"Bài giảng Chọc dò dịch não tủy" tìm hiểu màng cứng, dịch não tủy, tính chất dịch não tủy, chỉ định và các bước tiến hành chọc dò dịch não tủy, biến chứng chọc dò dịch não tủy.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Chọc dò dịch não tủy
- Giới thiệu
Não bộ và tuỷ gai được ngăn cách với hộp sọ và ống
sống bởi các màng não tuỷ. Có 3 màng: màng cứng,
màng nhện, màng mềm
Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang chứa đầy
dịch não tuỷ.
- I. Màng cứng:
Màng não dầy 1 mm. Mặt ngoài dính vào cốt mạc nội
sọ, bám chắc vào nền sọ hơn vòm sọ. Mặt trong láng,
có những vách tiến vào trong ngăn cách các phần của
não: liềm đại não ngăn cách 2 bán cầu đại não, lều tiểu
não ngăn cách đại não với tiểu não, liềm tiểu não ngăn
cách 2 bán cấu tiểu não...
- Màng nhện:
Màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và
màng mềm, gồm 2 lá áp sát vào nhau tạo nên 1 khoang
ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang gọi là
khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Khoang
dưới nhện thay đổi kích thước tuỳ chỗ.
- Màng mềm:
Màng mềm ở trong cùng, được cấu tạo bằng mô liên
kết lỏng lẻo, chứa nhiều vi mạch để nuôi dưỡng não
bộ và tuỷ gai nên còn gọi là màng nuôi.
Màng não mềm: bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách
sâu vào các khe của bán cầu đại não
- Dịch não tuỷ
Giải phẫu, sinh lý
Trong khoang não tủy có khảng 150 ml dịch não tủy, có
khoảng 500 ml dịch não tủy được sản sinh mỗi ngày,
chủ yếu từ đám rối mạch mạc não thất ba (chiếm trên
2/3 lượng dịch não tủy), phần dịch não tủy còn lại có
thể được sản sinh từ não thất 3,4 màng não và não.
- Tốc độ tạo dịch não tủy khoảng 0,3ml/phút, từ các
đám rối màng mạch nằm ở thành não thất
Dịch não tủy chảy từ hai não thất bên qua hai lỗ gian
não thất ( lỗ Monro), vão não thất ba. Sau đó dịch não
tủy chảy qua cống Sylvius tại đường giữa vào não thất
tư ở thân não. Từ não thất tư, dịch não tủy hoặc chảy
qua lỗ Magendie đường giữa hoặc hai lỗ bên Luschka
đi vào khoang dưới nhện, nghĩa là khoang giữa màng
nhện và màng mềm. Dịch não tủy sẽ được hấp thu qua
hạt màng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên và cuối
cùng đi vào tĩnh mạch cảnh trong.
- Để lấy dịch não tuỷ, có thể đi qua 3 con đường:
+ Lấy từ não thất (thường được tiến hành kết hợp
trong khi phẫu thuật);
+ Lấy từ bể lớn (phương pháp chọn lọc bể lớn hay
chọc dưới chẩm), chỉ định trong nhữngtrường hợp
đặc biệt;
+ Lấy từ khoang dưới nhện cột sống thắt lưng (chọc
ống sống thắt lưng), là con đường thường được chỉ
định trong thực tế lâm sàng;
- Tính chất dịch não tủy
Màu sắc Trong
Khối lượng 130 mL
Tốc độ sản sinh 0.5 mL/min
Áp lực (theo tư thế nằm nghiêng) 60 – 150
mm H2O
Sinh hóa
Protein 15 – 45 mg/100 mL
Glucose 50 – 85 mg/100 mL
Chloride 720 – 750 mg/100 mL
Tế bào 0 – 3 lymphocytes/cu. mm.
- Ở người lớn điểm tận cùng của dây tủy thường ngang
với mức L1 hoặc L2.
vị trí để chọc dò dịch não tủy, nằm từ đốt sống L2-S2
Tủy sống dài đến mức L1,2 và như vậy không bị tổn
thương nếu chọc dò đúng
- Mục đích
Để chẩn đoán:
+Nghiên cứu về áp lực dịch não tuỷ, sự lưu thông dịch não tuỷ;
+XN dịch não tuỷ (sinh hoá, tế bào, vi sinh vật, độ pH, định
lượng các men, các chất dẫn truyền thần kinh....);
+Chụp tuỷ, chụp bao rễ có bơm thuốc cản quang...
-Để điều trị:
+Đưa thuốc vào khoang dưới nhện tuỷ sống;
+Các thuốc gây tê cục bộ phục vụ mục đích phẫu thuật;
+Các thuốc kháng sinh, các thuốc chống ung thư, corticoide ...
để điều trị các bệnh của hệ thần kinh trung ương hoặc các bệnh
rễ - thần kinh.
-Theo dõi kết quả điều trị
- CHỈ ĐỊNH
Khảo sát viêm màng não hoặc viêm não
Nghi ngờ xuất huyết dưới nhện mà CT não âm tính
Nghi ngờ xơ cứng rải rác, hội chứng Guillain Barre
Sốt không rõ nguyên nhân
Rối loạn ý thức
Đau đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân
- CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tăng áp lực nội sọ
Áp xe não
Tụ máu dưới màng cứng
Áp xe ngoài màng cứng
Nhiễm trùng da, mô mềm ví dụ viêm nang lông tại vị
trí chọc dò
Bệnh lý rồi loạn đông máu ( ví dụ bệnh nhân sử dụng
heparin…), bệnh nhân có số lượng tiểu cầu nhỏ hơn
50000/mm3
Rối loạn huyết động
- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thông báo cho bệnh nhân biết
Loại trừ chống chị định
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm tư thế
bào thai nghiêng bên. Giữ mặt phẳng lưng vuông góc
với giường, cổ gập tư thế cằm chạm ngực, gối gập giữ
tư thế càng gần ngực càng tốt.
Xác định vị trí chọc dò: xác định mào chậu trước,
thường chọn vị trí ở khoảng gian đốt L4-L5.
Đánh dấu vị trí chọc dò