
CÔNG NGHỆ TẠO HÌNH DỤNG CỤ
Thuyết trình: PGS.TS. Bùi Ngọc Tuyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
Bộ môn Gia công vât liệu và dụng cụ công nghiệp
HÀ NỘI 2019

CÔNG
NGHỆ TẠO
HÌNH
DỤNG CỤ
1
2
3
4
Bài mở đầu: Hình học bề mặt
Chương 1: Động học tao hình & động học gia công
Chương 3: Các điều kiện tao hình bề mặt
CÔNG NGHỆ TẠO HÌNH DỤNG CỤ
5
Chương 2: Bề mặt khởi thủy & các phương pháp xác định bề mặt khởi
thủy
Chương 4: Đặc điểm công nghệ chế tạo dụng cụ & các giai đoạn chế
tạo dụng cụ
6 Chương 5: Các nguyên công tạo phôi dụng cụ
2
7 Chương 6: Các nguyên công tạo hình dụng cụ trước nhiệt luyên
8 Chương 7: Các nguyên công tạo hình dụng cụ sau nhiệt luyên

2.1. Bề mặt khởi thủy & đường đặc tính
2.1.1 Khái niệm mặt khởi thủy
• Dụng cụ cắt thực hiện 2 chức năng:
- chức năng cắt bóc đi lượng dư gia công
- chức năng tạo hình bề mặt
• Dụng cụ có một lưỡi cắt-> DCC đơn tạo hình bằng đường (lưỡi cắt/ mũi dao)
• Dụng cụ có nhiều lưỡi cắt. DCC phức hợp tạo hình bằng mặt (mặt khởi thủy
của dụng cụ)
• Mặt khởi thủy dụng cụ là bề mặt (ảo) mà các lưỡi cắt phân bố trên đó
• Với bề mặt chi tiết C & và chuyển động tạo hình C/D đã cho, sẽ tìm được bề mặt
K đối tiếp với bề mặt C trong quá trình chuyển động C/D.Bề mặt K luôn tiếp xúc
với bề mặt C trong quá trình chuyển động C/D.
• Nếu cho trước bề mặt cần gia công C và chuyển động tạo hình C/D, để xác định
bề mặt khởi thủy K của dụng cụ cố định dụng cụ, cho chi tiết C thực hiện tất cả
các chuyển động tạo hình. Khi đó bề mặt chi tiết C sẽ tạo thành một họ bề mặt trong
không gian. Mặt bao của họ bề mặt này chính là bề mặt khởi thủy K cần tìm.
Chương 2: Bề mặt khởi thủy & các phương pháp xác định bề mặt khởi thủy

Ví dụ 1: Cho mặt phẳng C cần gia công. Các chuyển động tạo hình gồm có: chuyển
động quay của dụng cụ D quanh đường tâm song song và cách mặt phẳng C một
khoảng cách a, chuyển động tịnh tiến của mặt phẳng C theo phương vuông góc với
đường tâm dụng cụ. Nếu giả thiết là dụng cụ đứng yên và không xét đến chuyển
động tự trượt của mặt phẳng C mặt phẳng C sẽ chuyển động tương đối quay -
so với dụng cụ, tạo thành một họ bề mặt (hình a). Bề mặt khởi thuỷ K luôn tiếp tuyến
với mặt C trong quá trình chuyển động, nghĩa là tiếp tuyến với họ bề mặt chi tiết, do
đó mặt khởi thuỷ K được xác định như là mặt bao của họ mặt chi tiết C trong quá
trình chuyển động tạo hình. Như vậy mặt khởi thủy K của dụng cụ D chính là mặt
trụ có bán kính a. (hình a).
Chương 2: Bề mặt khởi thủy & các phương pháp xác định bề mặt khởi thủy
a) Cố định D, cho C chuyển động. b) Cố định C, cho D chuyển động.
Hình : Chuyển động tương đối chi tiết và dụng cụ và mặt khởi thuỷ K.

Mặt khởi thuỷ K và mặt chi tiết C trong quá trình tạo hình tiếp xúc với nhau theo
đường, được gọi là đường đặc tính E.
Ví dụ 2: Hãy tìm mặt khởi thuỷ K và đường đặc tính E của dụng cụ khi tạo hình bề
mặt chi tiết C là mặt trụ bán kính r với các chuyển động tạo hình như hình vẽ
2.1.2. Khái niệm đường đặc tính
C
s
a
E
D
K
Khi chi tiết có chuyển động quay
tròn quanh trục của nó, dụng cụ
quay quanh trục vuông góc với trục
chi tiết và cách một đoạn a như hình
vẽ và tịnh tiến dọc trục chi tiết. Nếu
cố định dụng cụ thì chi tiết vừa
chuyển động quay quanh trục của nó
với tốc độ 1, vừa chuyển động
quay quanh trục của dụng cụ với tốc
độ . Tại một thời điểm, chi tiết có
một vị trí so với dụng cụ.
Chương 2: Bề mặt khởi thủy & các phương pháp xác định bề mặt khởi thủy