B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC M THÀNH PH H CHÍ MINH
VŨ HỮU THÀNH
ẢNH HƯỞNG CA ĐA DẠNG HÓA TI HIU QU
RI RO CA DOANH NGHIP
Chuyên ngành : Qun tr Kinh doanh
Mã s chuyên ngành : 62 34 01 02
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TR KINH DOANH
TP HCM, m 2018
Công trình được hoàn thành ti:
Trường Đại hc M Thành ph H Chí Minh
Phn bin
1:………………………………………………………………………
Phn bin
2:………………………………………………………………………
Lun án s đưc bo v trước hội đng chấm điểm lun án cấp trường hp ti
Trường Đại hc M TP. HCM vào ngày…….tháng……..năm 2018
1
CHƯƠNG 1. PHẦN M ĐẦU
1.1. Vấn đề nghiên cu
Đa dạng hóa được coi là mt trong nhng hoạt động mang tính chiến lược ca doanh
nghip (Ramanujam và Varadarajan, 1989) và có ảnh hưởng sâu rng ti nhiu mt ca doanh
nghiệp, đặc biệt tác động ti hiu qu ri ro. Trong thuyết v t chc công nghip
(Industrial organization IO theory), hiu qu ca doanh nghiệp được coi là yếu t kết qu đầu
ra và mi liên h tuyến tính vi cu trúc th trường theo khung phân tích S C P (Weiss,
1979). Khung phân tích S C P (structure-conduct-performance paradigm) mô t cơ cấu ca
th trường s quyết định hành vi ca các doanh nghip tiếp theo đó hành vi của các doanh
nghip s quyết định hiu qu kinh doanh (McWilliams và Smart, 1993). Doanh nghip có th
cu trúc th trường mà mình tham gia theo nhiu cách khác nhau: m rng quy mô hin có, to
ra sn phm khác bit, mua bán sáp nhập, hay đa dạng hóa (McWilliams Smart, 1993).
Khung S C P đã được tích hp trong lý thuyết v qun tr chiến lược (Jemison, 1981) để
t tác động ca các hoạt động mang tính chiến lược như hoạt động lp kế hoch chiến lược, to
lp nhóm kinh doanh chiến lược, mua bán và sáp nhập, đa dạng hóa,…tới mức độ to rào cn
th trường hoc mức độ hiu qu ca doanh nghiệp (McWilliams Smart, 1993). Như vy
xut phát t thuyết t chc công nghiệp, đa dạng hóa được coi mt thành phn ca hot
động qun tr chiến lược thành phn này những tác đng quan trng ti hiu qu ca doanh
nghip.
Tuy nhiên, đa dạng hóa vốn là con dao hai lưỡi, nó có th phá hy hoặc gia tăng hiệu
qunhiu nghiên cu thc nghiệm đã chứng minh nhận định trên (Palich và ctg, 2000). Bên
cnh hiu qu, ri ro cũng là một biến s được đặc bit quan tâm trong qun tr chiến lược ca
doanh nghip. Mi liên h giữa đa dạng hóa và rủi ro đã sớm được quan tâm bi Bettis và Hall
(1982) và t đó hình thành nên một hướng nghiên cu cho tới ngày nay. Tác động của đa dng
hóa ti rủi ro cũng khá phức tp. Tính phc tp này là do s đa dng v loại hình đa dạng hóa
ca doanh nghip, tng loại hình đa dạng hóa lại được phân chia thành các loại hình đa dng
hóa cp thấp hơn căn cứ vào các đặc điểm phân chia khác nhau. Các loại hình đa dng hóa
cp thấp hơn lại chiều hướng tác động khác bit nhau ti ri ro và chính bn thân tng loi
hình đa dạng hóa này th nhng mi liên h nhất định vi nhau. d, trong doanh nghip,
đa dạng hóa kinh doanh được chia thành hai loại hình đa dạng có đặc điểm khác biệt nhau là đa
dạng hóa kinh doanh ngành có liên quan và đa dng hóa kinh doanh ngành không liên quan. Đa
dng a kinh doanh ngành liên quan th làm gia tăng hiu qu (Palich ctg, 2000)
nhưng đồng thời cũng làm gia tăng rủi ro đặc thù (Bettis và Hall, 1982). Trong khi đó, đa dng
hóa ngành không liên quan có tác động ngược li.
Căn cứo vic tìm hiu các nghiên cu lý thuyết và thc nghim v tác đng của đa
dng hóa ti hiu qu và ri ro phá sn, lun án phát hin các vấn đề như sau:
Th nht, vic nghiên cứu tác động của đa dạng hóa kinh doanh mà c th là đa dạng
hóa kinh doanh ngành có liên quan và ngành không liên quan ti hiu qurt ph biến trên
thế giới nhưng tại một môi trường như thị trường chng khoán Việt Nam thì chưa xuất hin
nghiên cu nào tính ti thời điểm năm 2015 theo như khả năng tìm hiểu ca lun án. Tới năm
2016, xut hin nghiên cu ca Santarelli Tran (2016) v chiến lược đa dạng hóa ti hiu
2
qu ca doanh nghip Vit Nam. Nghiên cứu đã sử dng d liu ca Tng cc Thống kê, đo
ng mức độ đa dạng hóa kinh doanh tng th và ước lượng mức độ tác động ca biến s này
ti hiu qu ca doanh nghip. Nghiên cu ca thực hiện ước lượng tác động ca các loi hình
đa dạng a thành phn, c th đa dạng hóa kinh doanh ngành có liên quan đa dng
hóa ngành không liên quan ti hiu qu ca doanh nghip. Theo Palichvà ctg (2000) và Benito-
Osorio và ctg (2012), đa dạng hóa ngành có liên quan và đa dng hóa kinh doanh ngành không
liên quan ti ngành kinh doanh chính có chiều hướng tác động khác bit nhau ti hiu qu ca
doanh nghiệp do đặc điểm khác bit ca hai loại hình đa dạng hóa. vy, khi gp chung hai
loại hình đa dạng hóa này thành đa dng hóa kinh doanh tng th để t đó tìm hiểu tác động ca
đa dạng hóa kinh doanh ti hiu qu s khó có th giúp cho doanh nghip la chn loại hình đa
dng hóa nào phù hp vi hoạt đng ca doanh nghip. Trên thc tin hoạt động, doanh
nghip cn quyết định theo đuổi loại hình đa dạng hóa nào (đa dng hóa ngành kinh doanh
liên quan, đa dạng hóa ngành kinh doanh không liên quan, đa dạng hóa theo đa lý, đa dạng hóa
quc tế, …) hơn là theo đuổi mức độ đa dạng hóa nói chung.
Th hai, tác động của đa dạng hóa kinh doanh ti rủi ro mà đặc bit là ri ro phá sn
vốn ít được nghiên cu trên thc nghim, lun án ch thống kê được khong 17 nghiên cu tính
cho ti thời điểm 2016. Hơn nữa, biến s ri ro phá sn ch yếu được đo lường bi ch s Atman
Z Score, mt ch s đo lường ch php cho th trường M th không phù hp vi
mt th trường mi nổi như của Vit Nam.
Th ba, vic nghiên cứu tác động ca đa dạng hóa kinh doanh ti hiu qu và ri ro
phá sản thường được tiến hành riêng l trong tng mô hình nghiên cu riêng bit mà không thc
hiện đồng thi trong cùng mt mô hình nghiên cu thc nghim.
Để gii quyết ba vấn đề nêu trên, lun án thc hin ch đề nghiên cứu đu tiên vi
tiêu đề “Tác động của đa dạng hóa kinh doanh ti hiu qurủi ro”. Trong chủ đề nghiên
cứu này, đ tài s tìm hiểu tác động của đa dạng hóa kinh doanh dưới hai hình thức là đa dng
hóa kinh doanh ngành có liên quan và đa dng hóa kinh doanh ngành không liên quan ti hiu
quri ro phá sn trong cùng mt hình cu trúc tuyến tính SEM. Thêm vào đó, biến s
hiu qu ca doanh nghip s đưc nhìn nhận dưới góc độ ca c đông và được đo lường bng
ch s ROE (li nhun sau thuế trên vn ch s hu), biến s ri ro phá sản được đo lường theo
hình MKV (mô hình xác sut phá sn - probability of default). Vic s dng mô hình cu
trúc tuyến tính SEM và đo lường ri ro phá sn theo mô hình MKV có th được coi là điểm mi
ca lun án.
Th tư, nhn thấy đa dng hóa có th đưc nhìn nhn nhiều góc độ khác nhau khi
đặt trong mi liên h vi hiu qu ri ro ca doanh nghiệp. Đa dạng hóa th đưc nhìn
nhn góc độ đa dạng hóa công ty (Asoft, 1957), đa dng hóa sn phm (Rumelt, 1974), đa
dạng hóa địa (Stopford và Wells, 1972; Daniels và Bracker, 1989; và Sullivan, 1994), đa dạng
hóa sáp nhp (Morck ctg, 1990), thi gian gần đây đa dạng a khách hàng (Hsu
Liu, 2008). Trong đó, loại hình đa dạng hóa sn phm đưc nghiên cu sm nht ph biến
nht. Các loại hình đa dng hóa vừa nêu thường được gọi chung đa dng hóa kinh doanh
(business diversification) các hình thức này đều ng ti hoạt đng kinh doanh trên th
trường ca doanh nghip. Tuy nhiên, nhng hình thức đa dạng hóa khác din ra môi trường
bên trong ca doanh nghiệp nlà đa dạng hóa ngun tài tr hay đa dạng hóa đầu tư tài sản vn
3
chưa được tìm hiu. Ba loại đa dạng hóa đa dạng hóa ngun tài trợ, đa dạng hóa đầu tài
sản, và đa dạng hóa kinh doanh có thmi liên h nhất định với nhau đặt trong bi cnh ra
quyết định qun tr tài chính ca doanh nghip. C thể, đa dng hóa ngun tài tr tác động ti
đa dạng hóa đầutài sản và đa dạng hóa đầu tài sản tác động tới đa dạng hóa kinh doanh.
Thêm vào đó, đa dạng hóa đầu tư tài sản và đa dạng hóa ngun tài tr cũng có thể tác động ti
hiu qu và ri ro nếu căn cứ vào các lý thuyết như “Giả thuyết đào thoát” (Escape hypothesis)
ca Rumelt (1974, 1984), thuyết v quan đim phát trin da vào ngun lc RBV ca
Wernerfelt (1984) Barney (1991), hay thuyết cu trúc vn ca Modilligani Miler (1958)
Myers (1977), thuyết người đại din hoc thuyết dòng tin t do ca Jensen (1986). Nếu
những điều nêu trên din ra thì có hai câu hỏi đặt ra: th nht, liu thc ss tác động trên
thc nghim ca biến s đa dạng a đầu tư tài sản ti hiu qu ri ro phá sn thông qua biến
s trung gian đa dạng hóa kinh doanh hay không? th hai, liu tn tại tác động trên
thc nghim ca biến s đa dạng hóa tài tr ti hiu qu ri ro phá sn thông qua biến s
trung gian là đa dạng hóa đầu tư hay không?
Để tr li hai câu hi va nêu, lun án tiếp tc thc hin hai ch đề nghiên cu tiếp
theo. Ch đề nghiên cu th hai tên gọi là “Tác động của đa dạng hóa đầu tài sản tới đa
dng hóa kinh doanh, hiu qu và rủi ro” ch đ nghiên cu th ba được đặt tên là “Tác động
của đa dạng hóa ngun tài tr tới đa dạng hóa đầu tư tài sản, hiu qu và rủi ro”.
Ti ch đ nghiên cu th hai, lun án s phân tích đa dạng hóa đầu tài sản thành
hai thành phn nh hơn là đa dạng hóa đầu tư tài sản ngành có liên quan và đa dạng hóa đầu tư
tài sản ngành không liên quan. Đồng thi lun án xây dng mi liên h lý thuyết gia các biến
s này tới đa dng hóa kinh doanh, hiu qu ri ro phá sản. Sau đó, luận án xây dng
hình ước lượng cu trúc tuyến tính SEM để ước lượng trên thc nghim các mi liên h trên ti
mt th trưng c thth trường chng khoán Vit Nam. Vic xây dng mi liên h giữa đa
dạng hóa đầu tài sản, đa dng hóa kinh doanh, ri ro phá sản đồng thi ước lượng bng
hình cu trúc SEM có th được coi là điểm mi ca lun án ch đề nghiên cu th hai.
Tương t, ti ch đề nghiên cu th ba, lun án s nhìn nhận đa dạng hóa ngun tài
tr hai góc độ đa dạng hóa tài tr vn ch s hữu và đa dạng hóa hóa ngun tài tr n. Sau
đó luận án xây dng mi liên h thuyết gia các biến s này tới đa dạng hóa tài tr, hiu qu
và ri ro phá sn. Kế đến, lun án xây dựng mô hình ước lượng cu trúc tuyến tính SEM để ước
ng trên thc nghim. Vic xây dng mi liên h giữa đa dng hóa ngun tài trợ, đa dng hóa
đầu tài sản, và ri ro phá sản đồng thời ước lượng bng mô hình cu trúc SEMth đưc
coi là điểm mi ca lun án ch đề ba.
1.2. Câu hi nghiên cu
Lun án cn tr li ba câu hi nghiên cứu như sau:
Câu hi 1: ĐDH kinh doanh tác động như thế nào ti hiu qu và ri ro phá sn ca
doanh nghip.
Câu hi 2: ĐDH đầu tư tài sản tác động như thế nào ti hiu qu ri ro phá sn
ca doanh nghip thông qua ảnh hưởng trung gian ca ĐDH kinh doanh?