Vai trò của Kẽm (Zinc -Zn)

Zn là thành phần bắt buộc của enzyme

carboanhydrase xúc tác phản ứng:

H2CO3 <==> CO2 + H2O

Thiếu Zn sẽ tích tụ nhiều acid cacbonic

gây cản trở cho tiến trình oxy hóa làm rối

loạn quá trình trao đổi chất. Zn tham gia tích

cực trong quá trình oxy hóa khử. Nó là

thành phần của alcoldehydrogenase,

glutamatdhydrogenase, lactatdehydrogenase,

tham gia trong quá trình chuyển hoá các

hợp chất chứa nhóm HS.

Zn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi

phosphore, glucid, protein, acid nucleic. Thiếu

Zn, P vô cơ tích tụ nhiều trong mô, gây cản

trở cho quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.

Thiếu Zn hàm lượng đường khử tăng lên,

đường saccharose, tinh bột giảm xuống, acid

amine tự do tăng lên do tổng hợp protein bị ức

chế và do đó ARN và ADN giảm xuống, hoạt

tính enzyme ribonuclease tăng lên.

Zn có tác dụng thúc đẩy tổng hợp các kích

thích tố sinh trưởng đặc biệt là auxin. Zn có

vai trò tích cực trong quá trình phát triển hạt

phấn nhất là lề bào trứng và phôi. Thiếu Zn

làm ngô, đậu tương, cây gỗ và cây ăn quả,

mía, lanh, nho, cà chua dễ bị cảm ứng. Trấu

thiếu Zn thường có bệnh màu đồng của lá.

Cam, quýt lá bé, lốm đốm vàng, ngô xuất hiện

bạch tạng.

Nguồn phân chủ yếu là ZnSO4 bón ở chân

đất kiềm và cát pha.

Vai trò của Đồng (Copper -Cu)

Cu tham gia vào thành phần của hệ enzyme

oxydase. Thiếu Cu có liên quan đến dinh

dưỡng N. Cu có tác dụng lớn đến quá trình

tổng hợp protein, tham gia vào giai đoạn đầu

của quá trình đồng hóa nitratee.

Vai trò của Cu đối với tổng hợp protein có liên

quan đến quá trình trao đổi acid nucleic (ARN

giảm xuống khi thiếu Cu). Cu góp phần tích

cực trong quá trình hình thành và bảo đảm

độ bền của chlorophyll. Cu có ảnh hưởng

mạnh đến quá trình chuyển hóa glucid,

phosphatid, nucleoproteid, quá trình trao đổi

vitamine, kích thích tố sinh trưởng. Lúc bón + đòi hỏi Cu cũng tăng phân đạm nhất là NH4

lên.

Ngoài việc chống lốp đổ, Cu còn tác dụng

chống hạn, chống rét và tăng khả năng giữ

nước của mô.

Nguồn phân Cu phổ biến là CuSO4. Cũng có

thể sử dụng phế liệu sản xuất pyrid để bón

cho cây.

Vai trò của Bo (Boron - B)

B là nhân tố phụ của nhiều hệ enzyme.

Thiếu B, các điểm sinh trưởng của thân, rễ,

lá chết dần, vì B có vai trò lớn trong trao đổi

glucid. Thiếu B thì trong lá tích lũy nhiều

đường làm cho đỉnh sinh trưởng thiếu glucid

sinh ra hiện tượng dư thừa NH3 vì glucid là

chất nhận rất tốt của NH3. Gần đây người ta

cho rằng điểm sinh trưởng chết vì trao

đổi acid nucleic bị đảo lộn.

Thiếu B hàm lượng ARN và ATP trong các

điểm sinh trưởng của thân bị giảm sút rõ rệt

do quá trình trao đổi năng lượng bị giảm sút.

B còn có khả năng làm tăng hoạt tính của

dehydrogenase. B còn đảm bảo lượng O2 cho

rễ. B làm tăng sự tổng hợp protein của cây

nên B còn có tác dụng chống lốp đổ. B làm

tăng sự hút cation trong quá trình dinh dưỡng,

thúc đẩy sự vận chuyển P trong cây.

Thiếu B thì tốc độ hút Ca bị giảm xuống, làm

rối loạn quá trình hình thành vách tế bào.

Nhiều công trình nghiên cứu thấy rằng B có

ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp sắc tố, ảnh

hưởng đến quá trình quang hợp, dinh dương

khoáng, trao đổi N, quá trình thụ phấn và đậu

quả của cây.

Nguồn phân bón B là H3BO3, Mg3(BO3)2, hàn t

he (borax): Na2BB4O7.10 H2O.