BỘ MÔN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TIN HỌC THÀNH CÔNG
Bắt đầu từ 2011, công ty đi vào giai đoạn khó khăn. Khả năng trúng thầu c hợp đồng lớn
trong nước giảm sút tình hình cạnh tranh mạnh mẽ. Cách thức ng quan hệ gây ảnh hưởng trong
đấu thầu suy giảm, công tác quản nhà nước trong đấu thầu được thắt chặt. Trong khi đó chính phủ
đưa ra nhiều chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm công nghệ phần mềm. Với thị trường nước
ngoài, công ty bắt đầu chú trọng phát triển lựa chọn Nhật Bản thị trường mục tiêu. Đây thị
trường đang nhu cầu phần mềm gia công lớn, song khó tính với tiêu chuẩn chặt chẽ. Nhưng vào
giai đoạn này, giám đốc doanh nghiệp cảm thấy mệt mỏi nhân viên cán bộ quản của nh rất
yếu kém. Khả năng thành công trong tìm kiếm khách hàng bán hàng của đội ngũ nhân viên thấp.
Tính thụ động của nhân viên thể hiện ràng trong công việc. Giám đốc nhận thấy rằng cần thay đổi.
Một loạt dự án ra đời nhằm phát triển thương hiệu của công ty.Để làm việc với khách hàng nước
ngoài,nhất thị trường Nhật Bản, công ty bắt đầu chú trọng đào tạo ngoại ngữ đào tạo về quản
trị kinh doanh,văn hóa kinh doanh… cho nhân viên. Công ty cũng bắt đầu quan tâm chế độ đãi ngộ,
đưa vào hệ thống đánh giá thành tích. Tuy vậy, các hoạt động này tiến nh cũng chưa tốt các cán
bộ cấp trung không tích cực tham gia vào quá trình. Bên cạnh đó một số nhân viên bắt đầu tìm cách
bỏ công ty để ra đi.
Cũng phải nói thêm rằng, vào khoảng cuối năm 2011 ngành công nghệ phần mềm, phần
cứng nước ta trở thành miếng bánh hấp dẫn các n đầu cả trong ngoài nước, mức độ cạnh
tranh trong ngành ngày càng quyết liệt. Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn đầu công nghệ
cao với sự góp mặt của hầu hết các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như IBM, Microsoft,
Intel, Apple, Toshiba, Samsung… Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã những doanh nghiệp công
nghệ thông tin được thế giới biết đến như Viettel, FPT, VNPT nhiều dự án khởi nghiệp sáng
tạo trong lĩnh vực này đi vào hoạt động. Ngành công nghệ thông tin những bước tăng trưởng
mạnh mẽ, đặc biệt công nghiệp phần cứng điện tử, công nghiệp phần mềm nội dung số đã duy
trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân gần 30%/năm. Đặc biệt, thị trường gia công phần mềm của Việt
Nam đã chỗ đứng nhất định trên bản đồ thế giới.
NỘI DUNG
3.1. Khái niệm vai trò của phân tích
môi trường quản trị nguồn nhân lực
3.2. Phân tích môi trường quản trị
nguồn nhân lực bên ngoài
3.3. Phân tích môi trường quản trị
nguồn nhân lực bên trong
3.4. Tổng hợp phân tích môi trường
quản trị nguồn nhân lực
3.1. KHÁI NIỆM VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH MÔI
TRƯỜNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Khái niệm
Phân tích môi trường quản trị nguồn nhân lực quá
trình nhận diện, đánh giá các yếu tố, lực lượng bên
ngoài bên trong tổ chức, doanh nghiệp để phát
triển một danh mục những hội, mối đe dọa; cũng
như điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng, tác động
đến hệ thống quản trị nguồn nhân lực của tổ chức,
doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược
3.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Vai trò
Một , giúp tổ chức, doanh nghiệp khả năng ứng
phó một ch chủ động với các yếu tố thuộc môi
trường quản trị nguồn nhân lực bên ngoài
Hai , giúp tổ chức, doanh nghiệp kiểm soát nội bộ
một cách chặt chẽ, nhận diện được nguồn nhân lực,
năng lực cốt lõi thông qua các yếu tố thuộc môi
trường quản trị nguồn nhân lực bên trong
Ba , hỗ trợ cải thiện kỹ năng phân tích phân tích
thông tin cũng như khả năng duy dài hạn của nhà
quản trị nguồn nhân lực