intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài 46 - Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

Chia sẻ: Bui Van Them | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

443
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp cho các bạn học sinh có thêm các kiến thức cơ bản về môn sinh học 12 mà tài liệu "Bài 46 - Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên" đã được thực hiện. Với mục tiêu giúp học sinh nêu được khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang được sử dụng chủ yếu hiện nay, lấy ví dụ minh họa;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài 46 - Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

  1. BÀI 46 ­ THỰC HÀNH: QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (Sinh học 12 cơ bản Tr 204) I­MỤC TIÊU ­Nêu được khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang được sử dụng chủ yếu hiện nay,  lấy ví dụ minh hoạ. ­Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị  suy thoái ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người. ­Chỉ ra được những biện pháp chính để sử dụng tài nguyên một cách bền vững. ­Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải có các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và ý  thức bảo vệ môi trường. ­ Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích , đánh giá kết quả. II­CHUẨN BỊ ­Băng ghi hình hoặc đĩa CD về các dạng tài nguyên thiên nhiên, các trường hợp gây ô nhiễm môi  trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường. ­Thiết bị máy vi tính, máy chiếu, tranh ảnh minh họa. III­NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH  1­ Xem phim, tranh ảnh minh họa về các dạng tài nguyên thiên nhiên B1­ Xem một đoạn phim về các dạng tài nguyên thiên nhiên, hình thức khai thác và sử dụng... B2­ Quan sát một số hình ảnh về các dạng tài nguyên thiên nhiên và cách khai thác Than­Khai thác than đá Quặng­Khai thác quặng Nước­Đập thủy điện Sơn La Gỗ rừng ­ Khai thác gỗ Cá Ngừ­Khai thác cá biển Hồ Ba Bể tỉnh Bắc Cạn­Khai  thác du lịch sinh thái
  2. Dàn khoan dầu ­Khai thác dầu Máy phát điện – Khai thác gió Máy   hút   cát­Khai   thác   cát  sông B3­ Phân loại các dạng tài nguyên thiên nhiên theo các mục trong bảng Dạng TN Tài nguyên Câu trả lời – Những dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt   Tài nguyên không tái sinh Nhiên liệu  gọi là tài nguyên không tái sinh. hóa thạch – Than có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên,… Dầu mỏ và khí đốt   ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam. Thiếc  ở Tĩnh Túc (Cao Bằng),… Sắt  ở Thái Nguyên, Cao Bằng,  Kim loại Hà Giang,… Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam,… Đá vôi, đất sét,… sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung   Phi kim loại và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái),   Thanh Hóa, Nghệ An,…  Không khí  Những dạng tài nguyên khi sử  dụng hợp lí sẽ  có điều kiện phát   sạch triển phục hồi gọi là tài nguyên tái sinh. Việt Nam có nguồn nước sạch khá dồi dào, trong đó các hệ thống   Nước sạch sông Hồng, Cửu Long, Đồng Nai giữ vai trò quan trọng, ngoài ra còn  có nhiều hồ nước lớn như Hòa Bình, Thác Bà, Trị An,… Tài nguyên tái sinh Việt Nam là nước có diện tích trung bình nhưng dân số đông nên   diện tích đất tính trên đầu người không lớn. Hai vùng đất phù sa có   độ phì nhiêu cao thuộc lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài  Đất ra còn có nhiều vùng đất trên núi cao, đồi dốc hoặc đất cát ven biển   rất dễ  bị  rửa trôi như  vùng đất trung du Bắc Bộ, ven biển miền   Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,… Việt Nam là nước có độ  đa dạng sinh học cao, nhiều loài động  Đa dạng sinh  vật và thực vật mới được phát hiện như sao la. Tuy nhiên, hiện nay,  học nhiều loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như tê giác,   chim trĩ, trâu rừng và các cây như gõ đỏ, gụ mật, cẩm lai,…  – Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu là tài nguyên năng lượng sạch và   Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu khôngn bao giờ  bị  cạn kiệt như  năng lượng mặt trời, năng lượng  Năng lượng  gió, năng lượng sóng, năng lượng thủy triều, năng lượng nhiệt từ  mặt trời lòng đất. – Việt Nam là nước có tiềm năng về năng lượng mặt trời cao. Năng lượng  Năng lượng gió dồi dào. gió Năng lượng  Việt Nam có hơn 3200 km bờ  biển nên tiềm năng sử  dụng năng   sóng lượng sóng lớn. Năng lượng  Tiềm năng lớn. thủy triều 2­Các hình thức khai thác, sử dụng gây ô nhiễm môi trường: B1­ Xem một đoạn băng hình về  các hình thức  khai thác và sử  dụng nguồn tài nguyên gây ô   nhiễm môi trường. B2­ Quan sát các tranh, ảnh về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ­ Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí
  3. Khói bụi từ nhà máy Khói bụi do các PT giao thông Lò gạch, vôi thủ công Bếp đun nhiều khói Cháy rừng Núi lửa hoạt động  ­ Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nước Nước thải  từ các nhà máy  Nước thải  từ chăn nuôi Rác thải không xử lý Thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ Khai thác khoáng sản Lũ lụt ­ Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường Chặt phá rừng Chất diôxin Lạm dụng phân bón hóa học
  4. Rác thải không xử lý Khai thác khoáng sản Canh tác lạc hậu­quảng canh Biến đổi khí hậu –hạn hán  Đô thị hóa thiếu quy hoạch Nước biển dâng gây ngập và  kéo dài đất đai khô cằn nhiễm mặn đất B3­Điền các hình thức sử  dụng gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân, cách khắc phục   vào các ô trong bảng: Các hình thức gây ô nhiễm Nguyên nhân gây ô  Biện pháp khắc phục nhiễm  Ô nhiễm không khí: –   Ô   nhiễm   từ   sản   xuất   công  –   Sử   dụng   thêm   nhiều  nghiệp tại các nhà máy, làng nghề, –   Do   công   nghiệp   lạc  nguyên liệu sạch. … hậu. – Lắp đặt thêm các thiết bị  –   Ô   nhiễm   do   phương   tiện   giao  – Do chưa có biện pháp  lọc khí cho các nhà máy. thông. khắc phục. – Xây dựng thêm nhiều công  – Ô nhiễm từ  các đun nấu tại các   viên cây xanh. gia đình.  Ô nhiễm chất thải rắn: –   Do   chưa   chấp   hành  – Chôn lấp và đốt cháy rác  – Đồ  nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, quy   định   về   xử   lí   rác  một cách khoa học. …   thải   ra   ừ   các   nhà   máy,   công  thải công nghiệp, y tế và  – Xây dựng thêm nhà máy tái  trường,… rác thải sinh hoạt. chế   chất   thải   thành   các  – Xác sinh vật, phân thải ra từ sản  –  Do  ý thức   của  người  nguyên liệu đồ dùng,… xuất nông nghiệp. dân   về   bảo   vệ   môi  – Rác thải từ các bệnh viện. trường chưa cao. – Giấy gói, túi nilon,… thải ra từ  hoạt   động   sinh   hoạt   ở   mỗi   gia  đình.  Ô nhiễm nguồn nước: –  Nguồn   nước   thải   từ   các   nhà  máy, khu dân cư  mang nhiều chất  Do   chưa   có   nơi   xử   lí  Xây   dựng   nhà   máy   xử   lí  hữu cơ, hóa chất, vi sinh vật gây  nước thải. nước thải. bệnh,… – …   Ô nhiễm hóa chất độc: – Xây dựng nơi quản lí chặt  – Hóa chất độc thải ra từ  các nhà  Do   sử   dụng   hóa   chất  chẽ các chất gây nguy hiểm. máy. độc hại không đúng quy  – Hạn chế sử dụng hóa chất,  – Thuốc trừ  sâu dư  thừa trong quá  định. thuốc trừ  sâu trong sản xuất  trình sản xuất nông nghiệp. nông nghiệp,…   Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh: –   Do   không   thường  Giáo   dục   để   nâng   cao   ý  – Sinh vật truyền bệnh cho người  xuyên   làm   vệ   sinh   môi  thức   cho   mọi   người   về   ô  và   sinh   vật   khác   như   muỗi,   giun  trường. nhiễm   và  cách   phòng  tránh.  sán,… –  Do  ý thức   của  người  Thực   hiện   vệ   sinh   môi  dân chưa cao, …  trường, …  3­Hướng khắc phục suy thoái môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
  5. Nắm rõ nguyên tắc của sử dụng bền vững tài nguyên là “hình thức sử  dụng vừa thỏa mãn   các nhu cầu hiện tại của con người để  phát triển xã hội, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các tài   nguyên cho thế hệ con cháu mai sau”. Sử dụng bền  Hình thức sử dụng tài nguyên vững Hay không  Đề xuất biện pháp khắc phục bền vững  Tài nguyên đất: –   Chống   bỏ   hoang,  sử   dụng  nhiều  – Đất trồng trọt. vùng đất không hiệu quả   ở  các địa   – Đất xây dựng công trình. phương. – Đất bỏ hoang. –   Trồng   cây   gây   rừng   bảo   vệ   đất  – … trên các vùng đồi núi trọc,…   Tài nguyên nước: Xây   dựng   nhiều   hồ   chứa   nước   –   Hồ   chứa   nước   phục   vụ   nông  kết hợp với hệ  thống thủy lợi góp  nghiệp. phần   chống   hạn   cho   đất   như   hồ  – Nước sinh hoạt. Thác   Bà,   Hòa   Bình,   Trị   An,…   và  – Nước thải. nhiều hồ nhỏ ở địa phương,…  – …  – Những nỗ lực bảo vệ rừng tại các  đia   phương.   Dự   án   trồng   5   triệu   * Tài nguyên rừng: hecta rừng. – Rừng bảo vệ. –   Thành   lập   các   khu   rừng   bảo   vệ  – Rừng trồng được phép khai thác. như   Vườn   Quốc   gia   Cúc   Phương,  – Rừng bị khai thác bừa bãi. Tam Đảo, Nam Cát Tiên; Các khu dự  – …  trữ  sinh quyển như  rừng ngập mặn  Cần Giờ (TP HCM),…   Tài nguyên biển vàv en biển: – Phổ biến các quy định không đánh  – Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ  ven  cá bằng lưới có mắt lưới quá nhỏ,  bờ. không đánh bắt bằng mìn, thuốc độc, – Đánh bắt cá theo quy mô lơn. …  – Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý  – Thành lập các khu bảo vệ sinh vật   hiếm,…  biển: Hòn Mun (Khánh Hòa),…  – …  Nghiêm   cấm   đánh   bắt   động   vật   Tài nguyên đa dạng sinh học: hoang   dã   đang   có   nguy   cơ   bị   hủy  – Bảo vệ các loài. diệt, xây dựng các khu vực bảo vệ  – …  các loài đó. Thu hoạch:  ­Trách nhiệm của mỗi chúng ta cần làm gì để góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ­Trách nhiệm vận động, tuyên truyền gia đình, cộng đồng chung tay bảo vệ môi trường. IV­CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG  1­Nêu các nguyên nhân gây tăng nồng độ khí CO2, nồng độ khí CO2 tăng gây hiện tượng khí hậu  gì? 2­Nêu chu trình cacbon trong tự nhiên? 3­Thế nào là một hệ sinh thái, hệ sinh thái nhân tạo khác hệ sinh thái tự nhiên những điềm nào? 4­Con người thuộc bậc dinh dưỡng nào trong tự nhiên, vai trò của con người trong hệ sinh thái? 5­Thế nào là sinh quyển, khu dự trữ sinh quyển, kể tên một số khu dự trữ sinh quyển? 6­Khi nào thì tài nguyên tái sinh trở thành vô tận? 7­Chúng ta cần làm gì để sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật biển của nước ta? 8­Nêu những biện pháp cụ thể, cần thiết để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi  trường tại địa phương?  9­Hệ sinh thái nào có khả năng tích lũy năng lượng từ ánh sáng mặt trời hiệu quả nhất a­Hệ sinh thái thành phố c­Hệ sinh thái sa mạc
  6. b­Hệ sinh thái nông nghiệp d­Hệ sinh thái rừng tự nhiên 10­Câu nào không đúng  trong các câu sau  a­ Con người đã và đang nỗ lực bảo vệ, cải tạo môi trường tự nhiên để phát triển bền  vững  b­ Trồng cây gây rừng là một trong các biện pháp phục hồi cân bằng sinh thái  c­Mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường tự nhiên  d­ Phá rừng để lấy đất trồng trọt cầm phải được ?HỎI KHÓ ­ ĐÁP HAY  Thế nào là sản xuất nông nghiệp sạch và triển vọng  ở Việt Nam thế nào? Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống quản lý sản xuất  nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí,  đất và nước, tối ưu về sức khỏe và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau giữa  cây trồng, vật nuôi và con người (định nghĩa của Codex Alimentarius, cơ quan Liên hợp quốc  giám sát các tiêu chuẩn về lương thực trên toàn thế giới).   Cho đến thập kỷ 60 thế kỷ XX, nền nông nghiệp Việt Nam được xem là nông nghiệp  sạch. Nguồn hữu cơ chủ yếu được sử dụng là phân bón, bao gồm phân chuồng trại, tro rơm rạ,  bèo hoa dâu và các nguồn phân xanh cũng như các chất phế thải từ nguồn hoa màu. Tuy nhiên,  do sức ép về dân số, tài nguyên đất trở nên hạn hẹp về số lượng và xuống cấp về chất lượng,  do nhu cầu an toàn lương thực và xuất khẩu, nền nông nghiệp sạch Việt Nam đã chuyển sang  nền nông nghiệp sử dụng phân bón vô cơ. Việc sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ đã có tác  động xấu đến môi trường, đặc biệt gây ô nhiễm nguồn nước và đất, ảnh hưởng đến sức khỏe  người tiêu dùng, tạo nên nhu cầu về sản phẩm an toàn do nền nông nghiệp sạch cung cấp.   Nền nông nghiệp sạch tuy không bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực nhưng có thể  đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất  khẩu. Tuy nhiên, nông dân hiện nay chưa hào hứng trong việc chuyển sang nền nông nghiệp  sạch do chi phí sản xuất cao, thu nhập thấp, do thị trường tiêu thu sản phẩm nông nghiệp sạch  còn hạn hẹp. Triển vọng của nền nông nghiệp sạch Sự ra đời của thuốc trừ sâu sinh học đa chức năng đang góp phần mang lại cho Việt Nam  thành tựu sản xuất nông nghiệp mới. Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tuất thì cần có giải pháp thay  thế các loại thuốc hóa học độc hại hiện nay và ý thức hơn với cộng đồng trong viêc sử dụng  các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Thành công từ thực tế Ưu điểm lớn của thuốc trừ sâu sinh học lấy từ các virus, vi khuẩn, nấm côn trùng, tuyến  trùng có ích và các loại kháng sinh và hóa sinh trong tự nhiên là không gây độc hại cho người sử  dụng, gia súc. Hơn nữa, các chế phẩm này còn có tác dụng làm trong sạch môi trường, tiêu diệt  sâu với tỷ lệ cao mà không làm cho chúng nhờn thuốc, hạn chế việc “giết nhầm” những loài côn  trùng hữu ích.  Hiện nay, đề tài đã xây dựng được 7 mô hình ứng dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ  sâu bệnh hại lúa, rau màu, cây công nghiệp, lâm nghiệp và cây ăn quả tại các tỉnh Hà Tây, Vĩnh  Phúc, Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Tinh, Thanh hoá và một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu  Long. Quy mô áp dụng trên 264 hécta, mở rộng cho nông dân áp dụng 436 ha với kết quả triển  khai đang được các địa phương đánh giá rất cao. Vi sinh vật diệt côn trùng
  7. Đề tài KC 04­12 nghiên cứu sản xuất các loại thuốc trừ sâu sinh học đa chức năng được  PGS.TS Nguyễn Văn Tuất và các cộng sự tại Viện Bảo vệ thực vật ấp ủ trong gần 10 năm. Họ  đã tiến hành thu thập hàng ngàn mẫu vi sinh vật từ các nguồn trong nước, phân lập được trên  500 chủng bổ sung vào các nguồn trong nước và nhập nội đã có từ các giai đoạn trước; thiết lập  được 21 bộ mẫu vi sinh vật trong đó có nhiều chủng có hoạt lực cao với sâu bệnh, bảo quản  lưu giữ làm nguồn giống gốc để sản xuất các chế phẩm sinh học BVTV.” Các chế phẩm được sản xuất làm thuốc sâu sinh học dựa trên nền tảng là các vi sinh  vật. Nhưng để biến những vi sinh vật đó thành thuốc sâu sinh học phải thông qua những quy  trình công nghệ. Ví dụ, để sản xuất chế phẩm virus nhân đa diện NPV và NPV­Bt (V­Bt) trừ  sâu hại, các nhà khoa học đã thu thập được 144 mẫu virus NPV sâu tơ (Plutella xylostella), sâu  xanh (Helicoverpa armigera), sâu khoang (Spodoptera litura), sâu cuốn lá lớn (Parnara guttata)…  tại các vùng trồng lúa, rau và cây màu. Công việc nhân nuôi sâu xanh, sâu khoang với số lượng  lớn phải được tiến hành liên tục để phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm và thí nghiệm sinh  học. Các khâu kỹ thuật của quy trình công nghệ đã được cải tiến để nâng cao chất lượng chế  phẩm, bao gồm tăng cường kỹ thuật nhân nuôi, loại bỏ tạp chất và các vi sinh vật khác để đảm  bảo độ thuần từ 95 ­100%.  Một chế phẩm tiêu biểu khác là Momosertatin trừ sâu hại rau với nguyên liệu làm hạt  gấc. Theo dây chuyền công nghệ này thì hạt gấc khô bóc vỏ lấy nhân đem nghiền nhỏ, loại bỏ  lipit, pha loãng vào nước cho tan đều, ly tâm lấy dịch chiết trong, thêm chất phụ gia để tạo thành  chế phẩm. Cùng với việc cải tiến công nghệ tách triết loại bỏ tạp chất, nâng cao công suất ở  dạng quy mô lớn hơn tiết kiệm chi phí, nhiều chế phẩm sinh học cũng lần lượt được ra đời  như: Bacillus thuringiensis (Bt) trừ sâu hại, nấm côn trùng Beauveria & Metahizium trừ sâu hại,  nấm đối kháng Trichoderma trừ bệnh hại, kháng sinh Ditacin có nguồn gốc từ xạ khuẩn  Streptomyces Sp...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2