Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Báo cáo "Thuốc bảo vệ thực vật và các tác động của nó đối với môi trường và ngành nông nghiệp"

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

1

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Trang

Phần một: Mở đầu ..........................................................................................2

Phần hai: Nội dung .........................................................................................5

1.Cơ sở lý luận ................................................................................................5

1.1. Ảnh hưởng của sâu bệnh đối với cây trồng ....................................................5

1.2. Đặc điểm cây rau màu và sâu bệnh hại rau mà .............................................5

1.2.1. Đặc điểm chung của rau màu ........................................................................5

1.2.2. Sâu hại rau màu ............................................................................................6

2. Nội dung .....................................................................................................8

2.1. Các phương pháp phòng trừ sâu hại ..............................................................9

2.1.1. Phương pháp cơ giới, vật lý ...........................................................................9

2.1.2. Phương pháp hóa học ..................................................................................10

2.1.3. Phương pháp canh tác .................................................................................11

2.1.4. Phương pháp sinh học .................................................................................13

2.1.4.1. Sử dụng giống kháng sâu hại ...................................................................13

2.1.4.2. Sử dụng thiên địch và các hợp chất sinh học ..........................................14

2.1.4.3. Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học ...............................................................15

2.1.4.3.1. Kết quả ....................................................................................................15

2.1.4.3.2. Ưu điểm ...................................................................................................16

2.1.4.3.3. Nhược điểm ............................................................................................16

2.1.4.3.4. Sản phẩm thuốc trừ sâu trên thị trường ..............................................17

2.2. Kiểm dịch thực vật ..........................................................................................19

2.3. Tác hại của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường ........19

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

2

2.3.1. Thuốc bảo vệ thực vật gây hại đến sức khỏe .............................................19

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

2.3.2. Tác hại đối với môi trường ..........................................................................20

2.3.2.1. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường ............21

2.3.2.2. Biện pháp khắc phục tình trạng trên ......................................................22

Phần ba: Kết luận .......................................................................................24

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

3

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

1.1 Đặt vấn đề:

1. Đặt vấn đề

Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt

Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát

sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ

vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu.

Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm an

ninh lương thực cho loài người. Tuy nhiên việc sữ dụng quá nhiều thuốc bảo vệ

thực vật cũng gây nhiều ảnh hưởng cho sức khỏe con người và tổn hại đến môi

trường, Một giải pháp cho nông nghiệp bền vững để hạn chế tác hại của sâu bệnh,

bảo vệ môi trường cũng như sức khoẻ con người, thuốc trừ sâu sinh học (TTSSH)

được coi là một biện pháp đầy tính khả thi. Việc ứng dụng thành tựu này đã, đang là

một vấn đề đáng chú ý đối với nông nghiệp Việt Nam. Đồng thời cũng cần chú ý

đến các phương pháp bảo vệ cây trồng truyền thống mà nhân dân đã áp dụng trong

sản xuất như dùng thiên địch, thâm canh…..Với những hiểu biết của mình chúng

em xin thực hiện đề tài về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và các tác động của nó đối

với môi trường và ngành nông nghiệp như thế nào, và các biện pháp khắc phục

trong việc sữ dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện nay ở Việt Nam

1.2 Mục đích, yêu cầu:

1.2.1. Mục đích:

Việc thực hiện bài tiểu luận này không những giúp cho sinh viên trang bị cho mình

nhựng kiến thức cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu của mình mà còn giúp cho

sinh viên làm quen với phương pháp học tập và nghiên cứu theo nhóm, tập hợp

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

4

được sức mạnh của toàn nhóm, tập cho các bạn có được tinh thần học hỏi, suy luận

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

khoa học, có thể mở ra những hướng suy luận hợp logic và đi sâu vào thực tiễn của

cuộc sống

1.2.2. Yêu cầu:

Bài tiểu luận tiến hành nhằm tìm hiểu về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và các tác

động của nó đối với môi trường và ngành nông nghiệp như thế nào, và các biện

pháp khắc phục trong việc sữ dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện nay ở Việt Nam và

cụ thể là vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, bên cạnh đó còn trang bị cho sinh viên

phương pháp luận và tư duy khoa học. Vận dụng những kiến thức khoa học để lý

giải, phân tích các vấn đề khoa học tự nhiên

1.3 Đối tượng nghiên cứu:

Bài tiểu luận về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và các vấn đề đối với môi trường,

các loại sâu hại, các loại thuốc phòng trừ và những tác động của nó đối với môi

trường

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Với đề tài này thì việc tiến hành đuợc dựa trên nhiều phương pháp như:

Phương pháp trừu tượng hóa khoa học vì đây là phương pháp cơ bản để có

thể suy luận các vấn đề một cách khoa học

Phương pháp thống kê nhằm thống kê sơ lược các số liệu về cấu trúc, đặc

điểm của từng chất

Phương pháp lôgic học để trình bày các vấn đề một cách mạch lạc và khoa

học

Một số phương pháp khác

1.5 Phạm vi nghiên cứu:

Tiểu luận đuợc tiến hành trong khỏang thời gian khá dài từ ba đến năm tuần và

được phân chia đều cho các thành viên trong nhóm để tự nghiên cứu sau đó sẽ họp

nhóm hai đến ba lần một tuần để cùng giải đáp thắc mắc và cùng nhau bàn luận một

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

5

số vấn đề mở rộng

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Phạm vi nghên cứu là các loại sâu hại cây trồng và các loại thuốc bảo vệ thực vật

hiện nay đồng thời nêu lên những tác động của việc sữ dụng thuốc bảo vệ thực vật

đến môi trường

Vì đây chỉ là một bài tiểu luận nên kiến thức được trình bày sâu sắc một khía cạnh

nào đó của vấn đề chứ không thể nào có thể bao quát toàn vấn đề và đòi hỏi sự đầu

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

6

tư cũng không như một bài luận văn

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

1. Cơ sở lý luận

1.1. Ảnh hưởng của sâu bệnh đối với cây trồng

Ruộng bị cháy rầy

Những ruộng lạc bị rầy nâu ăn xơ xác

Châu chấu tàn phá hoa màu

Sâu bệnh có ảnh hưởng xấu đến đời sống cây trồng.

-Khi bị sâu bệnh phá hại, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém, năng suất và chất

lượng nông sản giảm, thậm chí không cho thu hoạch.

1.2. Đặc điểm cây rau màu và sâu bệnh hại rau màu

Rau màu là các loại cây trồng phổ biến, đa dạng, phong phú về chủng loại cung cấp

cho thị trường nhiều loại rau, củ, quả và các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

thực phẩm.

1.2.1. Đặc điểm chung của rau màu

Cây rau màu canh tác ở cả 2 điều kiện ngoài tự nhiên và trong điều kiện có bảo vệ.

Trong điều kiện có bảo vệ như nhà lưới, nhà kính cây rau phát triển tốt, thuận lợi

cho các nước có mùa đông lạnh giá, có băng tuyết. Tuy nhiên, việc canh tác rau

màu trong điều liện nhà kính, nhà lưới thì chi phí cao, khá tốn kém, cần trình độ

thâm canh cao.

Các chủng loại rau màu rất phong phú, đa dạng về chủng loại, phương pháp canh

tác. Mỗi loại rau màu có đặc điểm sinh trưởng, phát triển và phương pháp canh tác

khác nhau.

Các cây rau màu có khả năng trồng gối, trồng xen, gieo lẫn nhau nhờ các đặc điểm

về hình thái, phân bố cành và hệ thống rễ khác nhau, có thể bổ sung cho nhau.

Rau màu có thời gian sinh trưởng ngắn, thông thường từ 2-3 tháng. Vì thế, một năm

có thể trồng nhiều vụ, cần nhiều công lao động. đòi hỏi việc chăm sóc thường

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

7

xuyên, tỉ mỉ.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Giá trị của cây rau màu:cung cấp nguồn thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng

chất; là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, cung cấp các loại

gia vị, các vị thuốc và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, đồng thời còn là nguồn

lương thực phụ hay nguồn thức ăn cho chăn nuôi

Phân loại rau màu: để dễ dàng phân biệt loài cũng như đặc điểm sinh trưởng, canh

tác của các loài rau khác nhau được phân loại như sau:

 Rau cho củ, rễ: cà rốt. củ cải trắng, củ dền

 Rau họ hành, tỏi: hành tây, tỏi..

 Rau họ đậu: đậu đũa, đậu ván..

 Rau ăn thân củ như khoai lang, khoai tây

 Rau ăn ngắn ngày như xà lách, rau dền, cải ngọt, cải xanh, cải cúc.

 Râu lâu năm như măng tây, măng tre

 Rau họ cà: cà chua, ớt, cà tím

 Rau họ bầu bí như dưa leo, dưa gang, dưa hấu

 Nấm: nấm rơm, nấm mèo

1.2.2. Sâu hại rau màu

Sâu hại rau màu rất đa dạng về chủng loại từ những loài có tính chuyên hóa cao chỉ

gây hại trên một loài hay một nhóm loài rau như: sâu xanh đục quả, sâu tơ, sâu xanh

sọc trắng tới các loài có khả năng gây hại trên nhiều loài rau khác nhau như sâu

khoang…

Tác hại của sâu: phá hoại các loại rau màu như ăn lá, đục quả, đục thân, hút nhưa

cây làm giảm năng suất, phẩm chất của rau, ảnh hưởng tới giá trị kinh tế…

Sâu hại rau màu

Sâu hại rau màu bao gồm rất nhiều loài với nhiều phương thức gây hại khác nhau

như: ăn lá, đục thân, đục trái, ăn rễ.. Khi bị sâu hại thì rau màu bị hư hai, mất phẩm

chất, chất lượng, không có hiệu quả kinh tế, nhiều khi bị mất trắng.

Các sâu hại chia làm 2 loại:

Sâu có tính chuyên tính cao: chỉ gây hại trên một loại rau hay một nhóm rau cùng

họ như sâu tơ, sâu đục quả đậu

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

8

Sâu không có tính chuyên hóa: gây hại trên nhiều loài rau như sâu khoang.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Nhìn chung các loại sâu gây hại trên rau gồm có:

Sâu tơ Sâu xám

Sâu xanh da láng Sâu khoang

Sâu xanh sọc trắng Sâu đục quả đậu

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

9

Bọ phấn trắng Rầỳ mềm

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Nhện đỏ

Sâu đục quả đậu

Bọ xít mướp

Ruồi đục quả

Ruồi đục lá

Sâu xanh da láng

Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu hại rau màu: có 4 yếu tố tác động

Nguồn gốc của sâu hại trên rau màu: từ 2 nguồn chính

Từ các cây trồng, tàn dư thực vật và đất là nơi chứa cá nguồn bệnh như trứng,

nhộng, sâu non

Từ các hạt giống, cây con gieo trồng nhiễm sâu, trứng, nhộng.

Điều kiện khí hậu, đất đai: nhiệt độ và độ ẩm cao thì sâu bệnh càng phát triển nhưng trong một giói hạn nhất định từ 25-30 0C, độ ẩm trên 85%

Giống cây trồng: các giống cây trồng tính kháng yếu, mang sẵn mầm bệnh, sâu hại

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

10

dễ dàng bị sâu hại tấn công

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Chế độ chăm sóc: bón phân, tưới tiêu không hợp lý làm cây phát triển yếu, chống

chịu kém, sâu hại dễ tấn công và phát triển.

Để sâu hại phát triển thành dịch thì tất cả các yếu tố về nguồn sâu bệnh, thức ăn và

các điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất cho sâu phát triển và sinh sản.

2.Nội dung

2.1. Các phương pháp phòng trừ sâu hại

2.1.1. Phương pháp cơ giới, vật lý

Là phương pháp sử dụng các dụng cu nông học, các tính chất vật lý như nhiệt, ánh

sáng, tia tử ngoại để loại trừ sâu hại cây trồng. Có rất nhiều cách như sau:

Cày xới đất, phơi nắng đất để loại bỏ các trứng, nhộng của sâu hay tủ đất với

plastic, mặt phản chiếu ánh sáng sẽ có tác dụng xua đuổi một số loại côn trùng như

bọ trĩ, bọ nhảy..

Xử lý giống bằng nhiệt loại trừ sâu hại: ngâm giống trong nước 3 sôi 2 lạnh ( 45- 500C) trong 20-30 phút hoặc sử dụng các tia bức xạ để tiêu diệt mầm bệnh.

Sử dụng các loại bẫy như bẫy đèn thu hút bướm, rầy nâu, bọ xít; các loại bẫy màu

xanh, vàng thu hút các loài bọ trưởng thành, tránh các loại ruồi đục quả, đục thân.

Hay sử dụng các loại bẫy có mùi chua ngọt ( bẫy chua ngọt) thu hút các loài sâu

như sâu khoang, sâu tơ, sâu sám….

Vệ sinh đồng ruộng, đốt bỏ các tàn dư thực vật như rơm rạ; với các cây ăn quả,

công nghiệp cần đốn tỉa cành, loại bỏ cành già, xấu.

Dùng tay loại bỏ các ổ trứng, nhộng và sâu phá hoại.; dùng vợt, lưới bắt các loại

sâu.

Biên pháp này tuy rất đơn giản, dễ làm, không gây ảnh hưởng tới rau nhưng lại rất

mất thời gian và công sức. Và chỉ thực hiện ở quy mô nhỏ như hộ gia đình với

lượng sâu hại ít, thấp, hầu như không đáng kể. Khi số lượng sâu hại nhiều tạo thành

dịch cần sử dụng biện pháp hóa học.

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

11

2.1.2. Phương pháp hóa học

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Là biện pháp có sử dụng các hóa chất tổng hợp hóa học vào trong diệt trừ sâu hại.

Trong đó chủ yếu là sử dụng các thuốc trừ sâu hóa học.

Trước tiên là xử lý hạt giống với các hóa chất nhằm loại bỏ mầm bệnh, trứng sâu,

các vi sinh vật. Nguyên tắc của phương pháp này là làm cho thuốc bao quanh hạt.

Các thuốc thông dụng thường dùng cho rau là những thuốc có gốc thủy ngân như:

Ceresan, Falisan rất độc cho người và gia súc và thuốc không có thủy ngân như:

Arasan, Spegon, Captan ít độc cho người và gia súc. Ngoài ra còn có dung dịch

thuốc tím, Formaldehyde,...

Các phương pháp dùng hóa chất xử lý hạt giống thường sử dung:

 Ngâm hạt trong dung dịch Formaldehyde được pha loãng ở nồng độ 1/300,

giữ ướt hạt trong 1 giờ, sau đó hong khô hạt.

 Xử lý hạt bằng thuốc tím 1% trong 10 phút, sau đó rửa hạt và hong khô hạt

 Xử lý khô bằng Thiram hay Captan từ 3- 5g thuốc cho 1kg hạt.

Tùy thuộc vào loại cây trồng, loại sâu hại và mức độ gây hại mà ta sử dụng các loại

thuốc trừ sâu khác nhau. Đa số những thuốc trừ sâu sử dụng là những chất hữu cơ

tổng hợp như: thuốc trừ sâu lân hữu cơ, thuốc trừ sâu Pyrethroid (Cúc trừ sâu tổng

hợp), thuốc điều hoà sinh trưởng côn trùng, (như Atabron, Nomolt…), thuốc trừ sâu

Cacbamat, và các hợp chất hữu cơ khác (Padan, Trebon, Confidor, Regent,…). Các

thuốc trừ sâu tiêu diệt sâu hại bằng cách: tác động vào hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ

tiêu hóa hay ngăn cản sự lột da của sâu non, ấu trùng.

Khi sử dụng thuốc hóa học trừ sâu cần phải thực hiện đúng quy tắc 4 đúng sau:

đúng thuốc. đúng nồng độ và liều lượng, đúng lúc và đúng cách.

Việc sử dụng thuốc trừ sâu có nhiều ưu điểm là tiêu diệt dịch hại nhanh chóng và

triệt để, hiệu quả thể hiện rõ ràng; có thể phun rải trên diện rộng, nhất là đối với các

dụng cụ phun hiện đại như máy phun động cơ, bình phun áp lực.. Tuy nhiên, việc sử

dụng thuốc trừ sâu hóa học cũng đem lại nhiều nhược điểm khó lường và chưa được

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

12

kiểm soát chặt chẽ ở các vùng trồng rau:

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

-Dễ gây độc hại đối với người sử dụng thuốc, gia súc và làm ô nhiễm môi trường.

- Để lại dư lượng trong nông sản, gây ngộ độc cho người tiêu dùng.

- Giết hại nhiều thiên địch, gây mất cân bằng hệ sinh thái. Có thể làm phát sinh

những đối tượng dịch hại quan trọng mới (dùng thuốc trừ sâu nhiều làm nhện đỏ

phát triển mạnh).

- Dễ làm nảy sinh tính chống thuốc của sâu hại và gây hiện tượng tái phát dịch sâu

hại (sâu tơ, sâu hại rau ăn lá).

2.1.3. Phương pháp canh tác

Biện pháp canh tác là những hoạt động của con người tác động tới cây trồng nông

nghiệp từ khi gieo trồng tới thu hoạch. Các biên pháp canh tác đều tác động tới sự

phát triển sinh trưởng của cây trồng, đồng thời cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của

sâu hại. Thông thường, khi sử dụng các biện pháp thâm canh cao như: giống lai,

bón nhiều đạm, tăng vụ, tăng mật độ cây trồng… đều tạo điều kiện thuận lợi cho

sâu hại phát triển có khi thành dịch. Việc sử dụng các biện pháp canh tác nhắm mục

đích tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển, tăng khả năng chống chịu, bảo

vệ thiên địch và không thuận lợi cho sâu hại phát triển.

Các biện pháp canh tác có ưu điểm là dễ thực hiện, chi phí thấp, dễ phối hợp với các

biện pháp khác, không ảnh hưởng tới các biện pháp khác. Tuy nhiên, biện pháp

canh tác chủ yếu phòng là chính.

 Kỹ thuật làm đất

Do đất là nơi sống và tồn tại của nhiều loài sâu hại. Nhiều loài sâu hóa nhộng trong

đất như: sâu tơ, sâu khoang, sâu xám…Kỹ thuật làm đất sẽ ít nhiều tiêu diệt trực

tiếp hay gián tiếp sâu hại cây nông nghiệp thông qua quá trình cầy lật đất, phơi đất,

xử lý đất bằng thuốc hóa học hay chế phẩm sinh học sẽ tiêu diệt trứng, sâu non,

nhộng và các mầm bệnh.

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

13

 Luân canh cây trồng

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Nếu chỉ trồng một loại cây trồng trên một diện tích trong thời gian dài sẽ làm đất

thiếu chất dinh dưỡng, tăng sự phát triển của sâu hại chuyên tính nhờ nguồn thức ăn

dồi dào. Vì vậy, để ngăn chặn và tiêu diệt sâu hại ta tiến hành luân canh hợp lý các

loài cây trồng với nhau theo chu kỳ trên một diện tích đất. Các mô hình luân canh

thường sử dụng là: luân canh lúa nước và các cây rau họ cải, ngô; luân cây rau-

ngô- đỗ; khoai tây bới các cây khác…

 Xen canh cây trồng

Xen canh là trồng đồng thời nhiều loại cây trên cùng một diện tích đất trong một vụ.

Trồng xen canh sẽ hạn chế được các loại sâu gây hại chuyên tính chỉ ăn một loại

thức ăn, đồng thời tận dụng lợi thế của tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, phân bón, đất,

dinh dưỡng như trồng xen với cây họ đậu. Ngoài ra, còn làm phong phú khu hệ vi

sinh vật có lợi, các thiên địch tốt. Các mô hình xen canh có hiệu quả như: ngô- đậu,

bông-mía..

Ngoài ra, để cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao nhất và tránh được sự tấn

công của sâu hại, bảo vệ và phát triển khu hệ sinh vật có lợi như các vi sinh vật, các

thiên địch.. ta co thể phối hợp nhiều kỹ thuật canh tác như:

.Gieo trồng đúng thời vụ: phù hợp với mỗi loài cây trồng, lúa gieo trồng đúng vụ sẽ

tránh rầy nâu hại, rau vụ đông xuân trồng muộn thường bị sâu hại nhiều hơn

Mật độ gieo trồng thích hợp: tùy theo giống, thời vụ, các điều kiện khác, nếu lúa

gieo trồng với mật độ dày dễ bị rầy nâu hại, các loài sâu khác..

Bón phân, tưới nước đủ, hợp lý: giúp cây trồng phát triển tốt, có tính chống chịu

cao, loại bỏ các yếu tố thuận lợi cho sâu hại phát triển.

Sử dụng giống ngắn ngày: quay vòng nhanh, nâng cao sản lượng, tránh vòng đời

gây hại của sâu như sâu non, sâu trưởng thành, sâu chỉ gây hại lớn khi có đủ số

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

14

lượng.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Trồng cây bẫy: các loài cây thu hút sâu hại để tiêu diệt. Cây bẫy có thể là cây khác

trồng xen canh hoặc chính cây trồng đó nhưng chín sớm hơn hay trồng sớm hơn ở

một diện tích nhỏ. Như trường hợp cây hướng dương trồng dọc ruộng lạc thu hút

các loài sâu xám, sâu khoang…

Vệ sinh đồng ruộng : thu dọn tàn dư thực vật, rơm rạ, cỏ dại làm mất nơi cư trú của

nhiều sâu hại, côn trùng hại, trứng và sâu non.

Do chỉ có tác dụng phòng trừ và các yếu tố thời tiết, ngoại cảnh luôn thay đổi nên

các biện pháp này cần thực hiện ở trên diện rộng, đồng bộ và có sự tư vấn, hướng

dẫn của cán bộ khoa học nông nghiệp

2.1.4. Phương pháp sinh học

2.1.4.1. Sử dụng giống kháng sâu hại

Trong cùng một điều kiện gieo trồng, mỗi loài cây trồngcó mức độ nhiễm sâu hại

khác nhau và mỗi loài sâu sẽ có mức độ tấn công khác nhau trên mỗi loại cây trồng

khác nhau. Có điều này là do cây trồng có đặc tính kháng sâu hại. Tính kháng sâu

bệnh là đặc tính của giống cây trồng có khả năng chống lại sự tấn công của một loài

sâu hại nào đó hoặc làm giảm tác hại của sâu hại gây ra.. Tính kháng này không

phải là bất biến mà nó có thể hay đổi tùy vào điều kiện gieo trồng, thời tiết và các

yếu tố ngoại cảnh. Sử dụng giống kháng sẽ giảm chi phí, có hiệu quả kinh tế cao,

bảo vệ thiên địch, môi trường và giảm việc sử dụng chất hóa học. Tuy nhiên, việc

tạo ra một giống kháng cần nhiều thời gian mà chỉ kháng cho một vài loài, rất dễ tạo

ra loài sâu chống được tính kháng đó nếu trồng rộng rãi. Cộng với năng suất không

cao lắm. Ở nước ta hiện nay việc sử dung các giống kháng chỉ tập trung ở cây lúa,

bông và cà chua; các loại rau màu chưa hề được phát triển.

Ngoài việc nâng cao tính kháng tự nhiên của giống còn sử dụng các giống biến đổi

gen. Các giống biến đổi gen là những giống chứa các đoạn gene có khả năng tạo ra

các hợp chất kháng lại sự tấn công của sâu hại. Với các giống về đậu tương, thuốc

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

15

lá, cà chua, ngô là các cây trồng chuyển gen nhiều nhất với gen Bt kháng sâu. Các

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

loại rau như đậu đũa, khoai tây, bắp cải, xu hào.. cũng đã được chuyển gen Bt

kháng sâu. Với các gen kháng sâu khác từ nấm hay virut vẫn đang được nghiên cứu.

2.1.4.2. Sử dụng thiên địch và các hợp chất sinh học

Pheromone là các chất hữu cơ được tiết ra từ một cơ thể sống và gây nên trên đối

tượng tiếp nhận chúng trong cùng một loài những phản ứng đặc trưng làm thay đổi

tính cách hay sinh lý.

Hiện nay, đã nghiên cứu chi tiết và tổng hợp chế tạo ra được các pheromone cho

từng loài sâu hại để tác động ngăn chặn quá trình giao tiếp sinh sản đẻ trứng nở ra

sâu non gây hại của chúng trên đồng ruộng khi con đực vừa mới vũ hóa xuất hiện

đều được hấp dẫn vào bẫy pheromone và chết ở đó. Bởi vì pheromone có những ưu

điểm nổi bật là:

- Hoàn toàn không độc hại tới cây trồng, sản phẩm, con người, môi trường và các

thiên địch có ích.

- Có chuyên tính chọn lọc rất cao, có hiệu lực hấp dẫn rất cao, thời gian bảo tồn

hiệu lực kéo dài.

- Liều lượng sử dụng cực nhỏ (1 microlit/1 mồi bẫy) nhưng diện tích có hiệu lực hấp dẫn con đực khá rộng (khoảng 100 m2).

- Không làm cho sâu phát triển tính kháng thuốc, và người nông dân dễ áp dụng, dễ

theo dõi được sâu hại phát sinh trên ruộng vì sau khi đặt mồi bẫy một ngày đêm thì

trưởng thành sâu hại đã vào bẫy và bị chết.

- Hạn chế việc sử dụng các thuốc trừ sâu, giảm chi phí, hiệu quả cao

Các bẫy pheromone được sử dụng là các bẫy làm từ chai lọ hay các sản phẩm có

sẵn trên thị trường. Việc sử dụng các bẫy pheromone cần tiến hành sớm ngay khi

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

16

gieo trồng. Việc sử dụng bẫy chỉ hạn chế một phần bướm, con trùng có cánh hại,

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

đồng thời có thể dự báo mức độ sâu hại, giai đoạn phát triển của sâu cung cấp thông

tin giúp người trồng có biện pháp thích hợp.

Ngoài sử dụng các bẫy sinh học chứa các chất dẫn dụ giới tính thì nông dân còn sử

dụng thiên địch. Một biện pháp đã có từ lâu và nay đang được phát triển rộng rãi.

Thiên địch là các loài sinh vật không gây hại cho cây trồng mà còn có tác dụng

chống lại các loài gây hại cây trồng.

Có nhiều loại thiên địch chống sâu hại rau như: các loài ăn mồi như nhện, bọ rùa,

chuồn chuồn cỏ, bọ xít..; các loài ong ký sinh như ong cự, ong mắt nhỏ..; các loài vi

sinh vật gây bệnh như vi khuẩn NVP, nấm kí sinh, vi khuẩn Bt…

Việc sử dụng thiên địch trong bảo vệ rau màu bằng cách: Thả thêm các loài thiên

địch chống lại các loài sâu đang hại rau hoặc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quần

thể thiên địch trong tự nhiên phát triển tốt lấn át sâu hại.

2.1.4.3. Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học

2.1.4.3.1.Khái quát:

Do các loại hóa chất BVTV truyền thống gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng

tới sức khỏe con người nên trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới,

trong đó có nước ta, đang chuyển dần sang nghiên cứu, sản xuất và sử dụng các loại

thuốc trừ sâu sinh học.

Dựa vào các kết quả điều tra thiên nhiên, lợi dụng các vi sinh vật có ích như các

loài ký sinh thiên địch tự nhiên và cao hơn nữa là nhân nhanh một số nguồn vi sinh

vật để sản xuất hàng loạt các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ nấm, côn trùng, vi

khuẩn (Bt), virus (NPV, GV), tuyến trùng, các nấm đối kháng, các xạ khuẩn nhằm

dần dần thay thế các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học trong chương trình

quản lý dịch hại tổng hợp IPM, trong các chương trình hợp tác với nước ngoài, cho

đến nay Viện BVTV phối hợp với nhiều đơn vị trong và ngoài ngành tiến hành

nghiên cứu, sản xuất và đưa ra ứng dụng thành công một số công nghệ SX thuốc trừ

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

17

sâu sinh học như:

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

- Công nghệ sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh vật trên cơ sở tạo bào tử

mang tính độc tố Endotoxin của vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ sâu tơ, sâu xanh,

sâu đo, sâu khoang hại rau và các cây hoa màu.

- Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm nấm gây hại côn trùng như nấm

trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metathizium anisopliae, Metathizium

flavoviridae trừ sâu róm thông, rầy nâu hại lúa, sâu đo hại đay, châu chấu hại ngô,

mía. Nấm Trichoderma và một số xạ khuẩn trừ bệnh hại cây trồng như bệnh héo rũ

lạc, bệnh sọc vằn hại ngô, lúa.

- Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm virus trừ sâu xanh hại bông,

virus trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau, virus trừ sâu keo da láng, virus trừ sâu xanh hại

đay và virus trừ sâu róm hại thông rừng...

2.1.4.3.2. Về ưu điểm:

Thuốc trừ sâu sinh học không gây độc hại cho người và gia súc, không nhiễm bẩn

môi trường, ít thấy khả năng kháng thuốc của sâu hại; không ảnh hưởng đến chất

lượng, phẩm chất nông sản, đất trồng và không khí trong môi trường (do không để

lại dư lượng); không làm hại thiên địch và những vi sinh vật có lợi với con người;

nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện nhiệt độ, độ

ẩm thích hợp thì sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả sử dụng thường kéo dài

vì chúng không chỉ tiêu diệt trực tiếp lứa sâu đang phá hoại mà chúng còn có thể lan

truyền cho thế hệ tiếp theo.

2.1.4.3.3. Nhược điểm:

Tuy có nhiều ưu điểm nhưng thuốc trừ sâu bằng sinh học cũng có một số

những nhược điểm như:

- tác động chậm hơn thuốc hóa học

- phổ tác dụng hẹp

- một vài loại thuốc bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết nên hạn chế đến kết quả.

- Công nghệ SX phức tạp, thủ công nên giá thành thường cao hơn thuốc trừ

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

18

sâu hóa học nhập nội nên nông dân ít sử dụng.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

2.1.4.3.4. sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học

trên thị trường

Catex 1.8, 3.6EC) và Dylan 2EC

Năm 2006 công ty Cổ phần Nicotex đã

cho ra đời dòng sản phẩm sinh học với 2 loại

thuốc Catex 1.8, 3.6EC (hoạt chất Abamectin) và

Dylan 2EC (hoạt chất Emamectin benzoate).

Có khả năng trừ sâu tơ, sâu xanh trên các

loại cây cà chua, bắp cải, su hào... thấy rất tốt. Phun sạch sâu mà khi phun không

thấy có mùi khó chịu như những loại thuốc hóa học khác. Các sản phẩm rau quả

mang bán đều được người dùng tin tưởng vì đảm bảo an toàn, chất lượng ngon. Với

ưu điểm “hiệu quả cao, an toàn cho môi trường”, hai sản phẩm này đã dần được

người dân trên cả nước ưa dùng và đánh giá cao.

Trong quá trình sinh sống, loài nấm Streptomyces

Đầu trâu bi-sad 0.5me

avertimilis tiết ra chất Emamectin có tác dụng tiêu

diệt nhiều loài côn trùng và nhện có hại, góp phần

quan trọng cùng với nhiều loài VSV có ích khác gìn

giữ sự cân bằng sinh học đất. Điều đó được các nhà

khoa học phát hiện và với qui trình công nghệ đặc

biệt đã tiến hành nuôi cấy loài nấm này, chiết xuất

ra hoạt chất Emamectin dùng làm thuốc trừ sâu bảo

vệ cây trồng. Hoạt chất Emamectin được sử dụng

sản xuất thuốc Đầu Trâu BI-SAD 0.5ME, thuốc được điều chế dưới dạng ME

(Micro Emulsifiable) là dạng siêu nhũ với các hạt cực nhỏ, làm tăng khả năng hòa

tan trong nước, độ loang trải, bám dính và thẩm thấu tốt hơn hẳn loại nhũ dầu thông

thường (EC).

Thuốc còn có khả năng thấm sâu qua lớp biểu bì lá để diệt các loài sâu nhỏ

nằm phía dưới lá như nhện đỏ, bọ trĩ, rầy, rệp, sâu vẽ bùa, dòi đục lá... Do hiệu lực

trừ sâu mạnh nên lượng hoạt chất sử dụng rất thấp so với thuốc hóa học. Để trừ rầy

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

19

nâu hại lúa, chất Emamectin thông thường chỉ cần dùng từ 5-10g cho 1ha, đồng thời

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

được sản xuât dạng siêu nhũ, nên hiệu lực trừ sâu càng được tăng cường. Ở nước ta

hiện nay hoạt chất Emamectin đã đăng ký sử dụng phòng trừ nhiều loại sâu và nhện

hại cho nhiều loại cây trồng như rầy nâu, bọ trĩ, sâu cuốn lá, nhện gié hại lúa, sâu tơ,

sâu xanh da láng, dòi đục lá, rệp muội hại các cây rau, dưa, đậu, rầy xanh, bọ cách

tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại chè, bông vải, thuốc lá, sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, rệp,

nhện đỏ hại cam quýt, xoài, nho, nhện lông nhung hại vải... Tuy độ độc của hoạt

chất Emamectin khá cao (LD50 qua miệng khoảng 200mg/kg thể trọng, thuộc nhóm

độc II) nhưng vì hiệu lực diệt sâu rất mạnh nên hàm lượng hoạt chất và lượng hoạt

chất sử dụng trong thuốc Đầu Trâu BI-SAD 0,5ME rất thấp, vì vậy thuốc rất ít độc

hại với người và môi trường. Do tác dụng diệt sâu nhanh và mau phân hủy nên

thuốc không để lại dư lượng trên nông sản, rất thích hợp trong việc sản xuất nông

sản sạch, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ nông sản hiện nay ở trong nước

cũng như xuất khẩu. Cũng do khả năng thấm sâu nên thuốc rất ít hại các loài thiên

địch.

Xentari 35 WDG

Xentari 35 WDG (Bacillus thuringiensis

var.aizawai): là một sản phẩm của Công ty Valent

BioSciences-Hoa Kỳ đã được Nhà nước cho phép

sử dụng trên rau.

Xentari: là một loại thuốc trừ sâu vị độc,

chứa các tinh thể protein độc và các bào tử sống.

Khi sâu ăn phá cây trồng, Xentari cùng thức ăn đi

vào ruột. Các tinh thể protein độc sẽ tác động lên thành ruột làm tê liệt hoạt động

của bộ máy tiêu hóa, tiếp theo sẽ phá vỡ thành ruột, mở đường cho các bào tử xâm

nhập vào máu của sâu hại, gây nhiễm trùng máu và sâu sẽ chết trong vòng 1-3 ngày

7 chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học đa năng (đã được đăng ký vào danh mục

thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam) gồm:

- Hai chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis Virus) trừ sâu hại rau màu và cây công

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

20

nghiệp là sản phẩm của Viện BVTV với các tên thương mại: ViS và ViHa.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

- Hai chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis

Kurstak) trừ sâu hại rau là sản phẩm của

Viện Công nghiệp thực phẩm với các tên

thương mại: Firibiotox P và Fibribiotox C.

- Hai chế phẩm nấm trừ côn trùng

Metarhizium anisopliae (nấm xanh) và

Beauveria bassiana (nấm trắng) là sản phẩm

của Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long với các tên thương mai: Ometar và Biovip.

2.2. Kiểm dịch thực vật

Do các sâu hại có thể lây lan, phát tán thông qua thực phẩm, nông sản đã thu hoach,

qua động vật, qua các quá trình vận chuyển giữa các vùng, các nước. Nên việc kiểm

soát dịch sâu bệnh là rất cần thiết.

Kiểm dịch thực vật là quá trình kiểm tra, xem xét, xử lý các nông sản lâm nông

nghiệp tránh các nguồn bệnh, sâu, côn trùng hại lây lan, di chuyển giữa các vùng,

các nước và các khu vực.

Biện pháp này rất cần thiết tránh sự xâm nhập các loài sâu hại từ bên ngoài, giữa

các vùng. Tuy nhiên, biện pháp này khó thực hiện, chi phí cao, cần người có kiến

thức nên phải có sự phối hợp của các ban ngành bảo vệ thực vật và người nông dân.

Ngoài ra, kiểm dịch thực vật còn bao hàm cả việc cảnh báo, dự báo sâu hại theo

từng tháng, từng vụ và đưa ra phương pháp phòng tránh cho người nông dân. Nếu

làm tốt công tác kiểm dịch thì sẽ kiểm soát được dịch hại trên diện rộng, ngăn cản

đồng bộ, sử dụng các biện pháp phòng trừ hợp lý, tránh tối thiểu việc sử dụng hóa

chất

2.3. Tác hại của việc sữ dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường

2.3.1. Thuốc bảo vệ thực vật gây tác hại đến sức khoẻ

Trong tự nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhau, có loại sâu ẩn núp dưới lá, có

loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại thuốc khác

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

21

nhau để tiêu diệt chúng. Việc này gây khó khăn cho người sử dụng, nhất là những

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

người nông dân có trình độ văn hoá thấp. Nhiều người chỉ thích mua thuốc rẻ để

phun, không cần biết phạm vi tác dụng của chúng ra sao. Có người hay phun quá

liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và

nước.

Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt được nhiều loại

côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn,

đồng thời ảnh hưởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói

cách khác, sau khi phun thuốc trừ sâu, số lượng thiên địch của nhiều loại sâu cũng

giảm. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của sâu hại.

Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong quá trình dùng thuốc, một

lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá,

quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến

chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức

khoẻ. Do trình độ hạn chế, một số

nông dân không tuân thủ đầy đủ các

quy định về sử dụng, bảo quản

thuốc trừ sâu, có người cất thuốc

vào chạn, vào tủ quần áo, nên đã

gây nên những trường hợp ngộ độc,

thậm chí chết thảm thương do ăn

nhầm phải thuốc.

Do các loại thuốc BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên mặt trái

của thuốc BVTV là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một đối tượng có nguy

cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ và sử

dụng đúng cách. Dư lượng thuốc BVTV quá giới hạn cho phép trong nông sản, thực

phẩm là mối đe dọa đối với sức khoẻ con người.

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

22

2.3.2. Tác hại đối với môi trường

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Vì thế mỗi loại thuốc

trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số năm đầu sử dụng. Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốc,

tăng khả năng diệt trừ sâu người ta thường tăng dần nồng độ thuốc, tăng số lần dùng

thuốc. Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tăng mãi nồng độ được.

Mặt khác, nó làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư trong môi trường

nhiều lên.

Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ, nên sẽ tích

luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng lượng tích luỹ này có thể cao đến mức

gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu

không phân huỷ, nên có thể theo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các

loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần phun thuốc,

dùng thuốc BVTV không theo hướng dẫn, lạm dụng thuốc BVTV đã dẫn đến hậu

quả đã gây ra hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, để lại tồn dư thuốc

BVTV quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm. Đó cũng là nguyên nhân của

tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản, hàng hoá trên

thị trường thế giới.

2.3.2.1. Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường

Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ

nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của

sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV

chưa nhiều. Ngày đó do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo

nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu

lâu trong môi trường. Ngày nay người ta đã thay dần bằng các loại thuốc BVTV thế

hệ mới có độc tính thấp, ít tồn lưu trong môi trường.

Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích, do thay đổi cơ cấu

giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và

chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối

lượng thuốc BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 đến 9.000 tấn thành phẩm quy đổi

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

23

và lượng thuốc sử dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất /ha thì thời gian từ năm

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

1991 đến nay lượng thuốc sử dụng biến động từ 25- 38 ngàn tấn. Đặc biệt năm 2006

lượng thuốc BVTV nhập khẩu là 71.345 tấn. Cơ cấu thuốc BVTV sử dụng cũng có

biến động: thuốc trừ sâu giảm trong khi thuốc trừ cỏ, trừ bệnh gia tăng cả về số

lượng lẫn chủng loại.

Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạng vứt

bao bì thuốc BVTV bừa bãi sau sử dụng khá phổ biến. Thói quen rửa bình bơm và

dụng cụ pha chế thuốc BVTV không đúng nơi quy định gây ô nhiễm nguồn nước,

gây ngộ độc cho động vật thuỷ sinh cũng cần được cảnh báo và khắc phục ngay

Hiện tượng nhập lậu các loại thuốc BVTV (bao gồm cả thuốc cấm, thuốc ngoài

danh mục, thuốc hạn chế sử dụng) đang là vấn đề chưa thể kiểm soát nổi. Hàng năm

vẫn có một khối lượng lớn thuốc BVTV nhập lậu vào nước ta. Tình trạng các thuốc

BVTV tồn đọng không sử dụng, nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về số

lượng và chủng loại. Điều đáng lo ngại là hầu hết các loại thuốc BVTV tồn đọng

này được lưu giữ trong các kho chứa tồi tàn hoặc bị chôn vùi dưới đất không đúng

kỹ thuật nên nguy cơ thẩm lậu và dò rỉ vào môi trường là rất đáng báo động. Cùng

với thuốc BVTV tồn đọng, các loại thuốc và bao bì, đồ dựng thuốc BVTV đang là

nguy cơ đe dọa sức khoẻ cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường nếu không áp dụng

ngay các biện pháp giải quyết khẩn cấp.

2.3.2.2. Biện pháp khắc phục tình trạng trên

Sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ một nền sản xuất nông nghiệp bền vững phải đi đôi

với việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và môi trường. Vì vậy, nhiệm vụ phòng chống

ô nhiễm và suy thoái môi trường do sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV

phải được coi là mục tiêu của ngành BVTV. Muốn đạt được mục tiêu đó nên chăng

cần có một số giải pháp sau đây:

Về pháp lý:

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo

vệ thực vật. Phối hợp các lực lượng liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát việc nhập

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

24

lậu thuốc BVTV.

Nhóm 3-DHSH3

Lớp DHSH 3

Về kỹ thuật:

- Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến

bộ kỹ thuật trong trồng trọt, nâng cao hiểu

biết của người nông dân trong việc sử

dụng thuốc BVTV an toàn và có hiệu quả

từ đó giảm lượng thuốc BVTV sử dụng.

Chú trọng việc thu gom và xử lý bao bì

thuốc BVTV sau sử dụng.

- Xây dựng và phát triển các vùng

chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông

nghiệp sạch không dùng phân bón hoá

học và thuốc BVTV nhằm nâng cao chất

lượng nông sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Về tuyên truyền huấn luyện:

- Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao năng lực

quản lý môi trường, nâng cao nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của những

người sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trong việc bảo vệ sức khoẻ

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

25

cộng đồng và môi trường.

Lớp DHSH 3

Nhóm 3-DHSH3

Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ

nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của

sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV

chưa nhiều .Ngày đó do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo

nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu

lâu trong môi trường, thuốc trừ sâu, không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa

màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ

sinh thái và con người. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng

đúng liều, đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.Trong các cây thực

phẩm thì nhóm các loại cây ăn lá, củ, quả chủ yếu là: cà, đậu, dưa, rau xanh các

loại, rau gia vị… dễ bị ảnh hưởng các yếu tố không an toàn chiếm tới gần 70% diện

tích. Những loại rau này được trồng chủ yếu ở các vùng có truyền thống sản xuất

rau. Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng rau mà ít

quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nên tình trạng sử dụng phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng lúc, đúng cách vẫn thường xuyên xảy ra

như: bón quá nhiều đạm, bón phân muộn, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh

mục trên các loại rau ăn lá và không bảo đảm thời gian cách ly gây ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng.

Sản xuất rau phải trở thành một nghề ở những vùng chuyên canh rau, tăng thu

nhập, cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người lao động, góp phần cải thiện môi

trường, môi sinh. Nhiệm vụ người sản xuất rau là không ngừng trau dồi nâng cao sự

hiểu biết và nắm vững quy luật sinh trưởng, phát triển của cây rau, áp dụng các biện

GVHD: PGS T.S Trịnh Xuân Ngọ

26

pháp kỹ thuật tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng rau.