intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đại cương chọc dịch não tủy

Chia sẻ: Đàm Văn Lợi Lợi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:33

167
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chọc dịch não tủy là một thủ thuật hay được thực hiện ở các khoa hồi sức và cấp cứu với mục đích chẩn đoán và điều trị. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng "Đại cương chọc dịch não tủy". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đại cương chọc dịch não tủy

  1. Đại cương Chọc dịch não tủy là một thủ thuật hay  được thực hiện ở các khoa hồi sức và cấp  cứu với mục đích chẩn đoán và điều trị.  Hiểu rõ về chỉ định, chống chỉ định, kỹ  thuật,phát hiện và xử trí biến chứng là cần  thiết trước khi thực hiện thủ thuật này.Bài  này sẽ nói về chỉ định, kĩ thuật, biến chứng  và các lỗi hay mắc khi chọc dịch não tủy.
  2. Nhắc lại giải phẫu cột sống • Cột sống cong hình chữ S kéo dài từ lỗ chẩm  đến mỏm cùng. Gồm 33 đốt sống hợp lại với  nhau (7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt  sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng, 4 đốt sống cụt)  tạo thành 4 đoạn cong khác nhau: Cổ cong ra  trước, ngực cong ra sau, thắt lưng cong ra  trước, đoạn cùng lồi ra sau (hình). • Các điểm cong nhất của cột sống cũng là chỗ  vận động dễ nhất nên dễ chọc kim khi gây tê.
  3. • Cấu tạo mỗi đốt sống bao gồm: Thân đốt sống,  lỗ đốt sống, mỏm ngang, mỏm gai, cung đốt  sống, mỏm khớp trên và dưới. • Giữa 2 đốt sống kề nhau tạo thành khe liên đốt,  khe này rộng hay hẹp là tuỳ theo từng đoạn.  Mỏm gai gần như nằm ngang ở đoạn thắt lưng  nên thuận lợi cho việc chọc tuỷ sống. Các vùng  khác mỏm gai nằm chếch xuống nên khó chọc.
  4. Các dây chằng và màng não • Từ ngoài vào trong gồm có (hình): • Da, tổ chức dưới da. • Dây chằng trên gai (thường hẹp và xơ hoá ở người già). • Dây chằng liên gai. • Dây chằng vàng (dây chằng này thường cứng, kéo dài  từ vùng cổ đến cột sống thắt lưng). Khi chọc vào tạo  sức cản mạnh và đó là dấu hiệu nhận biết khi chọc qua  nó. • Màng cứng và màng nhện sát phía trong dây chằng  vàng. • Màng nuôi áp sát tuỷ sống.
  5. Các khoang • Khoang ngoài màng cứng: • Là khoang ảo, giới hạn phía trước là màng  cứng, phía sau là dây chằng vàng, chứa nhiều  tổ chức liên kết, mỡ, mạch máu. • Khoang dưới nhện: • Bao quanh tuỷ sống, nằm giữa màng nhện và  màng nuôi. Thông với phía trên qua các não  thất. Trong khoang này chứa rễ thần kinh, dịch  não tuỷ.
  6. • Dịch não tuỷ • Dịch não tuỷ được sản xuất từ đám rối  màng mạch của não thất IV. Dịch não tuỷ  theo lỗ Luchka ra bề mặt não và qua lỗ  Magendic xuống tuỷ sống. Dịch não tuỷ  được hấp thu ở các nhung mao của màng  nhện. ở người lớn có khoảng 500 ml dịch  não tủy được sản sinh mỗi ngày
  7. • Số lượng khoảng 120 ­ 140ml tức khoảng 2ml/kg, ở trẻ sơ sinh là  4ml/kg, trong đó các não thất chứa khoảng 25ml. • Tỷ trọng thay đổi từ 1,003 ­ 1,009, pH khoảng 7,39 ­ 7,5. • Thành phần: Glucose từ 40 ­ 80mg/dl, proteine từ 15 ­ 45mg/dl,  Na+ từ 140 ­ 150mEq/l, K+  2.8mEq/l. • Ở tư thế nằm nghiêng áp lực khoảng 60 – 150mmH2O. • Tuỷ sống • Tuỷ sống liên tục từ não qua lỗ chẩm xuống ống sống, thường kết  thúc tại L1 ­ 2. • Hệ thống động mạch chi phối cho tuỷ sống đều nằm ở mặt trước  tuỷ nên ít gặp biến chứng khi chọc tủy sống
  8. Chỉ định và chống chỉ định • Chỉ định  • Gồm 2 chỉ định chính : chẩn đoán và điều trị • Chẩn đoán : • Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm màng não (do virus, vi  khuẩn, nấm), viêm não • Chẩn đoán xuất huyết dưới nhện • Chẩn đoán một số tình trạng viêm hệ thống: Xơ cứng  rải rác, Guillain­Barre, bệnh Devic, neurosarcoidosis. • Chấn đoán khối u màng não • Chẩn đoán một số rối loạn chuyển hóa
  9. Điều trị : • Một số thủ thuật đòi hỏi vô cảm vùng  dưới rốn ( tê tủy sống) • Điều trị kháng sinh hoặc hóa chất
  10. Chỉ định và chống chỉ định • Bệnh nhân từ chối.: phải có sự đồng ý của người nhà và  sự hợp tác của trẻ lớn, ở trẻ nhỏ nhất thiết phải dùng  thuốc an thần • Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chông đông  là một chống chỉ định quan trọng vì chọc dịch não tủy  có thể gây tụ máu ngoài màng cứng gây chèn ép tủy.  Không có nghiên cứu nào nói về diểm giới hạn của đông  máu , nhưng INR > 1,4, APTT(partial thromboplastin  time) > 50, và/hoặc tiểu cầu 
  11. • Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc. • Nhiễm trùng tại chỗ chọc, nhiễm khuẩn huyết. • Bất thường giải phẫu mà không thể chọc tuỷ sống  được. • Bệnh tim nặng. • Tăng áp lực nội sọ: Khi có rối loạn ý thức, phù gai thị,  hoặc nghi ngờ xuất huyết dưới nhện thì nên chụp CT­ Scanner sọ trước khi chọc dịch não tủy. •  Không chọc dịch não tủy khi có dấu hiệu thoát vị não  hoặc đè đẩy hố sau vì áp lực giảm khi rút dịch não tủy  có thể gây tụt kẹt nhân não 
  12. Kỹ thuật • Chuẩn bị bệnh nhân • Tinh thần : Chọc dịch não tủy là kỹ thuật đòi hỏi sự hợp tác tốt của bệnh  nhân. Do đó việc trao đổi, giải thích cho bệnh nhân và gia đình là hết sức  cần thiết. • Chuẩn bị dụng cụ • Kim vô khuẩn 22G hoặc nhỏ hơn để chọc dịch, xylanh và kim 25 gauge để  gây tê tại chỗ, dung dịch sát khuẩn, gạc và săng vô khuẩn, dung dịch  lidocain 1% tới 2%, máy đo áp lực, găng phẫu thuật vô khuẩn, ống lấy dịch  xét nghiệm.  • Theo kinh nghiệm thì dùng kim nhỏ giúp giảm đau đầu sau chọc dịch não  tủy hơn. Với bệnh nhân béo phì thì có thể cần dùng kim dài hơn, kim chuẩn  3,5 inches.(khoảng 9 cm)
  13. Tư thế bệnh nhân • Thường có 2 tư thế: • Nằm nghiêng : Ở trẻ nhỏ, giúp đo áp lực  dịch não tủy chính xác. Vị trí bệnh nhân  nằm sao cho vai và hông vuông góc với  mặt giường, lưng song song với thành  giường, và bệnh nhân nằm co hai đầu gối  áp sát vào bụng, cằm tì vào ngực. 
  14. • Tư thế ngồi : Ở trẻ lớn có hợp tác, để bệnh  nhân ngồi cong lưng, cằm tì vào đầu gối tư thế  ngồi có thể giúp xác định đường giữa của cột  sống, tăng khoảng cách giữa các khe đốt sống,  tăng khả năng lấy được dịch não tủy vì vậy tăng  khả năng chọc dịch não tủy thành công. •  Cuối cùng, việc lựa chọn tư thế bệnh nhân phụ  thuộc chỉ định chọc dịch não tủy, sự thoải mái  của bệnh nhân và kinh nghiệm của bác sỹ. 
  15. • Cách xác định vị trí chọc • Ở trẻ sơ sinh thi tủy sống tấn cùng ở L2 ,sau 1 tuổi thì  tủy sống tận cùng ở L1, giống như người lớn . Do đó,  khe liên đôt L3­4, L4­5, L5­S1 là vị trí chọc dịch não tủy  an toàn. Thông thường chọc từ L­2­3 đến L4­5, đường  nối hai gai chậu trước trên của xương chậu thường đi  qua L4­5, sau đó dùng ngón tay chuyển dịch lên trên sẽ  thấy khe L3­4 và L2­3. Ngược lại có thể xác định từ trên  xuống bằng lấy mốc gốc sườn lưng kẻ xuống sẽ tương  đương với L1­2 rồi xác định trở xuống.
  16. • Chọc tuỷ sống • Người chọc tủy sống: Đeo khẩu trang, rửa tay,  mặc áo, đi găng • Sát khuẩn vị trí chọc với dung dịch sát khuẩn  (chlorhexidine hoặc betadine…). Sử dụng găng  vô khuẩn có lỗ, đặt săng vô khuẩn ở vị trí chọc.  Lidocain gây tê dưới da dọc theo đường chọc  dịch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2