ý nghĩa thiết
thực hơn với SV
Bảng 1: Nhận thức của các thành viên tại các câu lạc bộ Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho sinh
viên
Mức độ nhận thức
TT ĐTB Ý nghĩa hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Xếp hạng Sâu sắc Đầy đủ Thông hiểu Nhận biết
51 23 11 0 3.12 3
1 Bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất, toàn diện của quá trình giáo dục ở Trường ĐHNVHN
49 22 8 0 3.36 1
2 Điều kiện tốt nhất để nâng cao tính tích cực hoạt động, rèn luyện nhân cách của SV trong Trường ĐHNVHN
34 22 12 3 3.03 4
3 SV phát huy vai trò chủ thể, chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện
32 23 9 6 3.18 2
4 Vừa củng cố, mở rộng kiến thức, vừa phát triển các kỹ năng mềm cơ bản theo mục tiêu giáo dục nghề nghiệp
(Nguồn: Do nhóm tác giả điều tra tổng hợp)
32
Với số điểm trung bình từ 3.03 đến 3.36 cho thấy, hầu hết các SVđều
nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của việc giáo dục KNGT cho SV Nhất là
nội dung số 02 được ghi nhận có ý nghĩa sâu sắc nhất trong 4 nội dung khảo sát.
Ưu điểm của công tác giáo dục kỹ năng mềm hiện nay là hầu hết SV đều
rất hứng thú với môn học và những nội dung được học. 100% SV được giáo dục
các kỹ năng mềm cần thiết trước khi tốt nghiệp. Các em được tham gia vào các
trò chơi để hình thành các KNGT cần thiết trong cuộc sống. Khảo sát SV năm
ba và năm cuối tại Trường Đại học Nội vụ HN cho thấy, các kỹ năng mềm sau
đây cần thiết và được đánh giá là cần có đối với mỗi một SV sau khi tốt nghiệp,
xếp theo mức độ cần thiết từ cao xuống thấp. Có 115 SV tham gia khảo sát,
trong đó có 85 nữ và 35 nam sinh viên, kết quả như sau:
Bảng 2: Đánh giá của sinh viên tại Câu lạc bộ về các kỹ năng cần có
Chưa Cần thiết cần thiết Xếp TT Các kỹ năng mềm cần có Số Số hạng % % lượng lượng
1 Kỹ năng lập mục tiêu cá nhân 0 115 100 0 6 và thực hiện công việc
1.7 2 Kỹ năng làm việc nhóm 115 100 2 5
3 Kỹ năng thích ứng với sự thay 1.7 115 100 2 5 đổi
4 Kỹ năng quản lý thời gian 73 63.5 31 26.9 1
5 Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình 65 56.51 11 9.5 3 hiệu quả
6 Kỹ năng phỏng vấn, tìm việc 68 59.1 14 12.1 2
7 Tác phong làm việc chuyên 65 56.52 4 3.47 4 nghiệp và tư duy sáng tạo
Nguồn: Do nhóm tác giả điều tra tổng hợp
Như vậy, có thể thấy KNGT là cần thiết đối với SV Đa số SV thấy sự cần
33
thiết phải trang bị các kỹ năng mềm cho bản thân, đặc biệt kỹ năng lập mục tiêu
cá nhân và thực hiện công việc được SV đánh giá cao.
2.2.1. Ưu điểm
Các CLB SV tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã phát triển KNGT như
sau:
Một là, tổ chức nhiều các hoạt động thường xuyên có chiều sâu qua đó SV
được va chạm, tiếp xúc với nhiều người giúp SV rèn luyện được khả năng giao
tiếp. Với CLB Máu Nội Vụ mỗi năm sẽ tổ chức các hoạt động hiến máu tình
nguyện cho các bạn sinh viên, cán bộ giảng viên trong nhà trường. Những hoạt
động này giúp cho các thành viên trong CLB sẽ được tiếp xúc, giao tiếp với
nhiều người, giúp các bạn cởi mở và có được những kinh nghiệm trong giao tiếp
ứng xử.
Hai là, việc tham gia vào các CLB giúp SV có thêm được các mối quan
hệ với nhiều người, giúp SV tự tin trong giao tiếp, không bị ngại ngùng khi giao
tiếp với nhiều người.
Ba là, các CLB có các trải nhiệm thực tế giúp cho SV năng động, tự tin
hơn, giúp SV không quá bị động khi giao tiếp với nhiều tầng lớp trong xã hội.
Sinh viên Nội vụ khi tham gia CLB đã phát triển KNGT như sau:
Một là, nói với giọng nhiệt tình, quyết đoán: Nói lí nhí là dấu hiệu của sự
thiếu tự tin. Nếu là người nói chậm, bạn nên luyện tập cách nói to, nhanh và dứt
khoát hơn. Hãy ngẩng cao đầu và nói một cách rõ ràng, khẳng khái.
Hai là, không nói vòng vo: Khi được hỏi, hãy trả lời thẳng thắn và trực
tiếp. Bạn có thể dành vài giây suy nghĩ nhưng đừng trả lời một cách vòng vo, đi
ra ngoài chủ đề cuộc đối thoại. Hãy nói một cách trực tiếp để chứng tỏ sự tự tin
của mình cũng như thể hiện sự tôn trọng thời gian của đối phương.
Ba là, tránh ậm ừ: Những từ dư thừa như “à, ừ” đã tố cáo sự lo lắng, hồi
hộp hay không nắm rõ thông tin của bạn. Đặc biệt trong những buổi thuyết trình,
sự ậm ừ sẽ khiến mọi người đánh giá thấp bạn. Vì vậy, bạn cần hạn chế tối đa
thêm các từ đó trong cuộc nói chuyện của mình.
Bốn là, sử dụng ngôn ngữ cử chỉ “phản chiếu”: Ngôn ngữ cử chỉ cũng
34
quan trọng không kém lời nói. Theo Susan Constantine, một chuyên gia về ngôn
ngữ cử chỉ, 90% giao tiếp của chúng ta là phi ngôn ngữ. Vì vậy, khi giao tiếp
hãy chú ý tới ngôn ngữ cử chỉ của bạn.
Năm là, hỏi lại những điều chưa rõ: Đây là cách bạn thể hiện sự tham gia
và tập trung vào cuộc nói chuyện. Hơn nữa, hỏi lại những điều mình chưa rõ sẽ
giúp bạn nhìn nhận và tương tác với người nói chuyện một cách chính xác, hiệu
quả hơn.
Sáu là, liên lạc qua ánh mắt: Ánh mắt có thể thể hiện sự tự tin, quả quyết
và thấu hiểu. Người đối diện sẽ biết bạn có thoải mái, tự tin và nắm được vấn đề
trong cuộc nói chuyện hay không thông qua ánh mắt của bạn.
Bảy là, chứng tỏ khả năng giao tiếp qua văn viết: Bên cạnh nói, viết cũng
là cách thức thể hiện phong cách giao tiếp của bạn bởi các công việc hiện nay
đều đòi hỏi kỹ năng viết ở một mức độ nào đó, đơn giản nhất là qua email trao
đổi nhiệm vụ hằng ngày. Vì vậy, bạn có thể chứng tỏ sự tiến bộ trong kỹ năng
giao tiếp của mình qua các bài viết trên blog, mạng xã hội… Tất nhiên, nội dung
của chúng phải liên quan tới lĩnh vực của bạn.
Tám là, nhớ tên người đối diện: Khi gặp đối tác, khách hàng hay sếp/đồng
nghiệp mới, hãy nhanh chóng nhớ tên của họ và gọi một cách thân mật. Ví dụ,
thay vì nói một cách chung chung “Rất vui được gặp anh”, hãy nêu tên cụ thể
của người đó “Rất vui được gặp anh Minh”. Như vậy, bạn sẽ gây thiện cảm tốt
hơn với người nói chuyện cùng.
Chín là, tạo sự thân mật: Những cuộc nói chuyện thành công là những
cuộc nói chuyện mang lại cảm giác như một cuộc trao đổi thân tình chứ không
phải như một cuộc thẩm vấn. Hãy thoải mái, thân thiện khi giao tiếp, tỏ ra cứng
rắn khi cần thiết và không nên liên tục ngắt lời đối phương.
Ưu điểm của giáo dục KNGT hiện nay là hầu hết SV đều rất hứng thú với
môn học và những nội dung được học. Hầu hết SV được giáo dục các KNGT
35
cần thiết trước khi tốt nghiệp đại học.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm của hoạt động CLB sẽ giúp cho phát triển
KNGT trong SV thì vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế qua khảo sát cho thấy,
xuất hiện nhiều khó khăn trong đào tạo kỹ năng mềm cho SV trong các CLB. Ở
ba nhóm đối tượng lựa chọn để thực hiện khảo sát lại có sự đánh khía khác nhau
trong đào tạo KNGT
Sau khi khảo sát 120 SV là thành viên của các CLB, hội đồng hương có
thể thấy mức độ hài lòng của SV khi tham gia các CLB trong nhà trường chưa
cao: Cụ thể:
Khi được hỏi về tính thiết thực của các hoạt động thông qua khảo sát ta
thấy rằng có đến 41.3% đánh giá bình thường 34.1% cảm thấy hài lòng, 21.6%
cảm thấy rất hài lòng và có đến 3.0% SVcho rằng những hoạt động này không
thật sự thiết thực.
Khi đánh giá về vai trò của các hoạt động ĐTN, CLBSV hầu hết các SV
cho rằng những hoạt động này quan trọng đối với họ và tỉ lệ này chiếm đến 50%
, 34.6% đánh giá bình thường, 12.8% cho rằng quan trọng, và không quan trọng
chiếm 2.6%.
Về mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động CLB SV thuộc các lĩnh
vực mà các SVyêu thích thì phần lớn các SV thường tham gia bất cứ hoạt động
nào do trường lớp tổ chức còn các hoạt động liên quan đến ngành học chỉ chiếm
11, 9% và có đến 22,5% tham gia hoạt động có nhiều giải thưởng hấp dẫn, cuối
cùng việc tham gia hoạt động theo phong trào chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,7%. Qua
đó cho ta thấy các hoạt động liên quan đến ngành học chưa thực sự phổ biến và
chưa thực sự thu hút được nhiều SVtham gia.
Khi để cho các SV tự đánh gía về mức độ thường xuyên tham gia các hoạt
động đó thì đa số các SV đều trả lời : họ tham gia phần lớn từ 25-50% và tỉ lệ
này chiếm 56% , còn tỷ lệ tham gia lớn hơn 75% tổng số các hoạt động - phong
trào chỉ chiếm 11.9%, đây là tỉ lệ thấp nhất. Điều này cho chúng ta thấy rằng
mặc dù họ tham gia vào các hoạt động mà họ thấy ưa thích nhưng đa phần họ
36
chỉ tham gia từ 25-50 % các hoạt động đó .
Các lĩnh vực mà SV thường xuyên tham gia nhất là CLB Kỹ năng mềm
ASK và CLB Máu nhà Nội vụ chiếm đến 42,7% tiếp theo là CLB Nghệ thuật
chiếm 23,4% , CLB Sách chiếm 12,2% ,.... một số CLB khác như: Đội thanh
niên xung kích, CLBVõ thuật, BLL đồng hương Thanh Hóa, Hội đồng hương
Vĩnh Phúc, CLB thiện nguyện sắc màu chiếm tỉ lệ số lượng thành viên tham gia
không quá lớn. Các con số này cho biết rằng các CLBASK và CLB Máu nhà
Nội vụ thực sự rất quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng giao tiếp cho
SVtrong nhà trường
Bảng 3:Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các Câu lạc bộ trong nhà trường
(Khảo sát ngẫu nhiên thành viên ở từng Câu lạc bộ)
Mức độ Thấp TB thấp Trung TB cao Cao
Giới (3-20) (21-22) bình (25-27) (28-32)
(23-24)
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
3 8.5 0 0 8 22.8 15 42.8 9 25.7 Nam
( 35người)
23 28.75 14 17.5 18 22.5 15 18.7 10 12.5 Nữ
(80 người)
(Nguồn: Do nhóm tác giả tổng hợp)
Từ thực trạng trên có thể rút ra được những hạn chế từ các hoạt động của
các CLB SVtrong việc phát triển KNGT:
Một là, chưa có chương trình thống nhất về đào tạo kỹ năng giao tiếp cho
tất cả các Khoa, trung tâm; thời lượng đào tạo kỹ năng mềm còn quá ít.
Hai là, phương pháp đào tạo chưa có sự đổi mới, ít các hoạt động ngoại
khóa, các hình thức tổ chức chương trình hoạt động ở một số CLB còn cứng
ngắc, rập khuôn, coi trọng về hình thức. Vì vậy chưa thực sự tạo hứng thú cho
sinh viên, bởi SVtiếp nhận kiến thức thông qua việc nghe giảng là chủ yếu, thời
gian để SVthực hành rất ít hoặc không có. Khung chương trình còn thiên về lý
thuyết, kiến thức mà thiếu đào tạo về kỹ năng. Liên kết giữa Nhà trường và
37
doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động ít được chú trọng đến các vấn đề như
bồi dưỡng, định hướng SV tự rèn luyện những kỹ năng giao tiếp phù hợp với
từng vị trí công việc của họ.
Ba là, đa phần các bạn SV không tự tin về kỹ năng giao tiếp ở bản thân,
thể hiện cụ thể là ngại thuyết trình trên lớp, ngại tham gia hoạt động nhóm, ngại
báo cáo một vấn đề gì đó trước cả lớp, ngại trình bày ý tưởng của cá nhân, từ đó
không mang lại sự sáng tạo trong học tập, kết quả không cao.
Bốn là, quá chú trọng thành tích nên đôi khi chưa quan tâm đến tiếng nói
cá nhân.
Năm là, việc phát triển các kỹ năng giao tiếp cho SV còn nhiều lý thuyết,
chưa có nhiều trải nghiệm cụ thể.
Hoạt động giao tiếp nói chung là một hoạt động rất rộng lớn và rất khó
kiểm soát, bởi vì nó có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi và với bất cứ ai, với bất cứ
đối tượng nào. Hoạt động giao tiếp có thể vì nhiều mục đích khác nhau và con
người chính là chủ thể của hoạt động giao tiếp đó. Đối tượng nghiên cứu là sinh
viên nên mang những đặc điểm riêng đặc thù. Nhìn chung có thể tổng kết một số
ý chính như sau:
* Mặt tích cực:
- Có tinh thần thái độ tích cực với các hoạt động tập thể khi có điều kiện.
- Có chính kiến, khát vọng thành công trong sự nghiệp và mong muốn
đóng góp sức mình cho sự nghiệp chung của toàn xã hội.
- Có ý thức về tầm quan trọng của những kỹ năng mềm, sử dụng linh hoạt
trong nhiều môi trường khác nhau. Dễ hòa đồng, gây thiện cảm với đối phương
khi trò chuyện.
- Trung thực, thân thiện, cởi mở, lịch sự.
* Mặt hạn chế:
- Còn nặng tư tưởng tự ti, thiếu sự tự tin.
- Ngại giao tiếp với môi trường lạ.
- Đôi khi thiếu sự hoạt bát cần thiết.
- Rụt rè, ngại đưa ra ý kiến trước đông người.
38
- Chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường sinh sống.
2.2.3. Nguyên nhân
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, việc thành lập quá nhiều các CLB làm tăng tính cạnh tranh giữa
các CLB gây áp lực cho các thành viên trong Ban chủ nhiệm CLB.
Hai là, chưa đầu tư tổ chức các buổi workshop về phát triển kỹ năng mềm
cho sinh viên, giúp SV có kiến thức về các kỹ năng giao tiếp hoặc nếu có thì
chưa thật sự chuyên nghiệp và chỉ có một số CLB trong trường quan tâm đến
vấn đề này
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, các hoạt động của Đoàn trường, các CLB trong trường chưa thực
sự tạo điều kiện các bạn SV rèn luyện các kỹ năng như kỹ giao tiếp.
Hai là, các CLB chưa thực sự phát huy vai trò chuyên môn và chưa mang
tính chất phổ biến đến các bạn sinh viên, chưa khuyến khích tất cả các bạn SV
đều tham gia.
Ba là, SV không có thói quen đọc sách, cách học còn thụ động, trông chờ
vào giảng viên. Hơn thế nữa là thái độ cứng nhắc, không sẵn sàng tiếp thu để
thay đổi, hiểu biết thực tế chưa nhiều nên hạn chế việc tiếp thu và áp dụng các
kỹ năng giao tiếp ngay cả khi cần thiết.
Có thể nói, đối với sinh viên, bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là học tập và
nghiên cứu, việc tham gia các hoạt động đoàn thể cũng được xem như một yếu
tố quan trọng và là cơ hội giúp các em hoàn thiện bản thân mình mỗi ngày.
Những năm trở lại đây, các CLB, đội, nhóm dành cho SV Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của Ban Giám hiệu nhà trường,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, CLB SV cũng như các khoa tạo điều kiện thuận lợi
cho CLB, đội, nhóm hoạt động và phát triển. Điều này đã tạo ra một sân chơi
thật sự bổ ích cho CLB, đội, nhóm. Cũng từ các hoạt động này, các thành viên
có dịp phát triển tài năng, năng khiếu, sở thích cũng như nâng cao được kiến
thức chuyên môn, qua đó rèn luyện và phát triển kỹ năng cho bản thân, giúp các
39
em trưởng thành hơn trong học tập và cuộc sống.
Tiểu kết Chương 2
Thực trạng kỹ năng giao tiếp của SV tại các CLB Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội nhìn chung còn chưa cao, mặt tích cực thì ít, hạn chế thì còn nhiều. Điều
này gây rất nhiều khó khăn cho chính SV sau này khi ra trường. Việc nghiên
cứu thực trạng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng lại cho SV, đưa
ra những giải pháp giúp đỡ SV từng bước nâng cao năng lực giao tiếp. Nhận
thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp cùng với những khó khăn cần
phải vượt qua để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Việc rèn luyện hoàn thiện
những kỹ năng giao tiếp sẽ giúp chính bản thân SV trong việc cải thiện các mối
40
quan hệ, xây dựng những thói quen tốt trong học tập và cuộc sống.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát
triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô
*Mục tiêu của giải pháp:
Giao tiếp là một kỹ năng mềm cơ bản và cần thiết đối với mọi đối tượng.
Kỹ năng giao tiếp là tập hợp các quy tắc, nguyên tắc được rút ra từ thực tế hàng
ngày để giúp mọi người truyền thông tin một cách hiệu quả nhất. Do đó vai trò
của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là vô cùng quan trọng.
Kỹ năng giao tiếp chính là đây là một điều kiện tồn tại bắt buộc của cá
nhân và xã hội. Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao
tiếp với người khác thì con người không thể phát triển. Xã hội luôn là một cộng
đồng có sự ràng buộc, liên kết với nhau, do đó nếu không có giao tiếp thì không
có sự tồn tại của xã hội.
Thông qua giao tiếp mới giúp cho con người gia nhập vào các mối quan
hệ, lĩnh hội nền văn hóa đạo đức, chuẩn mực xã hội. Đặc biệt là phát triển kĩ
năng giao tiếp trong xưng hô giúp cho cá nhân mỗi chúng ta điều chỉnh được
hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
*Nội dung của giải pháp:
Phương châm trong xưng hô lịch sự là luôn hướng tới “xưng khiêm hô
tôn”. Xưng hô khiêm nhường là nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Việt
chúng ta. Xưng hô không khiêm nhường dễ bị đánh giá là thiếu lễ độ, làm mất đi
thiện cảm từ phía người đối thoại. Tuy nhiên quá chú ý đến khiêm nhường cũng
có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong tương tác xã hội. Cho nên xưng hô
khiêm nhường cũng cần phải có chừng mực mới đạt được hiệu quả mong muốn
trong tương tác.
41
Cần đánh giá tình hình thực tế về KNGT của SV. Trên cơ sở đó, xây dựng
kế hoạch nhằm phát triển KNGT cho SV tại các CLB trong nhà trường; tổ chức
và thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra của từng CLB; Xây dựng các tiêu chí
để đánh giá về KNGT trong xưng hô của từng thành viên trong CLB.
*Quy trình thực hiện giải pháp:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
+ Xác định các kế hoạch phù hợp với nguồn lực của từng CLB
+ Xác định rõ chức năng của từng hoạt động.
- Bước 2: Tổ chức thực hiện
+ Báo cáo ĐTN - Đơn vị trực tiếp quản lí các CLB.
+ Mời các diễn giả đến nói chuyện về KNGT đặc biệt là KNGT trong
xưng hô giữa các thành viên trong CLB, giữa SV Khoa này với Khoa khác, SV
khóa trước với khóa sau.
+ Tổ chức các cuộc họp CLB để lấy ý kiến, nguyện vọng, đề xuất của các
thành viên trong từng giai đoạn.
+ Đề nghị ĐTN trường hỗ trợ về phong họp, mời các diễn giả thuộc lĩnh
vực chuyên môn, hỗ trợ tài chính cho các CLB.
- Bước 3: Kiểm tra, đánh giá
+ Kiểm tra, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân sự của
từng CLB qua việc GT xưng hô.
+ Kiểm tra, đánh giá công tác quản lí của Ban Chủ nhiệm CLB.
Tóm lại, từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và phức tạp. Cuộc
giao tiếp sẽ trở nên tốt đẹp nếu mỗi chúng ta tuân thủ các yêu cầu của chuẩn
mực giao tiếp như: sự lịch sự, lễ phép, đúng mực, đúng vai giao tiếp, đúng hoàn
cảnh và tuân theo những ước định, chế định của xã hội và có tính khuôn mẫu
trong văn hóa người Việt Nam.
3.1.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong ứng xử
* Mục tiêu giải pháp:
Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh
nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào những hoàn
42
cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Kỹ
năng này được hình thành qua các con đường như những thói quen ứng xử được
xây dựng trong gia đình; xã hội; do vốn sống, kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc
với mọi người, trong các quan hệ xã hội; do rèn luyện trong môi trường qua các
lần thực hành giao tiếp.
Ứng xử nơi công cộng là sự giao tiếp của con người với nhau và ý thức
của mỗi người đối với môi trường sống. Nếu giao tiếp biểu thị sự tôn trọng,
quan tâm, giúp đỡ người khác cũng như ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống
thì đó là những hành vi ứng xử văn hóa. Do đó, có được kỹ năng giao tiếp ứng
xử tốt không chỉ cần thiết đối với SV đang ngồi trên ghế giảng đường mà còn
giúp cho họ tự tin hơn khi bước vào công việc sau này.
Các nguyên tắc cơ bản khi giao tiếp ứng xử:
- Học cách xưng hô: Cách xưng hô trong giao tiếp là điều kiện đầu tiên
khi gặp gỡ và giao tiếp với một đối tượng cụ thể. Từ ngữ xưng hô trong tiếng
Việt rất phong phú và phức tạp. Cuộc giao tiếp sẽ trở nên tốt đẹp nếu chúng ta
tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực giao tiếp như lịch sự, lễ phép, đúng mực,
đúng vai giao tiếp, đúng hoàn cảnh và tuân theo những ước định, chế định của
xã hội và có tính khuôn mẫu trong văn hóa người Việt.
Xưng hô lịch sự trước hết là phải lễ phép. Xưng hô lễ phép thể hiện sự
tôn kính những người có tuổi tác cao, những người có vị thế lớn, những người
có uy tín trong mối quan hệ tương giao với người nói… như các bậc cao niên,
cha mẹ, thủ trưởng… Xưng hô lễ phép có chừng mực sẽ tạo được tính lịch sự
tôn trọng trong giao tiếp.
Xưng hô lịch sự còn biểu hiện ở tính đúng mực, là cách xưng hô hợp
chuẩn, tuân theo những ước định hoặc chế định của xã hội và có tính khuôn mẫu
trong tiếng Việt. Chẳng hạn, người giáo viên phổ thông thường tự xưng là thầy
(cô) gọi SVlà em; mẹ tự xưng là mẹ và gọi con của mình là con; em của bố được
gọi là chú; em của mẹ được gọi là cậu và hình thành nên các cặp xưng hô cậu -
cháu, chú - cháu dù rằng cậu và chú có ít tuổi hơn cháu,... Vợ và chồng là người
bình quyền nhau, nhưng nếu xưng hô theo kiểu bạn bè, mày - tao, tớ - cậu, mình
43
Xưng hô đúng mực là cách thức ực của xưng hô). xưng - bạn hoặc vợ
xưng hô với chồng là chị và gọi chồng bằng em (mặc dù vợ nhiều tuổi hơn) thì
thường được coi là không đúng mực (vi phạm chuẩn mực nhằm tạo ra tình thân
hữu, rút ngắn khoảng cách giữa người nói và người nghe. Giữa hai người vốn
chưa quen biết, phải xưng hô theo chuẩn của lễ phép, nếu có cơ hội chuyển sang
xưng hô theo chuẩn của đúng mực thì có thể chuyển đổi sang kiểu quan hệ quen
biết và gần gũi mà lúc ban đầu chưa thể có được. Xưng hô đúng mực trong giao
tiếp tạo nên được tính lịch sự thân thiện.
Phương châm trong xưng hô lịch sự là luôn hướng tới “xưng khiêm hô
tôn”. Xưng hô khiêm nhường là nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Việt
chúng ta. Xưng hô không khiêm nhường dễ bị đánh giá là thiếu lễ độ, làm mất đi
thiện cảm từ phía người đối thoại. Tuy nhiên quá chú ý đến khiêm nhường cũng
có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong tương tác xã hội. Cho nên xưng hô
khiêm nhường cũng cần phải có chừng mực mới đạt được hiệu quả mong muốn
trong tương tác.
Hành động và lời nói biểu đạt sự tôn trọng người khác: “Việc chuyển hóa
từ chủ nghĩa vị kỷ sang tôn trọng người khác là nguồn gốc của mọi cách cư xử
tốt”. “Chỉ có tôn trọng mình là sa vào chủ nghĩa vị kỷ và không thể có những
quan hệ đẹp với những xung quanh. Địa vị, quyền thế, chức tước, sắc đẹp, sức
mạnh, tài năng... cũng không cho phép ai đặt mình lên trên những người khác”.
Trong quan hệ xã hội... chẳng ai muốn mình bị hạ thấp, ai cũng muốn mình
được người khác coi trọng. Một sự phê phán không khéo léo, thiếu tế nhị sẽ làm
người khác cảm thấy bị xúc phạm. Tôn trọng đối tượng giao tiếp là thỏa mãn
nhu cầu được coi trọng ở họ, tôn trọng họ để họ tôn trọng lại mình “Có qua có
lại, mới toại lòng nhau”.
Trong giao tiếp, tôn trọng đối tượng giao tiếp thể hiện ở các biểu hiện sau:
biết lắng nghe; ứng xử lịch sự, tế nhị; không tò mò, xoi mói, can thiệp vào đời tư
của đối tượng, không nói xấu người khác; khiêm tốn, không tự đặt mình lên trên
người khác… Mối quan hệ của chúng ta với người khác có tốt đẹp hay không là
do sự tôn trọng quyết định một phần không nhỏ.
44
Khi giao tiếp với bất kỳ ai, phải tôn trọng người đối diện, điều đó sẽ làm
cho cuộc trò chuyện không có khoảng cách và việc ứng xử sẽ dễ dàng hơn. Cần
phải lưu ý tới một số đặc điểm của người đối diện và ghi nhớ nó. Điều này sẽ
giúp cá nhân có ấn tượng về đối tác giao tiếp và dễ dàng bắt chuyện hơn vào lần
sau.Kể cả khi biết người đối diện nói sai một điều gì đó thì cũng hãy nhận xét
một cách nhẹ nhàng, khách quan và tránh làm họ xấu hổ với những người khác.
- Sử dụng giọng nói, ánh mắt và nụ cười: Nụ cười và giọng nói chính là
điểm nhấn trong kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Những yếu tố này quyết định rất
nhiều đến sự thành công trong các cuộc hội thoại của bạn. Nụ cười chính là dấu
ấn tạo ra thiện cảm khi giao tiếp với bất kỳ ai. Khi nói chuyện, hãy nhìn thẳng
vào người đối diện, song đừng nhìn chằm chằm. Thỉnh thoảng, hãy đưa mắt nhìn
xung quanh họ để giảm tải căng thẳng cho cả hai; Không đảo mắt liên hồi, nhìn
xéo sang một bên so với người đối diện trong khi nói chuyện; Không hướng mắt
nhìn xuống chân vì hành động này gây ra cảm giác không thoải mái cho người
đối diện. Dù nói chuyện với một người lớn tuổi hay nhỏ tuổi hơn, không nên
nhìn vào khuyết điểm trên người họ. Dù không cố ý nhưng đôi khi ánh mắt lại
gợi lên những ý nghĩ tiêu cực trong đầu họ; Hãy nói một cách rõ ràng: Ngoài nói
hay, nói nhẹ nhàng, mềm dẻo và linh hoạt theo câu chuyện thì bạn cần chú ý đến
việc nhấn giọng ở những chỗ cần thiết; Hãy thay đổi cách nói: Hãy chú ý đến
ngữ điệu của bạn. Tránh làm cho người nghe có cảm giác nhàm chán khi bạn cứ
nói đều đều, từ từ với một tông giọng nhất định trong suốt buổi nói chuyện; Tốc
độ nói phù hợp với câu chuyện: Không nên thể hiện thông điệp mà mình muốn
truyền tải quá chậm rãi. Người nghe sẽ cảm thấy mệt mỏi và không muốn tiếp
thu điều gì từ bản thân; Hãy luôn mỉm cười (đúng hoàn cảnh) trong khi giao tiếp
và ứng xử.
- Thái độ lo lắng, quan tâm thật lòng: Đây là một trong những kỹ năng
ứng xử đòi hỏi sự thật lòng của chính con người bạn. Bất cứ mối quan hệ nào
cũng cần sự qua lại từ hai phía. Khi bạn ứng xử với thái độ quan tâm, lo lắng,
nhiệt tình thì bạn cũng sẽ nhận lại được những điều ấy từ người khác.
* Nội dung giải pháp:
45
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người
trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được
thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết
quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Xét trên bình diện nhân cách
thì bản chất của ứng xử chính là những đặc điểm tính cách của cá nhân được thể
hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và cách nói năng của cá nhân với những người
xung quanh.
Hành vi ứng xử văn hóa là những biểu hiện hoạt động bên ngoài của con
người, được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con
người đối với bản thân, với những người chung quanh, trong công việc và môi
trường hoạt động hằng ngày. Tuy nhiên hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân
là khác nhau, nó được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng
thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá
trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân được thể hiện thông qua thái độ,
hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Nó được biểu hiện trong mối quan
hệ với những người xung quanh, trong học tập, công tác, với bạn bè cùng trang
lứa và thậm chí ngay cả với chính bản thân họ.
Chính vì vậy, quan tâm đến kỹ năng giao tiếp ứng xử của SV cần được đề
cao và phát huy trong trường đại học, đặc biệt là với các CLB trong trường nên
coi trọng kỹ năng giao tiếp ứng xử của các thành viên trong CLB, việc giao tiếp
ứng xử khéo léo thể hiện được bộ mặt của CLB đưa CLB ngày càng trưởng
thành, tạo được những mặt tích cực cho CLB.
* Quy trình thực hiện giải pháp: Bước 1: Đánh giá tình hình thực tế của
SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, xây dựng kế hoạch; Bước 2: Tổ chức thực
hiện, lên kế hoạch, phương hướng, mục tiêu cụ thể để phát triển KNGT cho SV
Thực hiện hiện chặt chẽ các kế hoạch đã đề ra; Bước 3: Kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá tự kiểm điểm giữa các thành viên trong CLB thông qua các buổi họp
CLB, từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cho nhau, tạo nên tính tập thể, đoàn
46
kết trong nội bộ.
3.1.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp qua tổng kết, đánh giá hoạt động của
Câu lạc bộ
* Mục tiêu giải pháp: Nhằm giúp cho các thành viên trong CLB có cơ hội
nêu lên chính kiến của bản thân, đánh giá từng hoạt động trọng điểm, các
chương trình thường niên của CLB. Qua đó, mỗi thành viên sẽ tự tổng kết và đề
xuất các chương trình hoạt động tiếp theo mang tính sáng tạp hơn.
* Nội dung giải pháp: Nâng cao khả năng tự đánh giá cá nhân và kỹ năng
tổng hợp, xử lý số liệu và thu thập thông tin.
* Quy trình thực hiện giải pháp: Bước 1: Xây dựng kế hoạch trên cơ sở
đánh giá tình hình thực tế hoạt động CLB SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
Bước 2: Tổ chức thực hiện. Lên kế hoạch, phương hướng, mục tiêu cụ thể để
phát triển KNGT bằng việc cho thành viên CLB tự đánh giá tổng kết các hoạt
động theo cá nhân và nộp về Ban chủ nhiệm; Bước 3: Kiểm tra, đánh giá. Các
thành viên trong CLB tự đánh giá, tự kiểm điểm trong các buổi họp CLB, từ đó
rút ra kinh nghiệm và bài học cho nhau, tạo nên tính tập thể, đoàn kết trong nội
bộ. Ban Chủ nhiệm CLB sẽ tổng kết đánh giá báo cáo về Đoàn trường theo từng
quý
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với Nhà trường
Một là, đưa việc giáo dục kỹ năng giao tiếp vào chương trình đào tạo
chuyên ngành ở tất cả các Khoa, Trung tâm. Nội dung của học phần Kỹ năng
giao tiếp phải đảm bảo trang bị cho SV những kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu
tính chất công việc sau này; ngoài ra, cần kết hợp giáo dục và phát triển kỹ năng
mềm cho SV trong các môn học chuyên môn và được lồng ghép trong từng giờ
lên lớp của giảng viên. Ví dụ như: tăng thời lượng cho SV thuyết trình trước lớp,
làm việc nhóm, làm tiểu luận môn học,…
Hai là, tăng cường thời lượng thực tập, thực tế cho SV
Ba là, Lãnh đạo nhà trường, BCH ĐTN, Ban Chủ nhiệm các CLB có thể
mời các diễn giả, các chuyên gia về kỹ năng mềm, cựu SV thành đạt của trường
47
hoặc đại diện của các doanh nghiệp, nơi có khả năng tuyển dụng nghề nghiệp
của SV sau khi ra trường, đến để chia sẻ những yêu cầu thực tế của nghề nghiệp,
những kỹ năng giao tiếp cần có khi SV khi đi thực tập và làm việc sau khi ra
trường. Qua đó, SV có cơ hội tiếp xúc thực tế hoặc học tập từ chính các diễn giả,
từ đó nhận thức sâu sắc sự cần thiết của việc phải trang bị KNGT và có thêm
động cơ để tự mình trau dồi, học tập những kỹ năng mềm bản thân còn thiếu,
còn yếu.
Bốn là, tăng cường mối liên kết giữa nhà trường, nhà tuyển dụng và SV
Việc nắm bắt những thông tin từ nhà tuyển dụng không những cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà trường mà còn cả cho SV trong việc định hướng và
cải thiện tính phù hợp của các kỹ năng. Vì vậy, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ
giữa nhà trường và nhà tuyển dụng luôn là một bước đi quan trọng để tạo ra
những sản phẩm giáo dục chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động. Các hình thức liên kết, hợp tác giữa nhà trường và nhà tuyển
dụng có thể là: trao đổi về yêu cầu tuyển dụng, phản hồi – đánh giá chất lượng
đào tạo thông qua các cuộc khảo sát, thu thập ý kiến, ngày hội việc làm; tạo điều
kiện cho SV thực tập, góp ý cho chương trình đào tạo của nhà trường, tham gia
giảng dạy một số chuyên đề chuyên môn,… hoặc các buổi tọa đàm giữa nhà
trường và nhà tuyển dụng. Đồng thời, các thông tin có liên quan cần được phổ
biến sâu rộng cho tất cả các sinh viên, để họ có thể tham gia cũng như có những
định hướng cụ thể cho việc tích lũy kiến thức và kỹ năng trong quá trình học.
3.2.2. Đối với tổ chức Đoàn, Hội
Một là, Ban Chấp hành các Liên chi Đoàn tích cực triển khai các hoạt
động Đoàn thanh niên, CLB.
Hai là, tổ chức các buổi nói chuyện, học tập chuyên đề với chuyên gia về
việc phát triển kỹ năng giao tiếp.
Ba là, tổ chức đa dạng các hoạt động phong trào đoàn hội, các CLB,
phong phú hơn, thiết thực hơn, hấp dẫn hơn để lôi cuốn sinh viên; tổ chức nhiều
sân chơi, phong trào thu hút và tạo điều kiện cho toàn thể SV trong trường tham
gia rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
48
Bốn là, thành lập các CLB nhằm tạo điều kiện cho SV có cơ hội trau dồi
kỹ năng giao tiếp.
Năm là, giới thiệu và phổ biến một cách rộng rãi và hiệu quả hơn các hoạt
động, cuộc thi, phong trào… để SV nắm bắt được, quan tâm và thấy được lợi ích
của họ khi tham gia.
3.2.3. Đối với các câu lạc bộ
Một là, đội ngũ Ban chủ nhiệm CLB cần tổ chức các phong trào, hoạt
động nhằm phát huy tốt hơn vai trò lãnh đạo của mình, hòa đồng thân thiết hơn
với sinh viên… để có thể hướng dẫn và truyền đạt lại những kinh nghiệm của
thế hệ đi trước.
Hai là, phát động phong trào rộng rãi, kích thích ý thức trau dồi và hoàn
thiện kỹ năng giao tiếp tại trường.
Ba là, tổ chức chặt chẽ và thời gian triển khai các hoạt động hợp lý hơn
nữa để SV tham gia được nhiều hơn, hiệu quả hơn.
3.2.4. Đối với sinh viên
Một là, SV dựa trên khả năng của bản thân, mục tiêu trong tương lai để
xây dựng lộ trình rèn luyện các kỹ năng qua mỗi năm học, từ đó đến khi ra
trường các bạn sẽ tự tin với năng lực của mình cùng với bộ hồ sơ xin việc hoàn
hảo. Ngoài ra, SV cũng nên tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học, đây là sân chơi học thuật để tự rèn luyện kỹ năng, phát triển tinh thần sáng
tạo, khởi nghiệp cho bản thân.
Hai là, SV nên mạnh dạn nói và trình bày trước đám đông, trước hết là
tập thể nhóm, tập thể lớp để tự rèn luyện cho mình sự tự tin, thói quen giao
tiếp,thuyết trình trước nhiều người, bởi đây là một trong những kỹ năng quan
trọng nhất đối với hầu hết các công việc. Bên cạnh đó, SV cũng nên tích cực
thảo luận và làm việc nhóm theo yêu cầu của giảng viên, tích cực phát biểu và
trình bày ý kiến, có quan điểm phản biện trong quá trình thảo luận.
Ba là, nâng cao những kiến thức cần thiết cho hoạt động giao tiếp tại các
CLB cần phải có những kỹ năng sau: Học sự tự tin trong giao tiếp, thuyết trình
trước đám đông, tránh sự tự ti; Chuẩn bị kỹ càng trước những buổi giao tiếp
49
quan trọng; Đối với người gửi thông điệp: để trở thành một người giao tiếp tốt
thì trước hết bạn phải tạo cho mình sự tin tưởng. Trong lĩnh vực kinh doanh điều
này thể hiện những hiểu biết của bạn về chủ đề, người tiếp nhận và bối cảnh tiếp
nhận thông điệp; Phải tận dụng các hình thức giao tiếp, các phương tiện truyền
tải thông điệp một cách linh hoạt. Ngoài hình thức viết, các hình thức khác đều
bị chi phối bởi giọng điệu của người truyền đạt thông điệp, tính căn cứ lý luận,
những gì nên đưa vào và những gì không được đưa vào cũng như phong cách
giao tiếp riêng của bạn; Nên trau dồi nhiều kiến thức, tạo được thế tự tin chủ
động trong các cuộc giao tiếp, thể hiện rằng mình là người khôn ngoan, thông
mình, tự tin và dễ hòa đồng; Thực hành những kỹ năng giao tiếp mọi lúc mọi
nơi, chủ động. Tự tạo cho mình thói quen sống, học tập và làm việc theo tác
phong công nghiệp. Tránh những thói quen mang tính chất địa phương cục bộ;
Tập đàm phán, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa,
chính trị và xã hội, hình thành thói quen nắm bắt thông tin tổng hợp.
Tiểu kết chương 3
Trong giai đoạn hiện nay, các cơ quan, doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao để đứng vững trên thị trường. Do đó
SV phải chú tâm học tập để vững vàng về kiến thức và các kỹ năng cần thiết.
Thông qua hoạt động của các CLB, kỹ năng giao tiếp của SV được hoàn thiện
hơn, là chìa khóa giúp SV tự tin bước vào đời, năng động giải quyết các vấn đề
một cách dễ dàng để thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Chính vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường, các thế hệ SV phải trau dồi
cho mình các kỹ năng mềm quý giá làm hành trang vào đời. Các giải pháp, kiến
50
nghị nêu trên nếu thực hiện tốt sẽ góp phần tạo nên văn hóa học đường tốt đẹp.
KẾT LUẬN
Nhằm góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của sinh viên, trong
những năm qua, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã thành lập các mô hình câu
lạc bộ học tập, câu lạc bộ sở thích cho sinh viên, qua đó giúp các em phát huy
năng khiếu và đam mê của mình. Đây không chỉ là nơi trải nghiệm, mà còn là
công cụ để Nhà trường xây dựng một môi trường học đường tích cực hơn. Tham
gia hoạt động trong các câu lạc bộ, sinh viên được trau dồi các kỹ năng cần thiết
trong cuộc sống.
Từ những nguồn tài liệu đã được thống kê, phân tích cho thấy, các câu
lạc bộ trong Nhà trường có những tác động quan trọng đến việc phát triển kỹ
năng giao tiếp của SV Mặc dù phần lớn sinh viên đều có nhận thức rằng việc
tham gia các câu lạc bộ sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho cả việc học tập, rèn
luyện ở hiện tại và cả trong tương lai nhưng đánh giá của họ về tính bổ ích, thiết
thực, hấp dẫn của các hoạt động này tại môi trường học tập cũng như tác động
của nó tới kỹ năng giao tiếp chỉ ở mức trung bình. Do vậy, nhóm tác giả đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô; trong
ứng xử và thông qua tổng kết, đánh giá hoạt động của câu lạc bộ. Nếu làm tốt
được các giải pháp nêu trên, sinh viên khi tham gia các câu lạc bộ tại Nhà
trường sẽ có kỹ năng giao tiếp tốt, đáp ứng nhu cầu thời đại và nhà tuyển dụng
51
trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (1992), Kĩ năng giao tiếp sư phạm. Luận án Thạc sĩ.
2. Hoàng Anh (1990). Thực trạng kĩ năng giao tiếp sư phạm của SV
Thông tin Khoa học giáo dục.
3. Hoàng Anh (1991), Vấn đề kĩ năng giao tiếp sư phạm của SV Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục.
4. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp – Diễn ngôn và cấu tạo của văn
bản, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Lê Thị Bừng (2001), Tâm lí học ứng xử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Phạm Khắc Chương (2006), Văn hóa ứng xử trong gia đình. NXB
Thanh niên, Hà Nội.
7. Lâm Ngũ Đường (2001), Tinh hoa xử thế (Mộng Binh Sình dịch).
NXB Thanh niên, Hà Nội.
8. Ferfinald De Saussuure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương.
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (1980), Nhập môn tâm lí học. Nhà xuất bản Giáo
dục.
10. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Lê Khanh Trần Trọng Thúy (1998), Sách
tâm lí học dùng cho các trường đại học sư phạm. Tập 1 NXB Giáo dục.
11. Ngô Công Hoán (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm. NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
12. Ngô Công Hoán (1992), Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm. Bộ Giáo
dục và đào tạo - Vụ Giáo viên, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Hộ (2005), Ứng xử sư phạm. NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
14. Đỗ Trung Kiên (2012), “Đổi mới phương pháp dạy và học môn kỹ
năng mềm bằng việc sử dụng phương pháp tình huống”, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học – Huấn luyện kỹ năng và thái độ - Tạo dựng hành trang vững chắc cho
52
SVvào đời, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Leonchiev A.N. (1950), Những vấn đề phát triển tâm lí. Trường sư
phạm mẫu giáo, Thành phố Hồ Chí Minh dịch.
16. Nguyễn Văn Lê (1992), Vấn đề giao tiếp. NXB Giáo dục Hà Nội.
17. Lại Thế Luyện (2015), Kỹ năng mềm và thành công của bạn, Nxb.
Hồng Đức.
18. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2010), Cẩm nang giao tiếp, nghệ thuật xây
dựng các mối quan hệ hữu ích. NXB Lao động, Hà Nội.
19. Nguyễn Thạc (1991), Luyện giao tiếp sư phạm tài liệu dùng cho
sinh viên các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm), Trường ĐHSP Hà
Nội I
20. Đoàn Văn Thông (1990), Tìm hiểu bạn gái qua gương mặt và hành
vi, NXB Tổng hợp Bình Định.
21. Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. NXB
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Lê Đức Thọ (2018), “Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
SVtrường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học: Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, Đại học Khánh Hòa.
23. Ông Văn Tùng (2011), Bí quyết xử thế mưu sự. NXB Công an nhân
53
dân, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Một số hoạt động của các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội:
Ngày hội Hiến máu toàn trường do Câu lạc bộ Máu Nội vụ tổ chức
ngày 11/10/2018
54
(Nguồn: Page Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Hoạt động ngoại khóa của Câu lạc bộ ASK
(Nguồn: Page Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Hoạt động ngoại khóa của Câu lạc bộ ASK
55
(Nguồn: Page Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Câu lạc bộ Nghệ thuật tham gia biểu diễn văn nghệ tại Hội thi “Thanh niên với
Cải cách hành chính” tại Bộ Nội vụ tháng 10/2018
(Nguồn: Page Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Hoạt động CLB HEC
56
(Nguồn: Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào các bạn, nhóm chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho SV hiểu rõ hơn về vai trò và tác động của của các CLB trong phát triển KNGT cho SV trường ĐHNV Hà Nội, lợi ích mà chúng mang lại cho sinh viên, đồng thời từ những ý kiến đóng góp của các bạn chúng tôi sẽ phản hồi lại cho những nhà tổ chức để họ cải tiến chất lượng các hoạt động, thu hút SV tham gia. Rất mong sự đóng góp của các bạn! 1. Bạn học ngành nào? Trả lời:
................................................................................................................................. .................................................................................................................................
2. Bạn là SVnăm mấy? a. Năm nhấtc. Năm ba b. Năm haid. Năm tư 3. Bạn có tham gia hoạt động trường, lớp, đoàn hội, CLB, các cuộc
thi do trường tổ chức không?
a. Có b. Không
4. Mục đích tham gia các hoạt động của bạn là gì? a. Vì nó ảnh hưởng đến kết quả học tập (điểm rèn luyện) b. Hoàn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân (kỹ năng giao tiếp, kinh
nghiệm sống, khả năng hoạt động nhóm, năng lực lãnh đạo, ..)
c. Thể hiện bản thân d. Lý do khác................................................................................ 5. Bạn thường tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực nào? a. Các hoạt động liên quan đến ngành học của bạn b. Bất cứ các hoạt động bạn cảm thấy thích c. Các hoạt động nhiều người tham gia d. Hoạt động có giải thưởng hấp dẫn 6. Đánh giá mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động đó của
bạn?
57
a. <25%b. 25-50%c. 50-75%d. >75% 7. Bạn có tham gia CLB thuộc lĩnh vực nào sau đây: a. CLB HAC c. CLB Sách Nội vụ
b. CLB ASK d. CLB khác.....................(kể tên)
8. Bạn hãy đánh giá tác động của việc tham gia hoạt động Đoàn, Hội, CLB, các cuộc thi do trường tổ chức đến bạn dựa trên những tiêu chí sau: Xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp (1-5)
Tiêu chí Mức độ
Năng động
Tự tin
Sáng tạo
Khả năng lãnh đạo
Kinh nghiệm
9. Đánh giá của bạn về vai trò của các hoạt động trường lớp, Đoàn
hội, CLB như thế nào?
a. Không quan trọngc. Quan trọng b. Bình thườngd. Rất quan trọng 10. Bạn có là cán bộ lớp, Đoàn, Hội không, nếu có bạn có thấy yêu
thích công việc hiện tại cảu mình không?
a. Rất thích và sẽ tiếp tục tham gia đóng góp cho Đoàn, Hội b. Không thích
11. Lí do bạn không tham gia các hoạt động trường lớp, Đoàn hội,
CLB
58
a. Nhàm chán b. Tốn thời gian c. Không có lợi ích gì cho bản thân