
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
154
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN VÀ LỰC LY TÂM
TƯƠNG ĐỐI ĐẾN SỐ LƯỢNG VÀ TỶ LỆ THU HỒI TIỂU CẦU
TRONG ĐIỀU CHẾ HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Lê Thị Minh Hiền1, Đỗ Thái Phượng2,
Nguyễn Đức Trường2, Hứa Minh Tuân2
TÓM TẮT19
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của thi gian
và lực ly tâm tương đối đến số lưng và tỷ lệ thu
hồi tiểu cầu trong điều chế huyết tương giàu tiểu
cầu. Phương pháp nghiên cứu: Ly tâm hai bước
để điều chế PRP từ việc lấy mẫu máu của 100
sinh viên khoẻ mạnh có số lưng tiểu cầu ≥
150G/l. Ly tâm bước 1 (ly tâm tách) với 4
phương án (mỗi phương án sử dụng 20 mẫu bệnh
phẩm máu toàn phần, thể tích của mỗi mẫu dùng
để ly tâm là 20ml), lực ly tâm lần lưt là 500g,
700g, 900g 1100g, thi gian ly tâm với mỗi lực
trên là 05 phút. Sau ly tâm, lớp huyết tương pha
trên đưc chuyển sang 1 ống trơn khác để ly tâm
bước 2, còn phần hồng cầu bên dưới đưc loại
bỏ. Ly tâm bước 2 (ly tâm ngưng tụ) theo 4
phương án sau (mỗi phương án sử dụng 20 mẫu
huyết tương thu đưc sau ly tâm bước 1, thể tích
mỗi mẫu là thể tích huyết tương thu đưc sau ly
tâm bước 1) sử dụng các lực ly tâm lần lưt là
1000g trong 15 phút, 1500g trong 15 phút, 1000g
trong 10 phút, 1500g trong 10 phút. Sau ly tâm,
lớp huyết tương bên trên (huyết tương nghèo tiểu
cầu) đưc loại bỏ, huyết tương giàu tiểu cầu ở
1Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
2Bệnh viện A Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Minh Hiền
SĐT: 0972269120
Email: leminhhien143@gmail.com
Ngày nhận bài: 24/07/2024
Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024
Ngày duyệt bài: 28/9/2024
bên dưới đưc tách sang ống vô trùng khác. Sau
hai bước trên, chọn phương án ly tâm tối ưu
(phương án 5 - sử dụng 20 mẫu bệnh phẩm mới)
là lựa chọn lực ly tâm tương đối và thi gian cho
kết quả số lưng trung bình tiểu cầu và tỷ lệ thu
hồi cao nhất có đưc sau ly tâm bước 1, bước 2
của 4 phương án trên. Kết quả: Ly tâm bước 1
chúng tôi thấy phương án 3 (900g trong 5 phút)
có số lưng và tỷ lệ thu hồi tiểu cầu cao nhất
trong các phương án: số lưng tiểu cầu trung
bình là 548,2 ± 65,85 G/l; tỷ lệ thu hồi tiểu cầu là
90,51±9,3%. Sau ly tâm bước 2, thu đưc số
lưng và tỷ lệ thu hồi tiểu cầu cao nhất ở phương
án 2 với kết quả là 973,8 ± 148,88 G/l và
82,43±7,14%. Các điều kiện ly tâm tách tối ưu
đưc hnh thành đưa vào phương án 5 và thu
đưc kết qủa trước ly tâm số lưng trung bình
tiểu cầu là 294,2± 45,44G/l. Ly tâm bước 1 (sử
dụng 20 mẫu bệnh phẩm máu toàn phần, mỗi
mẫu có thể tích 20ml) với lực ly tâm 900 g trong
5 phút thu đưc số lưng tiểu cầu trung bình là
541,75 ± 83,75 G/l, tỷ lệ thu hồi là 90,84 ± 3,43
%. Bước 2 (sử dụng 20 mẫu huyết tương thu
đưc từ sau ly tâm bước 1, thể tích mỗi mẫu là
thể tích huyết tương thu đưc sau ly tâm bước 1)
với lực ly tâm 1500 g trong 15 phút, số lưng
tiểu cầu trung bình là 1102 ± 114,81 G/l và tỷ lệ
thu hồi tiểu cầu là 82,9 ± 4,43 %. Số lưng tiểu
cầu thu đưc ở sản phẩm cuối cng tăng lên
khoảng 3,75 lần so với mẫu ban đầu. Kết luận:
Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra đưc lực ly tâm
tương đối và thi gian ly tâm tối ưu để điều chế
PRP như sau: Bước 1 sử dụng lực ly tâm 900g