Chương II
Nhà nước pháp luật phong kiến Việt Nam
I) Nhà nước và pháp luật giai đoạn đấu tranh
chống đồng hóa của phong kiến TQ
1) Bộ máy chính quyền đô hộ của phong kiến Trung Quốc
a) Giai đoạn 179 tr. CN 40:
-Thời kỳ đầu nhà Hán: Triệu Đà (Nam Việt ơng) → Nam Việt
(năm 206 tr.CN)
Nam Việt → Quận (Thái thú) → Huyện (Huyện Lệnh)
Triệu Đà xâm chiếm Âu Lạc, sáp nhập Âu Lạc vào Nam Việt
Âu Lạc Giao chỉ (Bắc Bộ) đứng đầu viên quan điển sứ
Cửu Chân (Thanh Nghệ -Tĩnh)- đứng đầu viên quan điểm
sứ (sứ giả của Vua Triệu)
(tiếp)
-Năm 111tr.CN:
Nhà Tây Hán chiếm Nam Việt (bao gồm Âu Lạc cũ)
Châu Thứ sử
Quận (Đạm Nhĩ, Chu Nhai (Hải Nam), Nam Hải,
Hợp phố (Quảng Đông), Uất Lâm, Thương Ngô (Quảng y), Giao ch,
Cửu Chân, Nhật Nam (từ đèo Ngang đến đèo Hải n) Thái Thú
Huyện Huyện Lệnh ( các Lạc tướng)
Sau này Tây Hán bị Vương Mãn lật đổ lập ra nhà Tấn, tuy
nhiên bộ máy về bản không gì thay đổi
(Tiếp)
-Từ năm 23 nhà Hán được khôi phục (Đông Hán):
Đông Hán
Châu (Thứ sử:được quyền cử người khác về báo cáo triều)
Quận (thái thú quận thừa: giúp việc khi thái thú đi vắng)
Huyện (các lạc tướng:huyện lệnh)
.
b) Tổ chức chính quyền đô hộ từ năm 43 trở đi:
- Sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa Hai Trưng,Đông Hán xây
dựng lại bộ máy cai trị do viên tướng viện thực hiện:
+ Giao chỉ 12 huyện
+Cửu chân 5huyện
+Nhật Nam 5huyện
+Huyện lệnh (trước do Lạc tướng đứng đầu được thay bằng người Hán)
-Thế kỉ II, Đông Hán bị suy yếu Trung Quốc trải qua nhiều
triều đại khác nhau 4triều đại thay nhau thống trị:Tống,tề,
Lương,Trần
.