
CHƯƠNG 7
NĂNG LƯỢNG SINH KHỐI

Nội dung trình bày
◼Khái niệm sinh khối
◼Phân loại các nguồn sinh khối
◼Trữ lượng nguồn sinh khối
◼Đặc tính nhiên liệu của sinh khối
◼Các công nghệ năng lượng sinh khối
◼Ảnh hưởng môi trường của việc áp dụng
công nghệ năng lượng sinh khối

Năng lượng sinh khối
2.1 Khái niệm
Là dạng năng lượng từ các sinh vật trên trái đất như củi gỗ nhiên liệu từ cây,
phế thải nông nghiệp như rơm, trấu, bã mía, mỡ động vật và phân động
vật.
Năng lượng sinh khối là một dạng năng lượng tái tạo vì nó có thể tái tuần hoàn
trong thời gian ngắn do hoạt động trồng trọt và sự tồn tại của nó cũng giúp
hấp thụ một phần CO2 của khí quyển để sản sinh O2.
Năng lượng sinh khối có tiềm năng lớn trong việc thay thế năng lượng từ nhiên
liệu hoá thạch do việc sử dụng năng lượng sinh khối là thông qua quá trình
cháy tương đối giống với nhiên liệu hoá thạch.
2.2. Phân loại nhiên liệu sinh khối.
-Nguồn nhiên liệu sinh khối sơ cấp từ các vùng đất rừng (rừng tự nhiên,
rừng trồng, rừng tái sinh từ việc trồng các cây công nghiệp như cao su,
điều, v.v.); từ công tác canh tác đất nông nghiệp
-Nguồn nhiên liệu sinh khối thứ cấp từ công nghiệp chế biến gỗ như mùn
cưa, gỗ vụn, gỗ phế thải.
-Nguồn nhiên liệu sinh khối thứ cấp từ phế thải nông nghiệp như trấu, bã
mía, vỏ hạt điều, vỏ dừa, vỏ cà phê, lõi ngô v.v.
-Nguồn nhiên liệu sinh khối sơ cấp từ các sản phẩm động vật (phân, phế
thải của công nghiệp giết mổ)

2.3. Một số số liệu về tiềm năng nguồn năng lượng sinh
khối ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, nguồn năng lượng sinh khối có thể kể đến
bao gồm rơm, trấu, bã mía, vỏ hạt cà phê, vỏ hạt điều,
sọ và xơ dừa, lõi ngô, củi gỗ từ các rừng tái sinh (cao
su, điều), phế thải chế biến gỗ.
Trong các nguồn trên, các nguồn đáng kể đến nhất là rơm,
trấu, bã mía, phế thải gỗ.
2.3.1. Số liệu quy đổi một số loại sinh khối
◼Tỷ lệ giữa rơm rạ khô và thóc là 1:1
◼Tỷ lệ trấu và thóc khô: 1: 5
◼Lượng rơm rạ khô được sử dụng làm nhiên liệu chiếm
khoảng 30%
◼Lượng trấu làm chất đốt chiếm 50% tổng lượng trấu
được tạo ra trong quá tr•ình canh tác lúa.
◼Khi ép 1 tấn mía cây trung bình thải ra 300kg bã mía có
độ ẩm 50% với nhiệt lượng khoảng 7,8 MJ/kg bã mía.