intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chăm sóc sau mổ sanh

Chia sẻ: Bay Bay | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

130
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chăm sóc sau mổ sanh giới thiệu về những điều cần theo dõi ở trẻ sinh mổ và mẹ sinh mổ; những biểu hiện có thể xảy ra ở mẹ và trẻ sinh mổ như sốt, đau, khó thở; những nguy cơ đối với trẻ và mẹ sinh mổ;... Mời các bạn tham khảo bài giảng để bổ sung thêm kiến thức ở lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chăm sóc sau mổ sanh

  1. Marree Adams RM IBCLC ­ BA HS (Nursing)
  2. Caesarian For 3 in every 100 (3%) pregnancies there is  an absolute indication for a caesarean section.  This means that in some situations, a caesarean  section is definitely the safest way for the baby  to be born.
  3. Sanh mổ Khoảng 3% thai phụ được chỉ định mổ sanh.  Điều này có nghĩa là trong một vài tình  huống, sanh mổ là phương pháp an toàn nhất  cho thai nhi.
  4. Những vấn đề cần theo dõi ở trẻ Dinh dưỡng  Hô hấp Nhiễm khuẩn Thân nhiệt Rốn Sự miễn dịch  Các xét nghiệm thường quy    
  5. Những vấn đề cần theo dõi ở mẹ Trạng thái tinh thần của mẹ Nhiệt độ/sự nhiễm khuẩn Huyết áp Chăm sóc vú Sản dịch Lượng máu mất Đau
  6. Sốt Nhiệt độ có thể hơi cao hơn một chút,   khoảng 380C Sốt nhẹ, kéo dài trong 24 giờ. 
  7. Đau Đau có thể xảy ra, trừ khi: Đau ở vết mổ hoặc bất kỳ nơi nào ngày càng  tăng Đau ngày càng nhiều dù đã sử dụng thuốc  giảm đau
  8. Vấn đề chảy máu Nếu chảy máu: Ướt đẫm miếng lót mỗi giờ và kéo dài 2 giờ,  Không ra máu, Máu chảy không giảm đi, Có cục máu đông.
  9. Khó thở Đau có thể làm khó thở, đầu tiên nên hít thở  sâu, nhưng nếu khó thở ngày càng tăng cần  phải tìm nguyên do gây khó thở. Đau là nguy cơ chính gây khó thở sau mổ  sanh.  Tắt mạch phổi bởi huyết khối.
  10. Nguy cơ Một số sản phụ phải mất thời gian khá lâu mới có  thể chăm sóc con của mình sau mổ sanh, một phần  vì trong các trường hợp mổ sanh, hormone kích thích  sự gắn bó mẹ con có khuynh hướng giảm đi. Nhiều trẻ sanh mổ có vấn đề về hô hấp (6% so với  trẻ sanh thường 3%) Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
  11. Nguy cơ Tăng nguy cơ chảy máu Gây tê tủy sống hay gây tê ngoài màng cứng ít biến  chứng hơn so với gây mê   Nguy cơ chạm phải bàng quang hay trực tràng khi  mổ. (tỷ lệ tai biến do tổn thương đường tiết niệu  trong những trường hợp mổ sanh là 1/1000).  Thời gian hồi phục sau sanh kéo dài, phải nằm viện  lâu và đau nhiều.
  12. Nguy cơ Nguy cơ tắt mạch phổi hay ở chân do huyết khối.  Nguy cơ trầm cảm sau sanh thường gặp.  Vấn đề liên quan đến có thai lần nữa. Có thể gia tăng nguy cơ thai ngoài tử cung Một số ít trường hợp có thể bị thai lưu trong lần có  thai sau mà nguyên nhân chưa rõ. 
  13. Những lần có thai sau Một số ít trường hợp có thể gặp Nhau tiền đạo, Nhau cài răng lược
  14. VBAC (sanh ngã âm đạo trong trường hợp có vết mổ sanh cũ) Khi nào VBAC không được lựa chọn?  VBAC có nguy cơ cho mẹ và bé hơn là mổ sanh lại,  nếu như:   Chỉ định mổ sanh là tuyệt đối trong trường hợp  nhau tiền đạo hay ngôi ngang.  Trẻ quá nhỏ hay không khỏe Đẻ chỉ huy.
  15. Biến chứng Tại vết mổ, Việc bài tiết, Những vấn đề phát sinh sau gây mê, Chảy máu sau mổ sanh,
  16. Tại vết mổ Dẫn lưu vết mổ Dẫn lưu máu Dẫn lưu mủ
  17. Vấn đề bài tiết 10­15% phụ nữ có bất thường về tiết niệu  trong một vài thời điểm sau sanh 5% phụ nữ có những rối loạn chức năng kéo  dài, gồm
  18. Rối loạn chức năng bài tiết Nếu không được phát hiện sớm trước khi sanh, rối  loạn chức năng bài tiết có thể dẫn đến: Bí tiểu Tiểu không kiểm soát,  Có tổn thương nghiêm trọng ở bàng quang, Rối loạn chức năng bài tiết.
  19. Bất thường chức năng bài tiết/bí tiểu Triệu chứng của bất thường chức năng bài tiết bao gồm Không có cảm giác mắc tiểu Không đi tiểu được trong vòng 6 giờ sau sanh hoặc  trong 6 giờ kể từ khi rút ống thông tiểu trong trường hợp  sanh mổ Đi tiểu liên tục, tiểu gấp Đau hạ vị Có cầu bàng quang Tiểu không tự chủ Tiểu ít dưới 100ml.
  20. Nhức đầu sau tê ngoài màng cứng(PDPH) Thông thường đó là một cơn nhức đầu dữ dội, ê ẩm Nhức ở vùng trán – chẩm và trầm trọng hơn khi sản  phụ ngồi hoặc căng thẳng (ví dụ khi ho) và giảm đi khi  nằm. Có thể có hoặc không kèm theo buồn nôn và/hoặc  nôn,  chán ăn  Rối loạn thị giác (sợ ánh sáng, nhìn mờ ),  Rối loạn chức năng thính giác (ù tai)  Cứng cổ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2