
55
Chương 5:
THUỐC CỔ TRUYỀN
MỤC TIÊU
Sau khi học xong sinh viên phải:
1. Trình bày được định nghĩa thuốc cổ truyền và thành phần cấu tạo nên phương
thuốc, phân tích được phương thuốc.
2. Trình bày được tứ khí, ngũ vị và mối quan hệ giữa tính và vị
3. Trình bày được khuynh hướng tác dụng của thuốc (thăng, giáng, phù, trầm).
4. Trình bày được sự qui kinh và các trường hợp tương tác thuốc y học cổ truyền.
NỘI DUNG
A. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC CỔ TRUYỀN
1. ĐỊNH NGHĨA
Thuốc cổ truyền là một vị thuốc sống hoặc chín hay một chế phẩm thuốc được phối
ngũ lập phương và được bào chế theo phương pháp y học cổ truyền từ một hay nhiều
vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật, động vật, khoáng vật có tác dụng chữa bệnh hay có
lợi cho sức khỏe con người.
Ngoài định nghĩa trên cần thiết một số khái niệm có liên quan sau:
- Cổ phương: Là thuốc được sử dụng đúng như sách vở cổ (cũ) đã ghi về số vị, lượng
từng vị, cách chế, cách dùng, liều dùng, chỉ định.
- Cổ phương gia giảm: Là thuốc có cấu trúc khác với cổ phương về số vị, lượng từng
vị, cách chế, cách dùng, liều dùng theo biện chứng của thầy thuốc, trong đó cổ phương
vẫn là cơ bản.
- Thuốc gia truyền: Là những bài thuốc trị một chứng bệnh nhất định có hiệu quả và
nổi tiếng một vùng, một địa phương, được sản xuất lưu truyền lâu đời trong gia đình.
- Tân phương (thuốc cổ truyền mới): Là thuốc có cấu trúc khác hoàn toàn với cổ
phương về số vị, lượng từng vị, cách chế, cách dùng, liều dùng, chỉ định.

56
2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO NÊN PHƯƠNG THUỐC
Phương thuốc y học cổ truyền được hình thành trong chế độ phong kiến. Do đó cách
gọi các thành phần trong phương thuốc cũng tuân theo qui ước về vị trí ngôi thứ của
chế dộ phong kiến đó là: Quân, Thần, Tá, Sứ.
2.1. Quân (vua)
Là vị thuốc có tác dụng chính trong phương, có công năng chính, giải quyết triệu chứng chính
của bệnh, có thể dùng một vị Quân (cơ phương) hay dùng hai vị (ngẫu phương).
2.2. Thần
Là vị thuốc có tác dụng hỗ trợ vị Quân để giải quyết triệu chứng chính, đồng thời gải
quyết một khía cạnh nào đó cảu bệnh, có thể một hay nhiều vị thần hoặc có thể có
nhiều nhóm. Thần để giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau.
2.3. Tá
Một hay nhiều vị thuốc cs tác dụng giải quyết một triệu chứng nào đó của bệnh. Có thể
có nhiều nhóm tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng của bệnh.
2.4. Sứ
Là vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng phụ của
bệnh, cũng có khi mang tính hòa hoãn sự mãnh liệt của phương thuốc.
* Ví dụ:
Phương ma hoàng thang
Ma hoàng 10g Quế chi 10g
Hạnh nhân 8g Cam thảo 4g
Trong đó:
- Ma hoàng là Quân, có tác dụng chính trong phương, có công năng phát hãn giải
biểu hàn, bình suyễn.
- Quế chi là Thần, giúp cho ma hoàng phát hãn giải biểu.
- Hạnh nhân là tá, giải quyết một triệu chứng phụ là ho đờm
- Cam thảo là sứ, vừa dẫn thuốc vào kinh, vừa giải quyết triệu chứng phụ là ho.
Công năng: Giải biểu hàn, chỉ ho bình suyễn
Chủ trị: Dùng khi cảm mạo phong hàn có ho, đờm suyễn tức.

57
3. TỨ KHÍ
Thuốc cổ truyền có tứ khí (bốn khí) đó là: Hàn, lương, ôn, nhiệt. Tứ khí chỉ mức độ nóng lạnh
khác nhau của vị thuốc. Ngoài ra ở giữ mức độ hàn lương, on nhiệt có tính bình. Như vậy tính
của vị thuốc tồn tại một cách khách quan và có tính chất tương đối. Tính của mỗi vị thuốc được
quyết định thông qua tác dụng của chúng với những bệnh có tính đối lập.
-Những vị thuốc có tính hàn (lạnh) hoặc lương (mát), trên thực tế có thể được dùng để
điều trị những bệnh thuộc chứng nhiệt.
Ví dụ:
Thạch cao có tính hàn vì có tác dụng với chứng sốt cao
Hoàng liên có tính hàn vì có tác dụng thanh tâm hỏa
Miết giáp có tính hàn vì có tác dụng trừ nhiệt do thể âm hư
Mạch môn có tính lương (mát) có tác dụng trừ ho do nhiệt
Kiêm tiền thảo có tính lương có tác dụng chữ bàng quang thấp nhiệt gây tiểu vàng, đỏ,
buốt, dắt…
* Tóm lại: Các thuốc có tính hàn lương có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết,
giải độc, lợi tiểu.
- Những vị thuốc có tính ôn (ấm), nhiệt (nóng), trên thực tế chúng được dùng để điều
trị các bệnh thuộc chứng hàn.
Ví dụ:
Quế nhục có tính nhiệt chữa hàn nhập lý
Phụ tử có tính nhiệt chữa thận hư hàn
Ma hoàng, tía tô, kinh giới có tính ôn chữa cảm mạo phong hàn.
* Tóm lại: Các thuốc có tính ôn nhiệt có tác dụng giải cảm hàn, phát hãn, thông kinh
mạch, hoạt huyết, giảm đau, hồi dương cứu nghịch…
- Những vị thuốc có tính bình thực tế chúng có tác dụng lợi thấp, lợi tiểu, hạ khí, long
đờm, bổ tỳ vị như: Hoài sơn, cam thảo, bạch cương tằm, tỳ giải, râu ngô.
4. NGŨ VỊ
Mỗi dược lệu có thể có một hay nhiều vị. Thuốc có vị đắng như hoàng cầm, hoàng bá,
xuyên tâm liên… có thể có 2 vị vừa đắng lại vừa ngọt như địa cốt bì, thảo quyết minh

58
hay vừa đắng lại vừa cay như cát cánh, vừa cay lại vừa mặn như tạo giác, vừa cay vừa
chua như ngư tinh thảo… cũng có khi có ba vị đắng, chua, mặn như tê giác. Cá biệt có
tới năm vị chua, cay, đắng, mặn, ngọt như ngũ vị tử… Theo quan niệm y học cổ truyền
các vị của thuốc có tính chất, tác dụng là khác nhau.
4.1. Vị cay (vị tân)
Có tính phát tán, giải biểu, phát hãn, hành huyết, giảm đau, khai khiếu. Thường sử
dụng các thuốc có vị cay trong các bệnh cảm mạo, đầy bụng, trướng bụng. Nói chung
các thuốc có vị cay được dùng để khử hàn, ôn trung, giảm đau.
4.2. Vị ngọt (vị cam)
Có tác dụng hòa hoãn, nhuận tràng, bồi bổ cơ thể.
4.3. Vị đắng (vị khổ)
Có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, sát khuẩn. Thuốc có vị đắng dùng lâu thường
gây táo. Ngoài ra thuốc có vị đắng còn có tác dụng độc.
4.4. Vị chua (vị toan)
Có tác dụng thu liễm (làm săn da), liễm hãn (giảm ra mồ hôi), cố sáp (làm chác chắn
lại), chỉ ho, sát khuẩn, chống thối.
4.5. Vị mặn (vị hàm)
Có tác dụng nhuận hạ, tiêu đờm, tán kết.
* ngoài năm vị nói trên thực tế còn có vị nhạt, chát.
-Vị nhạt: Có tác dụng tăng tính thẩm thấp lợi thủy, lợi tiểu, thanh lọc, thanh nhiệt.
-Vị chát: Có tác dụng thu liễm, cố sáp như vị chua nhưng sát khuẩn, chống thối thì
mạnh hơn. Ngoài ra vị chát còn có tác dụng kiện tỳ, sáp tinh.
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH VÀ VỊ
Trên thực tế tính và vị có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Ví dụ như: Vị thuốc có tính hàn
thường có vị đắng mặn… Thuốc có tính nhiệt thường có vị cay, thuốc có tính bình thường có
vị nhạt, chát… Khi nhận xét về vị của thuốc cần lưu ý với các vị thuốc có nhiều vị khác nhau,
trường hợp này ta ưu tiên cho những vị có công năng rõ hơn lên trên.
Ngoài ra ta cần chú ý một số quan hệ về tính và vị sau.
5.1. Các vị thuốc có tính và vị giống nhau

59
Các thuốc có tính vị giống nhau thì có tác dụng giống nhau.
Ví dụ:
Hoàng bá, hoàng cầm đều có vị đắng, tính hàn, chúng đều có tác dụng thanh nhiệt, táo
thấp, chống viêm.
Quế chi, bạch chỉ có vị cay, tính ôn, chúng đều có tác dụng tán hàn, giải biểu, phát
hãn, thông kinh, hoạt lạc, giảm đau.
5.2. Một số vị thuốc cùng tính nhưng vị khác, tác dụng khác nhau
Ví dụ:
Hoàng liên, sinh địa cùng tính hàn, nhưng hoàng liên vị đắng còn sinh địa vị đắng nhẹ,
ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp, sinh địa có tác dụng tư âm, lương huyết, sinh
tân, chỉ khát.
Ma hoàng, hạnh nhân đều có tính ấm, nhưng ma hoàng có vị cay, tác dụng phát hãn,
hạnh nhân có vị đắng, tác dụng hạ khí.
Sơn thù du tính ấm, vị chua, tác dụng thu liễm. Hoàng kì tính ấm, vị ngọt tác dụng bổ khí.
5.3. Một số vị thuốc có vị giống nhau, tính khác nhau, tác dụng cũng khác nhau
Ví dụ:
Bạc hà vị cay, tính lương, tác dụng giải cảm nhiệt.
Tô diệp vị cay, tính ôn, tác dụng giải cảm hàn.
Sa nhân vị cay, tnhs ấm, tác dụng hành khí, giảm đau, kiện tỳ, hóa thấp.
Phụ tử vị cay, tính nhiệt, tác dụng trợ dương, cứu nghịch.
5.4. Những vị thuốc có tính và vị khác nhau có tác dụng khác nhau
Ví dụ:
Nhục quế vị cay, tính đại nhiệt, tác dụng ôn trung khử hàn.
Hoàng liên vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp.
Ô mai vị chua, tính ấm, tác dụng thu liểm, chỉ ho, sinh tân, chỉ khát.
5.5. Tính và vị của thuốc cũng thay đổi khi tiến hành chế biến theo các phương
pháp chế của dược học cổ truyền và tác dụng của nó cũng thay đổi.
Ví dụ: