Adobe Photoshop

Bài 2 CƠ BẢN CƠ BẢN PHOTOSHOP PHOTOSHOP

Giáo án ĐẶNG CÔNG TUẤN

Adobe Photoshop CS4 (Creative Suite 4)

Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh (image-processing software) chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng tút sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting)… một cách dễ dàng và hiệu quả.

Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và biên tập video…

Ngoài ra Adobe Photoshop CS4 còn phối hợp rất tốt với các phần mềm khác của hãng Adobe như:

- Phần mềm vẽ trang trí và minh họa (illustration software) Adobe Illustrator CS4.

- Phần mềm sắp chữ và trình bày (typesetting and layout software) Adobe InDesign CS4.

- Phần mềm tạo hình ảnh động (animation software) Adobe Flash CS4. - Phần mềm thiết kế trang web (web design software) Adobe Dreamweaver CS4.

Để có thể cài đặt được Photoshop, máy vi tính của bạn cần có cấu hình như sau:

Nếu bạn sử dụng máy PC với hệ điều hành Windows:

* Bộ vi xử lý có tốc độ 1.8GHz trở lên. * Hệ điều hành: Microsoft® Windows® XP với Service Pack 2 (khuyến cáo sử dụng Service Pack 3) hoặc Windows Vista® với Service Pack 1. * Bộ nhớ: 1GB trở lên. * Đĩa cứng còn trống ít nhất là 1GB trở lên. * Màn hình có độ phân giải 1,024x768 với card màn hình 16-bit. * Một số chức năng của Photoshop đòi hỏi card màn hình phải hỗ trợ Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0

Cài đặt chương trình

Khởi động chương trình + Vào Start\Program\Adobe\Photoshop CS4

+ Nhấp đôi vào biểu tượng Adobe Photoshop CS4 trên màn hình Desktop. Thoát khỏi chương trình

GIAO DIỆN PHOTOSHOP CS4

1. Các thanh ngang

- Thanh tiêu đề. - Thanh memu ngang nằm trên cùng giống như các phần mềm khác là danh mục các lệnh . - Thanh Option (thanh tuỳ chọn) nằm phía dưới thanh menu trình bày các tuỳ chọn & thuộc tính của các công cụ. - Trang làm việc. - Thanh Status (thanh trạng thái) nằm dưới cùng của cửa sổ làm việc, biểu diễn trạng thái của file ảnh & chức năng của công cụ hiện hành.

2. Hộp công cụ (tool box)

Là nơi chứa các công cụ của photoshop . Các công cụ được chia thành 3 nhóm : - Nhóm công cụ tạo vùng chọn và di chuyển . - Nhóm công cụ tô vẽ. - Nhóm công cụ tạo Path, chỉnh sửa Path & công cụ gõ text. Ngoài các công cụ kể trên, tool box còn chứa các phím chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm việc & 2 ô mầu Foreground, Background.

3. Các nhóm bảng (palettes)

Đây là nhóm dùng để quản lý hình ảnh & các tính chất khác của file ảnh. Gồm các bảng sau:

-Nhóm 1: +Bảng Navigato quản lý việc xem ảnh. +Bảng Info thông tin về mầu sắc & toạ độ của điểm mà con trỏ đặt tới. +Bảng Histogam biểu dồ đo điểm ảnh. -Nhóm 2: +Bảng Color quản lý về mầu sắc. +Bảng Swatches quản lý mầu cho sẵn. +Bảng Styles quản lý hiệu ứng cho sẵn.

-Nhóm 3: + History quản lý thao tác đã làm đối với file ảnh. +Acions quản lý các thao tác tự động.

-Nhóm 4: +Layer quản lý về lớp. +Channel quản lýcác kênh mầu. +Path quản lý về path.

* Ghi chú: Để hiện các bảng palettes, các menu lệnh, vào: menu Window.

Chọn công cụ trong Hộp công cụ:

- Để chọn một công cụ, bạn nhấp chuột vào công cụ đó ở hộp công cụ, hoặc bạn có thể dùng phím tắt trên bàn phím.

Ví dụ: bạn muốn sử dụng lệnh gõ tắt để chọn Zoom Tool, nhấn phím Z. Sau đó bạn nhấn chữ M để chuyển về Marquee Tool.

Những công cụ được chọn sẽ luôn hiển thị cho đến khi bạn chọn một công cụ khác. Nếu bạn không biết lệnh gõ tắt của một công cụ nào đó, hãy di chuột lên trên công cụ đó cho đến khi một dòng chữ nhỏ xuất hiện chỉ cho bạn biết tên và lệnh gõ tắt của công cụ đó.

- Một vài nút công cụ trong hộp công cụ có một hình tam giác nhỏ ở dưới cùng bên phải, điều đó có nghĩa rằng có một vài công cụ nữa ẩn ở dưới công cụ đang được chọn.

Chọn những công cụ ẩn bằng những phương pháp sau:

+ Giữ chuột trái vào một nút trên công cụ mà có tam giác nhỏ như là Rectangular Marquee (Rect Marq) sẽ có một cửa sổ hiện ra chứa những công cụ ẩn sau nó. Kéo chuột đến công cụ muốn dùng và thả chuột để chọn nó.

+ Giữ phím Alt và nhấp chuột vào hộp công cụ để lần lượt hoán đổi vị trí của những công cụ ẩn cho đến khi công cụ mà bạn muốn hiện ra.

+ Nhấn phím Shift + lệnh gõ tắt cho đến khi công cụ bạn cần xuất hiện

Hiển thị hình ảnh

Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức phóng đại khác nhau từ 0.29% trong PTS và 12.5% trong IR đến 1600% ở mức cực đại. PTS thể hiện mức phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Khi bạn sử dụng bất cứ công cụ View hoặc lệnh gì bạn sẽ thay đổi chế độ hiển thị của file ảnh, chứ không phải chiều hoặc kích thước của ảnh.

Quản lý trang làm việc

File/Open: Mở file ảnh

Đường dẫn: Menu File / Open ( Ctrl + O) mở ra bảng thoại Open để chon File hoặc kích đúp vào chỗ trống của giao diện PTS.

File/new: Tạo trang mới

Name: Tên file

Preset: Khổ giây Image: Khích thước trang Width: chiều rộng Hight: Chiều cao Color mode: Chuẩn màu

RGB: Chuẩn màu xem trên màn hình CMYK: Chuẩn màu khi in ra sản phẩm

Resolution: Độ phân giải (Độ phân giải càng cao thi chất lượng

ảnh càng tốt)

Backgroud contents: Màu nền

Backgroud color: Màu nền Backgroud White: Màu nền trắng Transparent: Màu nền trong suốt

File/save: Lưu file ảnh

Save as:

Lưu file đầu tiên (file mới) Lưu file đổi tên nếu file cũ Save in: Chọn ổ đĩa File name: Đặt tên file Save as: Đuôi file

Save: Lưu file lần thứ 2 trở đi

Ta phải thường xuyên lưu file trong qua trình làm việc, để tránh trường hợp treo máy, mất điện,…

Sử dụng View Menu

Để mở rộng hoặc giảm tầm quan sát của một file hình, sử dụng View Menu. Bạn hãy làm theo những bước sau: + Chọn View > Zoom In để phóng lớn hình + Chọn View > Zoom Out để thu nhỏ hình. + Chọn View > Fit on Screen. File ảnh sẽ mở rộng và phủ đầy màn hình.

Chú ý: Bạn cũng có thể nhấp đúp vào Hand Tool ở hộp công cụ để mở ảnh phủ đầy màn hình. Mỗi khi bạn chọn lệnh Zoom, tầm quan sát của hình sẽ bị định lại kích thước. Tỉ lệ phần trăm độ lớn của file hình được thể hiện trên thanh Tiêu đề (Title Bar) và ở góc dưới bên trái của cửa sổ hiện hành.

Sử dụng công cụ Zoom

Thêm vào lệnh View, bạn có thể sử dụng công cụ Zoom để phóng đại hoạc thu nhỏ tầm quan sát của file hình.

- Chọn Zoom Tool và di chuyển con trỏ lên một file hình bất kỳ. Chú ý rằng dấu cộng xuất hiện ở trung tâm của Zoom Tool

- Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một lần để phóng đại file hình lên một tỉ lệ phần trăm khác.

- Với Zoom Tool đang được chọn và đặt ở vị trí trên tấm hình, giữ phím Alt. Một dấu trừ sẽ hiện ra ở trung tâm của Zoom Tool

- Nhấp chuột một lần, độ phóng đại của file hình sẽ được giảm xuống một tỉ lện phần trăm thấp hơn.

- Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn bao quanh file hình bằng cách sử dụng Zoom Tool. Vùng lựa chọn mà bạn vẽ bằng Zoom Tool đó sẽ định dạng tỉe lệ phần trăm sẽ được phóng đại. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ phóng đại càng lớn.

- Ở hộp công cụ nhấp đúp vào nút Zoom Tool để trả lại file hình về chế độ hiển thị 100%

Zoom Tool rất hay được dùng trong quá trình xử lý ảnh để tăng hoặc giảm tầm quan sát của hình, bạn có thể chọn Zoom Tool bằng lệnh gõ tắt mà không cần phải bỏ chọn công cụ hiện hành. Ví dụ bạn đang dùng Rect Marq mà bạn muốn chọn Zoom Tool, thì bạn không cần phải bỏ chọn Rect Marq mà chỉ cần dùng phím tắt.

- Chọn một công cụ bất kỳ như là Hand Tool - Sử dụng lệnh gõ tắt để tạm thời chọn Zoom-in bằng cách nhấn phím Spacebar-Ctrl (Spacebar = Phím cách). Khi bạn thấy nó hiện lên dấu cộng thì nhấp chuột trái để phóng đại tấm hình. Nhấn Space-Alt để chọn Zoom-out.

Sử dụng Navigator Palette

Navigator Palette cho phép bạn di chuyển hình tại những

độ phóng đại khác nhau mà không cần kéo hoặc định lại kích thước của file hình ở cửa sổ hiển thị.

- Nếu bạn không thấy Navigator Palette, chọn Window >

Show Navigator để hiển thị nó.

- Trong Navigator, kéo thanh trượt về phía phải khoảng 300% để phóng đại tầm quan sát của file hình. Khi bạn kéo thanh trượt để tăng mức độ phóng đại, ô vuông màu đỏ bao quanh cửa sổ Navigator sẽ nhỏ dần lại.

- Ở Navigator Palette, đặt con trỏ vào trong ô vuông màu

đỏ đó. Con trỏ sẽ biến thành bàn tay.

- Kéo bàn tay để kéo ô vuông màu đỏ đến những vùng khác nhau của file hình. Ở trong cửa sổ hiển thị file hình (cửa sổ làm việc), chú ý đến vùng nhìn thấy được của file hình cũng thay đổi khi bạn kéo trong Navigator Palette. Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn ở Navigator Palette để xác định vùng của tầm hình mà bạn muốn xem. - Với con trỏ vẫn đang được đặt ở Navigator Palette, giữ phím Ctrl và vẽ một vùng lựa chọn trên file hình. Vùng lựa chọn càng nhỏ, thì độ phóng đại ở cửa sổ hiển thị ảnh càng lớn.

Làm việc với các Palette

Palette giúp bạn điều khiển và chỉnh sửa hình ảnh. Bởi mặc định, những pallete được đặt vào một nhóm. Để ẩn hoặc hiện một Palette mà bạn đang làm việc, chọn tên Palette đó ở nút Window trên menu chính Window > [ Tên Palette]. Dấu tick màu đen xuất hiện trên Menu trước tên nào là Palette tương ứng được hiện ở môi trường làm việc. Nếu không có dấu tick có nghĩa là Palette bị đóng hoạc ẩn đằng sau những palette trong nhóm Palette của nó.

Thay đổi chế độ thể hiện Palette

Bạn có thể tổ chức lại vùng làm việc bằng rất nhiều cách. Hãy thử thao tác với vài kỹ thuật sau:

- Để ẩn hết tất cả các Palette, hộp công cụ và thanh tuỳ biến công cụ, nhấn phím Tab. Sau đó nhấn phím Tab lần nữa để mở nó.

- Để ẩn hoặc hiện duy nhất Palette thôi mà không ảnh hưởng đến hộp công cụ hoặc thanh tuỳ biến công cụ nhấn Shift-Tab

- Để hiện một Palette lên trên nhóm của Palette đó nhấn vào thẻ có tên Palette đó.

- Để di chuyển tất cả nhóm Palette, kéo thanh tiêu đề đến một vị trí mới.

- Tách một Palette ra khỏi nhóm của nó, kéo Palette đó ra ngoài nhóm đó.

- Để di chuyển một Palette sang một nhóm khác, kéo Palette trong nhóm palette đó và bạn sẽ thấy một hình chấm chấm xuất hiện bao, thả nó vào một nhóm Palette mới.

- Để đặt một Palette trong Palette Well ở trên thanh tuỳ biến, kéo Palette đó và thả nó vào Palette Well.

- Để trả lại vị trí mặc định cho các Palette chọn Window > Workspace > Reset Palette Location

- Để PTS luôn khởi động với những Palette và hộp thoại mặc đinh chọn Edit > Preferences > General, và bỏ chọn hộp thoại Save Palette Locations. Những thay đổi sẽ được thiết lập sau khi bạn khởi động lại PTS.

Quản lý Layer (lớp)

Hộp layer Nhìn vào hộp layer ta thấy 1: Chế độ hòa trộn 2: Độ mờ nhạt của đối tượng 3: Các layer (lớp) 4: Xóa layer 5: Tạo layer mới 6: Tạo thư mục chứa các layer 7: Tạo lớp cho màu 8: Mặt nạ lớp 9: Các hiệu ứng của layer 10: Khóa các layer

Các chức năng bên trong (phía hình tam giác bên góc phải trên) New layer: tạo layer mới New Ajustment layer: Tạo lớp màu Duplicate layer: Nhân bản layer Delete layer: Xóa layer Layer option: Đặt tên layer Merge down: dán lớp bên dưới Merge visible: dán các lớp có mắt hiển thị Merge linked: dán các lớp có măt xích Flatten image: Dán tất cả các layer Pallete option: Hiển thị dạng nội dung layer

Giới thiệu một số công cụ cơ bản

Nhóm công cụ Marquee tạo vùng chọn hình chữ nhật, hình e-lip, vùng chọn rộng một hang, vùng chọn rộng một cột. Công cụ Move dịch chuyển vùng chọn, lớp, và đường gióng. Công cụ Lasso tạo vùng chọn tự do, vùng chọn hình đa giác (nét thẳng), vùng chọn “từ tính” (tự động bám). Công cụ Magic Wand chọn những vùng được tô màu tương tự nhau. Công cụ Crop xén bớt hình ảnh. Công cụ Slice tạo mảnh. Công cụ Slice Select.

Công cụ Healing Brush dung họa tiết hoặc ảnh mẫu chấm sửa lỗi trên hình ảnh. Công cụ Patch chấm sửa vùng ảnh được chọn bằng một mẫu hình ảnh hoặc hoạ tiết . Công cụ Brush tạo nét vẽ bằng cọ vẽ (hiệu ứng vẽ bằng cọ). Công cụ Pencil tạo nét vẽ có đường viền sắc nét. Công cụ Clone Stamp tô vẽ bằng bản sao của hình ảnh. Công cụ Pattern Stamp lấy một phần hình ảnh làm mầu tô. Công cụ History Brush tô vẽ bằng bản sao trạng thái hoặc ảnh chụp nhanh được chọn vào cửa sổ hình ảnh hịên hành.

Công cụ Art History Brush tô vẽ bằng những nét phác cách điệu, mô phỏng nhiều kiểu tô vẽ khác nhau, thông qua trạng thái hay ảnh chụp nhanh được chọn . Công cụ Eraser xoá pixel và phục hồi các phần ảnh về lại trạng thái đã lưu trước đó . Công cụ Background Eraser kéo xoá vùng ảnh thành trong suốt . Công cụ Magic Eraser xoá các vùng màu thuần thành trong suốt chỉ bằng một lần nhấp . Nhóm công cụ Gradient tạo hiệu ứng hoà trộn dạng đường thẳng (Linear), toả tròn (Radial), xiên (Angle), phản chiếu (Reflected), hình thoi (Diamond) giữa hai hay nhiều màu .

Công cụ Paint Bucket tô đầy những vùng có màu tương tự nhau bằng màu mặt. Công cụ Văn bản (Text). Công cụ Custom Shape tạo hình dạng tuỳ biến được chọn từ danh sách hình dạng tuỳ biến. Nhóm công cụ Annotations tạo chú thích nói và viết kèm theo hình ảnh. Công cụ Eyedroper lấy mẫu màu trong hình ảnh. Công cụ Measure đo khoảng cách, vị trí, và góc độ. Công cụ Hand di chuyển hình ảnh trong cửa sổ. Công cụ Zoom phóng lớn và thu nhỏ ảnh xem. Công cụ vẽ pen

Hình ảnh

Nguồn gốc hình ảnh

Các ảnh sử dụng trong Photoshop là các ảnh đã được số hoá, ta có thể lấy ảnh từ nhiều nguồn: Từ các máy ảnh, máy quay phim kỹ thuật số; Đưa ảnh vào thông qua máy Scanner; Từ CD, VCD, USB; Từ internet…

Các phương pháp nhập ảnh vảo của sổ làm việc

Slide 15

Độ phân giải ảnh (image resolution)

Để chỉnh sửa một tấm hình trong PTS đầu tiên bạn phải đảm bảo rằng nó đang ở độ phân giải phù hợp.

Độ phân giải ảnh là số điểm ảnh (pixel) có trên 1 đơn vị chiều dài của hình ảnh đó.

Độ phân giải ảnh được tính bằng đơn vị ppi (pixels per inch) hoặc dpi (dots per inch).

Ví dụ: một hình ảnh có kích thước 1 inch x 1 inch và có độ phân giải 72 ppi sẽ chứa tổng cộng 72 x 72 = 5.184 pixels. Hình ảnh có kích thước tương tự nhưng với độ phân giải 300 ppi sẽ chứa tổng cộng 300 x 300 = 90.000 pixels.

độ phân giải 72 ppi

độ phân giải 300 ppi

Hình ảnh có độ phân giải càng cao thì càng sắc nét và màu sắc càng chính xác. Khi đó, dung lượng file cũng sẽ tăng theo, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và đĩa cứng hơn.

1. Hình ảnh sử dụng cho thiết kế web chỉ cần có độ phân giải 72 ppi.

2. Trường hợp hình ảnh dùng cho thiết kế đồ họa in ấn thì bạn cần nhớ hai quy tắc sau:

- Nếu là ảnh nét (line art) hoặc đơn sắc (monochrome) thì ảnh nên có độ phân giải là 1,200 ppi. - Nếu là ảnh chụp màu (color photograph) hoặc ảnh chụp đen trắng (black and white photograph) thì ảnh nên có độ phân giải 300 ppi.

3. Để rửa ảnh kỹ thuật số thì hình ảnh cần có độ phân giải 300 ppi.

4. Nếu in ảnh hi-flex với kích thước lớn (để quảng cáo ngoài trời chẳng hạn) thì hình ảnh cần có độ phân giải khoảng 72 ppi đến 100 ppi.

Quan hệ giữa kích thước ảnh và độ phân giải ảnh

Hiện nay, việc sử dụng máy ảnh số (digital camera) đã trở nên rất thông dụng, Tuy nhiên, hình ảnh nhận được từ máy ảnh số thường có độ phân giải 72 ppi. Bạn nên dùng chức năng Image > Image Size của Photoshop để chỉnh lại kích thước ảnh và độ phân giải ảnh cho phù hợp với mục đích riêng của bạn.

C. Có chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh có A. Kích thước và độ thay đổi); Photoshop phải phân giải của ảnh gốc. tự suy ra thêm một số điểm B. Không chọn mới hoặc phải tự loại Resample (nghĩa là số bỏ một số điểm cũ. Hai quá lượng điểm ảnh không trình này gọi là nội suy thay đổi); tăng độ phân (interpolation). Khi đó hình giải lên n lần thì kích ảnh có thể sẽ bị mất nét thước ảnh sẽ giảm (out-of-focus). Để làm cho xuống n lần và ngược hình ảnh sắc nét trở lại, ta lại. dùng Filter > Sharpen > Unsharp Mask... Có 3 phương pháp nội suy: bicubic, bilinear và nearest neighbor. Phương pháp bicubic thường cho kết quả tốt nhất.

* Độ phân giải màn hình: Độ phân giải mặc nhiên của màn hình (monitor resolution) máy Macintosh là 72 dpi, của màn hình PC là 96 dpi.

Khi bạn chọn View > Actual Pixels (Ctrl + 1), Photoshop sẽ hiển thị hình ảnh ở chế độ 100%. Đây là chế độ trung thực nhất của hình ảnh. Khi đó mỗi pixel của hình ảnh sẽ được hiển thị bằng một pixel của màn hình.

Khác với những phần mềm đồ họa khác, chế độ hiển thị 100% không thể hiện kích thước thật của hình ảnh. Để hình dung kích thước của ảnh khi in ra máy in, bạn cần chọn View > Print Size.

 Những Px trên một đơn vị chiều dài ở màn hình máy tính là "độ phân giải màn hình", thường được tính bằng những dấu chấm trên một inch (dpi). Pixel hình ảnh được chuyển trực tiếp thành Px của màn hình. Trong PTS, nếu độ phân giải của hình cao hơn độ phân giải của màn hình, file hình sẽ xuất hiện lớn hơn trên màn hình hơn là kích thước khi được in ra.

Ví dụ, khi bạn xem hình 1 x 1 Inch, 144 ppi trên màn hình 72- dpi, file hình sẽ phủ 2 x 2 inch của màn hình.

Những file hình trong IR có độ phân giải cố định là 72 ppi và hiển thị trên độ phân giải của màn hình.

 Chú ý: Bạn biết 100% view có nghĩa là gì không? nó có nghĩa rằng khi bạn làm việc trên màn hình tại giá trị là 100% thì 1Px của hình = 1 Px của màn hình. Nếu độ phân giải của hình không giống với độ phân giải của máy tính, thì kích thước trên màn hình có thể to hơn hoặc nhỏ hơn kích thước của file hình khi được in ra.

 Những chấm mực trên một inch được tạo bởi bộ định hình hoặc máy in Laser sẽ là độ phân giải đầu ra (output resolution). Dĩ nhiên, một máy in và hình có độ phân giải cao kết hợp với nhau sẽ cho ra kết quả tốt nhất. Độ phân giải thích hợp cho một tấm hình in ra được xác định bởi cả hai độ phân giải của máy in và tần số của màn hình (Screen Frequency) hoặc lpi (lines per inch) hoặc màn hình bán sắc được sử dụng để sao chép hình ảnh. Bạn hãy nhớ rằng hình có độ phân giải càng cao, thì dung lượng của nó càng lớn và sẽ mất nhiều thơi gian hơn để load trên mạng.

Các chế độ hình ảnh (image modes)

1. Bitmap

Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 1 bit. Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh bitmap chỉ có thể là điểm đen hoặc điểm trắng. Do đó, hình ảnh dạng bitmap chỉ có 2 sắc độ xám (2 gray levels).

Hình ảnh bitmap thường được gọi là ảnh nét.

Một hình ảnh khổ A4 (8.26 inch x 11.69 inch) với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ bitmap sẽ có dung lượng file là: 8.26 x 300 x 11.69 x 300 x 1bit = 8.690.346 bit = 1.086.293 bytes = 1.03 MB

Những ảnh đen trắng (black and white photograph) mà chúng ta thường thấy trên báo chí có chế độ hình ảnh là grayscale.

Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ grayscale sẽ có dung lượng file là: 1.03 MB x 8 = 8.24 MB

Hình ảnh grayscale

3. RGB Color

Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 24 bits: 8 bits cho màu đỏ (Red), 8 bits cho màu lục (Green), 8 bits cho màu lam (Blue). Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh RGB có thể nhận một giá trị từ 0 đến 16.777.216. Do đó, hình ảnh dạng RGB có thể có đến 16,7 triệu màu (tức 224).

Những ảnh chụp màu (color photograph) từ máy ảnh kỹ thuật số có chế độ hình ảnh là RGB. Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ RGB sẽ có dung lượng file là: 1.03 MB x 24 = 24.72 MB

Nếu chọn Windows > Channels để hiển thị Channels panel, bạn sẽ thấy hình ảnh RGB có 3 kênh màu R, G, B:

Hình ảnh RGB thường được sử dụng khi thiết kế trang web, rửa ảnh kỹ thuật số, trình chiếu, xử lý video…

4. CMYK Color

Để sử dụng trong in ấn công nghiệp, hình ảnh màu cần được chuyển sang chế độ CMYK (Cyan, Magenta, Yellow, Black) bằng cách chọn Image > Mode > CMYK color. Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ CMYK sẽ có dung lượng file là: 1.03 MB x 32 = 32.96 MB

Mỗi điểm ảnh của hình ảnh dạng CMYK được lưu trữ bằng 32 bits: 8 bits cho màu lam lục (Cyan), 8 bits cho màu đỏ cánh sen (Magenta), 8 bits cho màu vàng (Yellow) và 8 bits cho màu đen (Black).

Xử lý ảnh Những bước cơ bản để xử lý ảnh: Có 6 bước cơ bản trong việc xử lý ảnh

- Kiểm tra chất lượng scan và chắc chắn rằng độ phân giải thích hợp với cách mà bạn sẽ dùng tấm hình.

- Crop một tấm hình để có kích cỡ và hướng thích hợp.

- Điều chỉnh độ tương phản và tông màu của bức ảnh.

- Loại bỏ những màu không cần thiết.

- Điều chỉnh màu và tông màu của một vùng nhất định trong tấm hình để tạo độ bóng, Midtones, Shadow và Desaturate.

- Làm rõ toàn bố cục của bức tranh.

Thường thì bạn nên theo thứ tự như trên khi xử lý một tấm hình. Nếu không kết quả của một bước có thể tạo ra những thay đổi không mong đợi ở một phần của hình ảnh, làm cho bạn phải mất thời gian làm lại một bước nào đó.

Chỉnh ngay ngắn và Crop một hình

Trong phần này bạn sẽ dùng công cụ Crop để cắt và định tỉ lệ cho một tấm hình sao cho nó ăn khớp với vị trí cần đặt. Bạn có thể sử dụng công cụ crop hoặc lệnh crop để cắt nó. Bạn có thể quyết định khi nào thì xoá, ẩn hoặc loại bỏ vùng nằm ngoài vùng lựa chọn. Trong IR, lựa chọn ẩn rất cần thiết khi bạn tạo những hình động với những thành phần di chuyển từ những vùng không nhìn thấy sang vùng thấy được.

1. Ở hộp công cụ chọn Crop Tool (). Sau đó trên thanh Tuỳ biến gõ vào giá trị bằng Inch với tỉ lệ tương ứng là Width: 2 và Height: 3 Chú ý: Nếu bạn đang làm việc trong IR, chọn lựa chọn Fixed Size trên thanh tuỳ biến trước khi điền giá trị vào.

2. Vẽ một vùng lựa chọn bao quanh hình của bạn. Đừng bận tâm đến việc bạn có bao quanh hết phần chính của hình không, vì bạn có thể điều chỉnh sau này. Khi bạn kéo, vùng lựa chọn sẽ duy trì tỉ lệ 2/3 như bạn đã định dạng cho nó. Trên thanh tuỳ biến công cụ, một vùng tối mờ bao phủ lấy vùng bạn sẽ loại bỏ, và thanh tuỳ biến hiển thị lựa chọn cho vùng bao phủ đó.

3. Trên thanh tuỳ biến công cụ, bỏ đánh dấu ở hộp kiểm Perspective (nếu có)

4. Trên cửa sổ chứa hình bạn di con trỏ ra ngoài vùng lựa chọn, nó sẽ biến thành một mũi tên cong hai đầu. Xoay nó theo chiều kim đồng hồ để chuyển hướng vùng lựa chọn cho đến khi nó song song với hai cạnh đáy của cửa sổ.

5. Đặt con trỏ vào bên trong vùng lựa chọn, và kéo vùng lựa chọn cho đến khi nó bao quanh hết những chi tiết của bức tranh sao cho sau khi cắt sẽ có một kEết quả đẹp nhất. Nếu bạn muốn thay đổi độ lớn của vùng lựa chọn, kéo một trong những ô vuông trên đường chấm chấm.

6. Nhấn Enter để thiếp lập vùng lựa chọn. Bức ảnh của bạn đã được cắt và hình vừa được cắt sẽ phủ đầy cửa sổ hiện hành, ngay ngắn, chỉnh lại kích cỡ, và cắt đẹp đẽ theo những gì bạn thiết lập. Trong PTS và IR bạn có thể vào Image > Trim, lệnh này sẽ bỏ đi đường biên bao quanh viền file hình của bạn dựa trên độ trong suốt và màu của đường biên.

7. Vào File > Save để lưu lại tác phẩm của bạn

Điều chỉnh tông màu

Tông màu của một hình ảnh thể hiện độ tương phản hoặc chi tiết trên một tấm hình và được xác định bởi mức phân chia đồng đều của các đơn vị Px. Sắp đặt từ những Px tối nhất (màu đen) đến Px sáng nhất (Trắng). Bây giờ bạn sẽ học cách chỉnh sửa màu của một tấm hình bằng lệnh Levels

1. Vào Image > Adjusment > Levels để mở hộp thoại Levels

2. Đánh dấu vào hộp kiểm Preview (nếu chưa). Ở giữa của hộp thoại bạn sẽ thấy ba hình tam giác nhỏ được đặt ở dưới biểu đồ. Ba hình này thể hiện những vùng sau: Shadow (tam giác màu đen), Higlight (Tam giác màu trắng) và Midtone hoặc Gamma (Tam giác màu xám). Nếu màu của tấm hình của bạn hoàn toàn nằm trong phạm vi của tông màu sáng, đồ thị sẽ mở rộng hết chiều dài của biểu đồ, từ tam giác đen đến trắng. Ngược lại đồ thị sẽ tụ lại vào giữa, chỉ ra rằng không có màu nào quá sáng và quá tối.

Bạn có thể điều chỉnh điểm trắng và đen của tấm hình để mở rộng tông màu của nó và sau đó thì điều chỉnh Midtones.

3. Kéo tam giác phía bên trái sang bên phải rồi để ý sự thay đổi ở trường Input Levels và hình ảnh cũng thay đổi theo

4. Hãy thử với nút bên phải và kéo nó sang bên trái và để ý những thay đổi trên trường Input Level và những thay đổi mà nó mang lại cho tấm hình.

5. Tiếp tục thử với tam giác ở giữa và để ý những thay đổi.

6. Khi bạn ưng ý với kết quả thì nhấn OK để chấp nhận.

7. Vào Image > Histogram để xem một biểu đồ mới. Tông màu bây giờ mở rộng và bao phủ hoàn toàn phạm vi của biểu đồ. Nhấp Ok để đóng lại và lưu lại tác phẩm của mình

Chú ý: IR không có lệnh Histogram. Nếu bạn muốn điều chỉnh và xem biểu đồ thì dùng lệnh Levels thay thế

Auto Contrast Bạn cũng có thể điều chỉnh độ tương phản (Highlight và Shadow) và toàn bộ màu sắc của hình tự động bằng cách sử dụng lệnh Image > Adjustments> Auto Contrast. Điều chỉnh độ tương phản thay đổi những pixel tối nhất và sáng nhất trong tấm hình thành đen và trắng. Cách sắp sếp lại này gây ra những vùng sáng sẽ sáng hơn và những vùng tôi thì tối hơn và có thể cải thiện chất lượng hình ảnh hoặc những hình có tông màu kề nhau

Lệnh Auto Contract rút ngắn những Px trắng và đen xuống 0.5%. Nó bỏ qua 0.5% ban đầu những Px quá sáng hoặc quá tối của một tấm hình. Sự rút ngắn giá trị của màu này đảm bảo giá trị của trắng đen là những vùng tiêu biểu của nội dung tấm hình hơn là những giá trị pixel cực đại.

Ở bài tập sau bạn sẽ không dùng đến lệnh Auto Contrast, nhưng đó là lệnh bạn nên biết và bạn có thể dùng vào những việc riêng của bạn.

Sử dụng layer, tạo hiệu ứng

Hộp layer

Quan sát vào hôpl layer ta thấy:

-Lớp Background đó là lớp nền (lớp dưới cùng) -Biểu tượng con mắt: tắt và hiển thị lớp -Opacity: Độ mờ của lớp -New layer: Tạo lớp mới -Nolmar: Hiệu ứng pha trộn các lớp dưới -Add layer Mask: tạo mặt nạ lớp -Delete layer: xóa layer -New groud: Tạo thư mục mới chứa các Layer

Hộp layer

Các chức năng bên trong

-New layer: tạo layer mới -Duplicate layer: Nhân bản layer -Delete layer: Xóa layer -Layer option: Đặt tên cho layer -Merge Down: Dán layer dưới nó -Merge Visible: Dán các layer hiển thị con mắt -Merge Linked: Dán các layer có mắt xích -Flatten image: Dán tất cả các layer

Hiệu ứng Layer

 Drop Shadow: Tạo bóng đổ bên ngoài  Inner Shadow: Bóng đổ bên trong  Outer Glow: Tạo hào quang bên ngoài  Inter Glow: Tao hào quang bên trong  Bevel and Emboss: Hiệu ứng chạm nổi và vát cạnh  Color Overlay: Hiệu ứng màu cho layer  Gradient Overlay: Hiệu ứng nhiều màu cho layer  Pattern Overlay: Hiệu ứng hoa văn cho layer  Stroke: Tạo đường biên cho layer

Tối ưu hóa hình ảnh

- Để có những hình ảnh hiệu quả trên trang Web, hình ảnh của bạn phải có được sự cân bằng hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh. Sử dụng Adobe Photoshop và Adobe Image Ready, bạn có thể tối ưu hoá hình ảnh của bạn để những hình ảnh này có thể được tải xuống nhiều lần từ máy chủ mà không bị mất đi những chi tiết quan trọng, độ trông suốt, các thành phần chuyển dịch chẳng hạn như bản đồ ảnh. (image map)

- Tối ưu hoá là quá trình chọn dạng, độ phân giải, và các xác lập về chất lượng ảnh để một ảnh có hiệu quả, bắt mắt và tiện ích cho các trang duyệt web. Nói một cách đơn giản, đó chính là sự hài hoà giữa kích cở ảnh và chất lượng ảnh. Không có một tập hợp các xác lập đơn lẻ nào có thể tối ưu hoá mức hữu hiệu của mỗi loại ảnh, tối ưu hoá đòi hỏi nhận xét và mắt thẩm mỹ của con người. Các tuỳ chọn nén thay đổi tuỳ theo dạng tập tin khi lưu. Bạn nên làm quen với những loại dạng tổng quát.

- Dạng JPEG được thiết kế để giữ lại độ màu rộng và độ sáng rõ của những ảnh có tông màu liên tục (chẳng hạn như những ảnh ở chế độ tô màu gradient). Dạng này có thể tiêu biểu cho những ảnh sử dụng hàng triệu màu.

Dạng GIF hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và những ảnh có những vùng màu lập lại (chẳng hạn như nghệ thuật đường thẳng, các biểu tượng và những hình minh hoạ có chữ). Dạng này sử dụng một bảng gồm 256 màu để thể hiện hình ảnh và hỗ trợ cho độ trong suốt của nền.

Dạng PNG hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và giữ được chi tiết sắc nét. Dạng PNG-8 sử dụng bảng 256 màu để thể hiện 1 ảnh. Dạng PNG-24 hỗ trợ màu 24 bit (hàng triệu màu), tuy nhiên nhiều ứng dụng trình duyệt trước đây không hỗ trợ các tập tin dạng PNG.