Vấn đề việc làm và tạo việc làm cho người dân hiện nay của đất nước ta
lượt xem 25
download
Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Hai là, làm công việc
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vấn đề việc làm và tạo việc làm cho người dân hiện nay của đất nước ta
- CHƯƠNG I M ỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN I. Việc làm và tạo việc làm 1. Việc làm. a) Khái niệm và phân loại. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. · Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. + Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu. · Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó). Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý 1
- hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm. Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc làm thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ + Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao nhất. + Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,.. b) Các đặc trưng của việc làm Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có: + Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi. Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động). + Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị). Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm mới trong tương lai. + Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế. Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ. + Cơ cấu việc làm theo nghề. Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động. + Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế. Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. + Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng. 2
- Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ… a) Các chỉ tiêu đo lường · Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế. · Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp. Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc. 2. Tạo việc làm. a) Khái niệm Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác. b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm. + Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc được tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn. Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia. + Nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao động. Người lao động có được những thứ này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trước. 3
- + Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm được tạo ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể. + Hệ thống thông tin thị trường lao động: đượ c thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?... c) Các chính sách tạo việc làm. Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá trình như đã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như: + Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế; + Chính sách di dân đi vùng kinh tế mới; + Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu; + Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống; + Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm. + Chính sách xuất khẩu lao động; ….. Như vậy trong số các giải pháp tạo việc làm thì xuất khẩu lao động là một giải pháp cũng được quan tâm nhưng còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy xuất khẩu lao động là gì? II. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Khái niệm và nội dung. a) Khái niệm. Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho người sử dụng lao động nước ngoài. + Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước. + Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nước sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài. + Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương (tiền công). Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của người lao 4
- động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả thuận) theo ý muốn của mình. Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ mua_bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên. b) Nội dung Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung: + Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; +Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): người lao động trong nước làm việc cho các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet. Do sự giới hạn phạm vi bài viết em xin được đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động tương ứng với nội dung 1_ đưa người lao động đi là m việc có thời hạn ở nước ngoài. Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công việc như lao động phổ thông, sản xuất, giúp việc,…(những công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn); chuyên gia; tu nghiệp sinh. Chuyên gia: là những người lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên; Tu nghiệp sinh (TNS): (Mới chỉ có ở Nhật Bản, Hàn Quốc) chỉ những người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và nếu muốn vào làm việc ở các nước này họ phải được hợp pháp hoá dưới hình thức TNS nghĩa là vừa làm vừa được đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật. 2. Các hình thức xuất khẩu lao động. Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định. Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau: a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư; b) Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì nó bao gồm các hình thức sau: * Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước ngoài. Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động. Đặc điểm: 5
- + Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài; + Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra; + Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận; + Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài; + Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm. · Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài. Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đặc điểm: + Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài; + Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra; + Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước; + Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định; + Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài. · Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài. Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác. 3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động. a) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt động mang tính xã hội cao. Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia (bên cung và bên cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nước xuất khẩu lao động, bên cầu là nước nhập 6
- khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động mà đại diện cho họ là các tổ chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao động ), bên cầu là người sử dụng lao động nứơ c ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư cách là chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động. Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu kinh tế nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh chính trị … b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Trong cạnh tranh ai mạnh thì thắng, yếu thì thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trường thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không thể vận động trong vòng xoáy ấy. c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng phong phú và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong xuất khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của quốc gia đó. d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá đặc biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia. Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loại hàng hoá không thể tách rời người bán. Còn tính chất đặc biệt của quan hệ mua_ bán đã đựơ c trình bày ở phần II.1 4) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động. a)Nhóm nhân tố khách quan. * Điều kiện kinh tế chínhtrị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước tiếp nhận lao động. 7
- Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao động nước ngoài là điều tất yếu. Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó. · Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải. · Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao động và quốc gia tiếp nhận. Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ hơn. b) Nhóm nhân tố chủ quan. Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về hoạt đông xuất khẩu lao động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của nó trong phát triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. 5) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động. a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động. Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây thiệt hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động. Rủi ro trong xuất khẩu lao động được phát sinh bởi các nguyên nhân sau: + Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài). 8
- Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,… dẫn đến phải cắt giảm nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời hạn.Trong trường hợp này người bị hại sẽ là người lao động và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Người lao động bị mất việc làm và phải trở về nước. Có người thì đã tích luỹ đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng cũng có người thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặt khác, có những trường hợp do người sử dụng lao động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao động nên người lao động không thể trở về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo quy định của nước sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền đền bù cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của người lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ được bên sử dụng lao động hoàn trả nhưng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng khó mà đòi được. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rườm rà do sự kiện phát sinh vượt ra ngoài biên giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thường chịu thiệt. Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp đồng đã ký như cắt giảm tiển lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,..; đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là, người lao động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động bị thiệt hại. + Từ phía người lao động. Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức kém, nhận thức kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ bị thiệt hại. Người sử dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số lượng người lao động bỏ việc nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể dẫn tới sự đình trệ sản xuất, gây tâm lý hoang mang cho những người lao động nước ngoài khác còn lại đang làm việc, tạo dư luận không tốt trong xã hội nước sở tại ảnh hưởng đến uy tín của người sử dụng lao động. Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trước tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là sự thiệt hại về tài chính bao gồm: chi phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm lao động (nếu lao động bỏ trốn, do nước sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xuất 9
- khẩu lao động phải hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động. + Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất hành vi của các doanh nghiệp này là lợi dụng sự cả tin của người lao động, sự thiếu thông tin về lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này ngưòi bị hại trực tiếp là người lao động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất khẩu lao động lên tới hàng chục triệu đồng Việt Nam) thậm chí có những người lao động đã phải trả giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp giấy phép rồi nhưng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của người lao động song lại không tìm kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người lao động cũng bị thiệt hại về tài chính song không nhiều như trường hợp trên. b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động. Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục. Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhưng có thể đánh giá nó thông qua: · Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Muốn nói tới khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Nó lại đựơ c đo bằng: chất lượng và kỷ luật lao động của người lao động. Chất lượng lao động bao gồm: + Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động đã được đào tạo trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của người lao động. + Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ của nước sẽ tới. + Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với môi trường mới của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề. Kỷ luật lao động: là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các quy định tại nơi làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động. · Tính đa dạng của thị trường xuất khẩu lao động. · Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc. 10
- Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất khẩu lao động mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng. 6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau: · Hiệu quả về kinh tế Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước xuất khẩu lao động (nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận được thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. Cụ thể như sau: + Với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về nước. + Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động. + Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về. · Hiệu quả về xã hội Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu lao động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc. Biểu hiện: + Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động; + Khả năng giải quyết công ăn việc làm; + Mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn. Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội. IV. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự rằng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang 235). 2. Những thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nước để phát triển kinh tế. Những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốctế đem lại cho các quốc gia thành viên của nó là: 11
- + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bước, từng phần của rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. + Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trường ngoài nước, khơi thông các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. + Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vươn lên của các quốc gia đang và kém phát triển. Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy tối ưu các lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại trên thế giới. + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác để phát triển nhưng đồng thời cũng là quá trình đấu tranh rất phức tạp của các quốc gia (nhất là các quốc gia chưa phát triển) để bảo vệ lợi ích của mình, chống lại sự áp đặt phi lý của các cường quốc mạnh. + Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Các quốc gia dù là cường quốc kinh tế hay kém phát triển nhưng trong xu hướng chung thì đều hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự hội nhập đó đem lại cả những thời cơ và thách thức cho những quốc gia này. Quốc gia nào biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thời cơ đồng thời biết đương đầu, đối phó với những thách thức thì quốc gia ấy ắt sẽ mạnh. 3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan. Thật vậy, khi mà hiện nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ phụ thuộc ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều hoàn toàn tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại được nếu không có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không có quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác với các quốc gia khác. Hội nhập là quy luật tất yếu khi lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan. V. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu lao động là một biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng việc tiến hành xuất khẩu lao động hiện nay đã bước sang một thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu sự tác 12
- động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này sẽ tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn cho công tác xuất khẩu lao động. Vì thế, cần có những chiến lược, chính sách và bịên pháp cụ thể cho xuất khẩu lao động. Và chúng ta cũng cần khẳng định rằng: ba phạm trù trên có mối quan hệ rất chặt chẽ, không thể tách rời. Giải quyết việc làm trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu, những thách thức không giống giai đoạn trước. Người lao động không chỉ cần có việc làm, có thu nhập đủ sống mà cần cả những môi trường làm việc đảm bảo sự an toàn, tính mạng, sức khoẻ cho họ; cần cả những phúc lợi xã hội mà họ sẽ nhận được thông qua quá trình lao động. Và xuất khẩu lao động với tư cách là một giải pháp tạo việc làm sẽ phải có những bước đi như thế nào để đáp ứng được những yêu cầu trên. Ngược lại, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sự di chuyển tự do lao động quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và đó có thể là nguy cơ đẩy cao sự mất việc làm của người lao động trong nước, tạo sức ép việc làm tăng lên. Tuy vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng còn có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. Tóm lại, giữa xuất khẩu lao động, giải quyết việc là m, hội nhập kinh tế quốc tế luôn có mối quan hệ tác động qua lại và mang tính biện chứng. 13
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM A_ Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua. Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đã tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt 36 triệu việc làm. Như vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bình quân mỗi năm có hơn 700 nghìn việc làm mới được tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối bình quân một năm. Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999. Tổng số việc Nông-lâm- Công nghiệp, Chung Dịch vụ làm(triệu) ngư nghiệp XD 1986 26,1 19 3,6 3,5 1990 30,3 21,9 4,2 4,2 1999 35,8 24,9 4,3 6,6 Mức tăng hàng năm(86-99) Tổng số(ngàn) 702 422 53 227 Tốc độ(%) 2,31 1,95 1,34 4,8 Nguồn: Bộ lao đ ộng- thương binh và xã hội. Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm được tạo thêm vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999. Đơn vị: % Nă m Chung Nông- Công Dịch vụ lâm-ngư nghiệp, nghiệp xây dựng 1985 100 72,9 13,6 13,1 1990 100 72,2 13,9 13,9 1999 100 69,0 12,1 19,0 Nguồn: bộ lao đ ộng- thương binh và xã hội. Theo số liệu thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội, năm 2000 cả nước có 38,883 triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số). 14
- Trong một thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhưng năm 2000 giảm xuống còn 48%. Cũng theo thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội năm 2001 cả nước có 60,7% lực lượng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; công nghiệp là 14,1%. Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp. Đơn vị: % Nă m 1998 1999 2000 2001 Cả nước 6,85 7,4 6,44 6,2 Hà nội 9,09 10,31 7,95 7,4 Tỷ lệ 71,13 73,49 72,86 74,4 sửdụng TGLV ở KVNT Nguồn: bộ lao đ ộng-thương binh và xã hội: số liệu thống kê lao đ ộng và việc làm 96- 2000 Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lượng lao động nhưng trong số đó chỉ có 1/10 lao động là thuộc diện hưởng lương số còn lại là nhân công trong gia đình ngay cả ở khu vực thành thị con số này cũng chưa đầy 50%. Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thì dân số từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên chia theo thành phần kinh tế như sau: Bảng 4: Dân số có việc làm chia theo thành phần kinh tế. Thành phần KT Số lao động Tỷ lệ trong tổng (người) số lao động (%) Nhà nước 3769151 10 Tập thể 6144862 16,32 Tư nhân và hỗn 1361376 3,61 hợp Cá th ể 26048291 69,14 FDI 353750 0,94 Nguồn: bộ lao đ ộng-thương binh và xã hội. Kết luận: So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối cao. Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lượng lao động và là khu vực tạo ra đựơ c nhiều việc làm mới cho ngườ i lao động. Nhưng thực tế điều tra cũng 15
- cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở khu vực này chưa cao chỉ chiếm khoảng hơn 70%. Và đó là một sự lãng phí nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này còn thấp lại chủ yếu làm công cho hộ gia đình mình nên cuộc sống của người lao động chưa được cải thiện là mấy. Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động ở nông thôn là điều cần làm trước hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đã được áp dụng. B_ Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ 1980- 2003. Trước tình trạng sức ép việc làm đã có những tác động xấu không nhỏ lên nền kinh tế, lên đời sống xã hội của quần chúng nhân dân và nhiều khía cạnh khác, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động nhằm giảm bớt sức ép về việc làm.Tuy chưa xoá bỏ được sức ép về việc làm nhưng chúng ta cũng đã đạt đựơ c những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào trong đó có phần không nhỏ của công tác xuất khẩu lao động. Công bằng mà nói, ngay từ đầu dù xác định xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn chưa nhận thức đúng đắn hoàn toàn về nó. Chỉ đến khi xuất khẩu lao động được tiến hành và đem lại các kết quả tốt đẹp thì nhận thức của Đảng và Nhà nước ta dần dần thay đổi và coi nó như một biện pháp chiến lược trong giải quyết việc làm và phát triển kinh tế đất nước. Sự chuyển biến trong nhận thức cũng dẫn đến sự ban hành hàng loạt các chính sách, sự nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu lao động. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây có thể nói hoạt động xuất khẩu lao động đang trên đường khởi sắc. Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đường cơ bản sau: + Giai đoạn từ 1980 đến 1990 + Giai đoạn từ 1991 đến 2003. Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991-2003: là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ. I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Giai đoạn 1980 đến 1990. 16
- Từ đầu năm 1980 chính phủ ra quyết định QĐ 46/ CP ngày 11/02/1980 “về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nước xã hội chủ nghĩa”. Trong khuôn khổ hịêp định và nghị định thư đã ký kết giữa nước ta và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu (Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc) ta đã đưa được 277183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nứơc ngoài, bình quân mỗi năm đưa được khoảng 2,5 vạn lao động. Lao động có nghề chiếm khoảng 42%, lao động không có nghề chiếm 58%. Đặc biệt những năm 1988, 1989, 1990 lao động không có nghề chiếm khoản 70%. Đa số lao động trước khi đi không qua đào tạo, bồi dưỡng. Lao động sang các nước Đông Âu chủ yếu là lao động trong lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật. Lao động được bố trí làm việc tại nhà máy, xí nghiệp theo hình thức đội, đơn vị, đoàn, vùng và đựơ c đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp trong sản xuất tại xí nghiệp của bạn. Nước bạn bố trí sử dụng, tổ chức, chịu chi phí đào tạo hoàn toàn với nguồn lao động do ta cung ứng. Đối tượng được đưa đi thường là cán bộ, công nhân, bộ đội xuất ngũ và con em của các cán bộ công nhân viên đang công tác. Người lao động không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào do được nhà nước bao cấp. Các cơ quan quản lý nhà nước phải làm tất cả từ đàm phán ký kết đến phân bổ chỉ tiêu tuyển lao động, khá m sức khoẻ, kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục xuất cảnh, biên chế lực lượng lao độngđược tuyển thành các đơn vị đưa đi, thu tài chính. Do được tuyển chọn, giáo dục kỹ trước khi đi lại được quản lý chặt chẽ ở nước ngoài nên lao động Việt Nam được nứơc bạn tin dùng và đánh giá cao. Trong thời kỳ này chúng ta cũng đã tổ chức đưa lao động sang làm việc ở Trung Phi chủ yếu dưới hình thức hợp tác chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính ở một số nước như: Ăngola, Angieri, Modămbich, Cônggô. Tại khu vực Trung Đông chúng ta cũng đã đưa lao động đi làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trung Đông là khu vực bao gồm một số nước ở TÂY NAM Á VÀ BẮC PHI trải dài từ Libia đến Afganistan gồm chủ yếu các nước theo đạo Hồi, chiếm 2/3 nguồn dầu mỏ của thế giới. Năm 1980 Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang Iraq thông qua hiệp định chính phủ gồm có gần 20.000 lượt lao động Việt Nam làm việc tại các công trình thuỷ lợi lớn. Do chiến tranh vùng Vịnh số lao động nói trên phải trở về nước. Đặc trưng của giai đoạn này là: sự hợp tác lao động mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nứơc là thành viên của khối “SEV” (Hội đồng tương trợ kinh tế). Vì thế xuất khẩu lao động ít chịu tác động của thị trường, tính cạnh tranh không cao và nói chung hiệu quả kinh tế chưa cao. 2. Giai đoạn 1991 đến 2003. 17
- Bắt đầu từ giai đoạn này chính phủ Việt Nam đã có những nhận thức mới mẻ hơn, đúng đắn hơn về xuất khẩu lao động. Chỉ thị 41_CT/ TƯ(22/9/1998) khẳng định: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nứơc trong thời kỳ CNH, HĐH”. Mặt khác, cùng với sự chuyển biến tính chất của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nên đặc trựng của xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trường, mang tính cạnh tranh cao hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Các kết quả đạt đựơ c của xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là: a) Số lượng lao động đựơ c đưa đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài và số thị trường xuất khẩu lao động. Trong thời gian qua chúng ta đã đưa đựơ c tổng số 279.008 lao động đi làm việc tại 46 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta có bảng sau: Bảng 5: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng so với Th ị Nă m Số lao động(người) năm trước(%) trườngXKLĐ 1991 1.020 --- 1992 810 -20,59 12 1993 3.960 388,89 1994 9.230 133,1 1995 10.050 8,88 15 1996 12.660 25,97 1997 18.470 45,89 1998 12.240 -33,73 27 1999 21.240 78,19 38 2000 31.468 44,28 40 2001 36.168 14,93 2002 46.122 27,52 2003 75.000 62,6 46 Tổng 279.008 46 18
- Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn. Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy một số điểm mốc quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. · Năm 1992, 1998 tỷ lệ tăng số lao động được đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài so với năm trước đó đều sụt giảm một cách nghiêm trọng. Liên hệ với bối cảnh kinh tế trong nước, khu vực và thế giới trong khoảng thời gian đó ta giải thích như sau: + Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 sau sự sụp đổ của Liên Xô, hàng loạt các nước XHCN ở Đông Âu cũng liên tiếp sụp đổ. Sau biến cố chính trị này tất cả lao động nước ngoài ở các nước này đều phải trở về nước trong đó có lao động Việt Nam. Mặt khác, từ trước cho đến thời điểm đó Liên Xô và các nước Đông Âu vốn là thị trường xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam nên khi xảy ra biến cố này Việt Nam thực sự rơi vào tình thế bị động trong cả việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người lao động về nước và việc tiếp tục duy trì hoạt động xuất khẩu lao động. Vì thế số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài năm 1992 chỉ dừng lại ở con số 810 người. + Năm 1997 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á mà đầu tiên là ở ThaiLan. Cuộc khủng hoảng kéo theo nó là sự sụp đổ, trì trệ nền kinh tế của các nước trong khu vực, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động nước ngoài tại các nước này. Bảng 2: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng khu vực tại một số nứơc châu á. Nước, Tỷ lệ tăng trưởng Tỷ lệ thất Sự giảm giá Số lao Chính sách lãnh thổ GDP(%) nghiệp(%) đồng tiền động điều chỉnh về 1998 6/97-5/98 nứơc lao động 95-97 1998 1997 ngoài Nhật Bản 2 2,0 3,4 4,3 - 1354 +Duy trì c/t TNS. +G/hạn HĐ về ĐT Singapo 7,8 2,5 1,8 - -19 (12/97) H/chế nhập l/đ phổ thông Hàn Quốc 7,2
- Đài Loan 297 Nhập lao động xd, dịch vụ các nước ĐNA Hồng 5,00 3,5 2,9 4,0 Hạn chế Kông Nguồn: Niên giám thống kê di dân châu á. · Những năm sau đó tỷ lệ tăng so với năm trướ c được khôi phục (93, 94) và rồi lại có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy: + Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các biện pháp khắc phục kịp thời, nhạy bén với thời cuộc để chuyển từ thế bị động sang thế chủ động. Trong thời gian ngắn hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam lại nhanh chóng đi vào sự ổn định. + Thứ hai, hoạt động xuất khẩu lao động thực sự đã bị yếu tố thị trường chi phối nghĩa là phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường, xuất hiện tính cạnh tranh gay gắt với các nứơc xuất khẩu lao động khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vực như ThaiLan, Philippin, Indonexia. Dù vậy, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam vẫn khởi sắc. Năm 2003 số lao động được đưa đi làm việc ở nứơc ngoài chiếm tới 26,88% tổng số lao động trong cả giai đoạn 1990-2003. Về thị trường xuất khẩu lao động: không ngừng đựơ c mở rộng và khai thác. Từ chỗ chỉ có 12 thị trường năm 1992 lên tới 46 thị trường vào năm 2003. Những kết quả đó cho thấy trong tương lai hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ còn gặt hái nhiều thành công hơn nữa. b) Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động. Hiện nay lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang tham gia lao động ở 30 nhóm ngành, nghề khác nhau như: xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, máy, chế biến thuỷ sản, vận tải biển, đánh bắt hải sản, dịch vụ, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, Cụ thể là: 45% lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, 26% trong lĩnh vực xây dựng, 20% trong lĩnh vực cơ khí, 6% trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến thuỷ sản, 3% trong lĩnh vực khác. Tỷ lệ lao động có tay nghề là khoảng 65%; ở một số nước như Nhật Bản, Libia tỷ lệ này đạt gần 100%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu lao động phổ thông có xu hướng giảm và tăng nhu cầu lao động có tay nghề (trước khi đi làm việc ở nứơc ngoài đã được đào tạo). Bảng 6: Lao động trong các ngành giai đoạn 1991-1999. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Việc làm và tạo việc làm"
40 p | 349 | 145
-
TIỂU LUẬN:THẤT NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
16 p | 1356 | 122
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
74 p | 260 | 59
-
Tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu
25 p | 484 | 58
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015
23 p | 153 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
136 p | 32 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, giai đoạn đến năm 2025
210 p | 99 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến vấn đề việc làm của Việt Nam
99 p | 51 | 12
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý lao động xuất khẩu tại Trung tâm đào tạo - Giới thiệu việc làm tỉnh Thái Bình
66 p | 85 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Những giải pháp việc làm bền vững cho lao động ở vùng đầm phá huyện Quảng Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
129 p | 78 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
116 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
96 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương
140 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
97 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam
27 p | 29 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
32 p | 26 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
115 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn