intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên lý tạo bề mặt

Chia sẻ: Nguyễn Quốc Hoàn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

91
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 6 phần, tài liệu "Nguyên lý tạo bề mặt" giới thiệu đến các bạn những nội dung về thiết lập hệ trục tọa độ khi phay lăn rang, thiết lập chuyển đổi tọa độ, tìm phương trình bề mặt khởi thủy cho đối tượng, xác định bề mặt khởi thủy bằng phương pháp động học,... Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên lý tạo bề mặt

  1. Mục lục Phần I : Thiết lập hệ trục tọa độ khi phay lăn  răng..............................................................2 1.1 Tổng quan về dao phay lăn răng.........................................................................2 1.2 Thiết lập hệ trục tọa độ khi phay lăn  răng..........................................................3 Phần II : Thiết lập chuyển đổi tọa  độ..................................................................................4 Phần III : Tìm phương trình bề mặt khởi thủy cho đối tượng  2.........................................7 Phần IV : Xác định bề mặt khởi thủy bằng phương pháp động  học...................................9 Phần V : Ứng dụng Ten­xơ quay trong chuyển đổi tọa  độ................................................11 Phần VI : Xác định độ cong mặt, đường tiếp xúc, kích thước khi phay lăn  răng..............13 HN891 Page 1
  2. Phần I : Thiết lập hệ trục tọa độ khi  phay lăn răng 1.1 Tổng quan về dao phay lăn  răng : Dao phay lăn răng làm việc theo nguyên lý bao hình có tâm tích. Quá trình hình  thành profin răng bánh răng bằng dao phay lăn răng tương tự  như  quá trình ăn khớp   giữa bánh răng gia công với trục vít.Chuyển động quay của dao phay lăn răng (trục vít)   quanh trục của nó và chuyển động quay của phôi bánh răng quanh trục của phôi với  quan hệ như sau: Trục vít ( dao phay lăn răng ) quay một vòng thì phôi bánh răng quay   1/Z1  vòng (Z1  là số  răng của bánh răng cần gia công). Chuyển động quay của dao   quanh trục của nó đồng thời là chuyển động cắt chính. Dao phay lăn răng là một trục  vít có xẻ rãnh dọc (thường là rãnh xoắn )  tạo thành mặt trước có góc trước γ = 0 và   rãnh thoát phoi, hớt lưng để tạo góc sau. HN891 Page 2
  3. 1.2 Thiết lập hệ trục tọa độ khi phay lăn răng: ­ Sẽ dùng 3 hệ tọa độ chính sau: ­ Hệ tọa độ S2 (O2, X2 , Y2 , Z2 ) gắn vào bánh răng. ­ Hệ tọa độ S1 ( O1, X1, Y1, Z1) được gắn vào thanh răng hay dao  phay  lăn răng. ­ Hệ tọa độ S0 ( O, X, Y,Z) là hệ tọa độ cố định.  Trục Z1 của hệ di động S1 được đặt trùng với trục của dao phay lăn răng. Trục Z2 của  hệ di động S2 được đặt trùng với trục của dao phay lăn răng. Hệ tọa độ áp dụng như sau: HN891 Page 3
  4.                       Hình 1: Hệ tọa độ áp dụng Phần II : Thiết lập chuyển đổi tọa độ Chuyển tử hệ  S0 ( O, X, Y,Z)  đến hệ S2 (O2, X2 , Y2 , Z2 ): được thực hiện bởi  hai bước: ­ Dịch chuyển gốc tọa độ O đến O2 , quay hệ tọa độ quanh trục X một góc γ ( là  góc giữa hai trục quay của bộ truyền ) sao cho trục Z đến trùng với trục Z p. Ta nhận  được hệ tọa độ trung gian Sp (Op, Xp , Yp , Zp ). ­ Quay hệ Sp quanh Zp một góc 2 nhận được hệ S2 (O2, X2 , Y2 , Z2 ) hệ gắn liền  với bánh răng. HN891 Page 4
  5. Trên hình 1 biểu diễn trường hợp khi quan sát từ  hướng dương của trục Z 1 và  Z2, các khâu 1 và 2 quay ngược chiều kim đồng hồ.  Ứng dụng công thức : M21.r1 Trong đó : r1, r2 là mà trận cột của các bán kính vector  và  của cùng một điểm   trong hệ S1 và S2. M01 là ma trận chuyển đổi từ hệ tọa độ S1 sang S0. Mp0 là ma trận chuyển đổi từ hệ tọa độ S0 sang Sp. M2p là ma trận chuyển đổi từ hệ tọa độ Sp sang S2. M21 là kết quả sự chuyển đổi gian tiếp từ hệ tọa độ S1 sang S2. Ta có:  M01 = Mp0 = M2p =  Ma trận M20 khi chuyển từ hệ tọa độ S0 sang S2: M20 = M2p. Mp0 =  Vậy : Ma trận M21 khi chuyển từ hệ tọa độ S1 sang S2: M21 = M2p. Mp0 .M01 = Biểu thức liên hệ giữa x1, y1, z1 và x2, y2, z2 bằng các phương trình:  Chuyển đổi ngược từ S2 sang S1 : Tương tự như trên :  Trong đó M12 là ma trận nghịch đảo của ma trận M21 được xác định bởi: HN891 Page 5
  6. Biểu thức chuyển đổi từ S1 sang S2 : x2 = x1() + y2() + z1. ­ y2 = x1() + y2() – z1.( ) ­ z2 = x1() + y2() + z1.  t2 =  t1 = 1 Chuyển từ hệ S2 sang S0 :  Với ma trận M02 là ma trận nghịch đảo của ma trận M20 được xác định bởi : M02 =  Công thức chuyển đổi được xác định: x = x2­ y2 + A y = x2 + y2 + z2 z = ­x2 ­ y2 + z2 t = t2 = 1 Chuyển từ hệ S1 sang S :  M01 đã được xác định : M01 = Công thức chuyển đổi được xác định: x = x1 ­ y1 y = x1 + y1 z = z1 t = t1 = 1 Chuyển ngược lại từ S sang S1 :  HN891 Page 6
  7. M10 = Công thức chuyển đổi được xác định: x = x1 + y1 ; y = x1 + y1 ; z = z1 ; t = t1 = 1 Phần III : Tìm phương trình bề mặt khởi  thủy cho đối tượng 2 Bề mặt khởi thủy của đối tượng 2 ( Bánh răng ) là họ bề mặt bao một thông số  được xác định bằng phương trình sau: F2 (X2, Y2, Z2, 1, i12) = 0    (X2, Y2, Z2, 1, i12) = 0 Phương trình trên xác định bề mặt tạo hình 2 dưới dạng thông số 1 . Hay nó  tương đương với hệ :  F2 (X2, Y2, Z2, 1, i12) = 0   Áp dụng phương trình bề mặt bánh răng, dụng cụ trong hệ tọa độ S2 (O2, X2 , Y2  , Z2 ) gắn vào bánh răng ( đối tượng 2 ), sau khi chuyển đổi tọa độ từ S1 sang S2  x2 = x1() + y2() + z1. ­ y2 = x1() + y2() – z1.( ) ­  z2 = x1() + y2() + z1.  Đặt hệ phương trình trên là (1) Ta có:   =  ­  ) +  z2 +  Trên cơ sở phương trình thứ 2 của hệ 1 ta có thể viết:  HN891 Page 7
  8.  = y1­  +  Áp dụng kết quả biểu thức : Sau khi chuyển đổi ta có:  = y1(1­) + z1. + A. Tương tự ta có:  = ­ x1(1­) – z1. + A.  = ­  Vậy: Bề mặt khởi thủy của đối tượng 2 ( Bánh răng ) là họ bề mặt bao một thông số  được xác định bằng phương trình : F2 (X2, Y2, Z2, 1, i12) = 0   ++­  = 0 HN891 Page 8
  9. Phần IV : Xác định bề mặt khởi thủy  bằng phương pháp động học Xuất phát từ lý thuyết ăn khớp không gian: Tại điểm M của tiếp tuyến của các  bề mặt răng thì véc tơ vận tốc của chuyển động tương đối cần phải nằm trong mặt  phẳng tiếp tuyến với các bề mặt đối tiếp. Để xác định đường tiếp xúc trên bề mặt  răng thì cần phải giải hai phương trình :   =   (u, v) ;          . v1(12) = 0         (1) Phương trình thứ nhất của (1) biểu diễn bề mặt bánh răng dưới dạng hàm véc   tơ của hai thông số vô hướng. Phương trình thứ hai   là pháp tuyến, . 1(12) là véc tơ vận  tốc chuyển động tương đối, biểu diễn điều kiện tạo hình của các bề mặt đối tiếp của  cặp động học ( Dụng cụ ­  bánh răng). Trong hệ tọa độ chúng ta viết phương trình đường tiếp xúc dưới dạng: x1 = x1(u,v)  ;  y1= y1(u,v)  ;  z1 = z1(u,v) nx1vx1(12) + ny1vy1(12) + nz1vz1(12) = 0             (2) Các biểu thức nx1  ny1  nz1 là hình chiếu véc tơ pháp tuyến, nó phụ thuộc vào hình  dáng bề mặt cho trước của bánh răng. Véc tơ vận tốc tương đối 1(12) xác định vị trí trục  quay của bánh răng và số  truyền động, nó không phụ  thuộc vào hình dạng bề  mặt   răng. Theo phương pháp Goehman để  xác định các biểu thức  tương đương với hình   chiếu véc tơ của các chuyển động thành phần cần xem xét 2 khả năng. +Áp dụng công thức liên quan giữa các hệ tọa độ : X1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12) Y1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12)  Z1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12)  + Sau đó ta tìm các biểu thức của các đạo hàm riêng của các hàm số   mà nó chứa các  tọa độ X2, Y2, Z2 HN891 Page 9
  10. + Để biến đổi X2, Y2, Z2 sang X1, Y1, Z1 ta cần phải áp dụng các hàm số: X1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12) Y1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12)  Z1 =  (X2, Y2, Z2, 1, i12)  Các hình chiếu véc tơ v1(12) của vận tốc chuyển động tương đối trong hệ tọa độ X1, Y1,  Z1 khi ω1 =1 radian/giây thì các véc tơ vận tốc thành phần thỏa mãn: vx1(12) = ­y1(1 ­ i12cosγ) ­ z1i12sinγ cos1 ­ Ai12 cosγ sin1 vy1(12) = ­x1(1 ­ i12cosγ) + z1i12sinγ sin1 ­ Ai12 cosγ cos1 vy1(12) = i12sinγ (x1sin1 ­ y1 sin1 + A) Thay vào (2) ta có: x1 = x1(u,v)  ;  y1= y1(u,v)  ;  z1 = z1(u,v) nx1[­y1(1 ­ i12cosγ) ­ z1i12sinγ  cos1 ­ Ai12 cosγ  sin1] + ny1[­x1(1 ­ i12cosγ) + z1i12sinγ  sin1 ­  Ai12 cosγ cos1] + nz1[i12sinγ (x1sin1 ­ y1 sin1 + A)] = 0      (3) Trong đó : nx1 =   ; ny1 =   ; nz1 =    Biểu thức (3) có thể viết tổng quát :  f1(u,v,1) = 0  Phương trình đường tiếp xúc bây giờ có thể viết : f1(u,v,1) = 0 x1 = x1(u,v)  ;  y1= y1(u,v)  ;  z1 = z1(u,v) HN891 Page 10
  11. Phần V : Ứng dụng Ten­xơ quay trong  chuyển đổi tọa độ Giả sử có bề mặt cho trước của đổi động học ( dụng cụ hay chi tiết gia công ).   Trên bề mặt có điểm M bất kỳ có bán kính véc tor X. Điểm M quay quanh trục 0 của   hệ thống tọa độ XYZ với các vector đơn vị  trục là , , . Góc quay của điểm nút vector  trong mặt phẳng vuông góc với trục quay là . Vector đơn vị theo hướng trục quay là 0.  Vector  sau khi quay được ký hiệu là (). Vector  được phân tích theo hai hướng. Chiếu vào trục 0 có vector  b và vuông  góc với trục 0 có vector la k. Giả sử vector b nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục  0 và cùng nằm trong mặt phẳng quay của điểm cuối của vector , đồng thời  b  cũng  vuông góc với k.  Ta có thể viết: = 0+k = 0 x = 0 x k b  Y M X b ? M X 0 X k M j 0° i X R Z HN891 Page 11
  12. =(,,) = (x,y,z) 0  = 0(O1,O2 , O3) i j k 0 ­0 3 0 2 X 1 X b 0°xX 01 02 03 0 3 0 2 ­0 1 X 2 X 1 X 2 X 3 ­0 2 0 1 0 X 3 Do đó = R()X   R() gọi là ten xơ phản ứng của vector đơn vị .   R() thỏa mãn điều kiện: = =0 Cũng theo hình chiếu trên ta có thể xác định X(): X()=+cos +sin =.0.X .0 gọi là tích dad của vector hay còn gọi là tích ten xơ của véc tor đơn vị. Cũng có thể viết: .=.  là ten xơ chuyển vị cột Ta có: = X ­ = X ­ ..X= ( E ­ .0 )X E là ten xơ đơn vị. HN891 Page 12
  13. =1 nếu i=j          =0 nếu i#j  Ta có = [ ( E ­ .)cos + R()sin + .]X            = X           = ( E – 0.0 )cos + R()sin + .0 gọi là ten xơ quay, tức là vec tor X quay một góc  quanh trục 0 mà không thay đổi độ  lớn của vector. Toàn bộ hệ thống chỉ quay mà không biến dạng.  VI )  Phương trình đường tiếp xúc ( đường đặc tính ) khi phay lăn răng: Khi cố định thông số của phương trình bề mặt khởi thủy của đối tượng 2 ta  được đường tiếp xúc của mạch tạo hình. Phương trình có dạng : F1 (x1,y1,z1) = 0  [x1(x2,y2,z2, 1,i12), y1(x2,y2,z2, 1,i12), z1(x2,y2,z2, 1,i12)] = 0 hay: F1 (x1,y1,z1) = 0 Áp dụng kết quả chuyển đổi tọa độ từ S1 sang S2 tương tự như khi tìm phương trình  bề mặt khởi thủy ta tính được như sau: F1 (x1,y1,z1) = 0 ++­   => Là phương trình đường tiếp xúc khi phay lăn răng (điều kiện cố định thông số )    HN891 Page 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2