CHƯƠNG 6
HỆ THỐNG BUS THIẾT BỊ NGOẠI VI
373
6.1. Nguyên tắc giao tiếp với thiết bị ngoại vi
6.2. BUS hệ thống
6.3. PCI
6.4. Giới thiệu về thiết bị ngoại vi
NỘI DUNG
374
6.1. Nguyên tắc giao tiếp với thiết bị ngoại vi
Trong máy nh Bus nối các thiết bị ngoại vi với Bộ vi xử
Bộ nhớ trong.
Bus một hệ thống các dây cáp nối (khoảng 50 đến 100 sợi cáp
riêng biệt) trong đó một nhóm các cáp được định nghĩa chức năng
khác nhau bao gồm:các đường dữ liệu, các đường địa chỉ, các
dây điều khiển, cung cấp nguồn.
Dùng bus 2ưu điểm giá thành thấp dễ thay đổi ngoại vi.
thể gỡ bỏ một ngoại vi hoặc thêm vào ngoại vi mới cho c
máy tính dùng cùng một hệ thống bus.
Giá tiền thiết kế thực hiện một hệ thống bus rẻ, nhiều ngã
vào/ra cùng chia sẻ một số đường dây đơn giản.
375
6.1. Nguyên tắc giao tiếp với thiết bị ngoại vi
Tuy nhiên, điểm bất lợi chính của bus tạo ra nghẽn cổ chai, điều
này làm giới hạn lưu lượng vào/ra tối đa.
Các hệ thống máy tính dùng cho quản phải dùng thường xuyên
các ngoại vi, nên khó khăn chính phải một hệ thống bus đủ
khả năng phục vụ bộ xử trong việc liên hệ với các ngoại vi.
Một trong những do khiến cho việc thiết kế một hệ thống bus
khó khăn tốc độ tối đa của bus bị giới hạn bởi các yếu tố vật
như chiều dài của bus số bộ phận được mắc vào bus.
376
Bus một hệ thống con (subsystem) nhiệm vụ truyền
dữ liệu giữa các bộ phận trong máy tính.
Một hệ thống bus thường gồm ba thành phần:bus địa chỉ,
bus dữ liệu bus điều khiển.
Bus đa chỉ (Address Bus A Bus) bus một chiều nhiệm
vụ truyền c tín hiệu địa chỉ phát nh bởi CPU đến bộ nhớ
hoặc các thiết bị vào ra. Các tín hiệu địa chỉ giúp CPU chn
được ônhớ cần đọc/ghi hoặc thiết bị vào ra cần trao đổi dữ liệu.
6.2. BUS hệ thống
377