ĐẠI HỌC HOA LƯ
KHOA KINH TẾ-KỸ THUẬT
----------------
BÀI TIỂU LUẬN
Môn : Hệ thống thông tin quản lý
Tên đề tài: “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
khám và chữa bệnh
tại bệnh viện đa khoa tỉnh NINH BÌNH”
Nhóm : D2 QTKD
1. Phạm Thị Chi
2. Phạm Thị Hiền.
3. Đinh Thị Thủy
4. Nguyễn Thị Hồng Nhung
5. Hoàng Vân Giang
6. Phạm Thị Duyên
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay hệ thống các bệnh viện bệnh ngày càng phát triển và có sự ứng
dụng rộng rãi của ngành công nghệ thông tin với những thành tựu phát triển vượt
bậc. Sự vận dụng công nghệ thông tin càng càng trở nên cần thiết và đem lại hiệu
quả. Bill Gate đã từng nói: Việt Nam nên đi theo hướng phát triển về lĩnh vực phần
mềm và đặc biệt ông đã đầu tư vào lĩnh vực y tế.
Các phần mền luôn bắt đầu từ các nhu cầu thực tế. Việc có được 1 hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý quá trình khám và chữa bệnh sẽ trở nên thuận tiện hơn cả về
mặt thủ tục, quản lý lẫn khía cạnh kho học y tế. Chính vì vậy nhóm chúng tôi đã
cùng hợp tác tìm hiểu về đề tài “ xây dựng hệ thống thông tin quản lý khám và
chữa bệnh tại bệnh viện”. Đề tài tìm hiểu nghiên cứu mô hình quản lý dữ liệu của
bệnh viện tập trung chủ yếu vào các vấn đề như hệ thống quản lý khám chữa bệnh,
điều trị bệnh… . Đề tài gồm hai phần chính:
Phần I: Giới thiệu sơ lược.
Phần II: Khảo sát hệ thống.
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 2 -
Phần III: Vẽ sơ đồ.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Phần 1: Khảo sát hiện trạng.
Một số vấn đề nan giải của y tế Việt Nam hiện nay
Y tế Việt Nam hiện nay đang gặp một số vấn đề nan giải. Mặc dù các cấp
lãnh đạo đã tìm và thực hiện nhiều giải pháp nhưng vẫn chưa giải quyết tốt.
Đối với bệnh nhân:
tình trạng quá tải bệnh viện là vấn đề thời sự. Một giường bệnh chứa 3-4
bệnh nhân. Rủi ro trong điều trị xảy ra do trình độ tay nghề bác sĩ yếu kém. Đơn
thuốc viết tay, chữ xấu của bác sĩ là một nguồn rủi ro to lớn cho bệnh nhân. Nhìn
chung, người dân hưởng lợi rất ít, thậm chí nhiều rủi ro từ ngành y tế. Hồ sơ bệnh
nhân thường do bệnh viện giữ lại gây khó cho việc khám lại ở nơi khác.
Đối với nhân viên y tế: với tình trạng quá tải, bác sĩ không có đủ thì giờ để
nghiên cứu kỹ từng ca bệnh để phục vụ tốt nhất. Vì bận làm thêm để tăng thu nhập
nên ít bác sĩ chịu khó nghiên cứu, đọc sách để tăng kiến thức. Dữ liệu bệnh án mặc
dù được lưu lại tại kho hồ sơ nhưng ít khi được khai thác. Mặt khác, dữ liệu được
ghi trong hồ sơ rất ít thông tin có giá trị vì không được ghi chép một cách có hệ
thống chuẩn hóa.
Đối với lãnh đạo bệnh viện: số liệu do cấp dưới báo cáo lên thường không
đồng bộ, không khớp nhau. Tình trạng không kiểm soát được hoạt động tài chính,
hoạt động dược... dẫn đến thất thoát tài sản công. Tài chính bệnh viện luôn luôn bị
thâm hụt, cần phải được ngân sách bổ sung thường xuyên.
Đối với các cấp quản lý y tế: số liệu được cung cấp từ các bệnh viện thường
không chính xác, chậm trễ. Tình hình dịch bệnh không được kiểm soát ngay lập
tức. Thông tin tổng quát về y tế không đầy đủ. Từ đó không thể ra các quyết định
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 3 -
điều hành kịp thời và hợp lý.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Phần 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1: Giới thiệu hệ thống.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, với quy mô
450 giường bệnh, xếp hạng II. Bệnh viện là trung tâm y tế của tỉnh.
Bệnh viện thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho gần
một triệu dân trong tỉnh và các vùng lân cận. Gồm 332 khoa, phòng trong đó 6
phòng chức năng, 6 khoa cận lâm sáng, 20 khoa lâm sàng. Tổng số 483 cán bộ
CNV trong đó cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là 142, cán bộ khác là 341
Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện là khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ y tế,
nghiên cứu khoa học y học, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, hợp tác quốc tế,
quản lý kinh tế.
2.2: Khảo sát hệ thống.
Tính tới thời điểm hiện nay, bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã có hệ
thống thông tin quản lý việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện nhưng các hoạt động
nghiệp vụ còn khá đơn giản, chưa có một hệ thống quản lý việc khám và chữa bệnh
một cách chi tiết.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý việc khám và chữa bệnh chi tiết dựa
trên:
- Khảo sát các hoạt động nghiệp vụ khám và chữa bệnh.
- Các hồ sơ, tài liệu thu thập được.
- Báo cáo tổng hợp về khó khăn và giải pháp.
*) Các hoạt động nghiệp vụ việc khám và chữa bệnh.
- Tiếp bệnh đón nhân.
- Khám bệnh.
- Điều trị.
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 4 -
- Thống kê báo cáo.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
- Tiếp đón bệnh nhân.
2.2.1: Tiếp đón bệnh nhân
Hướng dẫn bệnh nhân làm thủ tục, nếu bệnh nhân cần cấp cứu thì chuyển
đến phòng cấp cứu hồi sức luôn.
+ Bộ phận tiếp đón lấy thông tin
+ Bộ phận thanh toán thu phí khám bệnh và viết phiếu thu cho bệnh nhân.
Phân loại bệnh nhân
+ Phân bệnh nhân vào các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa.
+ Ghi các thông tin vào sổ đăng kí khám bệnh.
Lập phiếu khám bệnh.
Điều chuyển bệnh nhân.
+ Phân bệnh nhân vào các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa.
2.2.2: Khám bệnh.
Bác sĩ nhận được phiếu khám bệnh và khám sơ bộ cho bệnh nhân.
+ Ghi lại kết quả vào sổ khám bệnh.
+ Lưu phiếu khám bệnh vào hồ sơ.
Chuyển thông tin bệnh nhân lên phòng khám chuyên khoa.
Chuyển bệnh nhân đến bộ phận xét nghiệm/chiếu chụp.
+ Bộ phận thanh toán thu phí xét nghiệm và tạo phiếu xét nghiệm.
+ Bộ phận xét nghiệm/chiếu chụp làm xét nghiệm lần lượt theo thứ tự phiếu xét
nghiệm và cho kết quả xét nghiệm.
Bác sĩ xem kết quả xét nghiệm:
+ Nếu bệnh nhân không cần nhập viện chữa trị thì kê đơn thuốc và ghi sổ khám
bệnh.
+ Nếu bệnh nhân cần nhập viện điều trị thì lập phiếu khám bệnh vào viện và ghi sổ
khám bệnh và lập bệnh án.
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 5 -
2.2.3:Điều trị.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Khám nhập viện và phân giường điều trị cho bệnh nhân.
+ phiếu phân giường Tạo
+ Lập bệnh ( điều trị) án tờ
+ phiếu xuất thuốc. Lập
Nếu bệnh nhân có nhu cầu làm dịch vụ thì chuyển bệnh nhân sang phòng dịch vụ.
+ Tạo phiếu làm dịch vụ.
Bộ phận quản lý thuốc, hóa chất, vật tư thiết bị sẽ cấp thuốc theo đơn thuốc.
+ Lập phiếu cấp thuốc.
+ lập phiếu thống kê thuốc tiêu hao.
Khám chuyên khoa cho bệnh nhân nằm điều trị dựa trên thông tin khám bệnh
và bệnh án.
Yêu cầu xét nghiệm.
+ Lập phiếu xét nghiệm.
+ Bộ phận xét nghiệm/chụp chiếu theo phiếu xét nghiệm và cho kết quả.
Kiểm tra kết quả xét nghiệm.
Lập phiếu phẫu thuật/ mổ nếu cần.
+ Phẫu thuật cho bệnh nhân.
+ Theo dõi tình trạng sức khỏe bệnh nhân.
Xử lý sau điều trị:
+ Viết giấy ra viện.
+ Bộ phận thanh toán thu tiền viện phí và lập phiếu thanh toán ra viện.
+ Viết giấy chuyển viện nếu cần chuyển viện.
+ Ghi sổ vào - – chuyển ra viện.
+ Lưu hồ bệnh sơ án.
2.2.4:Thống kê, báo cáo.
Sơ kết ngày điều 15 trị.
+ Lưu hồ sơ kết 15 ngày điều sơ trị.
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 6 -
+ Báo cáo sơ kết 15 ngày điều trị với lãnh đạo.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Báo cáo hang tháng dựa trên sổ ra - vào – chuyển viện và sổ theo dõi khám
bệnh.
Lưu hồ sơ báo cáo tháng. +
+ Báo cáo với lãnh đạo
2.3: Các hồ sơ dữ liệu thu thập được.
Danh sách các bệnh nhân đến khám: số bệnh nhân, họ tên, giới tính, năm
sinh, địa chỉ, số điện thoại.
Phiếu khám bệnh: họ tên bệnh nhân, ngày khám, triệu chứng, dự đoán bệnh.
Hoá đơn thanh toán: tên bệnh nhân, ngày khám, tiền khám, tiền thuốc.
Báo cáo về doanh thu theo tháng, quý: thời gian, số bệnh nhân, số hoá đơn
thuốc, danh thu.
Báo cáo sử dụng và bán thuốc theo tháng: ngày, mã thuốc, tên thuốc, số
lượng, đơn vị…
2.4: Khó khăn, hạn chế và giải pháp khắc phục.
2.4.1: Khó khăn, hạn chế.
- Là bệnh viện mới xây dựng.
- Trình độ của cán bộ chưa cao.
- Kinh nghiệm về áp dụng HTTT chưa nhiều.
2.4.2: Giải pháp khắc phục.
– Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo học về vấn đề tin học hóa quản lý để nắm bắt các chủ trương chính sách của nhà nước về triển khai công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
– Tổ chức nâng cao trình độ tin học cho nhân viên nghiệp vụ, đồng thời đào tạo
thêm về vi tính cho lực lượng y tá hành chánh tại các khoa khi muốn triển khai máy
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 7 -
tính toàn bệnh viện.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
3.1. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống
3.1.1. Xây dựng biểu đồ ngữ cảnh
a. Xác định các tác nhân
Từ bảng phân tích, ta nhận thấy có các tác nhân chính sau:
- Bệnh nhân
- Bộ phận xét nghiệm, chụp chiếu
- Bộ phận quản lý thuốc, vật tư và thiết bị
- Bộ phận thanh toán
- Ban lãnh đạo
b. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
BP XÉT NGHIỆM / CHỤP CHIẾU
BỆNH NHÂN
BỘ PHẬN QUẢN LÝ THUỐC, VẬT TƯ, THIẾT BỊ
0 HỆ THÔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
BỘ PHẬN THANH TOÁN
LÃNH ĐẠO
Thẻ BHYT Yêu Phiếu Kết cầu thu quả Thông tin bệnh của bệnh nhân XN XN Thông tin bệnh nhân Kết quả khám, chữa bệnh Thông tin cấp thuốc Đơn thuốc Phiếu xuất thuốc Phiếu khám Phiếu thu, phiếu thanh toán Các báo cáo Phiếu phẫu thuật Yêu cầu báo cáo Phiếu thống kê thuốc tiêu hao Phiếu dịch vụ Phiếu xét nghiệm Phiếu khám vào viện
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 8 -
Hình 1.1: Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống quản lý khám chữa bệnh
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
3.1.2 Biểu đồ phân rã chức năng
QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH
1. ĐÓN TIẾP
2. KHÁM BỆNH
3. ĐIỀU TRỊ
4. THỐNG KÊ BÁO CÁO
1.1 Phân loại bệnh nhân
2.1 Nhận phiếu, khám sơ bộ
4.1 Sơ kết 15ngay điều trị
3.1 Khám nhập viện, phân giường
1.2 Lập phiếu khám bệnh
3.2 Làm dịch vụ
2.2 Ycầu khám chuyên khoa
4.2 Báo cáo hàng tháng lên lãnh đạo
3.3 Thực hiện y lệnh
1.3 Điều chuyển bệnh nhân
2.3 Ycầu xét nghiệm
3.4 Khám chuyên khoa
1.4 Ghi sổ
2.4 Xử lý sau khám
3.5 Yêu cầu xét nghiệm
3.6 Phẫu thuật/ mổ
3.7 Xử lý sau điều trị
3.2 Phân tích hệ thống 3.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 9 -
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 10 -
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
1.1 PHÂN LOẠI BỆNH NHÂN
1.2 PHÂN LOẠI BỆNH NHÂN
BP THANH TOÁN
BỆNH NHÂN
BỆNH NHÂN
LÃNH ĐẠO
1.4 GHI SỔ
1.3 ĐIỀU CHUYỂN BỆNH NHÂN
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 11 -
3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Biều đồ luồng dữ liệu mức 1: Đón tiếp tt phân loại bệnh nhân phiếu thu tt bệnh nhân phiếu khám bệnh phiếu thu sổ bệnh nhân thông tin bệnh phiếu khám phiếu khám vào viện sổ phân phòng khám phiếu xét nghiệm báo cáo cập nhật thông tin yêu cấu báo cáo
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
BẸNH NHÂN
2.1 NHẬN PHIẾU, KHÁM SƠ BỘ
2.2 YÊU CẦU KHÁM CHUYÊN KHOA
BP QLÝ THUỐC VTƯ, TBỊ
2.4 XỬ LÝ SAU KHÁM
BẸNH NHÂN
2.3 YÊU CẦU XÉT NGHIỆM
BP XÉT NGHIỆM, CHỤP CHIẾU
BP THANH TOÁN
LÃNH ĐẠO
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 12 -
Biều đồ luồng dữ liệu mức 1: Khám bệnh Sổ khám bệnh tt bệnh thông tin bệnh nhân phiếu thu phiếu xuất thuốc tt bệnh phiếu xuất thuốc phiếu khám vào viện nhân phiếu xét nghiệm,chụp xquang bệnh án đơn thuốc kquả xét nghiệm tt bệnh nhân phiếu xét nghiệm yêu cầu xử lý bệnh án phiếu xét nghiệm yêu cầu báo cáo báo cáo
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 13 -
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
LÃNH ĐẠO
4.1 SƠ KẾT 15 NGÀY ĐIỀU TRỊ
4.2 BÁO CÁO HÀNG THÁNG
Biều đồ luồng dữ liệu mức 1: Thống kê báo cáo Yêu cầu báo cáo yêu cầu báo cáo Sơ kết 15 ngày điều trị báo cáo hàng tháng Báo cáo tháng Sổ ra vào chuyển viện Phiếu thống kê thuốc tiêu hao Sổ theo dõi khám bệnh 3.3 Mô tả chi tiết 1.ĐÓN TIẾP
1.1 Phân loai bệnh nhân
Là một đánh giá lâm sàng nhanh để đưa ra hướng giải quyết.Việc phân loại
trước hết là để chọn lọc bệnh nặng ,nhẹ khác nhau để có hướng giải quyết kịp
thời,hạn chế tình trạng tử vong và không chuyển các bệnh nhẹ đến trung tâm y tế
lớn gây quá tải.
1.2 Lập phiếu khám bệnh
Mỗi loại bệnh nhân đi khám bệnh , ứng với mỗi lần khám bệnh sẽ được lập 1
phiếu tương ứng.Để tiện thể theo dõi và điều trị đúng thuốc,đúng liều.
1.3.Điều chuyển bệnh nhân
Trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện do tính chất và quá trình diễn biến
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 14 -
của bệnh tật.Khi bác sỹ ra quyết định bệnh nhân có thể được chuyển từ phòng này
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
sang phòng khác, khoa này sang khoa khác hoặc từ bệnh viện này sang bệnh viện
khác để bệnh nhân được điều trị và chăm sóc tốt hơn.
1.4 Ghi sổ
Các triệu chứng biểu hiện của bệnh nhân sẽ được y tá ghi chép cẩn thận ,theo
dõi hang ngày để phục vụ cho việc theo dõi diễn biến của bệnh nhân và có những
hướng điều trị tốt hơn.
2.KHÁM BỆNH
2.1 Nhận phiếu,khám sơ bộ
Sau khi làm xong thủ tục sẽ nhận phiếu khám rồi bệnh nhân sẽ được bác sỹ
khám sơ bộ cơ thể.
2.2 Yêu cầu khám chuyên khoa
Sau khi khám sơ bộ xong ,bác sỹ phát hiện bệnh mà bệnh nhân mắc phải sẽ
chuyển đến các phòng khám chuyên khoa để được điều trị chuyên sâu hơn.
2.3 Yêu cầu xét nghiệm
Để được khám chuyên sâu và đặc biệt hơn .bác sỹ sẽ xét nghiệm cho bệnh
nhân thong qua nước tiểu,máu..để có xác định chính xác được bệnh
2.4 Xử lý sau khám
Sau khi khám tổng thể bác sỹ sẽ kê đơn thuốc và lập phiếu khám bệnh vào
viện cho bệnh nhân để y tá và điều dưỡng tiện theo dõi và làm đúng như toa thuốc
kê trong đơn.
3: ĐIỀU TRỊ
3.1: Khám nhập viện phân giường.
Sau quá trình khám bệnh dựa vào kết quả, tình hình sức khỏe của bệnh nhân,
bệnh nhân được làm thủ tục vào nhập viện và được phân công, sắp xếp giường
bệnh vào các khoa điều trị phù hợp.
3.2: Làm dịch vụ.
Sau khi nhập viện bệnh nhân đăng kí sử dụng các dịch vụ chăm sóc của bệnh
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 15 -
viện trong quá trình ở và điều trị tại viện.
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
3.3: Thực hiện y lệnh.
Bệnh nhân sau khi nhập viện để điều trị sẽ phải thực hiện các thông báo
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy khoa phòng bệnh, giờ khám bệnh, giờ khám bệnh
, giờ uống thuốc, liều dùng và giữ gìn trật tự, không gây ồn ào…
3.4: Khám chuyên khoa.
Sau khi vào nhập viện và làm các thủ tục phân khoa bệnh nhân sẽ được các
bác sĩ chuyên khoa khám và đưa ra hướng điều trị tốt nhất.
3.5: Yêu cầu xét nghiệm.
Sau khi khám chuyên khoa xong các bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân làm các xét
nghiệm để khẳng định chác chắn bệnh của bệnh nhân và có hướng điều trị tốt nhất.
3.6: Phẫu thuật mổ.
Sau khi có kết quả khám chuyên khoa va kết quả xét nghiệm tùy thuộc vào
tình trạng bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thì bệnh nhân sẽ nhận được
phiếu phẫu thuật và chuẩn bị tiến hành mổ.
3.7: Xử lý sau điều trị.
Dựa vào quá trình điều trị và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bác sĩ sẽ cho
bệnh nhân xuất viện hoặc tiếp tục điều trị.
4: BÁO CÁO
4.1:Sơ kết 15 ngày điều trị.
4.2: Báo cáo hàng tháng.
Hàng tháng dụa vào sổ theo dõi khám bệnh, sổ ra vào chuyển viện….để lập
các báo cáo trình lên lãnh đạo.
3.2. Xây dựng biểu đồ ngữ cảnh
3.2.1:Xác định các tác nhân
Từ bảng phân tích, ta nhận thấy có các tác nhân chính sau:
- Bệnh nhân
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 16 -
- Bộ phận xét nghiệm, chụp chiếu
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa 700 giường
- Bộ phận quản lý thuốc, vật tư và thiết bị
- Bộ phận thanh toán
Nhóm 1 – Lớp D2 QTKD – Khoa Kinh tế Kỹ thuật
- 17 -
- Ban lãnh đạo