Chuyên đề: CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT

CỦA ĐẢNG

Ths Nguyễn Quỳnh Giao – GVC Khoa XDĐ

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1-Giúp ngƣời học nắm đƣợc những vấn đề lý luận chung về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Nội dung hoạt động của công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng và đảng viên; Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và các giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong thời gian tới.

2- Thông qua nghiên cứu, học tập, ngƣời học có thể vận dụng kiến thức vào nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của đảng ở các địa phƣơng, cơ sở.

Tài liệu tham khảo

-Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

-Điều lệ Đảng khoá XI & NQTW5 (Khoá X).Quy định số 45-QĐ/TW ngày

01/11/2011 của BCHTW Khóa XI về “ Thi hành điều lệ Đảng”.

-Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của BCHTW Khóa XI ban hành

hƣớng dẫn thực hiện các quy định trong chƣơng VII, chƣơng VIII Điều lệ Đảng.

-Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của BCHTW Khóa XI về những

điều đảng viên không đƣợc làm.

-Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28-12-2010 của Bộ Chính trị ban hành Quy

định về chế độ đảng phí.

-Quy định số 55-QĐ/TW ngày 10/01/2012 của BCHTW “Về công tác kiểm tra

của tổ chức đảng đối với việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên”. - Hƣớng dẫn số 11-HD/BTCTW ngày 14/3/2012 của Ban tổ chức Trung ƣơng về “ Kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo kế hoạch thực hiện Hội nghị lần thứ Tƣ ngày 16/01/2012 của BCHTW Khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng”

-Tập bài giảng Xây dựng Đảng do HVCT - HC KV I biên soạn năm 2011. Tập chuyên đề các bài giảng chƣơng trình cao cấp lý luận do HVCTHCQGHCM biên tập. (tr 246- 270)

+Nghị quyết hội nghị TW4 Khoá XI ngày 16/01/2012 về” Một số

vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

+ Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 21/03/2012 của BCH Trung ƣơng ban hành Quy chế giám sát trong Đảng và Hƣớng dẫn số 06- HD/UBKTTW ngày 20/6/2012 của UBKTTW Hƣớng dẫn thực hiện quy chế giám sát trong Đảng.

+Quy định 1084-QĐ/UBKTTW ngày 17/5/2012 của UBKTTW về ban hành các quy trình nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. +Thông báo kết luận số 115-TB/TW ngày 17/12/2012 của Ban Bí Thƣ về Đề án”Phát hiện, xác định, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm”

+Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Ban Chấp Hành

Trung ƣơng về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm .

+Thông báo số 433-TB/UBKT ngày 09/05/2013 của UBKTTW kết

luận làm rõ một số vấn đề về công tác KT, GS,KL của Đảng.

+ Quyết định số 1319-QQĐ/UBKTTW ngày 10/6/2013 của Uỷ ban kiểm tra Trung ƣơng ban hành quy định về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

PHẦN II*** CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN

KẾT CẤU BÀI HỌC

PHẦN III KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG VÀ VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

PHẦN IV NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1- Khái niệm & Ý nghĩa tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

2- Nguyên tắc và các hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát của Đảng

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

3- Một số vấn đề cần nắm vững khi tiến hành kiểm tra, giám sát

+ Kiểm tra: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.

1.1 Khái niệm về KT-GS của Đảng

-Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng:

-Quy định số 46-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của BCHTW xác định: +Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ƣu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên trong việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. +Tổ chức đảng và đảng viên phải thƣờng xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên.

+ Giám sát:

Giám sát là theo dõi, đôn đốc thực thi nhiệm vụ.

-Cũng theo Quy định số 46-QĐ/TW ngày

01/11/2011 của BCHTW xác định: - Công tác giám sát của Đảng là việc các tổ chức Đảng theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp uỷ, tổ chức Đảng cấp dƣới và đảng viên đƣợc giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Tổ chức Đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công.

Theo QĐ 46 : +Chủ thể KT,GS là:

-Chi bộ. -Cấp ủy (từ Đảng uỷ bộ phận trở lên). -BTV cấp uỷ (Từ cấp huyện trở lên). -UBKT các cấp. -Các ban Đảng (Dân vận, Tuyên giáo, Tổ chức, Văn phòng, Cơ quan UBKT) -Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn ( Là chủ thể lãnh đạo công tác kiểm tra)

+Đối tƣợng kiểm tra, giám sát:

-Chi bộ, -Đảng uỷ bộ phận. -Đảng uỷ cơ sở; -Cấp uỷ, ban thƣờng vụ cấp uỷ. -Thƣờng trực cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên. -UBKT. -Các cơ quan tham mƣu, giúp việc của cấp uỷ. -Ban cán sự đảng, đảng đoàn. -Đảng viên .

1.2 ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

CÔNG TÁC KIỂM TRA 1- Đối tƣợng KT: TCĐ & ĐV. 2- Căn cứ KT:

Các quy định của Đảng và Nhà nƣớc, DHVP của TCĐ, ĐV.;

3- Phƣơng thức KT: - Thu thập tài liệu, chứng

CÔNG TÁC GIÁM SÁT 1- Đối tƣợng GS : TCĐ & ĐV. 2- Căn cứ GS : thực tiễn và các quy định của Đảng và Nhà nƣớc. 3-Phƣơng thức GS : - Thu thập thông tin, quan sát, nghiên cứu TL.

cứ.

- Thẩm tra, xác minh, xem

xét bên trong.

- Phân tích hiện tƣợng, nhận định tình hình. - Phát hiện đúng - sai.

- Xác định đúng - sai.

GIÁM SÁT... 4-Kết quả GS:

KIỂM TRA... 4- Kết luận KT :

Xem xét tƣ cách đảng viên và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của TCĐ. Xử lý kỷ luật TCĐ & ĐV (nếu có vi phạm )

Gửi thông điệp đến đối tượng bị GS (nhắc nhở, yêu cầu ngừng thực hiện, xem lại chủ trương) hoặc báo cáo cấp uỷ chuyển cho UBKT KT DHVP.

5-Thành

lập đoàn KT (bàn bạc, quyết định tập thể).

5-Nhìn chung, không thành lập đoàn GS (TCĐ giao cho ĐV thực hiện - Chỉ thành lập đoàn GS khi GS theo chuyên đề )

1.3 MỘT SỐ SO SÁNH GIỮA CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ CÔNG TÁC

GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG :

1.3.1 SO SÁNH GIỮA KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT: A - GIỐNG NHAU:

- Kiểm tra và giám sát đều là hoạt động của nội bộ Đảng, do cấp uỷ, tổ chức Đảng và UBKT thực hiện.( Chủ thể kiểm tra và giám sát đều là tổ chức Đảng).

- Nội dung kiểm tra và giám sát đều là việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Mục đích kiểm tra, giám sát đều nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

B/ KHÁC NHAU : + Về chủ thể và đối tƣợng:

-Chủ thể giám sát hẹp hơn chủ thể kiểm tra, đảng viên chỉ giám

-Đối tƣợng giám sát rộng hơn đối tƣợng kiểm tra, vì bao gồm cả

sát khi đƣợc phân công. các tiểu ban, hội đồng, tổ công tác do cấp uỷ các cấp lập ra.

+ Về phƣơng pháp và hình thức:

- Giám sát không đi sâu thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật nhƣ một cuộc kiểm tra. Thông qua quan sát, theo dõi để phát hiện vấn đề, phản ảnh với tổ chức Đảng và cá nhân, nhằm kịp thời cảnh báo, ngăn ngừa, tránh để xảy ra vi phạm.Phƣơng pháp giám sát có giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp. - Phƣơng pháp kiểm tra tiến hành theo quy trình; coi trọng thẩm tra, xác minh; sau kiểm tra có kết luận cuộc kiểm tra, có đánh giá, nhận xét ƣu điểm, khuyết điểm, vi phạm ( nếu có ) và xử lý kỷ luật tổ chức Đảng và đảng viên ( nếu có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật) -Hinh thức giám sát có giám sát thƣờng xuyên, giám sát theo chuyên đề. Hình thức kiểm tra, ngoài kiểm tra thƣờng xuyên còn có kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ. -Giám sát tiến hành với các hoạt động đang diễn ra của tổ chức đảng và đảng viên. Kiểm tra còn có thể tiến hành xem xét các hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên đã xảy ra trong quá khứ… -Thời gian tiến hành kiểm tra thƣờng đƣợc xác định trƣớc, Thời gian giám sát chỉ thông báo thời điểm bắt đầu giám sát mà không thông báo thời điểm kết thúc giám sát (trừ giám sát theo chuyên đề).

1.4- Ý nghĩa, tác dụng của công tác kiểm tra,

giám sát của Đảng:

+ Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là hoạt

động tất yếu, khách quan,

+ Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng

ĐẢNG ĐỂ RA ĐL, CT, NQ LÃNH ĐẠO

ĐẢNG LĐ KT, GS &TIẾN HÀNH KT, GS

ĐẢNG LĐ TỔNG KẾT THỰC TIỄN

ĐẢNG LĐ TRIỂN KHAI ĐL, CT, NQ..

Tính Đảng

Tính hiệu quả

Tính lịch sử và tính phổ biến

2. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát

Tính công khai

Tính quần chúng

- CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

*CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT:

-Giám sát thƣờng xuyên. - Giám sát theo chuyên đề.

*PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA: -Phƣơng pháp lịch sử. -Phƣơng pháp tổng hợp. -Phƣơng pháp hệ thống. -Phƣơng pháp tổng kết điển hình tiên tiến.

*CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA: -Kiểm tra thƣờng xuyên. -Kiểm tra định kỳ. -Kiểm tra bất thƣờng.

*PHƢƠNG PHÁP GIÁM SÁT: - Giám sát trực tiếp. - Giám sát gián tiếp.

3- Một số điểm cần lưu ý trong công tác KT, GS của Đảng giai đoạn hiện nay:

- Phải xác định rõ chủ thể và đối tượng kiểm tra, giám sát (Không có “vùng cấm”).Thực hiện tốt tư tưởng chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát là “Chủ động, chiến đấu, giáo dục, hiệu quả”.

-Công tác KT, GS phải gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phải đồng bộ, toàn diện, hiệu lực và hiệu quả. Gắn giám sát với kiểm tra, chủ động phòng ngừa vi phạm. KT có trọng tâm, trọng điểm, giám sát phải mở rộng…

- Kết hợp giữa xây và chống, lấy xây là chính, kết hợp đức trị và

pháp trị…

-Kiểm tra phải dựa vào dân, nhất là phát huy vai trò giám sát của nhân dân. Kết hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp kiểm tra, giám sát.

- Chuẩn hóa, pháp quy hóa phương pháp kiểm tra, giám sát.

1 - Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng

2 - Công tác kiểm tra, giám sát của các ban Đảng (Bao gồm cả Đảng đoàn Ban cán sự Đảng)

3- Công tác kiểm tra, giám sát của UBKT các cấp

4- Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở Đảng

PHẦN II: CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN

5- Trách nhiệm kiểm tra, giám sát của đảng viên

1. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng

2.1 Cấp ủy lãnh đạo

Công tác kiểm tra, giám sát

2.1 Cấp ủy tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát

+ Xây dựng phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng bộ cả nhiệm kỳ và các năm; Ban hành các văn bản chỉ đạo cụ thể

+ Triển khai quán triệt các quy định của Điều lệ Đảng, NQ, CT của cấp ủy cấp trên về công tác kiểm tra,giám sát;

+ Định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy chế, giải quyết các kiến nghị của cấp dƣới theo thẩm quyền.

1.1 Cấp ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát

+ Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của UBKT cùng cấp.

+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chế độ phối hợp giữa hoạt động kiểm tra, giám sát với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan chuyên môn +Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chế độ phối hợp giữa hoạt động kiểm tra, giám sát với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan chuyên môn

+ Sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất với cấp trên các nội dung về công tác kiểm tra, giám sát.

2.1 Cấp ủy tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát:

- Các TCĐ cấp dƣới .

+ Đối tƣợng kiểm tra, giám sát:

- ĐV thuộc phạm vi quản lý (kể cả cấp ủy viên

cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý.)

+KT-GS việc thực hiện giữ gìn mối liên hệ mật thiết với

+KT- GS việc giáo dục, rèn luyện nâng cao phẩm chất

+Nội dung kiểm tra, giám sát: +Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình về mọi lĩnh vực hoạt động; +Kiểm tra, giám sát việc ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên và cấp mình; +Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, quy chế làm việc. +Kiểm tra giám sát việc bảo đảm quyền của Đảng viên, KT-GS việc chấp hành các quy định có liên quan của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. nhân dân, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong nội bộ; đạo đức cách mạng của cán bộ, Đảng viên.

*Kiểm tra theo trình tự 3 bƣớc: -Chuẩn bị kiểm tra; - Kiểm tra; -Sau kiểm tra.

CÁCH TIẾN HÀNH

*Giám sát: -Ngƣời GS xây dựng kế hoạch, nội dung, thời gian -Cấp ủy cấp trên ra thông báo giám sát… -Cấp ủy cấp dƣới chấp hành thông báo & chuẩn bị -Triển khai nhiệm vụ giám sát nhƣ thông báo… -CB giám sát báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy -TCĐ cấp dƣới tiếp thu, chấp hành kết quả GS…

2- Công tác kiểm tra, giám sát của các ban đảng( Bao gồm cả Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng) :

a. Công tác kiểm tra, giám sát của các ban đảng:

*Công tác kiểm tra của các ban đảng: có nhiệm

- Giúp cấp ủy theo dõi, đôn đốc tổ chức đảng

vụ: - Phối hợp với ủy ban kiểm tra để tham mƣu, giúp cấp ủy xây dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra thuộc lĩnh vực mình phụ trách. - Xây dựng và thực hiện chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới thuộc phạm vi đƣợc phân công. cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

-Nội dung kiểm tra:

- Đối tượng là: Cấp ủy cấp dƣới, các ban của cấp ủy cấp dƣới thuộc phạm vi mình phụ trách. + Kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, qui định của Đảng liên quan đến nhiệm vụ và hoạt động thuộc ban mình phụ trách; những nội dung do cấp ủy giao. +Tham gia kiểm tra hoặc chủ trì cuộc kiểm tra do cấp ủy giao. + Giúp cấp ủy kết luận các nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực đƣợc giao, nhất là những lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ chính trị của ban mình.

- Cách thức tiến hành:

+ Sử dụng cán bộ của ban để kiểm tra hoặc phối hợp với các ban và ủy ban kiểm tra để tiến hành kiểm tra.

+ Kết luận và báo cáo với cấp ủy kết quả kiểm tra.

+Nếu phát hiện sai phạm thì báo cáo với cấp ủy và thông báo cho ủy ban kiểm tra để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

*Công tác giám sát của các ban đảng: - Các ban đảng có nhiệm vụ : Phối hợp với ủy ban kiểm tra tham mƣu giúp cấp ủy xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giám sát lĩnh vực thuộc ban mình phụ trách; xây dựng và thực hiện chƣơng trình, kế hoạch giám sát của ban. Đối tượng: Các thành viên của tổ chức mình; cấp ủy cấp dƣới, các ban của cấp ủy cấp dƣới và đảng viên thuộc lĩnh vực công tác do ban mình phụ trách. Nội dung: Những nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác do ban mình phụ trách; những nội dung do cấp ủy giao. Nếu đƣợc cấp ủy giao, các ban có thể đƣợc giám sát việc thực hiện qui chế làm việc của cấp ủy và ủy ban kiểm tra của cấp ủy.

– Cách thức tiến hành: - Giám sát các thành viên tổ chức mình thông qua sinh hoạt thƣờng kỳ, phân tích chất lƣợng đảng viên hàng năm, thông qua phản ánh của các đoàn thể và quần chúng nhân dân.

- Trực tiếp nghe các thành viên trong tổ chức mình báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức đảng cấp dƣới, của đảng viên.

- Nghe cấp ủy, tổ chức đảng cấp dƣới, các cơ quan tham

mƣu phản ánh, báo cáo.

- Cử cán bộ theo dõi, trực tiếp làm việc, dự họp với cấp

ủy, tổ chức đảng cấp dƣới, với ban cấp dƣới.

– Thẩm quyền: Đƣợc yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu liên quan; đƣợc yêu cầu, nhắc nhở đối tƣợng giám sát khắc phục những sai sót, khuyết điểm. Trƣờng hợp đối tƣợng ban hành các qui định trái với cấp trên đƣợc yêu cầu hủy bỏ hoặc đề nghị cấp ủy quản lý đối tƣợng xem xét, quyết định.

b. Công tác kiểm tra của ban cán sự đảng, đảng đoàn:

*Ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo công tác kiểm

- Ban hành nghị quyết, chỉ thị về công tác kiểm tra

- Sơ kết, tổng kết việc lãnh đạo công tác kiểm tra của

- Nếu đƣợc cấp ủy giao nhiệm vụ thì đƣợc tham gia

Điều lệ Đảng khoá XI quy định: Ban cán sự đảng, đảng đoàn có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng. (Điều lệ Đảng khoá XI không quy định nhiệm vụ kiểm tra và giám sát của Đảng đoàn, Ban cán sự..) tra nhƣ sau: thuộc chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. - Phối hợp với cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nƣớc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuộc phạm vi phụ trách. - Phân công các thành viên ban cán sự đảng, đảng đoàn chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác kiểm tra thuộc phạm vi phụ trách. ban cán sự đảng, đảng đoàn. các cuộc kiểm tra theo qui định, qui chế của cấp ủy.

a/ Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Điều lệ Đảng quy định.

b/ Thực hiện nhiệm vụ do cấp uỷ và UBKT cấp trên giao.

3- Công tác kiểm tra, giám sát của UBKT các cấp

c/ Nhiệm vụ tham mƣu cho cấp uỷ & UBKT cấp trên

NV1 : Kiểm tra đảng viên kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên,tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

NV2: Kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng;kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.

a- Nhiệm vụ của UBKT các cấp do ĐLĐ Quy định (Đ32 - ĐLĐ)

NV3: Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dƣới về việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của BCHTW

NV4: Xem xét, kết luận những trƣờng hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật

NV5 : Giải quyết tố cáo đối với tổ chức Đảng và Đảng viên, giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng .

NV6: Kiểm tra tài chính Cấp ủy Cùng cấp & TCĐ Cấp dƣới

b/ Thực hiện nhiệm vụ do cấp uỷ và cấp trên giao.

Trong lãnh đạo cũng nhƣ trong công tác xây dựng đảng, tùy tình hình và yêu cầu cụ thể của từng công việc, từng thời gian, cấp ủy hoặc UBKT cấp trên giao nhiệm vụ cho ủy ban kiểm tra. Cho nên, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ theo ĐLĐ qui định, ủy ban kiểm tra còn phải thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao hoặc UBKT cấp trên yêu cầu.

(Thường là các nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm tra như: giúp cấp ủy xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra; tổ chức các cuộc kiểm tra của cấp ủy; giúp cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, giám sát; kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra v.v...hoặc giúp UBKT cấp trên khi thẩm tra, xác minh nội dung liên quan đến vụ việc mà UBKT cấp trên đang thụ lý, giải quyết…)

c/ Nhiệm vụ tham mƣu cho cấp uỷ & cấp trên: - Giúp cấp ủy và UBKT cấp trên đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy; định kỳ nghe các tổ chức đảng báo cáo tình hình và giải quyết các yêu cầu của tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát và việc thi hành kỷ luật đảng; xây dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm, quí, tháng cho cấp ủy; lập kế hoạch tiến hành từng cuộc kiểm tra của cấp ủy; chủ trì hoặc tham gia các cuộc kiểm tra do cấp ủy giao.

- Hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Qua đó rút ra những vấn đề cần thiết về xây dựng đảng trên các mặt chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức để đề xuất, báo cáo với cấp uỷ & UBKT cấp trên.

4-Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở Đảng :

*Đảng ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát

4.1 Công tác kiểm tra, Giám sát của Đảng ủy cơ sở:

*Đảng ủy tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát

Nội dung lãnh đạo :

+ Xây dựng chƣơng trình hoạt động công tác KT- GS cả nhiệm kỳ và từng năm;

+ Lãnh đạo việc triển khai quán triệt các CT, NQ về công tác KT-GS;

+ Lãnh đạo , chỉ đạo các chi bộ thực hiện nhiệm vụ KT-GS.

+ Lãnh đạo, Chỉ đạo UBKT thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng.;

+Lãnh đạo việc xây dựng quy chế hoạt động và triển khai KT-GS việc thực hiện quy chế của cấp ủy.

Đảng ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát

+Tổ chức sơ, tổng kết công tác KT- GS hàng năm và cả nhiệm kỳ

* Đảng ủy tổ chức thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra, giám sát : +Công tác kiểm tra của Đảng uỷ cơ sở: -Đối tượng kiểm tra của đảng ủy cơ sở là tất cả các tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên sinh hoạt, hoạt động trong phạm vi lãnh đạo của mình; trƣớc hết là những tổ chức đảng và đảng viên đang giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, nhất là những nhiệm vụ liên quan đến kinh tế, thực hiện chính sách xã hội, giải quyết đời sống, việc làm cho nhân dân, dân chủ ở cơ sở, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội v.v...

Nội dung kiểm tra:

- Việc chấp hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và cấp mình. - Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thực hiện tự phê bình và phê bình, đoàn kết nội bộ; giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của đảng ủy, của cấp ủy cấp dƣới; nhất là những chủ trƣơng, nghị quyết liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, đến đời sống hàng ngày của nhân dân.

Cách thức tiến hành:

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm, hàng quí, hàng tháng về những nội dung quan trọng trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, qui định, qui chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nhất là những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. - Đảng ủy, ban thƣờng vụ trực tiếp kiểm tra hoặc sử dụng ủy ban kiểm tra và cán bộ làm công tác đảng để kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch đã định. - Kiểm tra thƣờng xuyên thông qua các đảng ủy viên phụ trách các lĩnh vực, địa bàn công tác; thông qua chế độ hội ý, nắm tình hình giữa ban thƣờng vụ, thƣờng trực đảng ủy với các chi ủy, chính quyền, lãnh đạo chuyên môn và các đoàn thể theo qui định; thông qua chế độ sinh hoạt thƣờng kỳ của đảng ủy, của ban thƣờng vụ đảng ủy; qua sơ kết, tổng kết công tác lãnh đạo, công tác chuyên môn.

*Đối với công tác giám sát:

-Đảng ủy giám sát các chi bộ trực thuộc, giám sát đảng viên trong đảng bộ thông qua chế độ sinh hoạt định kỳ, đột xuất; qua phân tích chất lƣợng đảng viên và TCĐ hàng năm; qua theo dõi đôn đốc đảng viên thực hiện nhiệm vụ; Giám sát thông qua chế độ báo cáo tình hình, chế độ hội ý, phản ánh giao ban với cấp ủy cấp dƣới..

4.2 Công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ: *Chi bộ lãnh đạo và thực hiện công tác kiểm tra,

-Xây dựng chƣơng trình KT, GS toàn khóa của

-Phối hợp với các cơ quan thực hiện nhiệm vụ

-Định kỳ sơ tổng kết, rút kinh nghiệm công tác

giám sát: a-Lãnh đạo đảng viên trong chi bộ nghiên cứu, quán triệt tốt các quan điểm, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của đảng thể hiện trong điều lệ, các CT, NQ, quy định của đảng và của cấp trên. chi bộ, trong đó xác định trọng tâm từng năm. KT-GS và thi hành kỷ luật. KT-GS.

b-Nội dung kiểm tra, giám sát:

-Cơ bản giống nhƣ của đảng ủy nhƣng chủ yếu tập trung KT-GS việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ đƣợc phân công và tiêu chuẩn ĐV

c-Đối tƣợng KT-GS:

-Cấp ủy và chi bộ KT, GS đảng viên của chi bộ. Đối với cấp ủy viên các cấp thì báo cáo với tổ chức đảng mà ĐV đó là thành viên để tiến hành KT.

d-Cách tiến hành:

-Chi bộ KT-GS đảng viên thông qua sinh hoạt định kỳ, phân tích chất lƣợng ĐV và sơ, tổng kết công tác của chi bộ.

5-Trách nhiệm kiểm tra, giám sát của đảng viên:

-Mọi đảng viên nêu cao trách nhiệm tự kiểm tra thông qua phê bình, tự phê bình, tham gia tích cực vào hoạt động KT-GS của đảng khi đƣợc phân công. ĐV không đƣợc tự ý giám sát khi chƣa có sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

Phần III KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG VÀ VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬTTRONG ĐẢNG

A- KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

B-VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

A- KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

1/ Khái niệm

2/ Mục đích, ý nghĩa và tính chất kỷ luật của Đảng

3/ Nội dung của kỷ luật của Đảng

4/Đối tượng xử lý kỷ luật của Đảng

5/Phương châm thi hành kỷ luật của Đảng

6/Các hình thức thi hành kỷ luật của Đảng

1/ Khái niệm :

Kỷ luật của Đảng là những quy định tại Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các quy định cụ thể trong Đảng, có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên.

2/ Mục đích, ý nghĩa và tính chất kỷ luật của Đảng :

- Mục đích: Kỷ luật của Đảng nhằm bảo đảm sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, sự thống nhất về ý chí và hành động, lời nói và việc làm của mọi đảng viên và tổ chức đảng từ Trung ương tới cơ sở.

- Tính chất : Tính chất của kỷ luật

của Đảng là nghiêm túc và tự giác.

- Ý nghĩa: Kỷ luật của Đảng có tầm quan trọng đặc biệt trong thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng Đảng, bảo đảm cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của Đảng. Mọi biểu hiện coi thường kỷ luật của Đảng, tự đặt mình lên trên tổ chức, ra ngoài tổ chức và những hành động vi phạm kỷ luật của Đảng, dù nhỏ, đều làm suy yếu sức chiến đấu của Đảng.

3- Nội dung của kỷ luật của Đảng :

1.3 Kỷ luật nội bộ Đảng.

2.3 Kỷ luật về mặt Nhà nước.

3.3 Kỷ luật của đoàn thể chính trị xã hội.

1.3 Kỷ luật nội bộ Đảng :

- Cương lĩnh chính trị của Đảng định hướng về đường lối, quan điểm, chính sách, hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.

- Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị của Đảng. Làm trái Cương lĩnh chính trị là vi phạm kỷ luật đảng.

- Điều lệ Đảng là những quy định chung của toàn Đảng. Toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng Đảng phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của Điều lệ Đảng. Vi phạm Điều lệ Đảng là vi phạm kỷ luật đảng.

- Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng còn được thể hiện và quán triệt trong các nghị quyết đại hội đảng ở các cấp, được cụ thể hoá thành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của các tổ chức đảng. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng. Vi phạm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng là vi phạm kỷ luật đảng.

2.3 Kỷ luật về mặt Nhà nước. :

-Mọi tổ chức đảng và đảng viên cũng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật. Đảng viên vi phạm Hiến pháp và pháp luật cũng là vi phạm kỷ luật đảng, phải được xem xét kỷ luật về Nhà nước, chính quyền.

3.3 Kỷ luật của đoàn thể chính trị xã hội :

- Các đoàn thể chính trị - xã hội được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng để thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng trong phạm vi tổ chức của mình.

- Đảng viên sinh hoạt và hoạt động trong các đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật của đoàn thể chính trị - xã hội mà mình tham gia. Vi phạm kỷ luật đoàn thể chính trị - xã hội mà mình tham gia cũng là vi phạm kỷ luật đảng.

4- Đối tượng xử lý kỷ luật:

Trong tình hình hiện nay, cần tập trung xử lý nghiêm các vi pham sau :

-Lợi dụng dân chủ để tuyên truyền chống đảng, cố ý nói và viết, làm trái Cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, vô tổ chức kỷ luật, không chấp hành nghị quyết, chỉ thị của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

-Vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền, lợi dụng dân chủ để kéo bè , kéo cánh, gây mất đoàn kết nội bộ.

-Những hành vi tham nhũng, buôn lậu của cán bộ, đảng viên ở bất kỳ cấp nào, lĩnh vực nào..Đảng viên ở bất kỳ cƣơng vị nào, nếu vi phạm đều phải xử lý kỷ luật..

-Quan liêu, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý để địa phương, đơn vị mình phụ trách trực tiếp xảy ra tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết và các tiêu cực khác, gây hậu quả nghiêm trọng. Bản thân gây thiệt hại về kinh tế phải bồi hoàn nhưng cố ý không bồi hoàn.

-Suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống: nghiện ma tuý, nghiện rượu bia, bê tha, tham gia các hoạt động không lành mạnh, bất chính, hành nghề mê tín dị đoan, tham gia tà đạo..

5- Phương châm thi hành kỷ luật :

Điểm 1, điều 35 điều lệ Đảng xác định : Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kip thời..

6- Các hình thức kỷ luật :

-Đối với tổ chức đảng có 3 hình thức là khiển

-Đối với đảng viên không giữ chức vụ có 3

-Đối với đảng viên có chức vụ có 4 hình thức

trách, cảnh cáo và giải tán. hình thức là khiển trách, cảnh cáo và khai trừ. là khiển trách, cảnh cáo, cách chức và khai trừ. -Đảng viên dự bị có 2 hình thức là khiển trách, cảnh cáo..Nếu vi phạm nghiêm trọng thì xoá tên trong danh sách đảng viên.

Trong cuộc thanh Đảng do V.I.Lê-nin khởi xƣớng và lãnh đạo vào năm 1921, Đảng CNDCXH Nga đã đƣa ra khỏi đảng 170.000 ngƣời, chiếm 25% tổng số đảng viên, giúp Đảng giữ vững đƣợc vai trò tiên phong trong lãnh đạo đất nƣớc và đã vƣợt qua mọi khó khăn vào những năm đầu sau Cách mạng Tháng Mƣời vĩ đại.

V.I.Lê-nin

khẳng

định,

thanh Đảng:

“Sẽ làm cho Đảng trở thành một đội tiên phong của giai cấp vô sản vững mạnh hơn trƣớc nhiều; nó sẽ làm cho Đảng trở thành đội tiên phong có liên hệ vững chắc hơn với giai cấp ấy, có khả năng hơn để đƣa giai cấp ấy đi đến thắng lợi, giữa muôn vàn khó khăn và nguy hiểm"

1- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên

B-VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

2- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng

1- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên

a- Chỉ có Chi bộ, Ban Chấp hành đảng bộ các cấp từ cấp cơ sở trở lên; ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên và tổ chức đảng được Trung ương Đảng uỷ quyền mới có quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định và hướng dẫn của Trung ương Đảng.

b- Cá nhân đảng viên, chi uỷ, đảng uỷ bộ phận, uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, kể cả ban thường vụ đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền, các ban, văn phòng cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn... Không có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên.

1.1 Các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật:

2.1- Thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng :

- Chi bộ (chi bộ cơ sở, chi bộ trong đảng bộ cơ sở, chi bộ trong đảng bộ bộ phận) quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ ( kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên

- Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên trong đảng bộ. Đối với cấp uỷ viên các cấp từ cấp uỷ viên cấp trên trực tiếp cho đến uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu vi phạm phải áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên thì đảng uỷ đề nghị lên tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định;

a/Thẩm quyền của các tổ chức đảng ở cơ sở:

Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên như thẩm quyền của đảng uỷ cơ sở và được quyền khai trừ đảng viên .

b/Thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng ở cấp huyện,

quận và tương đương trở lên:

- Cấp uỷ không có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với cấp uỷ viên cấp trên; quyết định khiển trách, cảnh cáo, không quyết định cách chức, khai trừ đối với cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý; quyết định 4 hình thức kỷ luật đối với đảng viên không thuộc diện nêu trên.

- Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị.

- Ban thường vụ cấp uỷ không có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với cấp uỷ viên cùng cấp và cấp trên; quyết định khiển trách, cảnh cáo, không quyết định cách chức, khai trừ đối với cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý; quyết định 4 hình thức kỷ luật đối với đảng viên không thuộc các diện nêu trên.

- Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.

- Ủy ban kiểm tra không có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với cấp uỷ viên cùng cấp, cấp trên và đảng viên là cán bộ thuộc diện cán bộ cấp trên quản lý; quyết định khiển trách, cảnh cáo, không quyết định cách chức, khai trừ đối với cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý; quyết định 4 hình thức kỷ luật đối với đảng viên không thuộc các diện nêu trên.

c/ Một số trường hợp khác:

1- Thẩm quyền thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với cấp uỷ viên cấp dưới đồng thời là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý...vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì cấp uỷ báo cáo để ban thường vụ cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

2- Thẩm quyền thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với

đảng viên giữ nhiều chức vụ:

- Đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ, vi phạm đến mức phải cách chức cấp uỷ viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định.

- Nếu phải cách chức cấp uỷ viên ở một cấp dưới, do ban

thường vụ cấp uỷ quản lý đảng viên đó quyết định.

- Đảng viên giữ nhiều chức vụ vi phạm kỷ luật phải cách chức một, một số hay tất cả các chức vụ hoặc phải khai trừ, thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.

- Tất cả các trường hợp trên, nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3.1 Thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với Ủy viên uỷ ban kiểm tra các cấp :

- Nếu thành viên Ủy ban kiểm tra là cấp uỷ viên thì thẩm

quyền thi hành kỷ luật áp dụng như cấp uỷ viên.

- Nếu không phải là cấp uỷ viên, khi bị khiển trách, cảnh cáo, thì thẩm quyền áp dụng như đối với cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý; trường hợp cách chức, khai trừ do ban chấp hành đảng bộ cùng cấp quyết định.

1.2 Về tổ chức đảng có thẩm quyền thi

hành kỷ luật tổ chức đảng:

2- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng :

- Chỉ có các cấp uỷ đảng từ đảng uỷ cơ sở trở lên và tổ chức đảng được Trung ương uỷ quyền mới có quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.

2.2 Thẩm quyền thi hành kỷ luật của cấp uỷ đảng:

a/ Đảng uỷ cơ sở :

- Quyết định khiển trách, cảnh cáo chi bộ, chi uỷ, đảng uỷ bộ phận, đảng bộ bộ phận, uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, các ban của cấp uỷ cơ sở.

b/ Cấp uỷ huyện, quận và tương đương trở lên :

- Quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.

- Quyết định giải tán các tổ chức đảng cấp dưới cách một cấp. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Ủy ban kiểm tra Trung ương.

I/ Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay.

II/ Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp tăng cƣờng công tác KT, GS của Đảng trong tình hình mới

PHẦN IV: NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI

I/ Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay : -Những ưu điểm : -Nhận thức của hầu hết cấp ủy, tổ chức Đảng, UBKT các cấp về công tác KT, GS đã có chuyển biến, tiến bộ hơn so với nhiệm kỳ trƣớc. -Các cấp ủy đảng và UBKT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác KT, GS phù hợp hơn. (Quyết định số 46- QĐ/TW ngày 01/11/2011 của BCHTW Khóa XI ban hành hƣớng dẫn thực hiện các quy định trong chƣơng VII, chƣơng VIII Điều lệ Đảng; Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28-12-2010 của Bộ Chính trị ban hành “Quy định về chế độ đảng phí“; Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 21/03/2012 của BCH Trung ƣơng ban hành “Quy chế giám sát trong Đảng “; Hƣớng dẫn số 06- HD/UBKTTW ngày 20/6/2012 của UBKTTW “Hƣớng dẫn thực hiện quy chế giám sát trong Đảng”… -Cấp ủy, UBKT các cấp đã chủ động kịp thời xem xét, kết luận và xử lý các vi phạm của TCĐ, ĐV. Nhiều vụ án lớn, nghiêm trọng về tham nhũng đã xử lý triệt để, có tác dụng giáo dục cao.

- Các ban Đảng đã thực hiện n/v do điều lệ quy

định và duy trì quy chế có hiệu quả.

- UBKT các cấp và đội ngũ cán bộ KT đã phát triển,

trƣởng thành …

- Việc giải quyết KN,TC bƣớc đầu có hiệu quả tốt. - Về thi hành kỷ luật đã thực hiện đúng phƣơng

châm: “công minh, chính xác, kịp thời..”

* Kết quả KT, GS

Trong nhiệm kỳ qua (2006-2011), cấp uỷ các cấp kiểm tra 1.089.771 đảng viên theo Đ30 ĐLĐ, qua kiểm tra đã phát hiện 11.594 đảng viên vi phạm, phải thi hành kỷ luật 2953 trường hợp. Kiểm tra 181.372 tổ chức đảng, phát hiện 6327 tổ chức có vi phạm, phải xử lý kỷ luật 163 tổ chức đảng…giám sát 110.100 đảng viên và 104.114 tô chức đảng (Báo cáo số 390-BC/UBKTTW ngày 05/10/2010 của UBKTTW).

-Trong 8 tháng năm 2013, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục đạt được kết quả tích cực trên một số mặt, cụ thể như sau: -Công tác thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong năm qua đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, góp phần làm rõ nhiều sai phạm, sơ hở, thiếu sót trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, hạn chế tình trạng tiêu cực, tham nhũng. Cụ thể: ngành Thanh tra phát hiện 73 vụ/80 đối tƣợng có hành vi liên quan đến tham nhũng với số tiền 117 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi 115 tỷ đồng; đã thu 59 tỷ đồng, kiến nghị xử lý hành chính đối với 04 tập thể/28 cá nhân, chuyển Cơ quan điều tra hình sự 11 vụ/34 đối tƣợng. -Lực lƣợng cảnh sát điều tra đã thụ lý 371 vụ án/847 bị can phạm tội về tham nhũng, trong đó: khởi tố mới 233 vụ/568 bị can (so với cùng kỳ năm trƣớc tăng 11 vụ/97 bị can); thiệt hại khoảng 9.260 tỷ đồng; 51.000 lƣợng vàng SJC và 155.000 m2 đất; đã thu hồi nộp ngân sách nhà nƣớc trên 900 tỷ đồng; tài sản kê biên 01 thiết bị lặn Tinro2.

-Đã kết luận điều tra 255 vụ/581 bị can; đình chỉ điều tra 7 vụ/6 bị can; tạm đình chỉ 09 vụ/23 bị can; hiện đang điều tra 96 vụ/230 bị can. Viện kiểm sát các cấp đã truy tố 355 vụ/803 bị can về tội tham nhũng (tăng 91 vụ/202 bị can so với cùng kỳ năm 2012); 19 vụ/30 bị can đã đình chỉ điều tra trong giai đoạn tố tụng.

-Tòa án các cấp đã xét xử sơ thẩm 278 vụ/584 bị cáo về các tội danh tham nhũng, trong đó tỷ lệ tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng chiếm 41,2% (năm 2012 tỷ lệ này là 44,1%); số bị cáo đƣợc hƣởng án treo, cải tạo không giam giữ chiếm 31,2% (năm 2012 tỷ lệ này là 34,2%). Một số vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm đã đƣợc đƣa ra xét xử kịp thời. Việc áp dụng pháp luật và xử lý đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, mức hình phạt tƣơng xứng với tính chất, mức độ hậu quả phạm tội, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.

*Một số hạn chế: -Việc xây dựng chƣơng trình kiểm tra, giám sát còn

dàn trải, chƣa có trọng tâm, còn né tránh nơi phức tạp.

-Một số cấp uỷ chƣa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 30 ĐLĐ, chƣa gắn vai trò lãnh đạo với trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, có nơi còn khoán trắng cho UBKT. -Việc thực hiện một số cuộc kiểm tra không tuân thủ quy trình, nguyên tắc. Có cuộc kiểm tra khi kết thúc không thông qua tập thể cấp uỷ hoặc UBKT để xem xét, kết luận. -Việc xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm còn kéo dài, một số vụ việc chƣa đảm bảo nguyên tắc, thủ tục, quy trình; kỷ luật không đúng thẩm quyền; vi phạm đến mức kỷ luật nhƣng không kỷ luật; kỷ luật chƣa đồng bộ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể; không gặp đảng viên và tổ chức đảng vi phạm để nghe ý kiến trƣớc khi quyết định kỷ luật…

Thứ nhất : Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác KT, GS của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Đảng và sự phát triển của đất nƣớc

Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.

*Hiện nay, tại sao phải tăng cƣờng công tác KT, GS của Đảng ?

Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng .

II/ Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp: (Theo tinh thần NQTƯ 5 Khoá X )

1.Mục tiêu:

-Tăng cƣờng công tác KT, GS nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, góp phần bảo vệ quan điểm, đƣờng lối của Đảng, tránh các nguy cơ sai lầm về đƣờng lối, quan liêu, xa dân của đảng cầm quyền; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng.

-Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của TCĐ về công tác

kiểm tra, giám sát.

-Kịp thời phát huy ƣu điểm, ngăn ngừa khuyết điểm,

xử lý nghiêm các vi phạm của TCĐ và ĐV.

2- Quan điểm:

-QĐ1: KT,GS là những chức năng lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ thƣờng xuyên của toàn Đảng, trƣớc hết là nhiệm vụ của cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành. TCĐ và ĐV chịu sự KT, GS của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.

-QĐ2: Tăng cƣờng công tác KT, GS phải gắn chặt với đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; phải đƣợc thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả; phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

-QĐ3: Gắn công tác giám sát với công tác kiểm tra để chủ động phòng ngừa xảy ra vi phạm, kịp thời phát hiện đƣợc vấn đề mới, khắc phục đƣợc thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha; góp phần bảo vệ quan điểm, đƣờng lối của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCĐ và ĐV.

-QĐ4: Công tác KT, GS, kỷ luật Đảng phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây là chính, chống để phục vụ xây có hiệu quả.

-QĐ5: Dựa vào nhân dân, phát huy trách nhiệm, sự phối hợp của các tổ chức trong HTCT và của nhân dân trong công tác KT,GS.

3 - Nhiệm vụ:

-Đổi mới và nâng cao chất lƣợng công

-Tăng cƣờng hoạt động phối hợp của

-Cấp ủy các cấp cần coi trọng công tác chính trị, tƣ tƣởng, nâng cao chất lƣợng nghiên cứu quán triệt các CT, NQ để các TCĐ và ĐV nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật của Đảng, tăng cƣờng công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên. tác KT, GS trong Đảng và cả HTCT. HTCT đấu tranh chống tham nhũng. -Xây dựng chế độ KT, GS đồng bộ,có hiệu quả. Tăng quyền hạn cho UBKT các cấp.

4- Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng:

1.4 Thực hiện nghiêm túc chế độ lãnh đạo có kiểm tra,

kiểm tra có chương trình, kế hoạch

2.4 Củng cố, kiện toàn bộ máy kiểm tra các cấp của Đảng

từ Trung ương đến cơ sở

3.4 Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động các ban

tham mưu của Đảng

4.4 Thực hiện đồng bộ, kết hợp linh hoạt các hình thức,

phương pháp kiểm tra, giám sát.

5.4 Thực hiện đúng tư tưởng chỉ đạo khi tiến hành công tác kiểm tra: Chủ động; chiến đấu; giáo dục; hiệu quả. 6.4 Đầu tư nâng cao chất lượng các quyết định, hoàn thiện

7.4 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kiểm tra với thi hành

cơ chế quản lý, hệ thống pháp luật. kỷ luật Đảng

CÂU HỎI

1- Đồng chí phân tích nội dung lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cơ sở ? Liên hệ với tổ chức Đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt?

2- Đồng chí phân tích nội dung nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của UBKT cơ sở ? Liên hệ với tổ chức Đảng nơi đồng chí đang sinh hoạt ?

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC ĐỒNG CHÍ !

3-Đồng chí có đề xuất gì để phát huy tốt vai trò của công tác, kiểm tra, giám sát của Đảng trong tình hình hiện nay ?